Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dựng cấp thoát nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.48 KB, 53 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
DN: Doanh nghiệp
TS: Tài sản
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BTC: Bộ Tài chính

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

3


LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia.
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động hoặc thực hiện tích
lũy nếu còn dư. Do đó, người lao động chỉ phát huy hết năng lực khi sức lao
động họ bỏ ra được đền bù thích đáng.


Đồng hành với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp , kinh phí công đoàn. Đây là
các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Quỹ này được hình thành do chủ sử dụng lao động đóng góp phần lớn, phần
nhỏ còn lại được trích từ thu nhập của người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tính chất công việc và hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, việc xây dựng cơ chế trả lương hợp lý, đầy đủ, kịp thời có
ý nghĩa vô cùng to lớn về vật chất cũng như tinh thần cho người lao động, là
đòn bẩy thúc đẩy họ hăng say lao động đem lại công việc hiệu quả. Chính vì
vậy em chọn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần Xây dựng cấp thoát nước số 1 làm đề tài viết chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền
lương của công ty
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty


Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty.
Trong quá trình thu thập tài liệu và viết chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy
cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị
Thủy đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG

CẤP THOÁT NƯỚC SỚ 1
1.1

Đặc điểm lao đợng của cơng ty

Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 1 – VIWASEEN.1 tiền
thân là Xí nghiệp Xây lắp cấp thoát nước số 101 ( được thành lập theo Quyết
định số 73/BXD-TC ngày 16/04/1977 của Bộ Xây dựng – trực thuộc Công ty
Xây dựng Cấp thoát nước, hiện nay là Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng Cấp
thoát nước và Môi trường Việt Nam), nay được thành lập lại theo Quyết định
số 73/QĐ-BXD ngày 13/01/2006. Theo đó, chuyển đổi hình thức sở hữu của
Xí nghiệp từ 100% vốn Nhà nước sang công ty Cổ phần, trong đó giữ nguyên
giá trị thuộc vốn Nhà nước, phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn, Nhà
nước vẫn giữ cổ phần chi phối.
Từ khi thành lập, Công ty là đơn vị sản xuất hạch toán kinh tế độc lập,
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng Cấp
thoát nước và Môi trường Việt Nam, luôn hoàn thành các nhiệm vụ và kế
hoạch mà Tổng Công ty giao.
Tên viết tắt: VIWASEEN.1
Giám đốc công ty: Nguyễn Anh Tuấn
Trụ sở chính: Số 56/85 Phố Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty có thời gian hoạt động là 50 năm bắt đầu từ ngày cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc chấm dứt
trước thời hạn hoặc gia hạn thời hạn hoạt động của Công ty do Đại hội đồng
cổ đông quyết định phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Vốn điều lệ tại thời
điểm thành lập là 5 tỷ đồng, trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 2,6 tỷ
đồng ( chiếm 52%), vốn góp của người lao động và các cổ đông khác là 2,4 tỷ


đồng (chiếm 48%).

Năm 2008, Đại hội đồng cổ đông dự họp thống nhất bổ sung nâng vốn
điều lệ công ty lên 10 tỷ đồng theo tỷ lệ vốn thuộc sở hữu Nhà nước chiếm
52% tương đương 5,2 tỷ đồng, vốn góp của người lao động và các cổ đông
khác chiếm 48% tương đương 4,8 tỷ đồng.
Với trên 30 năm hoạt động. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước
số 1 đã có những đóng góp đáng kể vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các ngành của nền kinh tế quốc dân trên khắp mọi miền tổ quốc.
Đến nay, với bề dày kinh nghiệm sẵn có, đội ngũ Cán bộ công nhân viên kỹ
thuật được đào tạo toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, các thiết bị máy móc
chuyên ngành và phương thức điều hành công nghiệp tiên tiến, Công ty Cổ
phần Xây dựng Cấp thoát nước số 1 đủ khả năng thi công các loại công trình
có quy mô lớn, hiện đại trong nước và quốc tế. Đặc biệt là các dự án về Cấp
thoát nước cho các thành phố lớn, khu đô thị và khu Công nghiệp. Năm 2001,
Công ty đã vinh dự được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng – Trung
tâm chứng nhận QUACERT cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất
lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000.
Sự tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh của Công ty Xây dựng
Cấp thoát nước số 1 được đảm bảo bởi sự uy tín với khách hàng về chất
lượng, tiến độ và giá thành với các loại hình công việc trên các lĩnh vực hoạt
động của Công ty.
Ngoài trụ sở chính đặt tại 56/85 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội, Công ty
còn có chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số tỉnh , thành phố trên lãnh thổ
Việt Nam và nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình
phát triển, Công ty đã vượt qua những khó khăn thực hiện kế hoạch hóa để
đổi mới kinh tế, tiếp cận với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Công
ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, những sản phẩm công trình xây lắp


cấp thoát nước đã và đang phục vụ cho sản xuất của các ngành kinh tế xã hội,
phục vụ cho các công trình an ninh quốc phòng của các lực lượng vũ trang,

phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân địa phương từ biên giới đến hải đảo, từ
phía Bắc đến các tỉnh miền Trung. Từ những công trình xây lắp cấp thoát
nước ở Lào Cai, Lai Châu, Sơn La.. tới các công trình cấp nước dân sinh cho
các tỉnh phía bắc. Công ty đã góp phần cùng các đơn vị trong Tổng Công ty
Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam được Nhà nước,
Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành Xây dựng tỉnh và thành phố trao tặng bằng
khen, ghi nhận những công trình xây dựng mang dấu ấn chất lượng cao, huy
chương vàng chất lượng và vinh dự được Nhà nước tặng huân chương lao
động hạng nhất ghi nhận những cống hiến đóng góp của đơn vị trong Tổng
công ty.
Công ty đạt được kết quả trên nhờ sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi
của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể nhân viên luôn gắn bó, đoàn kết, nhất trí
khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, xây dựng công ty ngày
một phát triển. Để tồn tại và phát triển, công ty luôn củng cố và xây dựng đội
ngũ công nhân kỹ thuật, luôn chú ý bồi dưỡng đào tạo nghề kể cả đào tạo lại,
luôn sẵn sàng thực hiện được những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao.
Ngoài ra Công ty luôn chăm lo trang bị máy móc thiết bị thi công chuyên
ngành để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu về sản xuất thi công, theo kịp những
đòi hỏi của các công trình kỹ thuật cao về mặt chất lượng và tiến độ thi công,
đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh lấy thu bù chi, thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và các cổ đông, không
ngừng đầy mạnh nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 1 với hoạt động chủ yếu
là xây lắp các công trình cấp thoát nước với quy mô khác nhau, từ các công
trình dân dụng đến công nghiệp. Trong hơn 30 năm hoạt động, công ty đã xây


dựng các công trình lớn nhỏ có chất lượng và hiệu quả sử dụng cao, góp phần
xây dựng củng cố cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Những năm
gần đây, công ty đã tham gia thi công một số công trình như Nhà máy nước

Hưng Yên, Công trình cấp nước Hạ Đình, Nhà máy nước Mậu A, Cấp nước
đảo Côtô, Nhà máy cấp nước Quảng Yên…
Việc tổ chức và quản lý các khoản chi phí cho các đội sản xuất quy định
như sau:
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư ( bên A), các phòng
chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế
hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc
thiết bị thi công, lên kế hoạch tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ chất
lượng cũng như hợp đồng kinh tế đã ký với chủ đầu tư, đồng thời mang lại
hiệu quả kinh tế cho công ty.
Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kế hoạch và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu dự toán thi công.
Về máy thi công: Các đội có thể sử dụng máy của công ty hay thuê ngoài
tùy theo yêu cầu cụ thể.
Về nhân công: Công ty sử dụng nguồn nhân lực trong công ty hoặc các
đội có thể thuê nhân công ngoài tùy theo nhu cầu thi công của công trình.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là xây dựng cấp thoát nước,
do vậy có sự khác biệt rất lớn giữa tỷ trọng lao động trực tiếp và gián tiếp. Tại
Công ty, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao bao gồm công nhân trong các
tổ đội và nhân công thuê ngoài, lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ rất nhỏ thể hiện
trên bảng sau:


STT
1

Trình độ chuyên môn
Đại học

Số lượng

(người)
55

Kỹ sư cấp thoát nước

18

Kỹ sư xây dựng

8

Kỹ sư cầu đường

4

Kỹ sư điện + cơ khí

6

Kỹ sư thủy lợi
Kỹ sư kinh tế xây dựng
Kỹ sư máy xây dựng

5
3
3

Cử nhân kinh tế

5


Kiến trúc sư

1

Cử nhân Luật

2

2

Cao đẳng trung học

15

3

Công nhân kỹ thuật
136
Bảng 1.1: Khái quát nguồn nhân lực của công ty

Trình độ
LĐ bậc Công nhân trở

Số lượng
136

%
66.02


xuống
LĐ bậc Cao đẳng
15
7.28
LĐ bậc Đại học trở lên
55
26.7
Bảng 1.2: Bảng phân loại lao động theo trình độ

Giới tính
Nam
Nữ

Số lượng
193
13

%
93.69
6.31


Bảng 1.3: Bảng phân loại lao động theo giới tính
Độ tuổi
Số lượng
%
Dưới 25
30
14.56
Từ 25-40

125
60.68
Trên 40
51
24.75
Bảng 1.4: Bảng phân loại lao động theo độ tuổi
Nhìn vào số liệu bảng 1.2, ta thấy đội ngũ lao động của công ty có trình
độ thấp hơn so với mặt bằng lao động hiện nay, lao động có trình độ công
nhân kỹ thuật là 136 người, chiếm tỷ lệ cao nhất là 66.02%, lao động trình độ
đại học chiếm là 55 người, chiếm 26.7%, lao động bậc cao đẳng chiếm tỷ lệ
thấp nhất là 7.28% tương ứng với 15 người. Với nhịp độ phát triển như hiện
nay, công ty cần chú trọng nâng cao trình độ người lao động bằng việc mở
các khóa đào tạo tại chỗ, hoặc cử cán bộ đi học các lớp bổ sung nghiệp vụ
chuyên môn để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành nói riêng và xã hội nói
chung.
Bảng số liệu 1.3 cho ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính rất mất cân
đối. Lao động nam trong công ty chiếm tỷ lệ rất cao (93.69%) tương ứng với
193 người. Trong khi đó, lao động nữ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ 6.31% tương
ứng với 13 người. Sự chênh lệch đáng kể này xuất phát từ đặc thù hoạt động
của công ty là trong lĩnh vực kỹ thuật trực tiếp, đòi hỏi sức vóc dẻo dai của
nam giới, nữ giới chỉ hoạt động phạm vi nhỏ ở văn phòng thực hiện các công
việc hành chính gián tiếp.
Bảng số liệu 1.4 phân loại lao động theo độ tuổi, ta thấy cơ cấu tuổi lao
động ở mức trung bình. Lao động từ 25-40 chiếm tỷ lệ cao nhất là 60.68% với
125 người, Lao động dưới 25 và lao động trên 40 chiếm tỷ lệ nhỏ lần lượt là
14.56% và 24.75%. Điều đó chứng tỏ công ty tập trung được các lao động có


kinh nghiệm nhưng chưa quá già để làm ảnh hưởng tới tốc độ đổi mới, phát
triển của công ty. Công ty cần phát huy lợi thế này bằng cách triển khai các

công nhân có kinh nghiệm kèm cặp, dẫn dắt các công nhân mới, góp phần
truyền đạt kinh nghiệm, tạo động lực phát triển cho nguồn lao động trẻ trong
điều kiện trẻ hóa nguồn lao động là vấn đề rất bức thiết như hiện nay.
1.2

Các hình thức trả lương của công ty

Có rất nhiều hình thức trả lương cho công nhân viên, tuy nhiên công ty
sẽ áp dụng hình thức trả lương thích hợp theo nguyên tắc phân phối theo lao
động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh
nghiệp và người lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương một cách linh
hoạt sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, góp phần nâng cao
hiệu quả công việc. Giám đốc công ty giao quyền tự chủ cho các đơn vị bộ
phận trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có các
hình thức trả lương sau
1.2.1 Trả lương theo thời gian
Chế độ trả lương theo thời gian của công ty được áp dụng cho nhân viên
làm văn phòng, hành chính dựa vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ
thuật và tháng lương của người lao động. Căn cứ để tính lương là hệ số lương
của người lao động, lương tối thiểu do Nhà nước quy định (800.000 đ), bảng
chấm công của các phòng ban gửi về phòng Tài vụ vào ngày 28 hàng tháng.
Bảng này do từng phòng ban theo dõi ghi rõ ngày làm việc, ngảy nghỉ với
những lý do cụ thể của mỗi người. Công ty hiện đang làm việc 5 ngày/ tuần.
Riêng lãnh đạo công ty, cán bộ đoàn thể, trưởng phó phòng ban ngoài lương
cơ bản còn được cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ….
Hình thức tiền lương theo thời gian có ưu điểm là dễ hiểu, dễ tính đối với
người lao động. Tuy nhiên cũng bộc lộ một số hạn chế như còn mang tính
bình quân , chưa phản ánh chính xác kết quả lao động thực tế của người lao



động, không gắn liền số lượng với chất lượng lao động, chưa tạo được động
lực cho người lao động làm việc hiệu quả. Vì vậy công ty còn áp dụng hình
thức trả lương khoán nhằm khắc phục những hạn chế này.
1.2.2 Trả lương khoán
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và tính
chất công việc. Nó khuyến khích người lao động hoàn thành công việc trước
thời hạn đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng của công việc đó, góp phần kích
thích tăng năng suất lao động, tạo động lực để công nhân phát huy sáng tạo
cải tiến kỹ thuật.
Do đặc thù của ngành cấp thoát nước là một ngành dịch vụ đô thị, không
có sản phẩm hữu hình, lao động phân tán, thực hiện cơ chế đổi mới quản lý,
giao quyền tự chủ cho người lao động, Công ty đã thực hiện chế độ khoán
khối lượng tới từng người lao động. Chế độ khoán khối lượng được tính như
sau: Việc tính lương cho người lao động được thực hiện thông qua khoán khối
lượng và lương cấp bậc của từng người lao động. Đối với công nhân lái xe, lái
xe nhận khoán xe của công ty với một mức khối lượng đã được công ty tính
toán sẵn phân bổ cho từng loại xe.
Phòng kế toán và bộ phận lao động tiền lương căn cứ vào cấp bậc, chức
vụ của từng lao động ở từng bộ phận tính ra tiền lương cơ bản của người lao
động, từ đó trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Như vậy công ty không
trực tiếp trả lương cho người lao động ở các đơn vị mà chỉ hạch toán theo các
khoản mục chi phí của từng đơn vị gửi lên.
1.3

Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại

công ty
1.3.1

Quỹ Bảo hiểm xã hội:


Đây là một quỹ chung được hình thành để trợ cấp cho người lao động
tham đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao đông


và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Hiện nay, công ty tiến hành trích quỹ
theo quy định bằng cách trích 16% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, 6% do người lao động đóng góp ( trừ vào thu nhập
của họ). Khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp..,
khoản trợ cấp thực tế được tính toán trên cơ sở mức lương, thời gian nghỉ có
giấy tờ hợp lệ và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Ví dụ như người lao động bị ốm đau
dài ngày từ 15 ngày trở lên, xuất trình đủ giấy tờ liên quan trong quá trình
nằm viện được quỹ BHXH trợ cấp khoản tiền 300.000 đ/ người/ lần/năm.
BHXH trích trong kỳ được nộp lên cơ quan BHXH, để lại một phần nhỏ
tại quỹ công ty để trả hộ các chế độ BHXH tại công ty : ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động … Cuối kỳ sẽ thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH. Phòng
kế toán tài chính thực hiện mở sở theo dõi việc trích lập, sử dụng và báo cáo
nguồn quỹ này tại đơn vị.
1.3.2 Quỹ Bảo hiểm y tế:
Được dùng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám, chữa bệnh. Công ty thực hiện trích quỹ hàng tháng bằng 3%
tổng quỹ lương, trong đó 3% được tính vào chi phí SXKD ( do công ty chịu)
và 1,5% do người lao động trực tiếp nộp trừ vào thu nhập của họ. Công ty nộp
hết 4,5 % cho cơ quan quản lý BHYT. Sau đó cơ quan BHYT sẽ cấp cho
người lao động thẻ khám chữa bệnh và hưởng BHYT.

1.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp:
Đây là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động bị thất nghiệp có đóng
BHTN. Điều kiện được hưởng BHTN là người lao động phải đóng đủ 12
tháng BHTN trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm

dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời đã đăng ký với


cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và
sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký vẫn chưa tìm được việc làm.
Theo quy định hiện hành, công ty thực hiện trích quỹ BHTN 2% trên
tổng quỹ lương trong đó 1% tính vào chi phí SXKD của công ty, 1% do người
lao động đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ). Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ
ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của người lao động
tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
1.3.4

Kinh phí công đoàn:

Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nói
lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi
cho người lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn
thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
Quỹ này được xây dựng nhằm chi tiêu cho các hoạt động công đoàn,
hàng tháng doanh nghiệp phải trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
cho người lao động, được tính vào chi phí SXKD hàng tháng. Trong đó, công
ty phải nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại
50% để lại chi tiêu tại công đoàn cơ sở.
1.4

Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty

Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh, hàng năm công ty xác định kế hoạch sử dụng lao động và đăng ký với
chủ sở hữu ( các cổ đông ) trước khi thực hiện

Công ty trực tiếp tuyển dụng lao động theo quy chế tuyển dụng của
công ty và ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động
Hàng năm, công ty thực hiện đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải
quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật
lao động.
Về tuyển dụng:


Căn cứ vào nhu cầu lao động của từng tổ đội hoặc khối văn phòng hành
chính, các trưởng bộ phận đề xuất nhu cầu chức danh công việc cần bổ sung
nhân sự của từng phòng để lãnh đạo công ty xem xét quyết định điều động
cán bộ từ các đơn vị cơ sở hoặc tiếp nhận lao động bên ngoài có năng lực đáp
ứng yêu cầu công việc.
Do đặc thù công ty về lĩnh vực xây dựng, khi công nhân làm việc có thể
gặp phải các tai nạn bất thường. Khi đó, công ty sẽ có biên bản ngừng việc
khi có việc đột suất hoặc khi cán bộ công nhân viên bị ốm thì phải có giấy
nghỉ ốm để tránh trường hợp nghỉ tự do, vô tổ chức của công nhân viên trong
công ty. Nếu nhân viên vi phạm nội quy công ty sẽ bị phạt và hình thức phạt
là trừ vào lương hoặc phê bình trước toàn thể cán bộ công nhân viên. Trong
trường hợp vi phạm nặng có thể bị sa thải.
Về quản lý tiền lương
Đơn giá tiền lương do công ty xây dựng dựa trên cơ sở định mức lao
động tiên tiến, các thông số tiền lương phù hợp với các điều kiện quy định của
Pháp luật.
Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện và trả
lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty.
Về tiền thưởng
Quỹ tiền thưởng từ quỹ khen thưởng của công ty được xác định theo
quy định của Chính phủ;

Tiền thưởng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
và người lao động được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CẤP
THOÁT NƯỚC SỐ 1
2.1 Trình tự luân chuyển chứng từ:


Các đơn vị lập bảng chấm công, gửi về phòng tổ chức lao động để theo
dõi hạch toán lao động, sau đó chuyển cho phòng kế toán để lập bảng thanh
toán, bảng thanh toán BHXH, trình kế toán trưởng, Giám đốc công ty ký
duyệt. Sau đó kế toán thanh toán viết phiếu chi lương, lập bảng tổng hợp phân
bổ tiền lương và BHXH.
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan,
kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng
sử dụng, trong đó phân biệt lương cơ bản và các khoản khác để ghi vào các
cột tương ứng thuộc TK 334 ( Phải trả CNV) vào từng dòng thích hợp trên
bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế ( lương chính, phụ cấp) và tỷ lệ
quy định về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ để tính trích và ghi vào
cột TK 338 (338.2, 338.3, 338.4, 338.9)
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp : gồm lương khoán của các đơn vị
TK 627 – Chi phí Sản xuất chung: gồm chi phí quản lý xưởng, BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ của công nhân phân xưởng
TK 642 – Chi phí quản lý DN: gồm lương, BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ của khối phòng ban.
2.2 Kế toán tiền lương tại công ty:
2.2.1 Chứng từ sử dụng:
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên Sổ
danh sách lao động do phòng Tổ chức hành chính lập dựa trên số lao động

hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, tạm thời, lao động
trực tiếp, gián tiếp. Sổ danh sách lao động không chỉ được lập chung cho toàn
doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất nhằm thường
xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và của toàn
doanh nghiệp. Cơ sở để ghi Sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về


tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc… Mọi sự biến động
về số lượng lao động đều được ghi chép kịp thời vào Sổ danh sách lao động
làm cơ sở căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người
lao động được kịp thời.
Bảng chấm công: sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ
việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Bảng chấm công được lập
riêng cho từng phòng, ban, tổ sản xuất và được dùng trong 1 tháng ( tương
ứng với kỳ tính lương). Các tổ trưởng, đội trưởng hoặc trưởng các phòng ban
là người trực tiếp ghi Bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng
mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Đây là căn cứ tính lương, tính thưởng
cho từng người lao động và để tổng hợp thời gian lao động trong doanh
nghiệp. Đôi với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai
sản… đều phải có chứng từ nghỉ việc do bệnh viện, y tế cấp và được ghi vào
Bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
Hạch toán kết quả lao động: Phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng
và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng
người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng, kiểm tra sự phù hợp
của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, xác định năng suất lao
động và kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng
bộ phận và cả doanh nghiệp. Để thực hiện chức năng này, kế toán sử dụng các
chứng từ ban đầu khác nhau như: Biên bản xác nhận khối lượng công việc
hoàn thành, Hợp đồng giao khoán… Biên bản xác nhận công việc hoàn
thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm, công việc hoàn thành của từng đơn

vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu này do người giao việc lập và có đầy
đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và
người duyệt. Phiếu được chuyển cho Phòng tài chính kế toán để tính lương,
tính thưởng.


Trong trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là Hợp
đồng giao khoán, đây là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi
mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền
công lao động cho người nhận khoán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp và các
khoản khác cho người lao động, hàng tháng kế toán công ty phải lập Bảng
thanh toán tiền lương cho từng phòng ban trong công ty căn cứ vào kết quả
tính lương cho từng người. Sau khi được kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận,
ký và được Giám đốc duyệt y, các bảng này là căn cứ để thanh toán lương và
các khoản khác cho người lao động.
Công ty CP Xây dựng cấp thoát nước sớ 1
SỞ DANH SÁCH CƠNG NHÂN VIÊN
Tháng 8 năm 2010
STT
Họ và tên
Ngày sinh
Chức vụ
Hệ số lương
BAN GIÁM ĐỚC
1 Ngũn Anh T́n
2 Ngơ Đức Phú
3 Phạm Văn Bằng
Phòng Tài chính kế toán

1 Phạm Hùng
2 Trần Hải Long

Phòng Tổ chức hành chính
1 Trần Thành
2

Nguyễn Mai Hương

Phòng Kế hoạch kỹ thuật
1 Đinh Chí Kiến
2 Mai Thị Hồng Nhung

Giới

7/11/1968 Giám đốc
5/12/1965 Phó Giám đốc
1/5/1970 Phó Giám đốc

6.79 Nam
6.31 Nam
6.31 Nam

2/3/1965 Kế toán trưởng
31/8/1975 Phó phòng



5.98 Nam
4.51 Nam



9/8/1960 Trưởng phòng
5/2/1979 Phó phòng


6/1/1960 Trưởng phòng
7/12/1974 Phó phòng

5.98 Nam
4.99 Nữ
..

5.98 Nam
5.32 Nữ






Bảng 2.1: Sổ danh sách lao động



Công ty CP Xây dựng
cấp thoát nước sớ 1
Đơn vị: Phòng
Hành chính


BẢNG CHẤM CƠNG
Tháng 8 năm 2010
Ngày trong tháng

T
T

1
2
3
4
5
6

Họ và tên

Nguyễn
Thị Hiền
Nguyễn
Thị Diên
Đỗ Khắc
Sử
Nguyễn
Văn Nam
Nguyễn
Thị Hà
Nguyễn
Lan Anh

Người

chấm công
(Ký, họ tên)

3
0

Số
Số
côn
côn
g
g


ởn
ởn
3
g
g
1
lươ
lươ
ng
ng
thờ
sản
i
phẩ
gia
m

n

x

x

x

23

x

x

x

x

23

x

x

x

x

23


x

x

x

x

23

x

x

x

x

23

x

x

x

x

23


1

2

x



Phụ trách bộ
phận
( Ký,
họ tên)

Quy ra công
Số
Số
công
công
nghỉ Số
nghỉ
việc côn
việc
ngừn g
dừng
g

việc
việc ởn
được
hưởn g

hưởn
g … BH
g
%
XH
100%
lươn
lương
g

Ký hiệu chấm
cơng

- Làm lương
SP: K
- Làm lương
thời gian : X
- Ớm, điều
dưỡng: O
- Thai sản: S
- Hội nghị,
HT: H
- Nghỉ bù: NB
- Nghỉ phép: P
- Nghỉ không
lương : RO
-Ngừng việc:
N
- Lao động
nghĩa vụ: LĐ

- Tai nạn: TN
Người duyệt
(Ký. Họ tên)

Bảng 2.2: Bảng chấm công phòng Hành chính - Công ty CP Xây dựng
cấp thoát nước số 1



×