Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh nam thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.04 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết tìm hiểu đề tài
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ
người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm.Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong đời sống của người lao động,nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế
gia đình họ,tiền lương là nguồn đề tài sản xuất sức lao động cho người lao động,vì vậy
nó có tác dụng rất lớn đến thái độ lao động của người lao động đối với sản xuất cũng
như xã hội.Tiền lương cao sẽ nhiệt tình hăng say làm việc,ngược lại họ sẽ chán nản.Vì
vậy tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách
xã hội
Để trả tiền lương cho người lao động đúng, doanh nghiệp phải đảm bảo được các
yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với quản lý lao động của
doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu
cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay nghề,
nâng cao ý thức kỷ luật , thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… các khoản này cũng đóng góp phần trợ giúp người lap
động và tăng thêm thu nhập cho họ trong trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
Như vậy tiền lương đóng vai trò rất quan trọng ,nó không chỉ đảm bảo đời sống
cho người lao động tái sản xuất sức lao động của họ mà còn là công cụ để quản lý
doanh nghiệp,một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực…Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng
đúng đắn chế độ tiền lương,đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt
tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Nam Thuận.
- Mức lương của các công nhân viên trong công ty.
- Các chưng từ,phương pháp tính lương tại công ty.
- Học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
1


* Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Nam Thuận.
Số liệu tác giả khảo sát nghiên cứu là số liệu kế toán tháng 04 năm 2014.
* Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp thu thập thông tin,
Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
* Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Nam Thuận.
- Chương 3: Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Nam Thuận.
Trong quá trình thực tập tại công ty do bước đầu tiếp xúc với thực tế, kiến thức và
thời gian còn hạn chế. Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi
những sai sót. Em đã nhận được sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong công ty và
giáo viên hướng dẫn thầy Trần Đức Thuần trong thời gian thực tập. Vậy em xin cảm
ơn các thầy, cô giáo đã giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tại trường. Cùng với sự
giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn thầy Trần Đức Thuần và các cô, chú, anh,
chị phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp em nắm bắt được cơ bản công tác kế
toán cũng như phong cách làm việc của người kế toán để hoàn thành bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 20 tháng 08 năm 2014
Sinh viên

Đặng Thị Thu Hương

2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.1.1 Tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động mà DN trả cho lao động theo số
lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho DN nhằm tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình SXKD
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành 3 yếu tố cơ bản của quá trình SXKD. Trong 3 yếu tố đó thì lao động của con
người là yếu tố quan trọng nhât, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao
động và đối tượng lao động cũng chỉ là những vật vô dụng. Để quá trình sản xuất đạt
hiệu quả cao, việc phân công và sử dụng lao động hợp lý, phát huy được sở trường của
tường (nhóm) người lao động. Đồng thời, trên cơ sở năm chắc số lượng, chất lượng và
kết quả lao động nhằm xác định số tiền lương cho từng người lao động một cách đúng
đắn là điều cần thiết và vô cùng quan trọng. Bởi vì chi phí về lao động là 1 trong các
yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiếm chi phí lao động sống, góp phần hạ
giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho DN và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong DN. Tiền lương
được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để kích thích, động viên người lao động hăng
hái sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
1.1.1.2. Qũy tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toán bộ tiền lương tính theo người lao động
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả.

Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
- Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, phụ cấp thâm niên, phụ cấp học nghề,…
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sx do nguyên nhân khách
quan như đi học, tập quân sự, hội học, nghỉ phép,
3
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong định mức;
- Các khoản tiền thưởng có tính chất lương như thưởng năng suất, thưởng tiết
kiệm nguyên vật liệu,…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương
có thể phân loại quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên và
tiền thưởng trong sản xuất
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm
nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian họ nghie phép, hội họp, tập quân sự, đi học, tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất,…
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm nhằm phục vụ
cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
1.1.1.3. Các khoản trích theo lương
* Bảo hiểm xã hội
- Mục đích lập quỹ bảo hiểm xã hội: Tạo nguồn tài chính để chi trả trợ cấp cho
người lao động khi họ ốm đau, tai nạn, thai sản, bệnh nghề nghiệp và chi trả chế độ
hưu trí khi họ nghỉ hưu, chế độ tử tuất khi họ qua đời.
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH được trích theo tỷ lệ %
quy định trên Quỹ lương tính BHXH. Theo chế độ hiện hành (năm 2014), BHXH trích
26%, trong đó doanh nghiệp chịu 18% tính vào chi phí SXKD, người lao động chịu

8% trừ vào lương.
- Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội: Về nguyên tắc, quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp hết
cho cơ quan BHXH hàng tháng. Tuy nhiên, để doanh nghiệp có kinh phí chi trả trợ cấp
BHXH cho người lao động khi ốm đau, doanh nghiệp được giữ lại 2% nhưng phải
quyết toán với cơ quan BHXH hàng quý.
* Bảo hiểm y tế
- Mục đích lập quỹ bảo hiểm y tế để tạo nguồn tài chính phục vụ việc chăm lo
sức khoẻ cho người lao động dưới hình thức chi trả tiền khám chữa bệnh cho người lao
động khi họ ốm đau phải điều trị.
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế: Bao gồm một phần do doanh nghiệp chịu
tính vào chi phí phí sản xuất kinh doanh (3%/quỹ lương đóng BH) và một phần do
người lao động chịu trừ vào lương hàng tháng (1,5%/quỹ lương đóng BH).
4
- Quản lý quỹ bảo hiểm y tế: Toàn bộ quỹ bảo hiểm được nộp cho cơ quan bảo
hiểm y tế. Khi người lao động bị ốm đau cần khám chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm y tế
có trách nhiệm trả phí tổn.
* Bảo hiểm thất nghiệp
- Mục đích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp để tạo nguồn tài chính nhằm mục đích
hỗ trợ người lao động trong hoàn cảnh bị thất nghiệp dười hình thức trợ cấp, tìm kiếm,
giới thiệu công việc mới, đào tạo tay nghề để người lao động tìm việc mới phù hợp.
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Người sử dụng lao động đóng góp
1%/quỹ lương đóng bảo hiểm và người lao động đóng góp 1%.
- Quản lý quỹ bảo hiểm y tế: Toàn bộ quỹ bảo hiểm thất nghiệp nộp về cơ quản
quản lý quỹ BHXH để thống nhất quản lý và chi trả.
* Kinh phí công đoàn
- Mục đích trích lập kinh phí công đoàn: Tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của
tổ chức Công đoàn từ Trung ương đến cơ sở.
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội: Trích 2%/quỹ lương thực tế, tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội: Nộp cho Công đoàn cấp trên 1%, giữ lại Công

đoàn cơ sở 1% để phục vụ hoạt động của tổ chức Công đoàn tại đơn vị.
1.1.2 Các hình thức trả lương
1.1.2.1 Hình thức trả lương thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động.
Công thức:
Tiền lương
phải trả
=
Thời gian làm việc
thực tế
* Lương cấp bậc
- Thời gian tiền lương với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian
giản đơn. Hình thức này có thể áp dụng chế độ tiền thưởng
- Tùy theo tính chất ngành nghề cụ thể mà có một thang lương riêng. Trong mỗi
thang lương chia thành nhiều bậc lương theo trình độ và nghiệp vụ. Bao gồm:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc trên cơ sở tiền lương
tháng
Công thức :
Lương tuần = Lương tháng
5
4
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc trên cơ sở TL tuần
Công thức:
Lương ngày =
Lương tuần
số ngày làm việc trong tuần
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc

Công thức:
Lương giờ =
Lương ngày
Số giờ chuẩn theo quy định
Do hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian chưa thực sự gắn
với sản xuất. Nên thường áp dụng chế độ tiền thưởng. Khi đó:
Tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Tiền lương theo
Thời gian
+ Tiền thưởng
1.2.2.2 Hình thức trả lương sản phẩm
Việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở về hạch toán kết quả
lao động. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc áp dụng với người gián tiếp phục vụ
sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp
- Để khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau
+Hình thức trả lương sản phẩm giản đơn: ( phương pháp trực tiếp)
Công thức:
Tiền lương
phải trả
=
Số sản phẩm
hoàn thành
*
Đơn giá
tiền lương
+ Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho những công nhân phụ mà

công việc của họ ảnh hưởng nhiều đến kết quả của công nhân chính hưởng lương theo
sản phẩm như; Công nhân sửa chữa, công nhân điều khiển thiết bỉtong công ty.
- Đặc điểm của chế độ trả lương là thu nhập về tiền lương của công nhân phụ
thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
1.2 Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ
liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí sản xuất kinh
6
doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các
chính sách về tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên
quan.
- Định kỳ, tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ tiền lương; cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.
1.2.2 Chứng từ sử dụng
* Chứng từ hạch toán lao động (chứng từ hạch toán số lượng lao động, thời gian
lao động, kết quả lao động)
- Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi tổng số người lao động toàn doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận tăng, giảm, hiện có là bao nhiệu Để hạch toán số lượng
lao động, doanh nghiệp phải có hợp đồng lao động, Thanh lý hợp đồng lao động, lập
danh sách cán bộ, công nhân của doanh nghiệp.
- Chứng từ hạch toán thời gian lao động thường sử dụng là Bảng chấm công

(Mẫu số… ). Bảng chấm công sử dụng làm căn cứ tính lương thời gian cho người lao
động.
- Chứng từ hạch toán kết quả lao động như: Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc
hoàn thành (Mẫu số 05 - LĐTL), Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTK). Chứng
từ phản ánh kết quả lao động được sử dụng để tính lương theo sản phẩm, lương khoán
cho người lao động
Trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm
tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận lập “Phiếu báo hỏng” để làm căn
cứ lập biên bản xử lý.
* Chứng từ hạch toán tiền lương
Chứng từ hạch toán tiền lương gồm: Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 -
LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng - thưởng có tính chất lương (Mẫu số 03 - LĐTL),
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, chứng từ thanh toán tiền lương, tiền thưởng
(Phiếu chi, Báo Nợ, )
* Chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương
7
- Chứng từ hạch toán khoản trích theo lương là Bảng kê các khoản trích theo
lương (Mẫu số……….), Bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
- Chứng từ nộp các khoản trích theo lương là Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Báo Nợ,

- Chứng từ thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động: Giấy nghỉ hưởng
BHXH, Danh sách hưởng BHXH, phiếu chi, Báo Nợ,
1.2.3 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 334
“Phải trả người lao động”, TK 338 (TK 3382 – Kinh phí Công đoàn, TK 3383 –
BHXH, TK 3384 – Bảo hiểm y tế, TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp) và các tài khoản
khác liên quan như TK 111, 112, 622, 627, 641, 642,…
Sau đây là nội dung kết cấu TK 334, 338 (3382, 3383, 3384,, 3389).
* TK 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:

- Các khoản trừ vào lương như khoản bảo hiểm, tiền tạm ứng thừa,…
- Tạm ứng lương và chi trả lương cho người lao động cuối tháng
- Chuyển tiền lương của người lao động không đến lĩnh sang TK 338
Bên Có:
- Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho người lao động
- Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động
Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội còn phải trả
cho người lao động.
* TK 3382 – Kinh phí Công đoàn
Bên Nợ:
- Nộp kinh phí Công đoàn cho Công đoàn cấp trên
- Chi tiêu kinh phí Công đoàn cho hoạt động của Công đoàn cơ sở
Bên Có:
- Trích lập kinh phí Công đoàn theo quy định
- Kinh phí do Công đoàn cấp tren cấp bù.
Dư Có: Kinh phí Công đoàn hiện còn chưa sử dụng, chưa nộp
* TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
Bên Nợ:
- Nộp BHXH cho cơ quan quản lý
- Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động
Bên Có:
- Trích lập BHXH theo quy định
8
- Trợ cấp BHXH được cơ quan BHXH cấp
Dư Có: Bảo hiểm xã hội chưa nộp cơ quan quản lý
* TK 3384 – Bảo hiểm y tế
Bên Nợ: Nộp bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý theo quy định
Bên Có: Trích lập Bảo hiểm y tế theo quy định
Dư Có: Bảo hiểm y tế đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý.
* TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp

Bên Nợ: Nộp bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản lý theo quy định
Bên Có: Trích lập Bảo hiểm thất theo quy định
Dư Có: Bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý.
1.2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.4.1 Kế toán tiền lương
(1) Trường hợp doanh nghiệp cho người lao động tạm ứng lương giữa kỳ, căn cứ
vào chứng từ chi tạm ứng lương, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112, ….
(2) Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, kế toán phản ánh số lương
phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(3) Trích trước tiền lương của công nhân sản xuất
* Xác định mức trích trước:
- Xác định tỷ lệ trích trước
- Tính mức trích trước
Căn cứ vào mức trích trướng hàng tháng đã xác định, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(3) Căn cứ vào Bảng kê các khoản trích theo lương, chứng từ phản ánh các khoản
trừ vào lương như Giấy thanh toán tiền tạm ứng, quyết định xử ký các tài sản thiếu,
bồi thường vật chất,…, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 (3383, 3384, 3389)
Có TK 141, 1381,….
9

(4) Cuối tháng, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp tiền
lương phải trả cho toàn doanh nghiệp, lập phiếu chi để thanh toán lương cho người lao
động. Căn cứ vào phiếu chi hoặc Giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112, 311
(5) Trường hợp chi trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6) Trường hợp cuối tháng người lao động không dến lĩnh lương, kế toán lập
danh sách chuyển sang theo dõi thanh toán trên TK 338(3388), ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338(3388) – Phải trả, phải nộp khác
10
Sơ đồ 1.1
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
TK 338 (3,4,9) TK 334 TK 622, 627, 641, 642,…

Trừ các khoản BH Tiền lương phải trả
TK 111, 112,… TK 335
Chi trả lương Trích trước lương phép
1.2.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
(1) Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê các khoản trích theo lương và Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán phản ánh các khoản trích theo lương, ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
(2) Khi nộp các khoản bảo hiểm, kinh phí Công đoàn cho cơ quan quản lý, căn
cứ vào chứng từ chuyển tiền, ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)

Có TK 111, 112, 311,…
(3) Cuối tháng, căn cứ vào Danh sách hưởng trợ cấp bảo hiểm xá hội, kế toán
phản ánh số tiền trợ cấp BHXH phải chi trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4) Căn cứ vào chứng từ chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động bị ốm đâu, tai
nạ, thai sản, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112,…
(5) Khi chi tiêu kinh phí Công đoàn phục vụ hoạt động Công đoàn cơ sở, căn cứ
vào chứng từ chi, ghi:
Nợ TK 338 (3382) – Khi phí Công đoàn
Có TK 111, 112, ….
11
(6) Khoản chi cho Công đoàn cơ sở hoạt động vượt thu được Công đoàn cấp trên
cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382)
Sơ đồ 1.2 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 334 TK 338 (3382, 3383, ) TK 622, 627, 641,
Trợ cấp BHXH Trích BH tính vào chi phí
TK 111, 112 TK 334
Nộp các khoản BH Trừ vào lương các khoản BH
1.2.5 Tổ chức sổ kế toán
Việc tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
Với mỗi hình thức kế toán khác nhau thì việc sử dụng sổ kế toán để hạch toán các
phần hành kế toán nói chúng và phần hành kế toán tiền lương, các khoản trích theo
lương nói riêng cũng không giống nhau.
* Hình thức Nhật ký chung
Với hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương sử dụng sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 334, TK 338 và các tài khoản khác liên
quan.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng sổ chi tiết TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384,
TK 3389 theo mẫu số S38 – DN
Cuối tháng, cứ vào chứng từ kế toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ liên quan
đến tiền lương và các khoản trích theo lương vào sổ Nhật ký chung, từ nhật ký chung
ghi vào sổ cái TK 334, TK 338. Đồng thời, ghi vào sổ chi tiết liên quan (TK 334,
3382, 3383,…).
Cuối tháng, sau khi khóa các sổ chi tiết, lập bảng kê chi tiết lấy số liệu đối chiếu
với sổ cái TK 334, TK 338.
12
Sơ đồ 1.3 SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
* Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 334, TK 338 và các tài
khoản liên quan khác.
- Sổ chi tiết: tương tự hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phản ánh tiền lương và các khoản trích theo
lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi chép, phản
ánh và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đồng thời, căn cứ vào chứng từ gốc, ké toán ghi
chép, phản ánh vào các sổ chi tiết TK 334, 338.
13
Chứng từ
kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp

chi tiết
Bảng
CĐPS
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.4 SƠ ĐỒ HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
* Hình thức Nhật ký chứng từ
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chứng từ số 7 và các sổ Nhật ký chứng từ khác liên quan như: Nhật
ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, Nhật ký chứng từ số 4,…
+ Sổ cái các tài khoản: Sổ cái TK 334, TK 338 và các tài khoản khác liên quan.
- Sổ chi tiết: Tương tự như hình thức Nhạt ký chung
14
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân
đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Sơ đồ 1.5 SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

* Hình thức Nhật ký – sổ cái
Với hình thức Nhật ký – sổ cái, kế toán chỉ có một quyển sổ tổng hợp duy nhật là
sổ Nhật ký – sổ cái.
Căn cứ vào chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi vào
Nhật ký – sổ cái, cột TK 334, TK 338.
Hạch toán chi tiết tương tự các hình thức kế toán khác.
15
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ nhật ký
chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.6 SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ – SỔ CÁI
* Hình thức Kế toán máy
Theo hình thức kế toán máy, hàng ngày và cuối tháng, kế toán căn cứ vào các
chứng từ liên quan đến tiền lương, các khoản trích theo lương nhập dữ liệu vào máy
theo các phân hệ hạch toán trên phần mềm kế toán.
Việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán là do máy tính tự động ghi
theo chương trình đã được lập trình sẵn.
Cuối tháng, kế toán toán in sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo một
hình thức kế toán tùy chọn (Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ,…)
16
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.7 SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN MÁY
17
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo
tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NAM THUẬN
2.1. Khái quát về công ty TNHH Nam Thuận
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Nam Thuận

Tên Việt nam : Công ty TNHH Nam Thuận
Tên nước ngoài : NAM THUAN COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : NAM THUAN CO.,LTD
Trụ sở công ty: Thôn Rực Liễn, xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
Tài khoản tiền gửi số 1101800329. Tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
chi nhánh Kiến An.
Công ty TNHH Nam Thuận là một doanh nghiệp trẻ trong hoạt động xây dựng.
Tuy nhiên, công ty lại đang sở hữu một lực lượng cán bộ có kinh nghiệm, trình độ, đã
hoạt động trong ngành nhiều năm. Có các chủng loại máy móc, thiết bị, phần mềm
chuyên dụng đáp ứng tốt công tác xây dựng, khảo sát, thiết kế.
Công ty TNHH Nam Thuận được cấp đăng ký kinh doanh theo Luật pháp của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công TNHH Nam Thuận được cấp Đăng
ký kinh doanh Số 0200587755 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 09
tháng 2 năm 2004. Thay đổi đăng ký kinh doanh lần 3 ngày 26/04/2010. Vốn điều lệ
của Công ty là 13.570.000.000đ. Hiện nay Công ty TNHH Nam Thuận hoạt động
trong các lĩnh vực thi công công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, khảo sát, thiết
kế, quản lý xây dựng, giám sát xây dựng, thi công xây dựng cũng như tư vấn thẩm tra,
quản lý các dự án, công trình xây dựng, …
Công ty TNHH Nam Thuận có đội ngũ chuyên viên hùng hậu và là những
người đầy lòng nhiệt tình, có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng.
Tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty Nam Thuận đều nêu cao khẩu hiệu hành
động đó là: "Uy tín - Chất lượng là mục tiêu hàng đầu của chúng tôi".
- Với cam kết :
+ Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu
+ Luôn phấn đấu và đi đầu về gia
+ Luôn phấn đấu đạt chất lượng,dịch vụ tốt nhất
+ Chỉ bán hàng chính hãng,hàng mới 100%,tuyệt đối không bán hàng giả ,hàng
nhái,hàng kém chất lượng.
18
Công ty Nam Thuận luôn đưa ra những chính sách về giá thành,về sản

phẩm,dịch vụ… để ngày càng hoàn thiện hơn nhằm cung cấp đến cho khách hàng
những sản phẩm tốt nhất, dịch vụ tốt nhất và giá thành cạnh tranh nhất.
Nam Thuận luôn mang đến sự tin tưởng và an toàn tuyệt đối cho khách hàng
khi đã mua hàng và sử dụng dịch vụ của công ty bởi sự đầu tư về cơ sở hạ tầng bên
cạnh những chính sách cam kết bảo hành có giá trị pháp lý và giá trị thực tế đúng như
những gì Nam Thuận đã cam kết với khách hàng. Để nâng cao chất lượng dịch vụ và
sản phẩm, Nam Thuận luôn sẵn sàng lắng nghe mọi ý kiến đóng góp từ phía khách
hàng, cùng với sự lỗ lực cố gắng hết mình từng ngày từng giờ của từng cá nhân trong
công ty, để mong được phuc vụ khách hàng tốt nhất.
*Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Thi công xây lắp:
- Nhà các loại
- Các công trình kỹ thuật dân dụng
- Các công trình đường bộ
- Các công trình thuỷ, công trình thuỷ lợi
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật
- Thi công nạo vét, san lấp mặt bằng
Tư vấn giám sát xây dựng công trình
- Công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật
- Công trình giao thông đường thuỷ
Tư vấn thiết kế
- Các công trình dân dụng, công nghiệp
- Công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ
Khảo sát địa hình, tư xây địa chất
Thẩm tra thiết kế, dự toán và quyết toán các DA đầu tư xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng.
19
Bảng 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1. Tổng doanh thu, thu nhập
1.989.650.000
2.005.210.000 2.135.210.000
2. Tổng chi phí
1.833.191.000 1.829.689.477 1.886.387.392
3. Lợi nhuận
156.459.000
175.520.523 248.822.608
4. Thu nộp Ngân sách Nhà nước
45.459.000 54.656.335 60.755.456
5. Tổng quỹ lương thực tế
220.000.000 252.000.000 288.000.000
6. Số lao động bình quân
55 60 64
7. TN bình quân người/tháng
4.000.000 4.200.000 4.500.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Nam Thuận
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Nam Thuận là doanh nghiệp vừa, với tổng số lượng lao động
hiện có là: 64 người.
Dựa vào chức năng nhiệm vụ chia làm:
- Bộ phận trực tiếp sản xuất: 40 người.
- Bộ phận gián tiếp: 24 người.
Dựa vào hợp đồng lao động:
- Lao động trong biên chế (lao động theo hợp đồng không kỳ hạn): 43 người
- Lao động hợp đồng có kỳ hạn: 14 người
- Lao động theo thời vụ.: 7 người
Lao động chủ yếu của công ty chủ yếu là lao động trẻ chiếm 75% tổng số lao
động của công ty, chủ yếu thuộc về bộ phận kỹ thuật và nhân viên kế toán.
Về trình độ lao động, công ty không đòi hỏi tất cả mọi người phải có trình độ đại

học, mà chỉ bắt buộc với Giám đốc, Trưởng văn phòng đại diện, những người làm
trong phòng kế toán và những kỹ thuật phải có bằng đại học.
Tại công ty tỷ trọng của những người có trình độ đại học chiếm 22,44%, trình độ
cao đẳng, trung cấp chiếm 15% và lao động phổ thông chiếm 62.56% trên tổng số cán
bộ công nhân viên toàn công ty và được thể hiện qua bảng đánh giá sau:
20
Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách
chức các chức danh quản lý trong công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Bố trí
cơ cấu tổ chức của công ty, kiến nghị phơng án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các
khoản lỗ trong kinh doanh.
Giám đốc : là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển
dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy
điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức
chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc
giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc
của công ty, có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình
hoặc những hoạt động đợc giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình trớc giám đốc công ty. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương
thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 4 phòng ban
+ Phòng Tài chính-kế toán:
21
Giám đốc

Phó
giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế toán
phòng
nhân sự
Phòng sản
xuất, thi công
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức
năng giúp giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống
kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc công ty chuẩn bị triển khai
các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát
triển mạng lới bán hàng của công ty, triển khai công tác kinh doanh, mở rộng mạng
lưới kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng
bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Phòng Hành Chính Nhân Sự: Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và
quản lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lơng, thực hiện chế độ chính sách đối
với ngời lao động.
+ Phòng sản xuất thi công xây dựng : Có chức năng quản lý, thực hiện và kiểm
tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng
và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty; Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị,
máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh doanh
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và trợ giúp cho ban giám đốc lãnh đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán công ty có 6 người.
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán):
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê
và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán Công ty, đảm bảo bộ máy kế toán
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp và giá thành:
Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các công trình, hạng mục công trình,
xác định kết quả hoạt động SXKD, lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư tài sản và thủ quỹ:
Thực hiện các công việc như nhập xuất vật tư, đối chiếu số liệu với thủ kho, theo
dõi vào sổ sách kịp thời, theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, hàng tháng tính khấu
hao TSCĐ, báo nợ khấu hao cho các đội, Chi nhánh, tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ.
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của Công ty.
- Kế toán thanh toán:
22
Theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty, thanh toán với khách hàng
và thanh toán với ngân sách.
- Kế toán ngân hàng:
Theo dõi tình hình tiền gửi ngân hàng đồng thời phụ trách việc giao dịch quan
hệ vay vốn của ngân hàng phục vụ chi tiêu cho đơn vị
- Kế toán và thủ quỹ các đơn vị trực thuộc: Có nhiệm vụ mở sổ kế toán, quản
lý công tác tài chính ở các công trình dưới cơ sở, đôn đốc nhắc nhở các đồng chí thống
kê, nhân viên kinh tế Đội trực thuộc mình quản lý, kiểm tra sổ sách, chứng từ ở cấp
Đội, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán phần hành từ giai đoạn hạch toán
ban đầu tới giai đoạn báo cáo tình hình thu, chi tài chính, hạch toán chi phí vật tư công
trình, nhân công với kế toán Công ty định kỳ hàng tháng theo sự phân cấp quy định.
23
Sơ đồ 2.2 BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán bán hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kỳ kế toán năm: từ 01/01 đến 31/12 năm Dương lịch.
- Đồng tiền kế toán: VNĐ
- Thuế GTGT tính và nộp theo phương pháp khấu trừ.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Kế toán tổng
hợp và giá thành
K.toán vật tư
t.sản và thủ quỹ
cty
Kế toán
thanh toán
Kế toán ngân
hàng
Kế toán trưởng
Kế toán + thủ quỹ các đơn vị
trực thuộc
24
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty
2.3.1. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.3.1.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a- LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b- LĐTL)
- Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03- LĐTL)

- Giấy đi đường ( Mẫu số 04- LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 05- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu số 06- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( Mẫu số 07- LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL)
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09- LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10- LĐTL)
- Bảng phân bổ lương và BHXH ( Mẫu số 11- LĐTL)
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác
- TK 338.2 - kinh phí công đoàn
- TK338.3 - bảo hiểm xã hội
- TK 338.4 - bảo hiểm y tế
- TK 3389- bảo hiểm thất nghiệp
2.3.1.3. Sổ sách sử dụng
- Sổ nhật ký chung (Mẫu số S03a-DN)
- Sổ cái TK 334 (Mẫu số S03b- DN)
- Sổ cái TK 338 (Mẫu số S03b- DN)
25

×