Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tìm hiểu về một số món ăn kiêng kỵ nhau và nhân sâm, vitamin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.72 KB, 13 trang )

Một số món ăn kiêng kỵ nhau
Để bữa ăn gia đình vừa ngon vừa đảm bảo sức khỏe thì việc lựa chọn thực phẩm là điều
không thể coi nhẹ. Một số thực phẩm kỵ nhau mà nhiều người trong chúng ta không để
ý đến.Trong quá trình hấp thu và chuyển hóa, giữa các thành phần của thức ăn luôn có
những tương tác rất phức tạp. Chúng có thể "hợp đồng tác chiến" (chẳng hạn vitamin A
giúp tăng cường sự tổng hợp các chất đạm, vitamin C xúc tiến quá trình hấp thụ sắt)
kiềm chế lẫn nhau (chất này cản trở sự hấp thu và chuyển hóa chất kia). Hậu quả của sự
phối hợp không hợp lý các thức ăn sẽ trở thành gánh nặng đối với cơ thể. Khi gánh
nặng đó vượt quá khả năng tự điều chỉnh, cơ thể sẽ bị trúng độc.
Một số món ăn kỵ nhau:
1. Không nên xào nấu gan lợn với giá đỗ.
Các nhà khoa học phân tích 100g gan lợn thấy có 2,5mg đồng và trong giá đậu có nhiều
vitamin C. Nếu ta xào lẫn hoặc ăn gan lợn với giá đậu cùng một lúc hoặc trong thời gian
gần nhau sẽ làm vitamin C bị oxy hoá. Kết quả giá đậu thành chất bã sẽ không còn chất
bổ.
2. Không nấu gan động vật với carốt, rau cần
Không nên dùng các loại rau, củ, quả này sau khi ăn món gan động vật. Lý do là trong
gan động vật, hàm lượng đồng, sắt và một số nguyên tố kim loại khác khá cao. Các ion
kim loại rất dễ làm cho vitamin C có trong loại rau, củ, quả này bị ôxy hóa và mất hết
công hiệu. Ngoài ra loại rau, củ, quả này chứa nhiều chất cellulose và acid oxalic ảnh
hưởng tới sự hấp thụ sắt của cơ thể.
3. Không ăn dưa chuột với cà chua.
Vì trong dưa chuột chứa một loại men phân giải VitaminC, khi ăn dưa chuột với Cà
chua hay những loại thực phẩm giàu VitaminC sẽ không tốt vì làm giảm khả năng hấp
thụ Vitamin C của cơ thể.
4. Sữa đậu nành và trứng gà:
Sữa này có men protidaza kiềm chế các protein trong trứng gà, cản trở tiêu hóa, gây khó
tiêu, đầy bụng.
5. Sữa bò và nước hoa quả chua (Cam, quýt):
Sữa bò chứa nhiều protein, trong đó chất cazeine chiếm tới 80%. Khi sữa bò pha lẫn
hoặc uống cùng với nước trái cây chua sẽ làm cho chất cazeine kết dính, lắng đọng lại


làm cho khó tiêu và rối loạn tiêu hóa. Nếu trẻ uống lâu dài sẽ rất mắc bệnh
methemoglobin,bệnh này gây khó thở, tím tái và có nguy cơ khiến trẻ tử vong. Nước
hoa quả có tính axít, làm biến đổi tính chất của sữa bò gây khó tiêu.
6. Tỏi + trứng vịt: nếu tráng trứng vịt với tỏi rất độc.
7. Sữa đậu nành và đường đen
Đường đen có chất axít Osalic và axít malic, nếu dùng đường đen sẽ gây ra tác dụng
axít sinh ra chất "lắng biến tính", chất bổ sẽ bị giảm đi. Trẻ sơ sinh sẽ bị đầy bụng hoặc
mất đi chức năng tiêu hóa. Vậy nên ta phải dùng đường trắng.
8. Thịt dê, thịt chó và nước chè:
Thịt chó và thịt dê rất giàu protein. Nếu vừa ăn thịt chó hoặc thịt dê mà lại uống nước
chè ngay thì chất acid tanic có trong nước chè sẽ kết hợp thành protein trong thịt chó
hoặc thịt dê tạo thành chất tannalbin làm se niêm mạc ruột, giảm nhu động ruột dễ dẫn
đến táo bón, nguy cơ gây ra ung thư.
9. Các loại động vật có vỏ sống trong nước + chất vitamin C:
Các loại động vật có vỏ: như tôm nước ngọt có nhiều hợp chất asen hóa trị 5 sau khi ăn
nếu uống vitamin C hay ăn những thức ăn có chứa vitamin C như ớt, cà chua, mướp
đắng, cam quýt, chanh sẽ làm cho a sen hóa trị 5 biến thành a sen hóa trị 3, túc là chất
thạch tín có độc bảng A có thể chết. Vì vậy đã uống vitamin C và ăn các thứ có vitamin
C thì tuyệt đối không được ăn các loại động vật có vỏ sống trong nước.
10. Củ cải trắng và các loại lê, táo, nho:
Ceton đồng có trong những loại trái cây này phản ứng với axit cianogen lưu huỳnh
trong củ cải, khiến người ăn bị suy tuyến giáp trạng và bướu cổ.
11. Thịt dê kỵ giấm:
Giấm chứa nhiều acid acetic, thịt dê chứa nhiều hoạt chất sinh học và đạm, hai thứ ăn
chung acid acetic sẽ phá hủy thành phần dinh dưỡng của thịt dê.
12. Rau dền và quả lê vốn kỵ nhau.
Nếu ăn cùng sẽ dễ bị nôn. Ngoài ra, bạn cũng không nên tráng miệng bằng quả lê sau
bữa ăn có thịt ngỗng, vì hai món này khi kết hợp dễ gây sốt.
13. Hồng với cua.
Loại quả này cũng không nên ăn cùng khoai lang: Tinh bột trong khoai lang kích thích

dạ dày tiết ra axít, tác dụng với chất chát tanin trong quả hồng, gây viêm loét và chảy
máu dạ dày.
14. Thịt chó không nên ăn với tỏi (vì sẽ gây khó tiêu).
15. Cá chép kỵ thịt cầy:
Cá chép chứa nhiều hoạt chất sinh học, thịt cầy cũng với thành phần dinh dưỡng phong
phú, hai thứ ăn chung xảy ra phản ứng hóa học phức tạp, sản sinh ra chất có hại cho cơ
thể.
16. Bí rợ kỵ cải thìa:
Bí rợ chứa enzym phân giải vitamin C, khi ăn chung với cải thìa sẽ làm giá trị dinh
dưỡng của cải thìa.
17. Muối tiêu và khoai môn (nếu ăn cùng dễ làm ruột đau thắt). Chuối hột thì kỵ mật
mía, đường (ăn cùng lúc bị chướng bụng).
18. Dưa hấu và thịt dê (ăn cùng dễ trúng độc).
19. Hoa quả nhiều axit tanic với hải sản kỵ nhau:
Các loại quả có tính axit tanic như ổi, hồng, nho nếu ăn cùng hải sản sẽ khó tiêu hóa,
gây đau bụng, buồn nôn.
20. Cà chua kỵ khoai lang, khoai tây:
Cà chua chứa nhiều chất toan, cùng với khoai lang trong dạ dày sẽ hình thành chất khó
tiêu, rất dễ dẫn đến đau bụng; tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa.
21. Cà chua kỵ rượu:
Cà chua chứa acid tannic, có thể hình thành chất khó tiêu trong dạ dày, gây tắc nghẽn
đường ruột.
23. Đậu hũ (tào phớ) kỵ hành:
Đậu hủ chứa nhiều calci, hành chứa acid oxalic, hai thứ ăn chung sẽ tạo kết tủa oxalac
calci, không dễ tiêu hóa hấp thu, có hại cho cơ thể.
24. Đào lông kỵ thịt ba ba:
Thịt ba ba chứa nhiều đạm, đào lông chứa nhiều acid malic, acid này sẽ làm cho đạm bị
biến chất, làm giảm giá trị dinh dưỡng, cho nên, thịt ba ba không thích hợp ăn chung
với đào.
25. Tiêu muối kỵ chè - cháo:

Lương thực ngũ cốc đều chứa nhiều vitamin nhóm B; chất khoáng và xơ, các chất dinh
dưỡng này rất dễ phân giải trong môi trường kiềm, tạo ra lãng phí dinh dưỡng, khi dùng
ngũ cốc nấu cháo thì không nên bỏ tiêu muối (người ta nấu chè, cháo hay bỏ vào tiêu
muối cho mau nhừ). ( Lời bình : Cái này chắc là muối diêm chứ không phải muối và
tiêu.)
26. Thịt ba ba kỵ trứng gà:
Thịt ba ba chứa nhiều hoạt chất sinh học, trứng gà là đạm chất lượng cao, hai thứ ăn
chung sẽ dẫn đến chất đạm biến chất; làm giảm giá trị dinh dưỡng, thai phụ và sản phụ
không nên ăn.
27. Thịt bò kỵ hạt dẻ:
Thịt bò chứa nhiều đạm, hạt dẻ chứa nhiều vitamin C làm cho đạm bị biến chất, dẫn đến
làm giảm giá trị dinh dưỡng.
28. Cà rốt kỵ củ cải:
Cà rốt chứa nhiều enzym phân giải vitamin C, củ cải giàu vitamin C, hai thứ này ăn
chung sẽ phá hủy các thành phần dinh dưỡng.
29. Củ cải kỵ nấm mèo đen:
Củ cải chứa nhiều engym, nấm mèo đen chứa nhiều hoạt chất sinh học, hai thứ ăn
chung có thể phát sinh phản ứng hóa học phức tạp, dẫn đến phát sinh viêm da.
30. Rượu kỵ thịt bò:
Thịt bò có tác dụng bồi bổ, rượu cũng là chất cay nóng, hai thứ ăn chung dễ dẫn đến
các chứng như táo bón; viêm khóe miệng; mắt đỏ; ù tai
31. Nhân sâm và hải sản kỵ nhau:
Khi uống nhân sâm, nên kiêng ăn tất cả các loại củ cải (đỏ, trắng, xanh ) và hải sản đều
là cấm kỵ sau khi bạn uống nhân sâm. Theo y học cổ truyền, củ cải và đồ biển đại hạ
khí, còn nhân sâm đại bổ khí, hai thứ triệt tiêu lẫn nhau, gây hại cho người sử dụng. Dù
là sắc hay hấp cách thủy, bạn cũng không được dùng đồ kim loại để nấu nhân sâm. Sau
khi dùng loại dược liệu này, bạn không được uống trà, vì trà sẽ làm giảm tác dụng của
nhân sâm.

Bài thơ về các món ăn kỵ nhau

Mật ong , sữa , sữa đậu nành ?
Ăn cùng tắc tử - phải đành xa nhau!
Gan lợn, giá, đậu nực cười?
Xào chung, mất sạch bổ tươi ban đầu!
Thịt gà, kinh giới kỵ nhau?
Ăn cùng một lúc, ngứa đầu phát điên!
Thịt dê, ngộ độc do đâu?
Chỉ vì dưa hấu, xen vào bữa ăn!
Ba ba ăn với dền, sam
Bụng đau quằn quại, khó toàn vẹn thân!
Động kinh, chứng bệnh rành rành?
Là do thịt lợn, rang chung ấu Tầu!
Chuối hột ăn với mật, đường?
Bụng phình, dạ trướng, dọc đường phân
rơi!
Thịt gà, rau cải có câu?
Âm dương, khí huyết thoát vào hư vô!
Trứng vịt, lẫn tỏi, than ôi?
Ăn vào chắc chết, mười mươi rõ ràng!
Cải thìa, thịt chó xào vô?
Ăn vào, đi tả, hôn mê khôn lường!
Sữa bò, cam, quýt, bưởi, chanh?
Ăn cùng một lúc, liên thanh sấm rền!
Quả lê, thịt ngỗng thường thường?
Ăn vào cơ thể đùng đùng sốt cao!
Đường đen pha sữa đậu nành?
Đau bụng, tháo dạ, hoành hành suốt đêm!
Thịt rắn, kị củ cải xào?
Ăn vào, sao thoát lưỡi đao tử thần!
Nôn mửa, bụng dạ không yên?

Vì do hải sản ăn liền trái cây!
Cá chép, cam thảo, nhớ rằng?
Ăn chung, trúng độc, không cần hỏi tra!
Nước chè, thịt chó no say?
Thỉnh thoảng như thế, có ngày ung thư!
Chuối tiêu, môn, sọ phiền hà?
Ruột đau quằn quại, như là dao đâm!
Khoai lang, hồng, mận ăn vô?
Dạ dày viêm loét, tổn hư tá tràng!
Ai ơi, khi chưa dọn mâm?
Nhắc nhau nấu nướng, sai lầm hiểm nguy!
Giàu Vitamin C chớ có tham (1)
Nấu cùng ốc, hến, cua, tôm, nghêu, sò!
Ăn gì? ăn với cái gì?
Là điều cần nhớ, nên ghi vào lòng!
Chẳng may ăn phải, vài giờ?
Chúng tạo chất độc bảng A chết người!
Quý nhau mời tiệc lẽ thường!
Thức ăn tương phản, trăm đường hại nha

Dùng vitamin nào bổ não?

Vitamin rất quan trọng cho trí não để hoạt động và sáng tạo trong cuộc sống hàng ngày,
để cải thiện chức năng não bộ, bạn nên thường xuyên bổ sung 4 loại vitamin dưới đây:
Dùng vitamin nào bổ não?
1. Axít folic
Axít folic đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát mức homocysteine trong máu.
Nghiên cứu cho thấy, khi mức homocysteine trong máu cao, có thể gây tổn hại các tế
bào não. Bên cạnh đó, axít folic còn có tác dụng giúp cải thiện trí nhớ ngắn hạn và duy
trì sự tỉnh táo.

Để bổ sung axít folic, bạn có thể bổ sung bằng cách uống. Tuy nhiên, tốt nhất là bạn
nên tiêu thụ các lọai thực phẩm giàu axít folic gồm rau xanh, các loại đậu…
2. Vitamin B12
Vitamin B12 giúp duy trì sức khỏe của các tế bào thần kinh não, kích thích cơ thể gia
tăng sản xuất myelin- bao bọc các dây thần kinh nhằm chống lại các xung điện của não.
Điều này rất quan trọng, vì nhiều vấn đề sức khỏe tâm thần phát sinh từ sự suy giảm của
các tế bào thần kinh do thiếu các màng bọc myelin bảo vệ.
Nghiên cứu cho thấy, khi cơ thể được bổ sung đầy đủ vitamin B12 không chỉ giúp cải
thiện tình trạng trầm cảm, tăng sự tỉnh táo, mà còn có tác dụng ngừa mất trí nhớ và tăng
cường sức mạnh não bộ. Vitamin B12 có trong các loại thịt gia cầm, cá, thịt heo và thịt
bò.
3. Vitamin C
Vitamin C là một trong những chất chống oxy hóa phổ biến và có tác dụng giúp cải
thiện hiệu suất tổng thể não bộ. Bạn có thể tìm thấy vitamin C trong nhiều loại trái cây
và rau quả, đặc biệt là các loại trái cây thuộc họ cam quýt và các loại đậu.
4. Vitamin E
Vitamin E là chất chống oxy hóa mạnh, có tác dụng giúp bảo vệ các tế bào não và dây
thần kinh trước các nguy cơ tiềm tàng. Các nhà nghiên cứu phát hiện rằng, khi bổ sung
đủ lượng vitamin E trong chế độ ăn uống hàng ngày sẽ làm chậm sự tiến triển của bệnh
Alzheimer, thậm chí có thể giúp ngăn ngừa hoàn toàn. Trên thực tế, rất nhiều chứng rối
loạn não có thể được phòng ngừa đơn giản bằng cách bảo vệ não bộ từ các chất chống
oxy hóa.
Bạn có thể tìm thấy vitamin E trong các loại rau lá xanh, các loại hạt, ngũ cốc và khoai
lang. Ngoài ra, bạn cũng có thể cung cấp vitamin E bằng cách sử dụng nguồn bổ sung.


Acid Amin - Tổng quan

Hiện nay, không chỉ người bệnh mới khỏi, người bị suy nhược do làm việc nhiều do ăn
uống thiếu cân đối, trẻ em đang lớn phát triển chậm có nhu cầu sử dụng thuốc bổ mà

ngay cả người khỏe mạnh muốn duy trì sức khỏe cũng thường xuyên sử dụng thuốc bổ.
Các thuốc bổ thường chứa các vitamin và chất khoáng. Ðặc biệt, có loại chứa chất bổ
dưỡng là các acid amin. Acid amin là gì? Ðó chính là các hợp chất đơn giản do sự tiêu
hóa, chuyển hóa chất đạm tạo thành.
Hiện nay, không chỉ người bệnh mới khỏi, người bị suy nhược do làm việc nhiều do ăn
uống thiếu cân đối, trẻ em đang lớn phát triển chậm có nhu cầu sử dụng thuốc bổ mà
ngay cả người khỏe mạnh muốn duy trì sức khỏe cũng thường xuyên sử dụng thuốc bổ.
Các thuốc bổ thường chứa các vitamin và chất khoáng. Ðặc biệt, có loại chứa chất bổ
dưỡng là các acid amin. Acid amin là gì? Ðó chính là các hợp chất đơn giản do sự tiêu
hóa, chuyển hóa chất đạm tạo thành.
Hàng ngày, cơ thể ta cần được cung cấp chất đạm thông qua các loại thực phẩm như
thịt, cá, đậu, trứng, sữa nhưng cơ thể chỉ sử dụng nguồn chất đạm này khi chúng ở
dạng các acid amin. Chất đạm nói chung rất đa dạng nhưng toàn bộ chúng lại được xây
dựng, cấu thành từ khoảng 20 acid amin. Trong đó có 8 acid amin thiết yếu (bắt buộc
phải được cung cấp từ thức ăn thức uống), đó là isoleucin, leucin, methionin,
phenylalanin, threonin, tryptophan, valin và Lysine. Còn các acid amin khác được
gọi là acid amin không thiết yếu, cơ thể ta sẽ tự chuyển hóa sinh tổng hợp được. Thuốc
bổ chứa các acid amin được dùng nhằm bổ sung các acid amin thiết yếu mà cơ thể có
thể thiếu hụt. Riêng Lysine, một acid amin được cấu thành trong nhiều loại thuốc bổ,
đặc biệt được bổ sung vào sữa bột, chế phẩm dinh dưỡng, do nó không chỉ đóng vai trò
bổ trợ chất dinh dưỡng mà còn tham gia nhiều phản ứng chuyển hóa trong cơ thể để cải
thiện tình trạng gọi là suy nhược chức năng. Lysine giúp cơ thể tăng trưởng, phát triển
do hỗ trợ sự hấp thu calci và phospho ở hệ tiêu hóa, thúc đẩy quá trình tăng trưởng của
xương ở trẻ. Ở trẻ, nếu được cho ăn chế độ ăn nhiều chất bột sẽ dẫn đến thiếu Lysine và
sẽ sinh chứng chán ăn. Vì vậy, nhiều chế phẩm chứa Lysine kết hợp với một số chất bổ
dưỡng khác thường được dùng làm thuốc bổ dành cho trẻ, giúp trẻ tăng trưởng và khắc
phục chứng biếng ăn. Từ Lysine, cơ thể tổng hợp thành L-carnitin (L-carnitin cũng có
nhiều trong thịt, sữa). L-carnitin có đóng vai trò trong chuyển hóa chất béo bằng cách
giúp oxy hóa acid béo trong tế bào để tạo năng lượng. Nếu thiếu L-carnitin (cũng có thể
do thiếu Lysine), cơ thể có thể bị rối loạn chuyển hóa chất béo, gây đọng mỡ trong cơ,

đặc biệt gây yếu cơ (vì vậy, có hẳn chế phẩm chứa L-carnitin để giúp khắc phục tình
trạng thiếu L-carnitin).
Ða số các chất bổ dưỡng được dùng làm thuốc bổ đều có ở thiên nhiên. Nếu hàng ngày
ta ăn uống với chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng thì không sợ thiếu vitamin, chất
khoáng, kể cả các acid amin thiết yếu kể trên.
Hiện trên thị trường gần đây đã xuất hiện nhiều loại thuốc có chứa Lysine, trong đó có
Lyvitol dạng uống.


Nhân sâm
Nhân sâm (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT) mà các
tác dụng dược lý như: tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác
động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng
cho cơ thể,…đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu chứng minh.
Phạm vi chuyên khảo ngắn này có tính cách tổng hợp lại từ các huyền thoại về Nhân
sâm của YHCT đến các nghiên cứu và kinh nghiệm ứng dụng Nhân sâm trong điều trị.
Đại cương
YHCT xếp Sâm là vị thuốc đứng đầu trong các vị thuốc bổ. Có nhiều loại sâm:
Nhân sâm (Panax Ginseng – Araliaceae): được mô tả sớm nhất, theo lịch sử YHCT của
Trung Quốc từ 3000 năm trước Công nguyên, Nhân sâm đã được nói đến như là một
thần dược trong “Thần nông bản thảo” của vua Thần Nông.
Nhân sâm là loại củ có hình dáng giống hình người, nên một số vị thuốc khác có hình
dáng tương tự cũng được gọi là Sâm, và hơn thế nữa nhân sâm là một vị thuốc bổ, nên
các vị thuốc khác có tác dụng bổ cũng được gọi là Sâm. Để phân biệt thường người ta
gọi thêm tên địa phương hoặc màu sắc vào như:
Đảng sâm (Codonopis sp. Campanulaceae): mọc và sản xuất ở Thượng Đảng.
Huyền sâm (Sorophularia Miq. Scrophulariaceae): có màu đen.
Đan sâm (Salviae multiorrhizae Lapiataceae): có màu đỏ.
Bố chính sâm (Hibicus sagittifolius Malvaceae): mọc và sản xuất ở Bố Trạch.
Sa sâm (Launae pinnatifida Compositae/Adenophora verticulata): “sa” là cát, sâm này

mọc ở vùng đất cát.
Thổ cao ly sâm (Talinum crassifolium Portulacaceae)
Nam sâm (Schefflera octophylla Araliaceae)
Sâm rừng (Boerhaavia respens L.Nyctaginaceae).
Bàn long sâm (Spiranthes sinesis Orchdaceae).
Điền thất nhân sâm (sâm tam thất, Panax Pseudo Ginseng)
Sâm Nhật Bản (Panax Joponicum) dùng để thay thế khi không có Nhân sâm, có tác
dụng bổ Tỳ – Vị.
Sâm Hoa Kỳ (Panax Quinquefolium): còn gọi là sâm Bắc Mỹ. Năm 1984, nhà nghiên
cứu
Albert Leung ở Mỹ đã phân biệt hiệu năng giữa sâm Hoa Kỷ và Nhân sâm như sau: sâm
Hoa Kỳ được coi là có tính mát, tính hàn, gần như đối nghịch với Nhân sâm có tính ấm
hay nhiệt. Dùng sâm Hoa Kỳ vào mùa hè nhằm giải nhiệt, hạ hỏa.
Sâm Tây Bá Lợi Á (Siberia Ginseng) còn gọi là sâm Liên Xô.

Tất cả các loại nêu trên đều có tác dụng bổ, nhưng việc sử dụng không đơn giản, có loại
đã được nghiên cứu, có loại còn được dùng theo kinh nghiệm, nhưng quan trọng khi sử
dụng phải nắm vững được dược tính của nó, nếu không, không những không hiệu quả
mà đôi khi còn nguy hại nữa.

Các nghiên cứu về nhân sâm:
Theo Y học cổ truyền
Trung Quốc:
Nhân sâm mọc trong khe núi, được dùng để trị ngũ thương, an thần, giảm xúc động, hồi
hộp, làm sáng mắt, thanh thản và gia tăng trí năng. Dùng lâu sẽ gia tăng tuổi thọ (Y sư
Đào Hoằng Cảnh, 452-536, Nghiên Cứu về Thần Nông Bản Thảo).
Nhân sâm có tác dụng kéo dài tuổi thọ và tránh bệnh tật (Y sư Cát Hồng đời Đông Tấn)
Nhân sâm làm đổ mồ hôi, giảm sốt và gia tăng nội lực cho người bệnh (Thương hàn
luận), còn là một vị thuốc bổ dương (Y sư Trương Trọng Cảnh).
Nhân sâm giúp cho những phụ nữ bị chứng lãnh cảm hay các cô dâu thẹn thùng trong

đêm tân hôn. Dược liệu này đem đến sinh lực. (Tôn Tư Mạo, thế kỷ thứ VII, nghiên cứu
về Phụ Khoa).
5 loại Sâm dùng để trị bệnh cho 5 tạng trong cơ thể là:
Nhân Sâm bổ Tỳ.
Sa Sâm bổ phế.
Huyền Sâm (hay nguyên sâm) bổ Thận.
Đan Sâm (hay Xích-Huyết Sâm) bổ Tâm.
Quyền Sâm (hay Tử Sâm) bổ Can
Theo các nước khác
Ngoài Trung Quốc, nhiều nước khác cũng có Sâm như : Ấn Độ, Triều Tiên, Nhât Bản,
vùng Viễn Đông Nga, vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ), nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều
Tiên và Trung Quốc. Tại triều Tiên, Khai Thành là nơi trồng nhiều Nhân Sâm nhất và
đã có hơn 200 năm kinh nghiệm trồng và sử dụng Nhân sâm. Tại Triều Tiên người ta
phân ra 2 loại HỒNG SÂM và BẠCH SÂM, mỗi loại có nhiều hạng tốt xấu khác nhau:
Hồng sâm: là loại củ sâm to (nặng ít nhất 37g) đã qua bào chế sao tẩm với các phụ gia
cũng là thuốc Bắc rồi đem chưng cách thủy và sấy khô đóng vào hộp gỗ.
Bạch sâm: Là loại sâm không đủ tiêu chuẩn để chế Hồng sâm. Sâm này khô và trắng,
chỉ dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng sau đó phơi khô rồi đóng vào hộp giấy.
Tại Việt Nam:
Có nhiều dược thảo có tên Sâm được sử dụng từ rất lâu đời, nhưng với nhiều công dụng
khác nhau như:
Bố Chính Sâm: mọc ở Phú Yên. Hải Thượng Lãn Oâng dùng phối hợp với thuốc khác
để trị ho, sốt, gầy mòn. Hiện nay dùng làm thuốc bổ khí, thông tiểu tiện, hạ sốt.
Sâm Cau: mọc nhiều dưới tán rừng xanh Lạng Sơn, Hòa Bình đến Đồng Nai. Có tác
dụng bổ Thận, tráng Dương, dùng để chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, phụ nữ bạch
đới, người già tiểu són,…
Sâm Đại Hành: mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước ta, thường được dùng để trị ho,
đinh nhọt, lở ngứa ngoài da, chốc đầu, tổ đĩa,…
Sâm Hoàn Dương: mọc nhiều ở vùng núi cao nguyên nước ta, dùng để trị viêm phế
quản phổi, mụn nhọt, ho, tắc tia sữa,…

Sâm mây: mọc nhiều ở Bắc Việt Nam, Bình Thuận, Đồng Nai. Dân gian dùng làm
thuốc bổ.
Sâm Ngọc Linh: còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm (Panax Vietnamensis
Araliaceae) mọc tập trung tập trung ở các huyện miền núi Ngọc Linh thuộc Kontum và
Quảng nam ở độ cao 1500 đến 2100m, cây mọc dày thành đám dưới tán rừng dọc theo
các suối ẩm trên đất nhiều mùn.
Theo YHCT, khi nếm Nhân Sâm thì” Tiền cam, hậu khổ, hậu cam, cam” (trước tiên có
vị ngọt, sau đó thấy đắng rồi lại ngọt và ngọt); còn Sâm Việt Nam hay Sâm Ngọc Linh
khi nếm vào thấy “ Tiền khổ, hậu khổ, hậu khổ, khổ” (nếm thấy đắng, sau vẫn thấy
đắng và đắng). Đó là sự khác biệt giữa Nhân Sâm và Sâm Việt Nam, còn về tác dụng
thì cũng như nhau: dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chống suy nhược, phục hồi sức khỏe,
tăng sức chịu đựng và giải độc.
Tác dụng dược lý của nhân sâm theo y học hiện đại
Theo tài liệu cổ Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng (lá có vị đắng hơi ngọt), tính ôn vào 2
kinh Tỳ và Phế, có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần, ích trí.
Dùng để chữa Phế hư sinh Ho, Suyễn; Tỳ hư sinh Tiết tả; Vị hư sinh nôn mửa; bệnh lâu
ngày khí hư, sợ hãi, tiêu khát,…
Theo Y học hiện đại, dược tính của Nhân sâm dựa trên tác dụng của các thành phần hợp
chất hữu cơ quan trọngtrong Nhân sâm như: Saponin sterolic, Glycoside Panaxin, Tinh
dầu (làm Nhân sâm có mùi đặc biệt), các vitamin B1 và B2, các acid béo như acid
Panmitic, Stearic và Linoleic, các acid amin và hàm lượng Germanium cao.
Tổng hợp các công trình nghiên cứu Dược lý về Nhân sâm có thể tóm tắt như sau:
Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
Có tác dụng gây hưng phấn thần kinh.
Với liều điều trị từ 2 – 9g: làm đỡ mệt, tăng hiệu suất công tác, có khả năng rút ngắn
thời kỳ phản xạtiềm phục của thần kinh và làm nhanh sự chuyển động của thần kinh.
Với liều cao: Gây hiện tượng quá trấn tĩnh. Đây là lý do dùng quá nhiều sâm vào buổi
chiều tối làm khó ngủ.
Tác dụng trên huyết áp và tim
Nghiên cứu nước sắc và cồn Nhân sâm trên dược lý thực nghiệm thu nhận:

Nồng độ Nhân sâm thấp có tác dụng co bóp tim mạch và số lần co bóp tăng.
Nồng độ càng cao: tác dụng ức chế tim càng mạnh và hạ huyết áp. Do đó kết luận Nhân
sâm có 2 hướng tác dụng lên hệ thần kinh thực vật:
Liều nhỏ có tác dụng như thần kinh giao cảm.
Liều lớn có tác dụng như thần kinh đối giao cảm (thần kinh phế vị)
Tác dụng đối với sức chống đỡ bệnh tật
Các nhà nghiên cứu Liên Xô (cũ) Daugolnilov (1950 – 1952), Brekhman và
Phrumentov (1956 – 1957) cho biết Nhân sâm có tác dụng tăng sức đề kháng của động
vật đối với bệnh Tật.
Kích thích hệ thống miễn dịch làm gia tăng số lượng bạch cầu, đại thực bào và
Interferon giúp cơ thể chống vi trùng và siêu vi.
Tác dụng bảo vệ cơ thể
Giảm lượng cholesterol máu, giảm LDL-cholesterol và tăng HDL-cholesterol, giãn nở
các động mạch giúp cho sự tuần hoàn khỏi bị đình trệ tắc nghẽn, giảm nguy cơ các bệnh
lý tim mạch.
Hỗ trợ gan giúp gan giải các chất độc như rượu,…
Ngăn ngừa và bảo vệ tế bào tránh sự hủy hoại của các tia xạ, tia X quang,…
Giúp chống lão hóa cơ thể, lão hóa tế bào.
Tác dụng đối với stress
Nhân sâm có tác dụng bảo vệ không làm thay đổi trọng lượng tuyến thượng thận, lách
và tuyến giáp của chuột trong quá trình chịu đựng stress thực nghiệm. Nhân sâm có tác
dụng hỗ trợ cho sự tổng hợp các Glucocorticoides và Mineralocorticoides trong tuyến
thượng thận. Sử dụng liều nhỏ Nhân sâm kéo dài giúp cho chuột cống và chuột nhắt
trắng gia tăng khả năng chịu đựng sự kích thích của sự thay đổi nhiệt độ thật nóng và
thật lạnh liên tục.
Tác dụng đối với chuyển hóa
Nhân sâm có tác dụng gia tăng sự tổng hợp protein và acid nucleic. Trong thực nghiệm
nó làm gia tăng hoạt động của RNA polymerase trong nhân của tế bào gan chuột.
Các tác giả Trung Quốc và Nhật Bản cũng đều xác nhận rằng Nhân sâm có tác dụng hạ
đường huyết cả trên thực nghiệm và lâm sàng.

Độc tính và liều sử dụng nhân sâm
Nhân sâm có độc tính rất thấp.
Liều độc cấp diễn LD50 là 16.5mg (dịch chiết)/kg
Liều sử dụng thông thường từ 1 – 9g, trong trường hợp choáng mất máu có thể sử dụng
đến 30g.
Trong trường hợp dùng quá liều có thể gây những tác dụng phụ như: nhức nặng đầu,
buồn nôn, tim nhanh, kích động, tăng huết áp.
Kinh nghiệm ứng dụng nhân sâm trong điều trị
Theo YHCT, Nhân sâm là vị thuốc bổ đứng đầu trong các vị thuốc bổ là: sâm–nhung–
quế–phụ …

Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính ôn ấm vào kinh Tỳ và Phế, dựa vào tính vị này các
Y gia đã cấu trúc nên các bài thuốc cổ phương ứng dụng vào điều trị như: ói mửa nhiều,
tiêu chảy cấp, mất máu do xuất huyết gây giảm thể tích, mất máu, mất nước nhiều có
dấu hiệu dọa trụy tim mạch, suy kiệt, gầy sút, chán ăn, hen phế quản, sốt gây mất nước,
rối loạn điện giải, nhiễm trùng, thấp khớp, cảm cúm có sốt cao, vân vân và vân vân…

Với lý luận của YHCT, khi cấu trúc một bài thuốc điều trị, dù với vai trò chủ dược
trong bài thuốc bổ hay với vai trò khác trong bài thuốc đặc trị, thì Nhân sâm bao giờ
cũng mang ý nghĩa bổ dưỡng, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể đẩy lùi
bệnh tật ( Phù chính – Khu tà). Theo như một cuốn kinh cổ của Ấn Độ – Atharva Veda
có viết : “Nhân sâm làm nẩy mầm hạt giống mà người đàn ông gieo vào người đàn bà
để sinh ra đứa con trai có sức khỏe như bò mộng, dược vật này mang đến cho con người
sinh lực” cũng chỉ mới đề cập đến một trong những khía cạnh tác dụng của Nhân sâm.














Biểu hiện thiếu Vitamin

Các nhà y học trên thế giới qua nghiên cứu đã chứng minh: Trẻ con trong quá trình phát
dục có thể xuất hiện các hành vi khác thường, có trường hợp là do thiếu Vitamin gây
nên.
Khi thiếu Vitamin A, trước hết là trẻ có những biểu hiện hành vi như không thiết gì ăn
uống, người cồn cào nôn nóng không yên hoặc thèm ngủ suốt v.v khi thiếu nghiêm
trọng, sẽ dẫn tới chứng bệnh mắt quáng gà. Khi thiếu Vitamin B1 (Torulin), thời kỳ
đầu trẻ có những biểu hiện như ăn uống giảm sút, tâm tư tình cảm không ổn định, tư
tưởng không tập trung, trẻ nhỏ hay quấy khóc, hờn dỗi, hay nằm mộng, hay hoài nghi
Nếu thiếu nghiêm trọng sẽ sinh phù chân, co giật khi thiếu Vitamin B trẻ thường xuất
hiện khả năng hoạt động và sức chú ý giảm sút, bất an, dễ bị kích động, học tập có trở
ngại, chậm lớn nếu bị thiếu nghiêm trọng, sẽ phát sinh viêm khoé mép (chốc mép),
viêm lưỡi. Khi thiếu Vitamin PP có thể làm cho trẻ bị bệnh da cóc (bark favus), cũng
có thể sinh ra các triệu chứng như tai ù, bị ảo giác, sức nhớ giảm sút nhiều, người phiền
muộn, luôn cảm thấy căng thẳng. Khi thiếu Vitamin B6, trẻ xuất hiện các triệu chứng
quấy khóc đêm, người luôn nôn nóng, sốt ruột, ngủ chập chờn, giấc ngủ không sâu,
buồn nôn, nôn mửa, thậm chí bị chứng phong rút, bị động kinh. Khi thiếu Vitamin
B12, đầu tiên thấy trẻ biểu hiện các triệu chứng khác thường về mặt tinh thần, tâm tư
tình cảm, tỏ ra đờ đẫn, ít khóc, ít cựa quậy và hoạt động, phản ứng rất chậm chạp, chỉ
thích ngủ, chân tay cựa quậy quờ quạng một cách vô ý thức, đầu, thân mình và tay chân
luôn lắc lư run rẩy, cuối cùng gây nên thiếu máu. Khi thiếu Vitamin D, trẻ có những
biểu hiện khác thường như mồ hôi ra nhiều, ngủ không tốt, sợ hãi nhút nhát về đêm,

phát triển chậm, tinh thần đờ đẫn, hành động lạnh lùng, v.v. đồng thời có kèm theo hoặc
rồi sẽ bị bệnh mềm xương.
Ðối với những biểu hiện và hành vi khác thường nêu trên, cha mẹ phải quan sát kỹ càng
tỷ mỉ về con mình, có những lúc thấy rất rõ nhưng cũng có khi thoáng phát sinh ra
những biểu hiện và hành vi nêu trên, nếu không thật chú ý quan sát thì không thể nào
phát hiện được.
Ðể đề phòng sự xuất hiện những hành vi khác thường, điều quan trọng bậc nhất là chú ý
nuôi dưỡng con thật khoa học, không nên cho trẻ ăn thiên về một loại thức ăn nào đó
mà chúng vẫn thích. Khi cần có thể bổ sung cho chúng ít Vitamin. Tuy vậy vẫn cần có
sự chỉ đạo cụ thể của bác sĩ xem cần cho uống những loại vitamin gì, liều lượng bao
nhiêu trong ngày. Ta nên nhớ rằng vitamin không phải là loại chất dinh dưỡng càng
dùng nhiều càng tốt. Nếu dùng quá liều cần thiết thì trái lại không những không có lợi,
mà sẽ còn bị trúng độc nữa.
Tóm lại Những biểu hiện cơ thể thiếu vitamin bao gồm:
Triệu chứng mệt mỏi, ǎn không ngon, mờ mắt có thể là do thiếu vitamin. Bạn có thể cǎn
cứ vào những triệu chứng của cơ thể để tìm nguồn bồ sung từ thực phẩm.

Thiếu vitamin A: Khi bạn bị nổi mụn trứng cá, tóc khô, mệt mỏi, mất ngủ, mờ mắt về
ban đêm. Giảm ý thức về mùi vị, dễ bị viêm nhiễm.
Để khắc phục, nên bổ sung nguồn vitamin A trong các loại thực phẩm: dầu gan cá, gan,
cà rốt, rau xanh đậm, trứng, sản phẩm từ sữa hay các loại trái cây có vỏ màu vàng.
Thiếu vitamin B1: Với triệu chứng không tiêu, tiêu chảy, tuần hoàn kém, lo lắng, nên
dùng các loại thực phẩm giàu viatmin B1 như hạt ngũ cốc, lúa mì, yến mạch, thịt, gan,
tim.
Thiếu vitamin B2: Dễ bị loét miệng, lở môi, mệt mỏi, tóc có màu và khô. Nên ǎn các
loại thực phẩm giàu vitamin B2 như rau xanh lá, sữa, gan, thận, trứng và cá.
Thiếu vitamin B6: Có biểu hiện hiện rụng tóc, mụn trứng cá, mắt đỏ, mờ mắt, mệt mỏi,
chậm ngủ, chậm lành vết thương. Các bạn có thể tìm nguồn B6 bổ sung từ thận, đậu
nành, bắp cải, trứng, đậu phộng
Thiếu vitamin B12: Các biểu hiện nhức đầu, ǎn mất ngon, hơi thở ngắn, táo bón, sức

tập trung kém, hay quên. Thực phẩm giàu vitamin B12 có trong gan, thịt bò, trứng, pho
mát, sữa, thận.
Thiếu vitamin C: Nướu rǎng dễ bị chảy máu, trầm uất, tụ máu trên da, đau khớp, long
rǎng, chậm lành vết thương. Có thể tìm nguồn vitamin bổ sung ở chanh, cam, cà chua,
khoai tây hoa cải.
Thiếu vitamin D: Cảm giác nóng ở họng, miệng, ra mồ hôi nhiều, tiêu chảy, mất ngủ,
cǎng thẳng. Thực phẩm giàu vitamin D là dầu gan cá, cá thu, cá hồi, cá trích và các ấn
phẩm làm từ sữa.
Thiếu vitamin E: Biểu hiện qua phản xạ lệch lạc, tâm tính thất thường, mắt chuyển
động thiếu nhịp nhàng, khô da, phồng nơi bàn chân. Vitamin E có thể tìm thấy trong lúa
mì, dầu cải, lá cải xanh, đậu nành, ngũ cốc các loại.
Thiếu vitamin K: Biểu hiện chảy máu mũi, trục trặc trong việc đông máu ở vết thương,
tiêu chảy. Các thực phẩm có thể bổ sung nguồn vitamin K là đậu nành, dầu gan cá, sữa
chua, lòng đỏ trứng, lá cải xanh.

×