Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại sdg nhnoptntvn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.91 KB, 91 trang )

Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
LI NểI U
T mt nc nụng nghip lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua
gần 15 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu
khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường lớn, ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường
quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một
cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp
ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngồi địi hỏi các doanh nghiệp
phải ln luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất.
Theo tính tốn và dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển trong
tương lai gần nhu cầu về vốn sẽ rất lớn để tạo ra nănglực sản xuất mới và
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, vốn đầu tư từ ngân sách mà nhà nước có thể trực tiếp bố trí từ 35%
đến 39%, cịn lại sẽ huy động từ nhiều nguồn vốn vay dưới nhiều hình
thức... Như vậy nhu cầu vốn tín dụng trung – dài hạn của các thành phần
kinh tế nhằm xây dựng mới, đổi mới công nghệ, cải tạo và mở rộng sản
xuất trong thời gian tới là rất lớn...Các tổ chức tín dụng hình thành mạng
lưới trên hầu khắp các địa bàn cả nước. Ngồi hệ thống ngân hàng thương
mại quốc doanh cịn có các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên
doanh... Nghiệp vụ ngân hàng cũng được đổi mới và từng bước hiện đại
hố, tiếp cận với cơng nghệ và thơng lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và
các dịch vụ đa dạng, ngân hàng đã phần lớn thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Ngày
nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân
hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, phát triển thị trường ngoại hối.


Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kì mới chuyển
đổi sang cơ chế thị trường, môi trường kinh tế chưa ổn định, mơi trường
pháp lí đang dần được thực hiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại đang gặp nhiều khó khăn, nhất là chất lượng tín dụng
Chuyªn đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
trung di hn cha cao m biểu hiện là nợ q hạn, nợ khó địi lớn. Như
vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn là nhiệm vụ cơ bản,
thường xuyên của ngành ngân hàng. Vấn đề càng trở nên cần thiết và bức
xúc với hệ thống NHNNo có thị trường tín dụng chủ yếu là khu vực nông
thôn.
Xuất phát từ quan điểm đó, qua thời gian khảo sát khảo sát thực tế tại
SGD NHNo kết hợp với những lí thuyết được trang bị tại nhà trường, em
đã lựa chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung & dài hạn tại
SGD NHNo&PTNT ” mục đích là nghiên cứu và luận giải những vấn đề
lí luận, thực tiễn để khẳng định : Việc nâng cao chất lượng tín dụng trung
& dài hạn là một nhu cầu cấp thiết để đất nước từng bước hội nhập vào nền
kinh tế.
Bài viết chia làm 3 chương:

Chương 1 : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng trung &
dài hạn tại NHTM


Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng trung & dài hạn tại
SDG NHNo&PTNT VN

Chương 3 : Giảp pháp năng cao chất lượng tín dụng trung &
dài hạn tại SDGNHNo&PTNTVN
Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế và
thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo và các anh
chị trong SDG chuyờn c hon thin hn.

Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

2

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
CHNG I
PHNG PHP NH GI
CHT LNG TN DỤNG TRUNG & DÀI HẠN TẠI NHTM

I/ TÍN DỤNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.Tín dụng – Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
-Tín dụng được coi là mối quan hiện vay mượn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay trong điều kiện có hồn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Hay nói một cách khác : Tín dụng là một phạm trù kinh

tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá
nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về thời gian
hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá
cao hơn giá bán trao ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hố
đem bán chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diến ra giữa các đơn vị liên quan
trực tiếp với nhau. Vì vậy nó khơng đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày
càng tăng của nền sản xuất hàng hoá .Mặt khác, do đặc điểm tuần hồn vốn
trong q trình tái sản xuất, xã hội thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa
vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức
cá nhân khác. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về
thời gian. Trong khi đó số lượng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ
chức cá nhân trong q trình tái sản xuất địi hỏi phải được tiến hành liên
tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng – một tổ chức
chun kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết được những mâu
thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì ?
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai
trị vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”.
Với tư cách là người đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thc nhn tin gi ca cỏc doanh

Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

3


Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
nghip, cỏc t chc cỏ nhõn hoc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
để huy động vốn trong xã hội
Với tư cách là người cho vay : Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu
tái sản xuất xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó
ln đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và
kịp thời.
Có thể thấy rõ hơn khái niệm về tín dụng ngân hàng qua ví dụ sau :
Tiến tới Seagame 22 lần đầu tiên tổ chức tại Việt Nam, số lượng
khách du lịch cũng như cổ động viên rất lớn. Nếu biết tận dụng cơ hội này
thì việc xây dựng nên khách sạn khơng những đem lại lợi nhuận cho chính
bản thân mà còn đem lại sự phát triển cho nền kinh tế. Nhưng để xây dựng
được khách sạn đủ khả năng cạnh tranh thì cần có lượng vốn rất lớn mà
nguồn vốn của chính bản thân thì khơng thể đáp ứng. Trong khi đó có một
số người khác có món tiết kiệm do tích luỹ được trong nhiều năm, tạm gọi
là lượng tiền nhàn rỗi. Nếu 2 bên gặp được nhau và bên đối tác sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu vốn thì kế hoạch sẽ trở thành hiện thực. Tuy nhiên, khả
năng gặp mặt giữa 2 bên có xảy ra khơng? Trong nền kinh tế thị trường,
hàng ngày hàng giờ không biết xảy ra bao nhiêu mối quan hệ như vậy. Nó
đã hình thành nên : một bên là những người có tiền tích luỹ, có khả năng
cung cấp và phía bên kia là những người có nhu cầu vay cho đầu tư phát
triển. Như vậy nảy sinh vấn đề là làm như thế nào để họ có thể tìm gặp

được nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn được nhu cầu vốn đa
dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong
xã hội. Khơng phải bất kì ai cũng có khả năng hoặc đầu tư vay vốn trên thị
trường tài chính, ngồi ra khi giao dịch trên thị trường tài chính địi hỏi chi
phí về tiền bạc và thời gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thương mại với
chức năng cơ bản là trung gian tài chính, hoạt động như một chiếc cầu nối
liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ
bản giải quyết được những vấn đề nẩy sinh trên. ng thi vi t cỏch l
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

4

Đặng Thuú


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
mt trung gian, tớn dng ngõn hng đóng vai trị là người mơi giới giữa một
bên là người có tiền cho vay và một bên là người có nhu cầu vay vốn.
Thơng qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng động và
áp dụng các phương pháp kĩ thuật theo hướng hiện đại tiên tiến, ngân hàng
có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong
xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong
sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền
tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân
tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó
thúc đầy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng
phát triển.
2.Các hình thức tín dụng ngân hàng.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hố,
các ngân hàng phải ln nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác
nhau để có thể đáp ứng một cách tốt nhất quá trình tái sản xuất, từ đó đa
dạng hố danh mục đầu tư để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng
lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các
hình thức tín dụng ngân hàng.
-Căn cứ vào mục đích sử dụng
+Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất : phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động...
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân : Là loại cho vay để đáp ứng các nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn
thực hiện cho vay để trang trải chi phí thơng thường của đời sống thụng
qua phỏt hnh th tớn dng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

5

Đặng Thuú


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN

- Cn c vo ti sn th chấp
+Cho vay có tài sản thế chấp : Ngân hàng căn cứ vào tài sản của
khách hàng để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
Cho vay cầm cố : Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách
hàng mang đến cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân
hàng bảo quản. Trong suốt thời gian cầm cố, khách hàng không được sử
dụng nhượng bán, cho thuê...
Cho vay thế chấp : là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của
khách hàng để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản khơng
cần mang đến ngân hàng, khách hàng có quyền sử dụng nhưng khơng có
quyền bán và cho th.
+ Cho vay khơng có tài sản thế chấp ( Tín chấp ) : Ngân hàng cho
vay trên cơ sở tin tưởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của
khách hàng. Ngồi ra cịn có hình thức cho vay thơng qua việc bảo lãnh
bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị – xã hội cho cá nhân, hộ gia
đình nghèo vay vốn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Cho vay bằng tiền : Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín
dụng được cung cấp bằng tiền : thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp..
+ Cho vay bằng tài sản : Phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
+ Cho vay trực tiếp : ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho ngân hàng.
+Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong
thời hạn thanh toán
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn
+ Tín dụng trung hạn
+ Tớn dng di hn


Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

6

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
II/VAI TRề CA TN DNG TRUNG & DÀI HẠN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ

1. Tín dụng trung – dài hạn
Là những khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng với mục đích là sửa
chữa, khơi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật hợp lí hóa sản
xuất, đổi mới cơng nghệ và xây dựng những cơng trình mới
2.Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
2.1Tính rủi ro lớn.
Bản chất của tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn
là ở thời hạn cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu thanh
toán ngắn hạn do đó có tính lỏng cao, có thể xem như là một bộ phận đảm
bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, tín dụng dài hạn thường
được đầu tư vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang
thiết bị khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại, tức là các dự án
chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên thời hạn của các khoản
tín dụng này thường dài và chỉ được hoàn trả khi xuất hiện nguồn thu từ dự
án, mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng cao.
2.2Lãi suất cao
Đặc điểm này thực chất là hệ quả của đặc điểm trên. Một khoản vay

chứa đựng nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù
đắp cho những rủi ro có thể xảy ra.
3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn
3.1 Nguồn cho vay trung và dài hạn
-Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng
- Vốn huy động trong nước và nước ngoài từ 1 năm trở lên : bằng cách phát
hành kì phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kì dài hạn.
- Một phần vốn huy động trong nước có thời hạn dưới 1 năm : trên cơ sở
quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước, mức độ trích phụ thuộc vào
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hng trong tng thi kỡ

Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

7

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
- Vn u thỏc v vn ti trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu
tư của nhà nước, của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
3.2 Đối tượng cho vay trung và dài hạn
Đó là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kĩ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ bao gồm : giá trị vật tư, máy móc thiết bị, cơng nghệ
chuyển giao, sáng chế và phát minh, chi phí nhân cơng, giá thuê và chuyển
nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác trong khn khổ luật định,
chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu tư và các chi phí khác.

Mức cho vay đối với một dư án đầu tư bằng tổng mức vốn đầu tư của
dự án trừ đi vốn tự đầu tư cho dự án của bên vay, nhưng tối đa bằng 70%
giá trị tài sản thế chấp, cầm cố.
3.3 Thời hạn cho vay trung và dài hạn.
- Thời hạn cho vay là thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
tiền vay cho đến khi bắt đầu trả nợ gốc và lãi tiền vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
- Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng tới 60 tháng.
- Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập của giấy phép kinh doanh đối với
pháp nhân, không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
3.4 Các hình thức tín dụng trung – dài hạn
Ngày nay, về mặt hình thức, tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn
thuần là việc phát tiền vay với thời hạn trên 1 năm mà nó tiềm ẩn dưới
nhiều hình thức, trong đó có thể các hình thức phổ biến sau :
Cho vay theo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp là
loại cho vay được thực hiện theo phương pháp cho vay, thông thường dựa
trên cơ sở nhu cầu vốn vay của từng cơng trình, hạng mục cơng trình được
xác định trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
Cho vay theo dự án là một phương pháp cho vay dựa trên một văn
bản hoàn chỉnh về vay vốn và trả nợ được nghiên cứu, soạn thảo, xét duyệt,
kí kết giữa người đi vay và ngân hàng, đồng thời dựa trên các căn cứ khoa
học kĩ thuật phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước.

Chuyªn đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

8

Đặng Thuỳ



Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
Tớn dng tun hon : L phng thức cho vay dựa vào chu kì sản
suất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được coi là tín dụng trung và dài hạn
khi thời hạn của hợp đồng được kéo dài trên 1 năm và khi đó người vay có
thể rút tiền ra bất cứ khi nào, miễn là phải cam kết trả nợ ngay khi có
nguồn thu trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Tín dụng th mua : Là một trong những hình thức tài trợ vốn trung
và dài hạn nhưng bằng tài sản thay vì bằng tiền thơng qua một hợp đồng tín
dụng th mua. Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản
cố định và giữ quyền sở hữu, bên vay kí một hợp đồng th mua tài sản và
trả góp giá trị tài sản cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị tài sản hoặc là
cho đến khi hết thời hạn hợp đồng. Tài sản sau khi cho th thì có thể được
bán lại cho bên đi th.
3.5 Điều kiện vay vốn.
( Theo điều 7 của quy chế cho vay đối với tổ chức tín dụng)
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật :
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của NHNNVN
3.6 Quy trình thẩm định và cho vay dự án đầu tư trung, dài hạn.
3.6.1 Thẩm định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
-Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền

- Quyết định bổ nhiệm đại diện pháp nhân của doanh nghiệp ( Tổng giám
đốc; giám đốc )
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
- Điều lệ tổ chức và hoạt động
3.6.2 Thẩm định hồ sơ kinh tế của doanh nghiệp
- Giấy phép đăng kí kinh doanh
- Giấy phép hành nghề ( nếu có)
Chuyªn đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

9

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
- ng kớ mó s thu, mó số xuất nhập khẩu
3.6.3 Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
- Căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp ít nhất 02 năm liền kề với
thời điểm xin vay
- Đánh giá năng lực tài chính thơng qua các hệ số tài chính, chú ý làm rõ
một số chỉ tiêu như nguồn vốn CSH, giá trị TSCĐ, công nợ phải thu, phải
trả, dư nợ ngân hàng, vốn hoạt động thuần...
3.6.4 Thẩm định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính
- Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận
- Năng lực thực hiện của doanh nghiệp đối với dự án xin vay.
3.6.5 .Thẩm định dự án
-Căn cứ pháp lý của dự án

- Phân tích khả năng đáp ứng thị trường của dự án có tính đến các dối thủ
cạnh tranh ( dự báo cho cả vòng đời dự án)
- Thẩm định các phương án khả năng của dự án
- Thẩm định công nghệ của dự án, tác động của dự án tới môi trường
- Khả năng tổ chức, quản lý dự án của chủ đầu tư
-Thẩm định tính chính xác của giá trị dự toán từng hạng mục ( căn cứ vào
định mức kinh tế – kỹ thuật của ngành, của địa phương), giá trị dự phịng.
- Thẩm định chi phí vận hành dự án hàng năm
- Xác định tổng mức đầu tư của dự án
- Phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính của dự án (Dựa vào các chỉ số
NPV,IRR, thời gian hoàn vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao, cơng suất hoạt
động hồ vốn, độ nhạy của dự án...)
- Phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án ( chỉ số doanh lợi, khả năng
giải quyết việc làm, nộp ngân sách, góp phần phát triển kinh tế – xã hội tại
địa phương...)
3.6.5 Quy trình tài trợ vốn của ngân hàng đối với dự án
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định nói trên, sơ bộ đánh giá xem có thể tài
trợ vốn cho dự án được hay không ?
- Nếu được, tiến hành đàm phán với doanh nghiệp về các nội dung chủ yu
sau :
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
0

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG

NHNo&PTNTVN
+ Mc ti tr vn ti a cho dự án ( tối đa 85% tổng mức đầu tư của dự
án)
+Đồng tiền cho vay
+ Lãi suất cho vay ( phù hợp với quy định của NHNNo&PTNTVN)
+ Thời hạn cho vay
+ Phương thức giải ngân
+ Phương thức trả nợ/ kì hạn trả nợ
+Phương thức bảo đảm tiền vay ( bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh của
bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, không bảo đảm
bằng tài sản)
+ Nội dung chủ yếu các điều khoản của Hợp đồng tín dụng và hợp
đồng bảo đảm tiền vay.
4.Vai trò
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM, ta có thể thấy
tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng như thế nào đối với sự vận hành
của
một nền kinh tế, trong đó tín dụng trung và dài hạn có vai trị đặc
biệt quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước.
4.1 Tín dụng trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có khả năng đổi mới
cơng nghệ, mở rộng sản xuất.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định sự tồn tại,phát triển bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế : Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty
liên doanh, công ty tư nhân, hợp tác xã... Trong cơ chế thị trường, với sự
cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, địi hỏi mỗi doanh nghiệp ln phải đặt mình
trước sự đổi mới về sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho thị trường. Điều này
đồng nghĩa với doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới đầu tư trang thiết
bị hiện đại, mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
thì mới thắng được trong cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường. Do đó,
vấn đề đầu tư cho phát triển, sản xuất được đưa ra như một yêu cầu bức

thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ngoài
nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, họ phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn
trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát triển và mở rộng sản
xuất đảm bảo giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Còn đối với các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh, nguồn vốn tự có ban đầu phải c h tr bng
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
1

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
ngun vn bờn ngoi. V lớ thuyt, có thể huy động vốn trung và dài hạn
bằng 2 cách chủ yếu sau:
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán
- Vay ngân hàng
Ở các nước kinh tế phát triển, cách thứ nhất tỏ ra ưu thế hơn. Đây là
thị trường vốn dài hạn rất có hiệu quả. Khi có nhu cầu đầu tư mới, cơng ty
có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường, với chi phí phát hành
thấp, hay cơng ty có thể thuê ngân hàng đầu tư làm đại lý bán hộ hay bao
tiêu số cổ phiếu phát hành. Lãi trả cho mỗi cổ phiếu là do công ty chủ động
quyết định, cơng ty càng có uy tín trong kinh doanh thì trị giá cổ phiếu
càng lớn, thu hút được nhiều cổ đơng.Thậm chí cơng ty có thể phát hành
trái phiếu đợt này để thanh toán cho đợt phát hành trước. Nếu sử dụng cách
này, lãi trả cho cổ phiếu thấp hơn lãi suất ngân hàng vì phần lớn các cổ
đơng trông chờ vào thị giá cổ phiếu tăng trong tương lai chứ không phải là

một khoản cổ tức nho nhỏ. Hơn nữa, khối lượng cổ phiếu phát hành là tuỳ
thuộc vào nhu cầu vốn trung và dài hạn của công ty, chứ khơng bị lệ thuộc
vào hạn mức tín dụng của ngân hàng
Song ở nước ta hiện nay, sự hoạt động của thị trường chứng khoán
chưa thực sự đa dạng và mang tính hiệu quả cao. Đối tượng phát hành mới
chỉ là các Ngân hàng và một số ít các cơng ty, doanh nghiệp có uy tín. Mặt
khác, khn khổ pháp lý, mơi trường kinh tế, thói quen, tâm lý của dân
chúng chưa cho phép lưu hành cổ phiếu, trái phiếu một cách rộng rãi để thị
trường này trở thành thị trường vốn trung và dài hạn tiềm năng, hoạt động
có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp khơng cịn cách nào khác là tìm đến
ngân hàng. Lúc này tín dụng trung và dài hạn thực sự trở thành bà đỡ cho
những dự án đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất, hiện đại hố doanh
nghiệp.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp là đầu tư vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị công nghệ hiện đại, tức là đầu tư theo chiều sâu nên ta có thể
thấy tác động trực tiếp của tín dụng trung và dài hạn đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hình thành từ vốn vay dài hạn sẽ
cải tạo, nâng cấp hiện đại hoá cơ sở sản xuất kinh doanh ca doanh nghip.
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
2

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN

Chớnh nh cụng ngh hin i m doanh nghiệp có thể nâng cao được năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra có
tính hấp dẫn thu hút khách hàng, sẽ thúc đẩy chiếm lĩnh thị trường. Kết quả
là tăng khả năng sinh lời, tăng thu nhập cho người lao động đồng thời các
khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thuế thu nhập, VAT cũng tăng.
4.2 Có tác động trực tiếp tới chính bản thân ngân hàng.
Tín dụng trung – dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng,
đóng góp một phần quan trọng của tín dụng ngân hàng. Khi ngân hàng có
khả năng cung ứng vốn cho phương án kinh doanh lớn, chương trình kinh
tế hoặc dự án tầm cỡ thì càng nâng cao vị thế của ngân hàng và đa dạng
các mối quan hệ đối ngoại.
4.3 Tác động của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, nền kinh tế nước ta gặp vơ vàn khó khăn trong cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Để có thể thực sự vững bước hội nhập trong nền
kinh tế thì nhu cầu về vốn, nhất là vốn trung – dài hạn là rất lớn.
Ví dụ như trong lĩnh vưc đổi mới cơng nghệ, tín dụng trung và dài
hạn làm cho q trình chuyển giao cơng nghệ giữa các nước được thực hiện
nhanh hơn. Đối với những nước nhập khẩu công nghệ có thể nhanh chóng
xây dựng được nền sản xuất có nền cơng nghệ tiên tiến, mà các nước đi
trước trong lĩnh vực đó phải mất hàng chục năm, thậm chí hàng trăm năm.
Trong điều kiện thị trường vốn của ta chưa phát triển hồn thiện thì
hiện tại và thời gian tới tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng vẫn đóng
vai trị quyết định cho tiến trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là điều kiện cần thiết
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
III/ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG -DÀI HẠN CỦA NHTM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG.

1.Chất lượng tín dụng trung – dài hạn.

Chuyªn đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
3

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
Trong nn kinh t th trng, mt doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng găy gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3
phương diện : Chất lượng, số lượng, giá cả trong đó chất lượng đóng vai trò
quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao chiếm lĩnh thị trường. Vậy
chất lượng tín dụng ngân hàng như thế nào?
“ Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất
yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an tồn hay hạn
chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội”.
Chất lượng tín dụng trung – dài hạn là chất lượng tín dụng của các
món vay có thời hạn trên 1 năm.. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa phải tạo
ra hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có
hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
trong hoạt động.. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích,
đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các
nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân
hàng tìm được các biện pháp quản lí thích hợp để có thể đững vững trong

nền kinh tế thị trường hoạt động sôi động và có sự cạnh tranh găy gắt.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
Nếu nhìn từ phương diện chủ thể tham gia, một quan hệ tín dụng
giữa Ngân hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ giữa người cho
vay và người đi vay. Người đi vay có nghĩa vụ hồn trả cả gốc và lãi đúng
thời hạn. Người cho vay có trách nhiệm giải ngân đúng quy trình. Và như
vậy, giữa hai chủ thể đã hoàn thành trách nhiệm với nhau. Nhưng xét một
cách tổng thể, quan hệ tín dụng khơng chỉ có vậy mà nó cịn đặt trong mối
quan hệ với các mặt khác nhau của xã hội. Chính vì vậy, khi đánh giá chất
lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng
khơng chỉ dựa vào một số chỉ tiêu mà có thể bao quát được hết. Nhưng xét
về mặt lí thuyết, người ta dựa vào một số chỉ tiêu mang tính chất c bn,

Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
4

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
phn ỏnh khỏi quỏt v thc trng khoản tín dụng. Chất lượng tín dụng trung
– dài hạn biểu hiện qua hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng
2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
- Nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện qua các quy chế, chế độ thể lệ tín
dụng.
- Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc căn bản và chung nhất, đó là

+Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+ Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng
Những nguyên tắc này đã được trải qua các thời đại khác nhau, tồn
tại dưới nhiều phương thức sản xuất và được đúc kết thành chuẩn tắc.
Chúng hình thành như một quy luật phát triển nội tại của tín dụng, là điều
luật bất khả vi phạm, tước bỏ, tách rời trong quan hệ tín dụng. Các nguyên
tắc ấy tạo nên sự vững chắc cho tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc
bị coi nhẹ hoặc nhấn mạnh sẽ gây sự mất thăng bằng đó. Và kết quả tất yếu
là sự phá vỡ trong quan hệ tín dụng, làm tiêu tan dần vai trị tác dụng của
nó, trở thành vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế.
Do vậy, chất lượng tín dụng trung – dài hạn gắn bó chặt chẽ và bắt
nguồn từ chất lượng tuân thủ các nguyên tắc tín dụng. Thái độ chấp hành sẽ
chi phối đến hoạt động khác. Việc thẩm định, thanh tra, kiểm soát trước,
trong và sau khi cho vay nhằm phát hiện vấn đề nảy sinh trong tín dụng các
điều kiện kèm theo cũng xuất phát từ việc tôn trọng các ngun tắc đó.
Thơng qua thái độ, cung cách tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện các
nguyên tắc ta có thể có những đánh giá bước đầu về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng thể hiện kết quả thực hiện trọn vẹn hai nguyên tắc tín
dụng, được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của từng tổ chức kinh tế, tốc
độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội qua từng giai đoạn
2.2 Nhóm chỉ tiêu nh lng
- Ch tiờu li nhun
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
5


Đặng Thuú


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN

Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng dưnợ tín dụng trung dài hạn
Ch tiờu ny phn ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung – dài
hạn. Lợi nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào( tức lãi
suất huy động) và thu nhập từ lãi suất cho vay của tín dụng trung – dài hạn.
Xét cho cùng thì khoản tín dụng dù khơng có nợ q hạn, nợ q hạn khó
địi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này
đặc biệt quan trọng với các ngân hàng chưa phát triển các dịch vụ ngân
hàng thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
Tuy nhiên đối với một số dự án trung – dài hạn theo kế hoạch
nhà nước thì chỉ tiêu này đơi khi tỏ ra khơng đầy đủ để phản ánh chất lượng
tín dụng trung – dài hạn. Vì mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lược phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, những ngành cơng nghiệp non trẻ
thì đơi khi mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận
khơng phản ánh thực chất của khoản tín dụng.
- Ch tiờu vũng quay vn

Thu nợ trung dài hạn
Tổng dưnợ trung dài hạn
Ch tiờu ny cho bit kh nng thu nợ của ngân hàng theo kế hoạch
trong hợp đồng tín dụng ở mức nào. Nếu vòng quay vốn lớn chứng tỏ ngân
hàng thu hồi được vốn, hoạt động tín dụng có hiệu quả. Trong trường hợp
ngược lại, chỉ tiêu đó báo động cho ngân hàng về những bất ổn có thể xảy
ra trong q trình thu hồi vốn. Từ đó, Ngân hàng sớm có biện pháp đơn đốc

khách hàng, kịp thời ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời , đây cũng
là cơ sở cho quyết định cho vay trong những quan hệ tín dụng tiếp theo.
- Chỉ tiờu n quỏ hn

Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Tổng dưnợ tín dụng trung dài hạn
n kỡ hn tr nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền để trả và
khơng được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh mặt trái của chất lượng tín dụng trung – dài
hạn. Nợ quá hạn rõ ràng là điều không mong muốn của các Ngân hàng
nhưng NHNo cũng không căn cứ vào chỉ tiêu này lm thc o chun
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
6

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
ỏnh giỏ cht lng tớn dng ca món vay. Khơng phải cứ nợ q hạn cao
thì đã đánh giá chất lượng tín dụng khơng tốt, khơng có khả năng thu hồi
nợ và ngược lại. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng hạ thấp nhất tỷ
lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% được coi là có thể chấp nhận
được.
- Chỉ tiêu n quỏ hn khú ũi

Nợ quá hạn khó d òi trung dài hạn

Tổng dưnợ trung dài hạn
Nu t l ny cao thì khoản tín dụng có chất lượng thấp, khơng
những thế nếu tỷ lệ này bao hàm toàn bộ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng
thì vốn đầu tư của của ngân hàng đã bị lãng phí một cách vơ ích. Có rất
nhiều ngun nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng này. Yêu
cầu đối với cán bộ tín dụng là phải kiểm sốt, kiềm chế tỷ lệ này ở mức
thấp nhất.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả ngân hàng, thể hiện quy mơ
tín dụng. Nếu tỷ lệ tổng dư nợ so với số dư tiền gửi lớn, chứng tỏ ngân
hàng đã cải thiện được phần nào mối quan hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn, tạo được tính cân đối giữa hai hoạt động cơ bản ấy
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung – dài hạn
Hiện nay vấn đề tín dụng trung và dài hạn đang được các ngân hàng
rất quan tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn một cách tốt nhất. Muốn có giải pháp hữu hiệu để nâng
cao chất lượng tín dung trung và dài hạn chúng ta cần phải xem xét các
nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
chính là những nhân tố gây ra sự biến động tốt hoặc xấu của các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng. Có nhiều nhân tố , chủ quan và khách quan , nhân tố
bên trong và bên ngồi nhưng tựu chung lại có thể phân thnh 4 nhúm nhõn
t chớnh:
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
7


Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
- Mụi trng kinh t
- Mụi trng pháp lý
- Nhân tố từ phía ngân hàng
- Nhân tố từ phía khách hàng
3.1. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó tới chất lượng
tín dụng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu
kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế hưng thịnh thì các doanh nghiệp
làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín
dụng cũng tăng, hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ phát triển . Trong giai
đoạn nền kinh tế suy thối thì tất yếu nhu cầu tín dụng giảm vì hoạt động
sản xuất kinh doanh bị đình trệ do sản phẩm khơng tiêu thụ được , khả
năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm sút. Lúc này ngân hàng sẽ dư
thừa , ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy động được sử dụng khơng
hiệu quả có nghĩa là chất lượng tín dụng giảm.
Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cập đến ở đây, đó chính là lãi
suất tín dụng cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng . Với
phương châm : “đi vay để cho vay “ các ngân hàng ln phải cố gắng để có
thể đưa ra một mức lãi suất hợp lý sao cho vừa thu hút được vốn nhàn rỗi
vừa đem lại lợi nhuận . Bởi nếu lãi suất huy động tiền nhàn rỗi q thấp sẽ
khơng khuyến khích được các tổ chức , cá nhân gửi tiền vào ngân hàng dẫn
đến ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Ngược
lại nếu lãi suất huy động đặt ra cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của

ngân hàng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong vấn đề cho vay. Và đối với lãi
suất cho vay cũng vậy trường hợp đưa ra mức lãi suất cao sẽ dẫn đến tình
trạng khơng cho vay được, ứ đọng vốn hoặc có cho vay được nhưng khó
thu hồi bởi khách hàng cuả ngân hàng không phải tất cả đều làm ăn có hiệu
quả mà có những khách hàng làm ăn khơng có lãi hoặc lãi thấp sẽ khó có
thể trả được những khoản nợ lớn của ngân hàng gây rủi ro cho hot ng

Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
8

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
ca ngõn hng. Ngoi ra nhng bin động về tỷ giá trên thị trường cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng.
3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp luật.
Môi trường pháp luật được hiểu là một hệ thống luật và văn bản
pháp lý liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng. Những hoạt động này muốn có hiệu quả thì phải có một hệ
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Khơng có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy
đủ , không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi
hoạt động trong nền kinh tế sẽ trở nên hỗn độn , không thể tiến hành trôi
chảy. Pháp luật đã tạo lập hành lang pháp lý giúp cho mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. Chỉ trong trường
hợp các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, chấp hành luật pháp một cách
nghiêm minh thì quan hệ tín dụng mới đạt kết quả mong muốn đem lại chất
lượng cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ đã gây khó khăn
cho ngân hàng khi kí kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Thực tế cho
thấy rằng, luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các quy định,
văn bản dưới luật. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lí chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương,chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhất là về cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu, do thay đổi một cách đột ngột, gây xáo trộn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khơng tiêu thụ được sản phẩm hay
chưa có phương án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó địi.
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhà
nước cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều
chức năng, nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro
thua lỗ làm giảm sút chất lượng tín dụng.

Chuyªn đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

1
9

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN

3.3 Nhúm nhõn t thuc v phớa ngân hàng
*Thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi
của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm giúp ngân hàng có các
kết luận chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và
những khả năng rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay
từ chối. Đồng thời, cũng từ việc thẩm định ngân hàng có thể tham gia góp ý
cho chủ đầu tư, xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý phù hợp với năng lực của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Với những mục đích quan trọng như vậy, nên thẩm định là khâu
phức tạp và khâu hay mắc sai sót nhất của ngân hàng. Nhưng nếu công tác
thẩm định được tiến hành tốt thì sẽ tạo tiền đề cho một khoản tín dụng
trung – dài hạn có chất lượng tín dụng cao.
* Chất lượng nhân sự
Con người ở đâu và bao giờ cũng vậy luôn là yếu tố quyết định đến
sự thành bại của công việc. Với ngành ngân hàng, khi các nghiệp vụ ngân
hàng ngày càng phát triển mở rộng thì địi hỏi chất lượng nhân sự ngày
càng cao để có thể sử dụng các phương tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các
thông tin về kinh tế, thị trường phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, những người làm ngân
hàng vừa phải là nhà phân tích vừa phải là nhà dự đốn kinh tế. Trên cơ sở
thơng tin thu thập được, họ sàng lọc ra những khách hàng có đủ phẩm chất
tín dụng, những dự án khả thi,lập được những hợp đồng chất lượng tốt có
lợi cho ngân hàng. Nếu là người có trình độ và kinh nghiệm , nhiều khi chỉ
cần qua một lần tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy
cũng có thể phát hiện ra những điều bất ổn. Hoặc khi một dự án của doanh

nghiệp không thoả mãn một số chỉ tiêu nào ú, cỏn b tớn dng phi l
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

2
0

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
ngi t vn cho doanh nghip nhng lời khun hữu ích. điều đó thuốc về
“nhạy cảm nghề nghiệp” mà khơng phải cán bộ tín dụng nào cũng có
*Lãi suất tín dụng trung – dài hạn
NHTM là tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, các doanh
nghiệp khăc nhau, các chủ đầu tư khác nhau, bản thân từng dự án có mức
lợi nhuận khác, lại có mức rủi ro, khối lượng vay vốn thời hạn cho vay
khác nhau. Việc áp dụng lãi suất khác nhau ở từng dự án là có hiệu quả
nhằm khuyến khích cả doanh nghiệp và ngân hàng vay vốn trung và dài
hạn.
Việc đưa ra mặt bằng rủi ro cho các dự án đầu tư và việc cho phép áp
dụng lãi suất linh hoạt tuỳ mức rủi ro, thời hạn số tiền vay là một trong
những điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành
công hay thất bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy, khi xây dựng chính
sách tín dụng cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của
người gửi tiền, của ngân hàng và của người sử dụng vốn vay. Đồng thời
chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng,

Nhà nước và cần được dựa trên những cơ sở thực tiễn và khoa học nhất
định.
Đối với các ngân hàng thương mại một chính sách tín dụng đúng đắn
phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán
rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đảm
bảo công bằng xã hội.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Trang thiết bị góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Nó là cơng cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản
lý ngân hàng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ
giao dịch với khách hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng
cập nhật được thơng tin nhanh chóng, kịp thời, chính xỏc. Trờn c s ú
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

2
1

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
a ra quyt nh tớn dng ỳng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh,
giúp cho q trình quản lý tiền vay và thanh tốn được thuận tiện, nhanh
chóng và chính xác.
3.4 Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng và phát

triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trị hết sức quan trọng. Một khách
hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập
sẽ sẵn sàng hồn trả đầy đủ những khoản vay vốn của ngân hàng khi đến
hạn, qua đó đảm bảo an tồn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhóm nhân
tố này phụ thuộc vào năng lực khách hàng
Năng lực của khách hàng được hiểu là khả năng của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn địi hỏi của tín dụng trung –
dài hạn. Điều kiện tín dụng được đưa ra nhằm tiêu chuẩn hố khả năng của
doanh nghiệp trong q trình vay vốn đồng thời đảm bảo cho khả năng thu
hồi vốn của Ngân hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện
ở các mặt sau :
+ Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp được lượng hoá theo các mặt
sau : Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm như thế nào, có
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay không? Vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường? Quá khứ, hiện tại và tương lai phát triển của doanh
nghiệp? Hệ thống tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bạn hàng, với các đối tác?
Nghiên cứu năng lực thị trường của doánh nghiệp cho biết khả năng
mở rộng đầu tư của doanh nghiệp cũng như định hướng đầu tư của doanh
nghiệp nhằm kiểm tra sự phù hợp của dự án hoạt động với khả năng của
doanh nghiệp.
+ Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị công cụ lao
động mà chủ yếu là tài sản cố định, biểu hiện cụ thể là q trình sản xuất
sản phẩm, cơng nghệ sản xuất, các nhu cầu đầu tư trước đây.
Chuyªn đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

2

2

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
Nghiờn cu nng lc sn xut ca doanh nghiệp cho biết quy mô,
sản xuất của doanh nghiệp, sự phù hợp của quy mơ đó với thị trường, cơ
cấu và khả năng làm chủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Năng lực thị trường và năng lực sản xuất tạo nên khả năng tìm kiếm
lợi nhuận. Một điều kiện tín dụng địi hỏi doanh nghiệp phải có sản xuất ổn
định, phải kinh doanh có lãi, có năng lực sản xuất và quản lý đáp ứng một
trình độ nhất nh theo yờu cu ca th trng.

Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

2
3

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
+ Nng lc ti chớnh ca doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tự có của
doanh nghiệp và tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động. Ngồi
ra, năng lực tài chính của doanh nghiệp cịn thể hiện ở khả năng thanh toán

của doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Năng lực tài chính của doanh
nghiệp trong tín dụng trung – dài hạn cịn địi hỏi doanh nghiệp có số vốn
lưu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố
định. Vì vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao thì càng thuân
lợi cho Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Việc xem xét khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp
với biến động của cơ chế thị trường là điều cần thiết trước khi Ngân hàng
quyết định cho vay. Ngoài ra, việc xem xét sự phù hợp của hệ thống hạch
tốn kế tốn và quản lý tài chính của doanh nghiệp với quy định của pháp
luật sẽ cho kết quả đánh giá về năng lực quản lý của doanh nghiệp một
cách chính xác hơn.
3.5 Các yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh... Khi xảy ra thường gây ra hậu quả lớn tác động đến cả ngân
hàng và khách hàng, ngân hàng khơng có khả năng thu hồi được vốn. Điều
đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trước sự tác động của các yếu tố
này, Ngân hàng khi tiến hành đầu tư cần phải cân nhắc, báo cáo một cách
cụ thể, chủ độngphòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro.
Như vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng ngân hàng nói chung cũng như chất lượng tín dụng trung – dài hạn
nói riêng
và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của ngân
hàng mình sẽ tạo ra một chất lượng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển
vững mạnh của ngõn hng v ca nn kinh t quc dõn.

Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

2

4

Đặng Thuỳ


Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG
NHNo&PTNTVN
CHNG II
THC TRNG TN DNG TRUNG & DÀI HẠN
TẠI SGD NHNO&PTNTVN
I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM (NHNNO&PTNT VN)

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, gọi tắt là
ngân hàng nông nghiệp NHNo; Tên giao dịch quốc tế là Vietnam for
Ariculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank, viết tắt VBARD.
NHNo & PTNTVN có tổ chức tiền thân là ngân hàng Phát triển
Nông Nghiệp Việt nam, thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định
53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, nay là Thủ Tướng Chính phủ.
Ngày 22/11/1999 Thống đốc ngân hàng nhà nước đã phê duyệt điều lệ tổ
chức và hoạt động của NHNo&PTNTVN. Theo điều lệ NHNo &PTNT VN
là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, được tổ chức theo mơ hình tổng
cơng ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm, có
trụ sở chính tại Hà Nội, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
NHNo&PTNTVN với tư cách là một ngân hàng thương mại quốc
doanh do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành thực hiện chức
năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước và nước ngoài. Đầu tư
vào dự án phát triển kinh tế xã hội, uỷ thác tín dụng đầu tư cho chính phủ,

các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài, trong các ngành kinh tế mà trước
hết là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn..
Từ một ngân hàng được bao cấp với số vốn nhỏ bé, cán bộ nhân viên
đơng, trình độ thấp... Khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường
NHNo đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức lại để tăng cường huy động
vốn phục vụ kinh tế nông nghiệp, nơng thơn, mở rộng các loại hình dịch vụ
đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, bước đầu đã đạt
được những kết quả đáng kể : nhanh chóng khắc phục cơ bản thói quen cũ
của ngân hàng trong cơ chế bao cấp chuyển từ mt ngõn hng l sang mt
Chuyên đề tốt nghiệp
Linh- TC41C

2
5

Đặng Thuú


×