Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã móng cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.68 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

lời mở đầu
Việt Nam đang tích cực chuẩn bị gia nhập WTO trong bối cảnh trong nớc
và quốc tế có nhiều thuận lợi đan xen với những thách thức khó lờng. Đây chính
là thách thức không nhỏ đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam, đòi hỏi
phải có quyết tâm và nỗ lực rất lớn, nhất là từ phía Chính phủ và các ngành kinh
tế chủ chốt. Trong lĩnh vực Ngân hàng, ngành ngân hàng đà chủ động thực hiện
các chủ chơng , chính sách của chính phủ về đổi mới kinh tế và đà có những
chuyển biến tích cực, đà xây dựng đợc cơ sở cho một nền tiền tệ và hệ thống
ngân hàng dần phù hợp với cơ chế thị trờng, hiện đại hoá công nghệ và tự do
hoá hoạt động kinh doanh tiền tệ, góp phần củng cố và phát triển hệ thống ngân
hàng. Trong đó, thể chế ngân hàng đà đợc hoàn thiện đáng kể, cơ chế điều hành
chính sách tiền tệ đợc đổi mới căn bản, các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về
hoạt động của các ngân hàng thơng mại đang từng bớc đợc áp dụng, chất lợng
tín dụng vì thế đà đợc cải thiện đáng kể.
Ngày nay, các Ngân hàng đều phải phát trỉên theo hớng đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ và đa phơng hoá các mối quan hệ ngoại giao nhằm thu hút
khách hàng đến với ngân hàng. Do đó, ngày càng nhiều các ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế khiến mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt.
Mặt khác, Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam là Ngân hàng hàng đầu trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế. Để cạnh tranh đợc với các ngân hàng hoạt động trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế, giữ vững thị phần và khách hàng, Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp Móng Cái nói riêng
phải chuẩn bị cho mình một chiến lợc phát triển lâu dài, phát triển để trở thành
một trong những tập đoàn Tài chính - Ngân hàng quan trọng hàng đầu của Việt
Nam.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp thị xà Móng Cái, đợc
tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển và những hoạt động chính của chi
nhánh. Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đà đợc triển khai từ lâu,


khởi đầu cho hoạt động này chính là việc ký kết hiệp định thơng mại về hoạt
động thanh toán biên mậu giữa Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và Ngân
hàng Nông nghiệp Quảng Tây Trung Quốc vào tháng 12/1996. Cho đến nay,
hoạt động thanh toán quốc tế triển khai đợc 10 năm, đà có những thành công
đáng kể trong doanh số hoạt động( tăng trởng rất cao trong vài năm gần đây),
đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán cũng ít nhiều có kinh nghiệm trong lĩnh
vực này. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn đang gặp phải rất nhiều khó khăn và hạn

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

chế do cơ sở vật chất, công nghệ đà lạc hậu nhiều so với hiện nay, nhiều nghiệp
vụ mới bắt đầu đợc nghiên cứu và sẽ đa vào thử nghiệm trong thời gian tới. Đăc
biệt, trong năm 2004, hoạt động này mới đợc tẩch từ phòng kế toán tổng hợp
và thành lập phòng riêng là phòng Kinh doanh Ngoại tệ và Thanh toán Quốc tế
nên cũng gặp không ít khó khăn trong công việc. Vì vậy, đề tài Phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn thị xà Móng Cái theo em là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn
và yêu cầu đặt ra hiện nay.
Phạm vi chuyên đề chỉ đi nghiên cứu sâu về các hoạt động thanh toán quốc
tế của chi nhánh trong thời gian gần đây. Trên cơ sở của lý thuyết và thực tiễn
tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, em xin đa ra một số giải pháp
chung nhất nhằm mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
trong thời gian tới.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng ( không kể phần mở đầu và kết luận).
Chơng I : Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thơng mại.

Chơng II :Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xà Móng
Cái.
Chơng III : Các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị
xà Móng Cái.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

Chơng I
khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại.
I. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại

1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phơng nói riêng. Ngân hàng có thể
đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy theo cách tiếp cận trên các giác
độ khác nhau. Giáo trình Quản trị ngân hàng thơng mại của GS Peter S.Rose
định nghĩa ngân hàng trên phơng diện các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và
thực hịên nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tÕ”.
Theo “Lt c¸c tỉ chøc tÝn dơng” cđa níc Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 25/12/1997 thì Ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa là:
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với

nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán . Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm: Ngân hàng thơng mại; ngân hàng phát triển; ngân hàng đầu t; ngân hàng
chính sách; ngân hàng hợp tác và một số loại hình ngân hàng khác.
Tuy nhiên, lĩnh vực ngân hàng cho dù đợc nhìn nhận dới góc độ nào đi
chăng nữa cũng đều đi đến một nhận định cuối cùng là ngân hàng là một trong
những tổ chức tài chính có vai trò quan trọng bậc nhất đối với sự tồn tại và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong khi nhiều ngời cho rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ
trong nền kinh tế nhận gửi và cho vay thì trên thực tế, ngân hàng hiện đÃ
phải thực hịên nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp
ứng nhu cầu của xà hội. Ngày nay, các ngân hàng có những vai trò cơ bản sau:
- Vai trò trung gian : Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế
khác để đầu t vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác phục vụ mục đích kinh
doanh.

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Vai trò thanh toán : Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hóa và dịch vụ ( phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phôí tiền giấy tiền đúc... ).
- Vai trò bảo lÃnh : Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
không còn khả năng thanh toán ( mất khả năng thanh toán ) : phát hành th tín

dụng L/C.
- Vai trò của một đại lý : Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản
của họ; phát hành hoặc mua lại chứng khoán ( thực hiện tại phòng ủy thác ).
- Vai trò thực hiện chính sách : Thực hiện các chính sách kinh tế của
chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xÃ
hội khác.
2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
2.1. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức cho vay, đầu t và cung cấp các
dịch vụ khác. Huy động vốn hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thơng mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động huy ®éng vèn bao gåm :
- NhËn gưi tiỊn ( c¸c khoản thanh toán và tiết kiệm ). Đây là hoạt động đầu
tiên ngay từ khi ngân hàng mới xuất hiện. Ngân hàng bảo quản hộ khách hàng
một số tiền và đảm bảo hoàn trả đúng hạn mà khách hàng yêu cầu cùng với một
khoản tiền lÃi. LÃi mà ngân hàng trả cho khách hàng nh là phần thởng cho việc
khách hàng sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt để cho ngân hàng tạm
thời sử dụng để kinh doanh.
- Vay ngân hàng nhà nớc và các tổ chức tín dụng khác : đây là nguồn có tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động của ngân hàng, lÃi xuất phải trả cho các
khoản vay này thờng cao hơn các khoản huy động khác, thời gian vay ngắn. Tuy
nhiên, nguồn này có u điểm là có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hiện tại của
ngân hàng.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn ( hoạt động tín dụnd và đầu t ).
Các ngân hàng hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng, từ cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo lÃnh cho khách, mua các tài sản để cho
thuê...
* Hoạt động cho vay.
Theo luật các tỉ chøc tÝn dơng th× ‘‘tỉ chøc tÝn dơng giao cho khách hàng
của mình một khoản tiền để sử dụng cho một mục đích và thời gian nhất định,


4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

đợc thoả thuận với nguyên tắc : hoàn trả cả gốc và lÃi cho ngân hàng khi đến
hạn. Hoạt động cho vay gồm :
- Cho vay sản xuất và lu thông hàng hoá : doanh nghiệp và các chủ thể kinh
doanh các loại hàng hoá.
- Cho vay tiêu dùng : cho vay trả góp hoặc cho vay từng lần để ngời tiêu
dùng mua sắm nhà cửa, xe máy và các điều kiện thiết yếu khác.
- Tài trợ cho các dự án
* Hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t của ngân hàng bao gồm :
- Đầu t vào chứng khoán : đầu t vào thị trờng tiền tệ và đầu t vào thị trờng
vốn.
- Hùn vốn mua cổ phần, góp vốn liên doanh : thành lập công ty, góp vốn
liên doanh với công ty khác, mua cổ phần để kiểm soát hoạt động của công ty ...
- Đầu t vào tài sản cố định : các loại cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3. Hoạt động thanh toán.
Ngân hàng đa ra một cơ chế thanh toán, cung cấp các loại tài khoản giao
dịch và thực hiện thanh toán : séc, thẻ tín dụng ( thẻ thanh toán )
Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thơng, Ngân hàng đà hỗ trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu :
- Cung cấp các khoản bảo lÃnh hoặc tín dụng : bảo lÃnh tín chấp, bảo lÃnh
phát hành L/C, chiết khấu chứng từ hoặc mua lại chứng từ
- Trung gian thanh toán.
- T vấn khách hàng :t vấn trong các giao dịch ngoại thơng và đối tác có liên

quan.
- Quản lý rủi ro tín dụng : thay mặt khách hàng cam kết thanh toán hoặc
thu nợ nếu họ chấp hành đầy đủ mọi qui định.
- Quản lý rủi ro ngoại hối :Ngân hàng sử dụng các nghiệp vụ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho khách hàng.
- Cung cấp khả năng lựa chọn các phơng thức thanh toán : thanh toán trớc,
thanh toán sau, tài khoản mở, nhờ thu, L/C
2.4. Một số hoạt động khác.
- Tín dụng thuê mua: ngân hàng mua tài sản cố định để cho khách hàng
thuê lại với tiền thuê cộng với một khoản lÃi. Khi hết hạn thuê, khách hàng có
thể đợc mua lại tài sản cho thuê với giá u đÃi.
- Mua bán ngo¹i tƯ.

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Quản lý ngân quĩ :ngân hàng thực hiện công việc thu hộ chi hộ cho
khách hàng và ngân hàng sử dụng khoản tiền thặng d đó đầu t chứng khoán để
sinh lÃi.
- Bảo lÃnh : Ngân hàng thực hiện bảo lÃnh cho khách hàng mua sắm trang
thiết bị, nguyên vật liệu, phát hành chứng khoán...
Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp một số dịch vụ khác nh : dịch vụ uỷ
thác, dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý, bảo
quản vật giá ...
II. hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại.

1. Khái niệm về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại.

Từ xa xa đà xuất hiện hoạt động thanh toán quốc tế và gắn liền với nó là
việc sử dụng các đồng tiền quốc gia khác nhau để trao đổi và mua bán, nên có
liên quan đến vấn đề thanh toán quốc tế. Hình thức thanh toán xuất nhập khẩu
sơ đẳng nhất là hàng đổi hàng( barter ). Khi hai bên đối tác tự thỏa thuận về
chủng loại, số lợng, chất lợng hàng hóa trong một giao dịch mua và bán đồng
thời. Tiến thêm một mức, mới có ngân hàng xuất hiện làm trung gian, chuyển
hóa loại tiền này sang loại tiền khác, đại diện cho bên mua thanh toán cho bên
bán. Từ đó, họat động này dần trở thành một nghiệp vụ quan trọng, một hoạt
động cơ bản trong nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng thơng mại.
Thanh toán quốc tế hình thành và phát triển trên cơ sở các mối quan hệ kinh tế
chính trị văn hóa xà hội giữa các quốc gia với nhau, đồng thời góp
phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triển. Hơn nữa, thanh toán quốc tế là yếu
tố đánh giá hiệu quả kinh tế của một quốc gia bởi vì nó thúc đẩy hoạt động
ngoại thơng phát triển không ngừng, giúp cho các đồng vốn chu chuyển liên tục
trên phạm vi toàn cầu. Đối ứng với luồng dịch chuyển tài chính ấy là luồng dịch
chuyển của hàng hóa, dịch vụ; là sự chuyển động của hệ thống ngân hàng luân
chuyển vốn bằng ngoại tệ nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Vậy, thanh toán quốc tế là việc thanh toán giữa các nớc với nhau về các
khoản tiền nợ phát sinh từ các quan hệ giao dịch về kinh tế tài chính văn
hóa chính trị ... Chủ thể trong thanh toán quốc tế có thể là pháp nhân hoặc có
thể là chính phủ của các quốc gia có nhu cầu trao đổi ngoại thơng.
Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ phát sinh trên cơ sở các mối quan
hệ thơng mại mà còn liên quan đến các hoạt động kinh tế khác nh chuyển tiền
kiều hối, vay nợ nớc ngoài, viện trợ ( có hoàn lại hoặc không hoàn lại ) ... giữa
các tổ chức kinh tế tài chính và phi kinh tế tài chính; giữa các quèc gia víi
nhau.

6



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của Ngân hàng Thơng
mại. Nó đợc hình thành và phát triển trên cơ sở sự phát triển ngoại thơng của
một nớc và Ngân hàng thơng mại đợc nhà nớc giao cho độc quyền làm công tác
thanh toán này. Do vậy, các giao dịch trong thanh toán ngoại thơng đều phải
thông qua ngân hàng. Đây là nghiệp vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn, ứng dụng
các công nghệ hiện đại ngân hàng, tạo sự hòa nhập hệ thống ngân hàng của các
quốc gia trên thế giới có liên quan trong hoạt động ngoại thơng, an toàn và hiệu
quả đối với Ngân hàng thơng mại.
Trên cơ sở các giao dịch thơng mại phát sinh mà phân loại các hoạt động
thanh toán quốc tế thành : thanh toán quốc tế mậu dịch; thanh toán quốc tế phi
mậu dịch; thanh toán vay nợ viện trợ
* Thanh toán mậu dịch : (thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán tín dụng
quốc tế ). Đây là hoạt động thanh toán phát sinh trên cơ sở trao đổi, mua bán
hàng hóa và dịch vụ theo giá cả quốc tế. Tham gia vào hoạt động mậu dịch phải
có tối thiểu hai bên tham gia, pháp nhân hoặc Chính phủ của các nớc khác nhau.
Các quan hệ khi phát sinh thông thờng phải đi kèm chứng từ chứng nhận thực
hiện các giao dịch trên. Mối quan hệ của các bên tham gia bị ràng buộc bởi hợp
đồng thơng mại hoặc các cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các yêu cầu khi tiến hành
giao dịch.
* Thanh toán phi mậu dịch : ( phi thơng mại ). Các quan hệ phi mậu dịch
phát sinh không liên quan đến hàng hóa và dịch vụ. Chẳng hạn, chi phí chi trả
cho các đoàn khách ngoại giao, của các tổ chức quốc tế, chi trả tiền kiều hối...
* Thanh toán vay nợ viện trợ : đây là một hình thức của tín dụng quốc tế.
Các nớc vay nợ viện trợ từ nớc ngoài đợc cấp tín dụng theo hai hình thức : vay
nợ viện trợ có hoàn trả hoặc không hoàn trả cả gốc và lÃi. Loại tín dụng này thờng do các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế cung cấp.
Các hoạt động thanh toán quốc tế phát sinh chủ yếu dựa trên sự hình thành
và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Các khoản ngoại tệ, tín dụng đợc chi trả

cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đà đợc các bên có liên quan thỏa
thuận trong các hợp đồng thơng mại quốc tế.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đà mở ra con đờng phát triển cho hầu hết các quốc gia trên thế giới. Để hòa nhập với sự phát
triển chung của thế giới, các nớc không chỉ có mở rộng quan hệ ngoại giao mà
còn phải thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, mà hạt nhân của nó là
thơng mại quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế là yếu tố đóng vai trò quan

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

trọng và quyết định đối với sự phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia, là nhân
tố cơ sở cho các mối quan hệ khác tồn tại và phát triển. Chúng ta có thể nhìn
nhận vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ®èi víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ cđa
qc gia, sù phát trỉên của hệ thống ngân hàng và của các doanh nghiệp có tham
gia vào hoạt động thơng mại quốc tế.
2.1 Đối với nền kinh tế :
Thanh toán là một khâu bắt buộc trong các quan hệ trao đổi và mua bán để
đảm bảo giá trị hàng hóa đợc thực hiện. Thanh toán quốc tế cũng vậy, nó là một
khâu quan trọng tạo ra các mối quan hệ kinh tế thơng mại của quá trình xuất
nhập khẩu; làm tăng cờng mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Thông qua bảo
lÃnh cho các khách hàng trong nớc, thanh toán cho các ngân hàng nớc ngoài.
Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế sẽ có đợc những quan hệ đại lý với
ngân hàng và đối tác nớc ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tơng
trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng đợc mở
rộng. Đây cũng là hiệu quả to lớn do thanh toán quốc tế mang lại.
Nhận thức đợc vai trò to lớn đó của hoạt động thanh toán quốc tế đối với

kinh tế đối ngoại nói riêng và với nền kinh tế nói chung, Chính phủ ngày càng
quan tâm và tạo mọi điều kiện phát triển thông qua việc cải cách hệ thống ngân
hàng, mở rộng phạm vi hoạt động cho hệ thống ngân hàng thơng mại trong quan
hệ kinh tế đối ngoại mà chủ yếu là họat động thanh toán quốc tế. Thông qua
ngân hàng, các nhà quản lý, Chính phủ có thể nắm bắt đợc tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp trong nớc và của thị trờng quốc tế để từ đó có biện pháp
tác động phù hợp và hiệu quả theo đúng chính sách đối ngoại đề ra.
Nh vậy, trong hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng giữ vai trò chính, là
chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển và
cùng với nó là tăng trởng kinh tế nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời dân và
nâng cao vị thế của quốc gia trên trờng quốc tế.
2.2 Đối với ngân hàng thơng mại .
Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi phải nhanh chóng, kịp thời và chính
sác để tăng tính an toàn cho các chủ thể tham gia. Ngân hàng thơng mại đà đợc
nhà nớc giao nhiệm vụ ®éc qun thùc hiƯn thanh to¸n qc tÕ. C¸c giao dịch
quốc tế trong họat động ngoại thơng đều thông qua ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức tài chính chuyên nghiệp, có bề dày kinh nghiệm, có
năng lực tài chính có thể tài trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiƯp
b»ng ngn vèn tù cã vµ ngn vèn huy động đợc; ngân hàng có mạng lới chi

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

nhánh rộng khắp, công nghệ tiên tiến nhất. Do vậy, nó có thể đáp ứng các yêu
cầu trong thanh toán để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hơn nữa, thực hiện hoạt
động thanh toán quốc tế còn mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích :

- Thanh toán quốc tế đòi hỏi chuyên môn cao, do vậy yêu cầu cán bộ
ngân hàng không ngừng nâng cao khả năng chuyên môn, trình độ hiểu biết về
đối tác và các điều luật quốc tế trong họat động ngoại thơng,đáp ứng đòi hỏi về
an toàn trong thanh toán.
- Tạo môi trờng ứng dụng công nghệ ngân hàng : các yêu cầu trong thanh
toán quốc tế thúc đẩy các ngân hàng đổi mới công nghệ, thay mới các công
nghệ cũ đà lạc hậu, từ đó làm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng.
- Thu phí dịch vụ thanh toán: khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng
có liên quan đến thanh toán quốc tế, ngân hàng đợc quyền thu một mức phí nhất
định. Mặc dù phí dịch vụ cho một khách hàng tuy nhỏ, nhng theo quy luật số
đông, tổng mức thu phí trong một kỳ báo cáo cũng không phải là nhỏ.
- Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng : trong quá trình thực hiện các phơng thức thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký
quỹ một khoản tiền tỷ lệ với giá trị mà ngân hàng bảo lÃnh hoặc sẽ thanh toán.
Nguồn này tơng đối ổn định và phát sinh thờng xuyên trong việc thực hiện các
tín dụng th nhập khẩu, kỳ hạn nớc ngoài thanh toán cha đến cũng là một nguồn
tạo tính thanh khoản cho ngân hàng dới hình thức tiền tập trung cho thanh toán.
2.3 Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
.
Thanh toán quốc tế liên quan đến quyền lợi của các bên mua và bên bán
nên đợc coi là điều khoản quan trọng trong khi ký kết hợp đồng ngoại thơng.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đợc lựa chọn với vai trò là trung gian thanh
toán, giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng đợc tiến hành
nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì phải thanh toán bằng
tiền mặt. Nhờ có ngân hàng mà các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu đợc bảo vệ quyền lợi, đồng thời đợc ngân hàng ut vấn , hớng dẫn
về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo sự an tâm tin tởng
của khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán với nớc ngoài. Mặt khác,
trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu các doanh nghiệp không đủ
khả năng tài chính để đáp ứng yêu cầu giao dịch với đối tác thì ngân hàng có thể
tài trợ thông qua các hình thức cho vay; bảo lÃnh thanh toán mở L/C; chiết khấu

chứng từ xuất nhập khẩu... đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp này.

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hai vấn đề cần phải đợc quan tâm
nhiều nhất đó là phơng tiện thanh toán quốc tế và phơng thức thanh toán
quốc tế.
3. Các phơng tiện thanh toán quốc tế.
Trong các hoạt động thanh toán, tiền mặt là phơng tiện đợc a chuộng và sử
dụng rất nhiều. Tuy nhiên, trong thanh toán quốc tế, tiền mặt không phải là chủ
yếu mà chỉ là phơng tiện thứ yếu. Các phơng tiện chủ yếu đợc sử dụng trong các
hoạt động thanh toán quốc tế là các chứng từ tµi chÝnh nh SÐc ( cheque, check )
vµ Hèi phiÕu ( Bill of exchangce, Drafts ). Ngoài ra còn có lệnh thanh tóan,
chuyển khoản và ủy nhiệm chi.
Quan hệ mua bán, thanh toán giữa các quốc gia rất phức tạp vì thờng
xuyên sảy ra rủi ro và bất trắc. Vì vậy, những ngời tham gia hoạt động ngoại thơng ( nhµ nhËp khÈu vµ nhµ xuÊt khÈu ) rÊt cần đợc sử dụng những công cụ, phơng tiện thanh toán và các phơng thức thanh toán có khả năng làm giảm thiểu
rủi ro và bất trắc đó cho họ. Thông thờng, các phơng tiện đợc sử dụng chủ yếu
trong các hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm:
3.1 Séc ( chèque, check ).
Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng có tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng yêu cầu ngân hàng trích một khoản tiền nhất định ( bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản ) để trả cho ngời có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của
ngời đó, hoặc trả cho ngời sở hữu Séc.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Séc đợc sử dụng làm công
cụ thanh toán trực tiếp tiền hàng, cung ứng dịch vụ giữa các nhà xuất nhập

khẩu đà có quan hệ mật thiết, đáng tin cậy lẫn nhau. Luồng vận động của tiền và
hàng thờng gắn liền nhau.
Điểm chú ý nhất là Séc có tính chất thời hạn, nghĩa là tờ Séc chỉ có giá trị
thanh toán nếu hiệu lực xuất trình của nó cha hết hạn. Thời hạn hiệu lực xuất
trình đợc ghi trên tờ Séc và đợc tính từ ngày Séc đợc phát hành. Thời hạn của
Séc tùy thuộc vào phạm vi không gian mà tờ Séc lu hành và luật của các quốc
gia qui định. Séc lu hành nội địa thờng có thời hạn ngắn hơn Séc sử dụng trong
thanh toán quốc tế.
Có nhiều loại Séc khác nhau đợc sử dụng trong thanh toán. Ngời ta phân
loại Séc theo các đặc tính sau:
* Căn cứ tính chất luân chuyển của Séc, có 3 loại.
- Séc đích danh : ghi rõ tên ngời thụ hởng trên tờ Séc, không thể chuyển
nhợng cho ngời khác mà chỉ có ngời ghi trên tờ Séc mới ®ỵc lÜnh tiỊn.

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Séc vô danh : loại Séc này có thể chuyển nhợng cho bất cứ ai, và ai sở
hữu tờ Séc này thì đợc quyền lÜnh tiỊn ghi trªn SÐc.
- SÐc theo lƯnh ( ký hậu ) là loại Séc có thể chuyển nhợng và đợc sử dụng
phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo : mặt trớc của tờ Séc có hai gạch chéo song song. Mục
đích là để chuyển khoản qua ngân hàng, ngời thụ hởng gạch chéo để không rút
đợc tiền mặt.
* Căn cứ vào đặc điểm sử dụng Séc, có 4 loại.
- Séc tiền mặt : Séc chuyên dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng.
- Séc chuyển khoản :ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản của ngời

chuyển sang cho ngời thụ hởng. Đây là loại Séc không đợc chuyển nhợng và
không thể rút tiền mặt. Việc chuyển khoản có thể đợc thực hiện ở cùng hoặc
khác ngân hàng.
- Séc du lịch : loại Séc này do ngân hàng phát hành và khách hàng sử
dụng có thể rút tiền mặt tại bất cứ chi nhánh hay đại lý của ngân hàng ở trong và
ngoài nớc. Séc này chỉ căn cứ vào chữ ký của ngời cầm Séc, và đợc ký hai lần
trên tờ Séc. Một lần lúc phát hành Séc và một lần lúc rút tiền.
- Séc xác nhận ( séc bảo chi ) : đợc ngân hàng xác nhận việc trả thay cho
khách hàng của mình. Mục đích là đảm bảo khả năng chi trả của tờ Séc và
chống việc phát hành Séc khống.
3.2 Hối phiếu ( bill of exchange).
Trong các hoạt động ngoại thơng, Hối phiếu thờng đợc sử dụng nh một
hình thức tín dụng, một phơng tiện để thanh toán. Hối phiếu là một lệnh trả tiền
vô điều kiện do một ngời ký phát cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy
hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể xác định trớc trong tơng lai phải trả một số
tiền nhất định cho một ngời nào đó, hoặc theo lệnh của ngời này trả tiền cho
một ngời khác, hoặc trả tiền cho ngời cầm hối phiếu.
Nh vậy, hối phiếu thơng mại đợc định nghĩa là một lệnh trả tiền vô điều
kiện do ngời xuất khẩu ký phát để đòi tiền từ ngời nhập khẩu, yêu cầu ngời nhập
khẩu trả tiền cho ngời thụ hởng đợc ghi trên hối phiếu, tại địa điểm xác định và
thời gian nhất định ( trả tiền trớc hoặc trả sau ).
*Hối phiếu thanh toán có các đặc điểm :
- Tính trừu tợng : trên hối phiếu chỉ ghi số tiền mà con nợ phải trả là
bao nhiêu? trả cho ai ? và các vấn đề liên quan đến việc trả tiền mà
không cần ghi nội dung quan hệ kinh tế có liên quan của các chủ thể
( tức là nguyên nhân phát sinh quan hệ nợ nần ).

11



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Tính bắt buộc :trên hối phiếu có ghi rõ cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa
vụ bắt buộc phải trả tiền đủ, đúng theo yêu cầu của hối phiếu cho ngời
thụ hởng mà không đợc từ chối với bất kỳ lý do nào khác cho đến khi
hối phiếu hết hạn trừ trờng hợp hối phiếu đợc lập không phù hợp
với luật lệ chi phối đối với loại hối phiếu đó.
- Tính lu thông: ngời bị buộc phải trả tiền cho ngời thụ hởng( ngời
cầm hối phiếu) dù hợp đồng thơng mại có thể không đợc thực hiện
hoàn chỉnh khi hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng từ ngời này sang
ngời khác( ký hậu); khi các hối phiếu còn thời hạn hiệu lực thanh toán.
* Hình thức thanh toán của hối phiếu.
Trên cơ sở bản chất hình thành hối phiếu, có thể nói hối phiếu là một loại
chứng khoán có thể chuyển nhợng, nó xác nhận một nghĩa vụ trả tiền mà ngời
ký phát đòi tiền ngời khác nên hối phiếu phải đợc lập ra dới hình thức một loại
chứng từ. Hối phiếu có thể đợc viết tay, đánh máy hoặc in sẵn ... tùy theo yêu
cầu nhng vẫn đảm bảo đợc tính pháp lý của nó: có giá trị nh nhau.
Hối phiếu có thể đợc lập thành một hay nhiều bản, nhng thờng là hai bản.
Mỗi bản đều đợc đánh số thứ tự và có giá trị ngang nhau. Do vậy, ngời trả tiền
đợc quyền chọn một trong số các bản đó và họ chỉ phải thanh toán cho bản hối
phiếu đến trớc.
* Phân loại hối phiếu.
Để phân lọai hối phiếu, ngời ta thờng dựa trên các căn cứ sau:
- Căn cứ theo thời hạn trả tiền, hối phiếu đợc chia thành:
+ Hối phiếu trả tiền ngay : đây là loại hối phiếu mà khi ngời cam kết trả
tiền nhìn thấy ( hay nhận đợc ) hối phiếu phải thanh toán ngay sè tiỊn ghi trªn
hèi phiÕu cho ngêi thơ hëng có tên ghi trên hối phiếu.
+ Hối phiếu trả sau ( kì hạn ) : là loại hối phiếu mà ngời trả tiền chỉ phải
thanh toán số tiền trên hối phiếu sau khi hối phiếu đợc ký phát hay nhìn thấy hối

phiếu sau một số ngày.
- Căn cứ vào loại chứng từ đi kèm :
+ Hối phiếu không có chứng từ đi kèm ( hối phiếu trơn ) : là loại hối
phiếu mà việc thanh toán tiền không kèm theo các điều kiện liên quan đến việc
xuất trình chứng từ hàng hóa hay không.
+ Hối phiếu kèm chứng từ : là loại hối phiếu mà khi đợc gửi đến để đòi
tiền phải xuất trình đợc các chứng từ hàng hóa có liên quan. Khi đó, ngời trả
tiền sẽ chấp nhận thanh toán hoăc thanh toán ngay thì ngân hàng sẽ xuÊt giao
chøng tõ cho hä.

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Căn cứ vào ngời ký phát, hối phiếu đợc chia thành:
+ Hối phiếu thơng mại : là loại hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát để đòi
tiền nhà nhập khẩu. Thông thờng, hối phiếu thơng mại đợc thanh toán qua L/C
hoặc ủy nhiệm thu.
+ Hối phiếu ngân hàng : loại hối phiếu này do ngân hàng ký phát lệnh
cho ngân hàng đại lý thanh toán tiền ghi trên hối phiếu cho ngời thụ hởng ( thờng thanh toán bằng L/C ).
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng mà hối phiếu đợc chia thành :
+ Hối phiếu đích danh : là loại hối phiếu mà tên ngời thụ hởng đợc ghi rõ
trên hối phiếu và nó không đợc chuyển nhợng cho bất cứ ai khác bằng thủ tục
ký hậu.
+ Hối phiếu trả tiền cho ngời sở hữu : là loại hối phiếu vô danh, không
ghi tên ngời thụ hởng. Loại hối phiếu này sẽ đợc thanh toán cho bất cứ ngời nào
nắm giữ trong tay mà không cần đến thủ tục ký hậu.
+ Chấp phiếu ( hối phiếu đợc chấp nhận : đây là một hình thức xác nhận

việc đảm bảo thanh toán của ngời trả tiền cho hối phiếu. Khi đến hạn mà hối
phiếu không đợc thanh toán, ngời trả tiền sẽ phải chịu trách nhiệm trớc pháp
luật. Loại hối phiếu này có thể chuyển nhợng bằng thủ tục ký hậu.
Hầu hết các loại hối phiếu dùng trong thanh toán quốc tế là hối phiếu có
kèm chứng từ. Về cơ bản, các chứng từ này bao gồm vận đơn đờng biển, hóa
đơn thơng mại, hóa đơn lÃnh sự ( nếu đợc yêu cầu ) và các chứng từ bảo hiểm có
liên quan.
3.3 Một số phơng tiện thanh toán quốc tế khác.
3.3.1 Lệnh phiếu :
Lệnh phiếu là giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập phiếu phát ra
và hứa sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho ngời thụ hởng.
Lệnh phiếu có các đặc điểm sau :
- Thời gian đáo hạn đợc qui định rõ ràng.
- Lệnh phiếu có thể do một ngời hoặc nhiều ngêi ký ph¸t cam kÕt thanh
to¸n cho ngêi thơ hëng.
- Lệnh phiếu có sự bảo lÃnh của bên thứ 3 để đảm bảo khả năng thanh
toán.
- Lệnh phiếu chỉ có một bản do con nợ ký phát để thanh toán tiền cho
ngời thụ hởng ghi trên đó.
Phơng tiện này chỉ đợc sử dụng khi các chủ thể trong quan hệ kinh tế là
không quen biết hoặc không có sự tín nhiệm lẫn nhau. Hơn nữa, đây là loại giấy

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

nhận nợ do con nợ ký phát nên mang tính chất thụ động và ít đợc sử dụng trong
thanh toán quốc tế.

3.3.2 Thẻ thanh toán .
Thẻ thanh toán là loại công cụ do ngân hàng phát hành. Khách hàng sử
dụng thẻ thanh toán để thanh toán cho các giao dịch của mình. Tuy nhiên, thẻ
thanh toán chỉ là phơng tiện để chi trả cho các dịch vụ cá nhân mang tính phi
mậu dịch cho nên nó không đợc dùng trong thanh toán quốc tế.
4. Các phơng thức thanh toán quốc tế.
Trong các hoạt động thanh toán quốc tế, toàn bộ quá trình, cách thức nhận
và trả tiền hàng khi thực hiện các giao dịch ngoại thơng giữa nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu đợc gọi là các phơng thức thanh toán quốc tế. Các phơng thức
này chỉ rõ cách trả tiền và nhận tiền từ đối tác. Hiện nay có rất nhiều phơng thức
đợc sử dơng trong thanh to¸n qc tÕ nh : chun tiỊn, ghi sỉ, nhê thu, tÝn dơng
chøng tõ ... ViƯc lùa chọn các phơng thức thanh toán xuất phát từ yêu cầu của
ngời bán là thu tiền nhanh, gọn, đầy đủ. Còn yêu cầu của ngời mua là hàng giao
đúng số lợng, chất lợng, đúng chủng loại và đúng hạn.
Ngày nay, các phơng thức thanh toán đợc áp dụng trong thơng mại quốc tế
rất nhiều. Chúng có những u điểm và nhợc điểm khác nhau. Mỗi phơng thức
thanh toán có thể mang lại nhiều lợi ích cho một bên nhng lại tiềm ẩn những rủi
ro cho bên kia và làm phát sinh những mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên. Vì
thế, các bên sẽ tiến hành bàn bạc và đi đến thống nhất áp dụng phơng thức thanh
toán thích hợp nhất, mang lại lợi ích thỏa đáng cho cả hai bên và sẽ đợc ghi
trong hợp đồng buôn bán ngoại thơng.
Việc thanh toán hầu hết đều đợc thực hiện qua Ngân hàng vì chỉ có Ngân
hàng mới có đủ năng lực tài chính, nghiệp vụ và an toàn; phát huy tối đa các u
điểm của các phơng thức thanh toán này. Dới đây là một số phơng thức thanh
toán đợc sử dụng chủ yếu trong các hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay.
4.1 Phơng thức chuyển tiền.
* Khái niệm :
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó một khách hàng
( nhà nhập khẩu hay ngời trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chi trả một
số tiền nhất định cho một ngời thụ hởng ( đích danh ngời xuất khẩu hay ngời đợc ủy quyền từ nhà xuất khẩu ), tại địa điểm xác định do khách hàng của ngân

hàng yêu cầu và cung cấp thông tin. Ngân hàng chuyển tiền đi phải thông qua
ngân hàng đại lý của nớc ngời thụ hởng để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
* Các bên liên quan trong ph¬ng thøc chun tiỊn.

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Ngời trả tiền ( ngêi chun tiỊn ) : lµ ngêi đy nhiƯm cho ngân hàng của
mình thực hiện việc trả tiền. Họ có thể là nhà nhập khẩu hoặc ngời chuyển tiền
ra nớc ngoài.
- Ngời thụ hởng : là nhà xuất khẩu hoặc đợc chỉ định từ nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng đợc ủy nhiệm chuyển tiền : là ngân hàng ở nớc ngời chuyển
tiền.
- Ngân hàng đại lý : là ngân hàng đặt tại nớc của ngời thụ hởng.
Ngân hàng chuyển tiền sÏ thu phÝ tõ ngêi chun tiỊn ( hay ngêi trả tiền ).
Quá trình thanh toán diễn ra theo sơ đồ :

Ngân hàng phát lệnh
chuyển tiền.

(2)

( 4)

(3)

Ngời chuyển tiền

( nhà nhập khẩu, trả tiền )

Ngân hàng đại lý thanh
toán.

(5)
(1)

Ngời thụ hởng
( nhà xuất khẩu )

(1) Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, ngời xuất khẩu sẽ
cung ứng hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ chứng tõ cã liªn quan cho ngêi
nhËp khÈu.
(2) Ngêi nhËp khÈu sau khi kiĨm tra hµng hãa vµ chøng tõ sÏ viết lệnh
chuyển tiền theo mẫu rồi giao cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền
đi.
(3) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu rồi tiến hành trích tiền từ tài khoản của ngời này để thực hiện
chuyển tiền sau đó báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng phát lệnh( bằng th hoặc điện) cho ngân hàng đại lý để họ thực
hiện chi trả.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền vào tài khoản cho ngời thụ hởng hoặc gửi
giấy thông báo.
* Các hình thức chuyển tiền : thông thờng, chuyển tiền đợc thực hiện dới 2
hình thức.
- Hình thức điện báo ( telegraphic transfers T/T ) :ngân hàng chuyển
tiền ra lệnh bằng điện ( Tex hoặc Swif ) cho ngân hàng đại lý để trả cho ngời thụ
hởng.


15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Hình thức th chuyển tiền ( mail transfers M/T ) : ngân hàng chuyển
tiền gửi th lệnh cho ngân hàng đại lý trả tiền cho ngời thụ hởng.
Trong 2 hình thức trên, hình thức bằng th có u điểm là chi phí thấp có lợi
cho nhà nhập khẩu nhng bất lợi cho nhà xuất khẩu vì vốn bị ứ đọng do thời gian
chuyển tiền qua th dài và dễ thất lạc. Còn đối với hình thức chuyển tiền bằng
điện, nó có u điểm là nhanh chóng, thuận tiện và an toàn cho các bên. Tuy
nhiên, nhà nhập khẩu chịu chi phí điện gửi cao. Mặc dù vậy, đây vẫn là phơng
thức đợc sử dụng rộng rÃi do tính an toàn và lợi ích kinh tế của nó.
* Ưu điểm nhợc điểm và điều kiện áp dụng phơng thức chuyển tiền.
- Ưu điểm :
Phơng thức này chỉ có lợi cho nhà nhập khẩu vì họ chỉ phải thanh toán tiền
hàng hóa dịch vụ và các chứng từ liên quan khi đà nhận đợc. Hơn nữa, số
tiền mà họ chi trả còn phụ thuộc vào giá trị thanh toán của hợp đồng và số lợng,
chất lợng của hàng nhập khẩu.
- Nhợc điểm :
Phơng thức này rất bất lợi cho nhà xuất khẩu. Họ sẽ phải chịu rất nhiều rủi
ro nếu nhà NK kéo dài thời gian trả tiền hoặc không trả tiền hàng.
Do vậy, phơng thức này chỉ đợc áp dụng cho các bên đà có quan hệ thơng
mại lâu dài, tin tởng tuyệt đối lẫn nhau. Phơng thức này còn đợc áp dụng để
chuyển vốn đầu t nớc ngoài, chuyển tiền kiều hối....

4.2 Phơng thức nhờ thu ( collection ).
* Khái niệm :
Nhờ thu là phơng thức mà ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng

hay cung ứng dịch vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền nhờ ngân hàng thu hộ số tiền
ghi trên hối phiếu.
* Các bên liên quan trong phơng thức nhờ thu :
- Nhà xuất khẩu ( ngời thụ hởng ) : là ngời đà ký phát hối phiếu nhờ ngân
hàng đòi tiền hộ mình.
- Nhà nhập khẩu : ngời đợc cung ứng hàng hóa dịch vụ và phải trả tiền.
- Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu :ngân hàng đợc ủy thác đòi tiền từ nhà
nhập khẩu.
- Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu : là ngân hàng đại lý cho ngân hàng
ngời xuất khẩu.
* Các loại phơng thức nhờ thu :
Hoạt động thanh toán quốc tế có hai lọai nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và
nhờ thu kèm chứng từ.

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

- Nhờ thu trơn( clean collection ) :
Đây là phơng thức mà ngời bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ghi
trên hối phiếu từ ngời mua nhng không kèm theo điều kiện gì . Phơng thức tiến
hành nghiệp vụ nh sau :
Ngân hàng bên bán

(7)

(3)
(6)


(2)

Nhà xuất khẩu

Ngân hàng bên mua

(5)
(1)

(4)
Nhà nhập khẩu

(1) : nhµ xuÊt khÈu giao hµng vµ toµn bé chøng tõ cho nhµ nhËp khÈu
(2) : nhµ xuÊt khÈu ký phát hối phiếu và nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ
số tiền ghi trên hối phiếu từ nhà nhập khẩu.
(3) : ngân hàng bên xuất khẩu chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên nhập
khẩu nhờ thu tiền hộ t nhà nhập khẩu.
(4) : ngân hàng bên nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và yêu
cầu thực hiện thanh toán ( fax hoặc thông báo bằng điện ).
(5) : nhà nhập khẩu thực hiện trả tiền hoặc từ chối thanh toán hối phiếu.
(6) : ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền hoặc trả lại hối phiếu bị từ chối
thanh toán.
(7) : ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu cho nhà xuất
khẩu.
Nhợc điểm của phơng thức này là không có lợi cho ngời bán vì việc thanh
toán phụ thuộc vào y muốn của ngời mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng
không chịu trách nhiệm trong thanh toán. Vì thế, phơng thức này chỉ áp dụng
khi hai bên tin tởng nhau tuyệt đối hoặc ¸p dơng cho viƯc thanh to¸n c¸c lo¹i cíc phÝ vận tải, phí bảo hiểm, trả hoa hồng và lợi tøc.
- Nhê thu kÌm chøng tõ ( documentary collection ) :

Là phơng thức mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong sẽ lập bộ chứng từ
thanh toán nhờ thu ( gåm chøng tõ gưi hµng vµ hèi phiÕu ) và nhờ ngân hàng
của mình thu hộ với điều kiện là nhà nhập khẩu trả tiền ( hoặc chấp nhận thanh
toán ) thì ngân hàng mới giao toàn bộ chứng từ đó cho nhà nhập khẩu để họ
nhận hàng.
Có hai loại phơng thức nhờ thu kèm chứng từ:

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

+ Nhờ thu trả tiền ®ỉi chøng tõ (D/P) :sư dơng trong trêng hỵp mua bán
trả tiền ngay.

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

+ Nhờ thu chấp nhận ®ỉi chøng tõ ( D/A) :sư dơng khi mua – bán chịu
Sơ đồ phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.

(1) : HĐTM giữa nhà XK NK
(2) : Hàng lu chuyển

Nhà
Xuất

Khẩu

(3) chứng từ

chứng từ

Ngân
hàng
ngời
xuất
khẩu

(5) thanh toán

(4)chứng từ
Ngân
hàng
ngời
nhập
khẩu

Nhà
Nhập
Khẩu

* Nhận xét :
Trong hai hình thức nhờ thu trên ( nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ )
thì hình thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng cđa nhµ xt
khÈu khèng chÕ chøng tõ hµng hãa – dịch vụ. Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng
từ cũng có những bất lợi : nhà nhập khẩu kéo dài thời gian nhận hàng hoặc từ

chối nhận chứng từ ; vốn bị ứ đọng do thời gian thanh toán là dài.
4.3 Ph¬ng thøc tÝn dơng chøng tõ ( documentary credits ).
* Khái niệm :
Trong hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay, phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ đợc sử dụng rộng rÃi. Nội dung của phơng thức này đợc thực hiện
theo qui tắc và thực hành thống nhất về tÝn dông chøng tõ (uniform customs and
pratics for documentary credits ) do phòng thơng mại quốc tế tai Paris( ICC )
ban hành. Trong phơng thức này, ngân hàng không chỉ là ngời trung gian thu
hộ, chi hộ mà còn là ngời đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên
xuất khẩu tơng ứng với số hàng hóa mà họ cung ứng. Đồng thời, ngân hàng còn
có thể đảm bảo cho nhà nhập khẩu nhận đợc hàng hóa với số lợng và chất lợng
tơng ứng với số tiền phải thanh toán.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đợc hiểu là một thỏa thuận mà
theo đó một ngân hàng ( ngân hàng mở th tín dụng ), theo yêu cầu từ khách
hàng của mình( ngời xin mở th tín dơng ) cam kÕt sÏ thanh to¸n mét sè tiỊn nhất
định cho bên thứ 3 ( bên thụ hởng) hoặc chÊp nhËn hèi phiÕu do ngêi thø 3 ký

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.

phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời thụ hởng xuất trình cho ngân hàng một
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong th tín dụng.
* Các bên liên quan trong phơng thức tín dụng chứng từ.
- Ngời yêu cầu mở L/C:là ngời nhập khẩu hoặc ngời đợc ủy thác cho xin
mở L/C.
- Ngân hàng mở L/C :là ngân hàng đại diện và cấp một khoản tín dụng cho
nhà nhập khẩu. Ngân hàng nay do hai bên thỏa thuận, nếu không đạt đợc thì bên

nhập khẩu có thể tù chän.
- Ngêi thơ hëng :lµ ngêi xt khÈu hµng hóa hoặc ngời đợc chỉ định .
- Ngân hàng thông báo L/C :thông thờng, ngân hàng thông báo L/C là ngân
hàng đại lý của ngân hàng mở L/C
Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phơng thức này
nh : ngân hàng xác nhận L/C; ngân hàng thanh toán; ngân hàng chiết khấu..
QuY trình thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ :

Nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu

(3)

(5)

(6)

Ngân hàng thông báo L/
C

(8)
(2)
(5)
(6)

(1)

(7)

Ngân hàng mở L/C


(1): Dựa trên hợp đồng thơng mại, ngời mua làm đơn xin và yêu cầu đợc mở L/
C cho nhà xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng tiến hành mở L/C và thông báo nội
dung L/C cho ngời bán biết và gửi bản chính của L/C cho ngời bán thông qua
ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo nội dung L/C và chuyển bản
chính L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu khi chÊp nhËn L/C sÏ giao hµng cho nhµ nhËp khÈu; nếu
không sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi nội dung L/C
theo yêu cầu.
(5) Nhà xuất khẩu lập chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở L/C
thông qua ngân hàng thông báo ®Ĩ ®ßi tiỊn.

20



×