Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất thương mại dịch vụ da giầ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.23 KB, 104 trang )

Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

LI NĨI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, có thể nói các doanh nghiệp chính là linh hồn của nó.
Các doanh nghiệp tồn tại trong hàng loạt các mối quan hệ kinh tế phức tạp: Quan hệ với
nhà nước, với khách hàng, người tiêu dùng và quan hệ giữa chúng với nhau. Để tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải tạo dựng được mối quan hệ có lợi cho mình, tức là phải
đạt được một trong những mục tiêu tối quan trọng: Lợi nhuận. Những đường đi, nước
bước của doanh nghiệp lại dựa trên những quyết định của các nhà quản trị. Những nhà
quản trị muốn ra được những quyết định đúng đắn lại phải dựa vào những thông tin phát
ra từ nhiều nguồn mà phần luôn luôn quan trọng, ln ln là cơ sở cho các quyết định
chính là được phát ra từ bản thân doanh nghiệp. Để đảm đương chức năng thông tin và
kiểm tra sự biến động của tài sản, nguồn vốn trong các doanh nghiệp, kế tốn đã ra đời.

Cơng ty sản xuất-thương mại - dịch vụ da giầy là một doanh nghiệp sản xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất, những thơng tin kế tốn về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là rất quan trọng với các nhà quản trị. Trong quá trình thực tập tại cơng ty, em

Trêng §H Kinh TÕ Qc D©n

1


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt



nghiệp.

nhn thấy cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở cơng ty có nhiều vấn đề
cần xem xét, em cũng cho rằng đây là một chuyên đề hay và em muốn đi sâu vào tìm
hiểu và làm báo cáo chuyên đề về phần này.
Phần trình bày của em gồm những phần sau đây:
Phần I
Phần II
Phần III

PHẦN I :

CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I- Ý NGHĨA CỦA CƠNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

1/ Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
2/ Sự cần thiết của thông tin kế tốn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với
doanh nghiệp
3/ Nhiệm vụ hạch toán.
II/ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

1/ Phân loại chi phí sản xuất.
2/ Phân loại giá thành sản phẩm.
III / ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n


2


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.
A/ Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
2/ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
B/ Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1/ Đối tượng tính giá thành
2/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
VI/ TỔ CHỨC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

A / Đối với những doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX đối với hàng tồn kho.
1/ Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
2/ Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
3/ Hạch tốn chi phí sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất.
4/ Hạch toán chi phí sản xuất chung.
5/Tổng hợp chi phí sản xuất,đấnh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
B/ Đối với những doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK đối với hàng tồn kho.
V/ TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN VỚI VIỆC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.

1/ Hình thức nhật ký chung.
2/ Hình thức nhật ký - sổ cái.
3/ Hình thức chứng từ - ghi sổ.

4/ Hình thức nhật ký - chứng từ.

PHẦN II:

TÌNH HÌNH HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ DA GIẦY.

I . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, QUẢN LÍ VÀ CƠNG TC K TON.

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

3


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.
1/ Q trình phát triển.
2/ Đặc điểm tổ chức, quản lí.
a, Đặc điểm tổ chức sản xuất.
b, Đặc điểm bộ máy quản lí.
c, Đặc điểm bộ máy kế tốn.
II / TÌNH HÌNH HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

1/ Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2/ Phương pháp hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3/ Q trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
a, Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

b, Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
c , Hạch tốn chi phí sản xuất chung.
d, Đánh giá sản phẩm dở dang, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ

PHẦN III:

NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN

CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ DA GIẦY.

1/ Nhận xét.
2/ Kiến nghị.
3/ Kết luận.

Trên đây là những phần chính trong chuyên đề thực tập của em.Chắc chắn,
những trình bày của em cịn nhiều thiếu xót. Em mong cô giáo đọc và sửa chữa nhằm làm
cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn cơ !
Sinh viên: NGƠ THÀNH NAM

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

4


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.


Lp kế toán 42b

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤTVÀ TÍNH GIÁTHÀNH SẢN PHẨM.
I/ Ý NGHĨA CỦA CƠNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
1/ Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a/ Chi phí sản xuất :
Muốn tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào hay các phương
tiện sản xuất. Nó bao gồm sức lao động, ngun vật liệu, máy móc, cơng cụ-dụng cụ...
Q trình sản xuất chính là q trình kết hợp, phối hợp các yếu tố đầu vào tuân theo một
tỷ lệ, phương thái đặc thù, tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.Trong quá trình sản xuất các yếu tố đầu vào sẽ dần dần hao phí theo nghĩa rằng
chúng khơng cịn tồn tại ở trạng thái ban đầu nữa mà biến đổi sang trạng thái khác gắn
liền với cơng dụng hay tính hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra.
Việc phản ánh, tiền tệ hố những hao phí vật chất đã nói ở trên chính là ghi nhận
những khoản chi phí sản xuất sản phẩm theo cách làm của kế tốn.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong q trình sản xuất là hồn toàn khách quan,
tuy nhiên độ lớn của chúng lại phụ thuộc vào khả năng tổ chức sản xuất của con người.
Điều này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Suy rộng ra nó phản
ánh trình độ tiến hố, trình độ văn minh của lồi người trong mt thi k no ú.

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

5


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b


Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

Mt đặc điểm của chi phí là nó ln gắn liền với một thời kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và ln gắn với các đói tượng chịu chi phí (nơi phát sinh, nơi sử dụng,
đối tượng mà chi phí phát huy tác dụng...).
Ở đặc điểm này, một lần nữa, chi phí lại phụ thuộc vào tính chủ quan của con
người. Cụ thể, nó phụ thuộc vào cách thức ghi nhận chi phí của kế tốn. Chẳng hạn, cùng
trong một thời kỳ sản xuất, chi phí khấu hao máy móc thiết bị có thể khác nhau khi doanh
nghiệp áp dụng những phương pháp khấu hao máy móc, thiết bị khác nhau. (Phương
pháp khấu hao bình quân, khấu hao luỹ tiến, khấu hao luỹ thối...). Từ những nhận định
trên ta có thể định nghĩa chi phí sản xuất như sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hố doanh nghiệp bỏ ra mà có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ nhất định của doanh nghiệp.
Có hai khái niệm là chi tiêu và chi phí mà đơi khi nếu khơng cẩn thận người ta có
thể nhầm lẫn.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hố cần thiết cho q trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong
một kỳ kinh doanh.
Như vậy, chỉ những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến kết quả sản
xuất (khối lượng sản phẩm, dịch vụ) trong kỳ chứ không phải một khoản chi ra trong kỳ
hạch toán. Những khoản chi tiêu có mục đích rõ ràng, liên quan đến quá trình kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp mới được gọi là chi phí.
Những chi phí được cơng nhận phải được phù hợp với những chế độ, những quy
định thống nhất của cơ quân nhà nước có thẩm quyền mà ở đây, những quy định là những
chế độ liên quan đến hạch tốn kế tốn, do bộ tài chính ban hành. Có những khoản chi
trong kỳ, chẳng hạn như chi quà biếu cấp trên, rõ ràng theo ý chí chủ quan của doanh
nghệp là nó có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ

nhưng khoản chi này khơng hợp pháp. Vì vậy, nó khơng được coi là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Những chi tiêu chỉ đơn thuần là sự hao phí, sự giảm đi đơn thuần của các
loại vật tư, tiền vốn, tài sản của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì.
Đây là một khái niệm rộng hơn khái niệm chi phí. Chi phí có thể là chi tiêu trong
kỳ hoặc chi tiêu trong các kỳ trước hay các kỳ sau. Chi tiêu có thể khơng bao giờ trở
thành chi phí hoặc khơng là chi phí trong kỳ này nhưng lại là chi phí trong kỳ khác. Chi
tiêu và chi phí là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ với nhau. Chi tiêu là cơ s

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

6


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

phỏt sinh chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của
doanh nghiệp bao gồm tồn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản
xuất kinh doanh tính trong kỳ này.
Việc phân biệt rõ hai khái niệm chi phí và chi tiêu là rất có ý nghĩa. Chỉ có như
vậy, việc xác định chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm mới thống nhất và chính
xác, làm cơ sở trong việc ra các quyết định quản lý.
b/ Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành. Vậy, giá thành trước hết là khoản chi phí, tuy nhiên đây là chi phí có liên quan đến
những sản phẩm đã hồn thành các cơng đoạn trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

Những sản phẩm này sẵn sàng phát huy ích lợi của mình với chủ thể sử dụng nó. Giá
thành là trường hợp đặc biệt của chi phí sản xuất sản phẩm. Trong q trình sản xuất, giá
thành được hồn thành từng bước và tương ứng với những bước ấy, các khoản chi phí
cũng phát sinh.Chúng được theo dõi và tập hợp với kế tốn. Khi sản phẩm chưa kết thúc
các cơng đoạn chế tạo, những chi phí này được phản ánh trong sản xuất kinh doanh dở
dang hay giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Khi sản phẩm hoàn thành toàn bộ, những
khoản chi phí có liên quan đến việc hồn thành sản phẩm sẽ trở thành chỉ tiêu giá thành
sản phẩm, bất kể những khoản chi phí ấy thuộc những kỳ kinh doanh nào.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chúng đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hố trong q trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính tốn trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp
được và số lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Nội dung giá thành của một loại
sản phẩm chính là chi phí sản xuất tính cho đã hồn thành của loại sản phẩm đó. Về mặt
kế tốn, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước cơng việc liên
tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Những chi phí tập hợp được là cơ sở để tổng hợp tồn bộ
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sự chính xác, đầy đủ của việc tập hợp chi phí sản
xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của việc tính giá thành sản phẩm. Mặc dù chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ song giữa chúng lại có những
khác biệt sau đây:
* Về mặt thời gian:

Chi phí sản xuất chỉ gắn liền với một kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm liên
quan đến nhiều kỳ như trị giá sản phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang, hay chuyn k
sau.

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

7



Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.
* Về sự liên quan đến sản phẩm hồn thành:

Chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với số lượng sản phẩm hồn thành, cịn giá
thành chỉ xác định đối với một khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành xác định.
* Về mặt giá trị:

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ khác với tổng giá thành sản phẩm hồn
thành trong cùng kỳ đó. Sự khác biệt này là do có sự chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ.
Ta có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản
phẩm bằng sơ đồ dưới đây:
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
kỳ

trong

Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = ( Chi phí sản xuất dở dang đầu

kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ) + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Khi trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ bằng nhau hoặc ở những đơn vị
khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng các khoản chi phí
phát sinh trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng, hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là một chỉ tiêu mà mỗi
doanh nghiệp đều luôn luôn hướng tới việc giảm thấp nó để cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Vì giảm thấp giá thành là điều kiện để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm
nhằm thu hút người tiêu dùng mà vẫn đảm bảo được khả năng bồi hoàn những chi phí sản
xuất bỏ ra trong q trình sản xuất sản phẩm và có lãi.
2/ Sự cần thiết của thơng tin kế tốn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối
với doanh nghiệp.
Như phần trên đã nói, giá thành là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn
tài nguyên đầu vào của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cụ thể, giá
thành sản phẩm càng nhỏ (trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng cần thiết của sản
phẩm) càng thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực (nguyên vật liu,

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

8


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

nhõn cơng , máy móc- thiết bị). Điều này, thứ nhất, làm tăng được lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp. Thứ hai, là phương thức mang tính tích cực cho tồn xã hội, nói chung, vì

các nguồn tài ngun là hữu hạn. Vì sự quan trọng này của chi phí sản xuất và chi tiêu giá
thành sản phẩm mà chúng luôn là đối tượng cần giám đốc của các nhà quản trị.
Các nhà quản trị doanh nghiệp muốn điều hành quá trình hoạt động của doanh nghiệp
phải nắm bắt được các thơng tin kế tốn về các đối tượng cần điều chỉnh. Quản trị chi phí
và giá thành sản phẩm địi hỏi những thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Những thông tin này là đúng đắn, kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
quản trị ra quyết định đúng đắn. Ngược lại, nếu những thông tin trên là sai lầm, việc ra
quyết định đúng đắn là khơng thể.
Vai trị của những thơng tin kế tốn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể
hiện ở những mặt sau đây:
* Dựa vào những thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của kỳ thực
tế, các nhà quả trị tiến hành so sánh chúng với những chỉ tiêu kế hoạch hay các định mức
tiêu hao. Nếu vượt những định mức hay chỉ tiêu kế hoạch các nhà quản trị tìm những
ngun nhân để giảm bớt mức hao phí thực tế. Ngược lại, nếu mức tiêu hao nhỏ hơn định
mức, các nghành quả trị phải xem xét chất lượng sản phẩm có được đảm bảo hay khơng ?
* Dựa trên những thơng tin về chi phí và giá thành mà kế toán cung cấp, các nhà
quả trị ra quyết định có nên ký kết hợp đồng sản xuất với bạn hàng trên mức giá bán thoả
thuận hay không ?
* Những thơng tin kế tốn về chi phí và giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định
giá bán sản phẩm. Nó ảnh hưởng đến chiến lược tiếp thị, quảng cáo và cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm mới mà doanh nghiệp dự tính sẽ sản xuất, doanh
nghiệp phải dự tính các khoản chi phí và tính gía thành kế hoạch, xác định giá bán, so
sánh mức giá bán này với giá bán của những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Nếu
mức chênh lệch quá cao, chắc chắn doanh nghiệp phải do dự trong việc sản xuất sản
phẩm mới này vì rất khó cạnh tranh với những sản phẩm ấy.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thơng tin kế tốn về chi phí và giá thành sản
phẩm, địi hỏi cơng tác kế tốn phải được tổ chức hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu về
thông tin này của các nhà quản trị.
3/ Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhu cầu về những thơng tin kế tốn ln tồn tại trong mọi doanh nghiệp và trong


Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

9


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

mi nền kinh tế ngày nay. Kế tốn ln đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp
những thơng tin cho hoạt động quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là những thơng tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Những địi hỏi cao về chất lượng thơng tin kế tốn nói chung, thơng tin kế tốn về chi phí
và giá thành sản phẩm, nói riêng, khiến cơng tác kế toán phải được thực hiện một cách
khoa học. Nhân viên kế tốn phải đủ năng lực, trình độ chun mơn; cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc phải tương xứng với nhiệm vụ mà kế toán phải thực hiện. Trước
hết, kế toán phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
* Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
sản phẩm cho phù hợp.
* Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã được xác định.Và bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời
những thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí , xác định đúng đắn
giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
*Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất, tiến hành phân tích việc thực
hiện các định mức chi phí và dự tốn chi phí. Từ đó, đề xuất những kiến nghị cho các cấp
lãnh đạo doanh nghiệp.

II/ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1/ Phân loại chi phí sản xuất
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất. Mỗi tiêu thức phân loại mang lại những góc
nhìn, góc đánh giá, xem xét khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
Nhìn chung người ta có thể phân loại chi phí theo những tiêu thức sau đây:
a/ Phân loại chi phí theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, tồn bộ chi phí được
chia làm 3 loại:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
cơng, chi phí vận chuyển hàng hố...
+ Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các chi phí liên quan tới hoạt động về vốn, về

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

1
0


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

u tư tài chính như tiền lãi phải trả ngân hàng, tiền chiết khấu mà doanh nghiệp phải trả
người mua...
+ Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngồi dự kiến của doanh nghiệp có thể do chủ
quan hay khách quan mang lại như chi thanh lý TSCĐ, thiệt hại sản xuất tính vào chi phí

bất thường....
Việc phân loại chi phí theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp những thơng tin
về chi phí và sau đó là lợi nhuận ròng của từng lĩnh vực hoạt động. Các nhà quản trị có
thể biết lĩnh vực nào doanh nghiệp chiếm thế mạnh, từ đó xác định những điều chỉnh
nhằm mà phát huy tối đa những thế mạnh của mình. Đây cũng là một trong những cách
phân loại được sử dụng trong bảng cáo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc thực hiện sự phân loại này đáp ứng nhu cầu lập báo cáo được nhanh chóng.
b/ Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ thơng tin về chi phí một cách cụ thể nhằm xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động; việc lập, kiểm tra và phân tích các dự tốn chi phí, các chi phí được
chi tiết theo nội dung kinh tế cụ thể của nó. Hiện nay, theo quy định ở Việt Nam, tồn bộ
chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
* Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ - dụng cụ sử dụng vào trong sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố nhiên liệu, động lực: Đây là những vật chất có khả năng cung cấp năng lượng
cho sự hoạt động của máy móc, thiết bị như xăng dầu, than, điện ...
* Yếu tố lương và các khoản phụ cấp khác: Đây là khoản phản ánh toàn bộ tiền lương,
phụ cấp theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên.
* Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần phí bảo hiểm, kinh phí cơng đồn mà
doanh nghiệp trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp theo lương của công
nhân viên.
* Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ cho những TSCĐ đang sử dụng.
* Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh nhứng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra nhằm có
được những dịch vụ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Phản ánh tồn bộ chi phí bằng tiền doanh nghiệp chi ra

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1

1


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

m chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí kể trên, dùng vào hoạt động kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.
c/ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Với cách phân loại này, giá thành công xưởng của thành phẩm bao gồm 3 khoản mục, đó
là :
* Chi phí nguyê vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính,
ngun vật liệu phụ...tham gia trực tiếp vào việc sản xuất ra sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
* Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp
lương của công nhân sản xuất .
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất mà không liên quan trực tiếp đến đối tượng nào cả.
Đây là 3 khoản mục trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Giá thành tồn bộ
của sản phẩm cịn bao gồm 2 khoản mục chi phí nữa là chi phí bán hàng và chi phí quản
lí doanh nghiệp.
Sự phân loại trên đây chính là dựa vào cơng dụng của chi phí, chi phí ấy được chi
ra ở đâu và nhằm mục đích gì. Theo tiêu thức phân loại này, việc tính giá thành sản phẩm
sẽ thuận lợi hơn, thấy được tỷ trọng chi phí giữa các khoản mục trong giá thành sản phẩm
và cũng là một trong những dấu hiệu để các nhà quản trị điều chỉnh.
d/ Phân loại chi phí theo chức năng của chúng trong sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, chi phí được phân làm 3 loại:

* Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí liên quan đến công đoạn
chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
* Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hố.
* Chi phí thực hiện chức năng quản lí: Gồm những chi phí quản lí kinh doanh, chi phí
quản lí hành chính của doanh nghiệp.
Cách phân loại này tạo thuận lợi cho việc xác định giá thành công xưởng, giá
thành toàn bộ cũng như thấy được hiệu quả sử dụng chi phí ở các cơng đoạn trong q

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

1
2


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

trỡnh sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
e/ Phân loại theo quan hệ với kỳ hạch toán
Với tiêu thức phân loại này, chi phí gồm 2 loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kì.
* Chi phí sản phẩm : Là chi phí gắn liền với q trình sản suất sản phẩm trong kỳ . Khi
sản phẩm chưa tiêu thụ, những chi phí này nằm trong trị giá hàng tồn kho.
* Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn. Nó trực tiếp làm giảm
lợi tức trong kỳ của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ
rồi hay chưa.
f/ Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm, cơng việc hồn

thành.
Theo cách phân loại này, chúng ta có 2 loại chi phí là biến phí và định phí.
 Biến phí : Là những chi phí thay đổi độ lớn theo một tỷ lệ nào đó đối với sản lượng
sản phẩm hay khối lượng cơng việc hồn thành. Tuy nhiên những chi phí này lại ít
biến động nếu tính trên một đơn vị sản phẩm.


Định phí : Là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng cơng việc hồn
thành. Định phí tính theo đơn vị sản phẩm thay đổi nếu sản lượng sản phẩm thay đổi.

Đây là một cách phân loại được sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị, thuận lợi cho
việc lập kế hoạch, kiểm tra kinh phí, xác định điểm hồ vốn, phân tích tình hình tiết kiệm
chi phí sản xuất, tính tốn chính xác lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
g/ Phân loại chi phí theo phương án tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu phí.
Với cách phân loại này, chi phí gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp : gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng chi phí.
Khi những chi phí trực tiếp phát sinh, người ta thấy rõ được những chi phí ấy phát huy
tác dụng ở đâu và ở đối tượng nào và vì vậy, chúng ta có thể chuyển trực tiếp chi phí ấy
cho đối tượng xác định.
* Ngược lại, chi phí gián tiếp : phát sinh liên quan đến hàng loạt các đối tượng. Chúng
ta không biết chính xác mỗi đối tượng chịu tác động của một lượng chi phí là bao nhiêu.
Do vậy, chúng ta khơng thể ghi nhận trực tiếp chi phí cho các đối tượng mà phải dựa trên
những tiêu thức phân bổ phù hợp để xác định một cách tương đối những chi phớ ny cho

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
3



Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

cỏc đối tượng.
Ngồi ra, để phục vụ cho những mục đích quản lí khác nhau, người ta có thể sử
dụng một số những cách phân loại khác như chi phí kiểm sốt được, chi phí khơng kiểm
sốt được, chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm...Mỗi cách phân loại đều mang
lại một ý nghĩa riêng, để có đầy đủ những thông tin, chúng ta cần kết hợp một số cách
phân loại nhằm bổ sung, hỗ trợ nhau, làm cơ sở cho các quyết định của các quản trị gia.
2/ Phân loại giá thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu quản lí, hạch tốn và kế hoạch hố giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, việc vận dụng những phương pháp phân loại giá
thành khác nhau vừa có ý nghĩa lí luận, nhận thức cũng như ý nghĩa thực tiễn.
a/ Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, người ta chia giá thành
ra thành các loại sau đây:
* Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất
sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch.
* Giá thành định mức : Cũng được xác định trước khi bước vao quá trình sản xuất sản
phẩm nhưng giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm thích hợp của kì kế hoạch (thường là ngày đầu tháng ). Nên giá
thành định mức luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong q trình sản xuất sản phẩm.
* Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm, căn cứ vào số liệu thực tế phát sinh mà kế toán đã phản ánh.
Theo cách phân loại này, chúng ta có thể phát hiện kịp thời những chênh lệch giữa các

loại giá thành.Từ đó, tìm được ngun nhân của sự chênh lệch, tìm ra những bất hợp lí để
có biện pháp xử lí kịp thời.
b/ Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Với tiêu thức phân loại này, giá thành bao gồm giá thành công xưởng (giá thành sản
xuất ) và giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ).
* Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan tới sản xuất

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

1
4


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

sn phẩm trong vi phân xưởng (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi
phí sản xuất chung ).
* Giá thành tiêu thụ :là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Về mặt giá trị :
Giá thành tiêu thụ= giá thành sản xuất + chi phí bán hàng+chi phí quản lí doanh nghiệp.
Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu thông tin về giá thành sản phẩm qua mỗi khâu trong
quá trình sản xuất-tiêu thụ sản phẩm.Việc xác định giá thành tồn bộ chính xacsex cung
cấp thơng tin về tồn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đưọc sản phẩm, là
căn cứ để xác dịnh giá bán nhằm bù đắp chi phí và được lợi nhuận hợp lí.
III/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN.

A/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.

1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong q trình sản xuất sản phẩm, các chi phí có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau như ở cá phân xưởng, các tổ sản xuất. Hơn nữa, trong mỗi địa điểm sản xuất lại có
thể có nhiều loại sản phẩm được sản xuất. Điều nàytạo ra sự phức tạp giữa các đối tượng
cần giám sát, theo dõi sự phát sinh chi phí liên quan đến các đối tượng. Xác định đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất, thực chất
là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Chỉ có xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp những thông tin kế
tốn để ra các quyết định quản lí. Ta phải thấy rằng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể có rất nhiều.Nhưng tại mỗi doanh nghiệp với những điều kiện đặc thù, chúng ta phải
xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp nhất. Tức là, vơi đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định, thơng tin kế tốn được cung cấp nhiều nhất, chi phí nhân lực kế
tốn là ít nhất. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa trên một số cơ
sở sau đây :
 Tuỳ thuộc vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức, yêu cầu và trình độ quản lí, u cầu hạch
tốn của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là : tồn bộ dây chuyền
cơng nghệ hay từng cơng đoạn, từng bộ phận sản xuất,từng phân xưởng sản xuất.
 Tuỳ thuộc vào quy trình cơng nghẹ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm, từng sản phẩm hay tng chi tit, b phn

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
5


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b


Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

ca sản phẩm.
2/ Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất có liên hệ mật thiết với đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là gì thì tương ứng nó sẽ có một phương
pháp tập hợp chi phí đặc trưng cho đối tượng âý.
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới hạn của đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là mở các sổ chi tiết
theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến chúng; hàng
tháng, tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Nhìn chung, tương ứng với những đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, có những phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau đây :
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm : áp dụng ở các doanh nghiệp có
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng biệt.Theo phương pháp này, các
tài khoản được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm để phản ánh chi phí phát sinh liên
quan sản phẩm ấy. Khi các chi phí phát sinh, kế tốn phân loại theo từng sản phẩm,
theo cơng dụng của chi phí để ghi vào các tài khoản thích hợp.
 Phương pháp tập hợp chi phí theo giai đoạn cơng nghệ : áp dụng ở các doanh nghiệp
có dây chuyền sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến, đối
tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn cơng nghệ. Kế tốn mở các tài khoản chi tiết
cho từng giai đoạn công nghệ để theo dõi chi phí phát sinh của từng giai đoạn.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn vị sản xuất : Vơi phương pháp
này, kế toán mở các tài khoản phản ánh chi phí chi tiết cho từng phân xưởng hay tổ,
đội sản xuất.
Ngồi ra, cịn có những phương pháp khác như phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo đơn đặt hàng, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm...

B/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

1/ Đối tượng tính giá thành.
Cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể về quản lí, về trình độ kế tốn, nhu cầu thơng tin... tng doanh

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1
6


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

nghip. Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, nhóm sản
phẩm, bán thành phẩm, cơng việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ thuộc
yêu cầu hạch toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Xác định đúng đối tượng tính giá thành là
cơng việc cần thiết đầu tiên trong tồn bộ cơng tác tính giá thành của kế tốn. Nếu xác
định đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ đơn giản hố được
các bước tính giá thành,mở sổ kế tốn, lập thẻ tính giá thành cho sản phẩm, lao vụ...
Đồng thời, doanh nghiệp có thể quản lí, kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành trong kỳ của mình. Để xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp, cần dựa
vào những cơ sở sau đây:
* Đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất
+ Với sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

+ Với qui trình sản xuất phức tạp, sản phẩm qua nhiều bước chế tạo thì đối tượng tính giá
thành có thể là bán thành phẩm hay thành phẩm.
* Loại hình sản xuất
+ Với sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ đối tượng đối tượng tính giá thành là sản phẩm
cuối cùng.
+ Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm
cuối cùng hay bán thành phẩm.
* Yêu cầu, trình độ quản lí, tổ chức sản xuất - kinh doanh.
+ Với trình độ cao, u cầu thơng tin chi tiết thì đối tượng tính giá thành có thể chi tiết
tương ứng.
+ Ngược lại, trình độ quản lí cịn thấp hoặc u cầu thơng tin địi hỏi khơng cao lắm, đối
tượng tính giá thành có thể hạn chế về mức độ chi tiết.
Xác định được đối tượng tính giá thành rồi, việc quan trọng tiếp theo là lựa chọn phương
pháp tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, phương
pháp tính giá thành phải tạo được sự thống nhất của dòng số liệu, đảm bảo được tính
chính xác, kịp thời của thơng tin giá thành sản phẩm.

2/ Phương pháp tính giá thành.

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

1
7


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.


Phng pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp
đước sử dụng để xác định giá thành của đơn vị sản phẩm. Nó mang tính đơn thuần là
những kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp có thể
áp dụng một hoặc kết hợp một số phương pháp với nhau. Sau đây là một số phương pháp
thường được dùng:
a/ Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, ít mặt hàng, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ kinh doanh ngắn như các nhà máy
điện, nước, khai thác... Khi ấy:

Giá thành đơn vị sản phẩm =

Tæng cf sx trong ki chênh lệch trị giá sp dở dang
Tổng sè san phÈm hoµn thµnh

b/ Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm phải được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ và sản
phẩm gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành...
Giá thành sản phẩm bằng tổng các chi phí sản xuất của từng bộ phận chi tiết sản
phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn cơng nghệ tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm Z

=

z1+z2+ z3+...+...+zn

Trong đó : Zi là giá thành của chi tiết thứ i hoặc chi phí sản xuất ở giai đoạn thứ i , n là số
lượng chi tiết tạo nên sản phẩm hay số lượng công đoạn sản xuất.

c/ Phương pháp hệ số.
Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình
sản xuất (nguyên liệu như nhau, lao động, tài sản như nhau...) nhưng lại sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, quy cách, cỡ số mà ngay từ đầu khơng thể hạch
tốn chi tiết cho từng sản phẩm, chỉ tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Bước 1: Qui đổi sản phẩm.
sản phẩm = số lượng sản phẩm loại i x hệ số qui đổi của sản phẩm loại i

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

1
8


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

tiờu chuẩn
Những hệ số này do doanh nghiệp tự xác định hoặc dựa trên những văn bản hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Tính giá thành sản phẩm qui đổi :

Tỉng chi phÝ trong ki ±chªnh lĐch trị giá sp dở dang
Giỏ thnh sn phm quy i = Tỉng sè s¶n phÈm quy dỉi
Bước 3 : Xác định giá thành cho từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x hệ số qui đổi của sản phẩm loại i
sản phẩm loại i


sản phẩm tiêu chuẩn

d/ Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp trong q trình sản xuất có nhiều
loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau. Điểm này khiến doanh nghiệp không
thể qui đổi chúng về một sản phẩm chuẩn được. Để giảm bớt khối lượng hạch tốn, kế
tốn thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo những nhóm sản phẩm cùng loại. Căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá thành sản xuất thực tế với giá thành sản xuất kế hoạch (hoặc định
mức), kế tốn tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại sản phẩm.
Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm.
Tổng Z tt của các loại sản phẩm = Tổng chi phí trong kì  chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang

Bước 2: Tính tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm.
Tổng giá thành kế hoạch = Tổng sản lượng sản phẩm i x giá thành kế hoạch sản phẩm i .

Bước 3: Xác định tỷ lệ giữa giá thnh thc t vi giỏ thnh k hoch

Tổng giá thành thực tế của các loại sp
T l giỏ thnh= Tổng giá thành kế hoạch của các loại sp

x 100

Bc 4: Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
e/ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

1
9



Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

Phng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một q trình
sản xuất ngồi sản phẩm chính cịn có thể thu được các sản phẩm phụ. Để tính được giá
trị sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá trị sản phẩm phụ có thể được các định theo nhiều phương pháp như giá trị ước tính,
giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu hay giá thị trường của sản phẩm phụ.
Tổng Z sản phẩm chính= giá trị sp chính + tổng chi phí -gía trị sp phụ- giá trị sp
dd đ/ k

trong kì

thu hồi

dd c/k

f/ Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và sản phẩm làm ra địi hỏi phải kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau để tính giá thành sản phẩm. Thực ra đây chẳng qua là sự kết hợp
của 2 hay nhiều phương pháp tính giá thành đã đề cập ở trên mà thôi.
IV/ TỔ CHỨC HẠCH TỐN CHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
A/ ĐỐI VỚI NHỮNG DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUN VỚI HÀNG TỒN
KHO.


1/ Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp phải bỏ ra trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm. Về mặt bản chất, nó chính là giá trị của phần nguyên vật liệu tạo nên trạng thái vật
chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của
quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí ngun vật liệu trực tiếp ln chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. ở các doanh nghiệp, người ta thường dùng các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu để quản lí q trình sử dụng ngun vật liệu cũng như những chi phí
nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu được xác định trên cơ sở trị
giá nguyên vật liệu xuất kho (có nhiều phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho
doanh nghiệp có thể chọn 1 trong số đó). Phần giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất kho
chỉ là cơ sở để ghi nhận chi phí phát sinh chứ chưa phải tồn bộ chúng đã là chi phí
ngun vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm vì có thể một phần trong số đó khơng
được sử dụng hết và bị loại khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kì.
Cụ thể:
Chi phí nvl tt trong kì=Trị giá nvl xuất dùng-trị giá nvl thừa- trị giá phế liệu

Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

2
0


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nếu liên quan trực tiếp đến một đối tượng cụ thể, chúng
ta có thể hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Cơ sở ghi nhận chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư (trên đó có ghi rõ đơi tượng sử dụng ).Trường hợp
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, kế toán phải dùng
những tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí.
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức tiêu hao, theo trọng lượng hay số lượng sản phẩm...

Chi phí nvl phân bổ cho đối tượng=

Tỉng chi phÝ cầnphan bổ
Tổng tiêu thức phan bổ

X tiờu thc phõn b của

đối

tượng

Để tập chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh kế toán sử
dụng tài khoản 621-“ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Tài khoản này được mở chi tiết
cho các đối tượng tập hợp chi phí.
* Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu không dùng hết hập kho và trị giá phế liệu thu
hồi, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154-“ chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm lúc cuối kỳ. Tài khoản này cuối kỳ
khơng có số dư.
* Ngun tắc hạch tốn vào tài khoản 621.
- Chỉ hạch tốn những chi phí ngun vật liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ. Chi phí phải được tính theo giá thực tế xuất kho hay giá trị thực tế mua

vào.
- Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế
phất sinh hoặc cho từng đối tượng trực tiếp sử dụng hoặc tập hợp chung cho q trình sản
xuất.
- Cuối kỳ hạch tốn, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí vào các tài khoản liên quan, phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự được sử dụng vào sản xuất sản phẩm mới
được kết chuyển vào các tài khoản có liên quan để tính giá thnh sn phm.

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2
1


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

- Nếu doanh nghiệp không dùng hết nguyên vật liệu xuất dùng, kế tốn phải ghi giảm chi
phí một cách tương ứng trước khi tiến hành kết chuyển chi phí sang tài khoản 154.
* Phương pháp hạch toán:
Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621 :(chi tiết từng đối tượng chịu phí).
Có TK 152 :(giá trị thực tế xuất dùng)
Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621 :(chi tiết từng đối tượng sử dụng)
Nợ TK 133(1331) :Thuế VAT khấu trừ (nếu doanh nghiệp áp dụng PPKT)

Có TK 331,111,112: (Chi bằng tiền hay nợ nhà cung cấp.)
Có TK 411 : ( nhận cấp phát )
Có TK 154 : (vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia cơng )
Có TK 311,336,338... : (vật liệu vay mượn.)
Nếu vật liệu không dùng hết, nhập kho hoặc chuyển sang kỳ sau:
Nợ TK 152 : (chi tiết vật liệu)
CóTK 621 : (chi tiết đối tượng)
- Sang kỳ sau, vật liệu sử dụng cịn lại kỳ trước khơng nhập kho mà để lại bộ phận sử
dụng được kế toán ghi vào đầu kỳ bằng bút toán:
Nợ TK 621 : (chi tiết từng đối tượng)
CóTK 152 : (trị giá vật liệukhơng dùng hết kỳ trước)
- Cuối kỳ hạch tốn, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng để tính
giá thành
Nợ TK 154 : (chi tiết đối tượng).
CóTK 621 : (chi tit i tng)

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2
2


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

Trỡnh tự hạch toán trên đuợc thể hiện trên sơ đồ I


SƠ ĐỒ 1: KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUN VẬT LIỆU TRỰC

Tk 151,152,331,111,112...

Tk 621

Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dùng cho sản xuất

Tk 152

Chi phí giảm do khơng
dùng hết nguyên vật liệu

Tk 154
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu tực tiếp cuối kì

2/ Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ.Nó bao gồm tiền lương chính,
tiền lương phụ và các khoản phụ cấp, ngồi ra cịn có các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Những khoản này trích trên tổng số tiền công thực tế phải trả cho người lao động theo
những tỷ lệ mà chế độ qui định, cụ thể như sau:
- Mức tính BHXH là 20% theo tổng số tiền lương cấp bậc, trong đó 15% tính vào chi phí
sản xuất, 5% khấu trừ vào lương của người lao động.
- Mức trích BHYT là 3% theo tổng thu nhập của người lao động, trong đó 2% tính vào
chi phí sản xuất, 1% trừ vào lương của người lao ng


Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2
3


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

- Mức tính chi phí cơng đồn: 2% trên tổng lương, tính hết vào chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí nhân cơng kế tốn sử dụng TK 622-“ chi phí nhân cơng trực tiếp”
* Nội dung tài khoản này như sau:
Bên nợ: chi phí nhân cơng phát sinh gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của
nhân cơng sản xuất.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp cuối kỳ.
Tài khoản này cuố kỳ khơng có số dư
* Ngun tắc hạch tốn :
- Khơng hạch tốn vào tài khoản 622 các khoản phải trả về lương, phụ cấp của nhân viên
phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lí .
- Mở chi tiết cho các đối tượng sử dụng.
- Không sử dụng cho hoạt động thương mại.
* Phương pháp hạch tốn :
- Căn cứ váo bảng tính lương và phân bố tiền công phải trả cho lao động trực tiếp.
Nợ TK 622

: (chi tiết theo đối tượng)


Có TK 334 :

-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 622 : (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) :
- Tiền lương trích trước và chi phí các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất
theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.
Nợ TK 622 :(chi tiết từng đối tượng)
Có TK 335 :(tiền lương trớch trc)

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2
4


Ngô Thành Nam. Kế toán 42b

Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp.

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK 154
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết từng đối tượng)
Trình tự hạch tốn được thể hiện trên sơ đồ sau :

SƠ ĐỒ 2 : SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ NHÂN CƠNG TRỰC TIẾP

Tk 334


Tk 662

Tk154

Tiền lương và các khoản phụ cấp
trả CN trực tiếp sản xuất

Tk 338(3382, 3383,3384).

Kết chuyển chi phí nhân cơng

cuối kỳ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Tk 335
Trích trước lương
theo kế hoạch

3/ Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất .
a/ Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc tính những
tiêu chuẩn qui định. Các sản phẩm hỏng có hai mức độ:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng nhưng về mặt kỹ thuật
có thể sửa chữa được và điều này có lợi về mặt kinh t .

Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2
5



×