Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC : XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở KHU VỰC HANG THẲM BÓ, XÃ MƯỜNG BÚ, HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 63 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC


BÙI THỊ MƠ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở
KHU VỰC HANG THẲM BÓ, XÃ MƯỜNG BÚ,
HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA











Sơn La, năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC








BÙI THỊ MƠ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở
KHU VỰC HANG THẲM BÓ, XÃ MƯỜNG BÚ,
HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA




Chuyên ngành: TN2

Người hướng dẫn: ThS. Đỗ Đức Sáng



Sơn La, năm 2013

Lời cảm ơn

Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Th.S Đỗ
Đức Sáng, giảng viên khoa Sinh- Hóa, trường Đại học Tây Bắc. Người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thành đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô thuộc phòng quản lý
khoa học và và quan hệ quốc tế trường Đại học Tây Bắc, ban chủ nhiệm khoa
Sinh - Hóa, các thầy cô giáo khoa Sinh - Hóa, thư viện trường Đại học Tây
Bắc đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã Mường Bú, huyện
Mường La, tỉnh Sơn La cùng nhân dân địa phương đã giúp đỡ em trong
quá trình thu mẫu .
Cuối cùng em xin gửi lời tri ân tới tất cả những người thân trong gia
đình cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian qua.

Sơn La, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Bùi Thị Mơ





MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lược sử nghiên cứu 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 5
3.1. Mục tiêu của đề tài 5
3.2. Nhiệm vụ của đề tài 5
4. Nội dung nghiên cứu 5
5. Giả thuyết khoa học 6

6. Điều kiện tự nhiên và xã hôi khu vực nghiên cứu 6
6.1. Điều kiện tự nhiên 6
6.2. Điều kiện xã hội 8
7. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 10
7.1. Đối tượng nghiên cứu 11
7.2. Địa điểm nghiên cứu 11
8. Tư liệu nghiên cứu 11
9. Phương pháp nghiên cứu 12
9.1. Thu thập và nghiên cứu tài liệu 12
9.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa 12
9.2.1. Chuẩn bị dụng cụ: 12
9.2.2. Phương pháp thu mẫu: 12
9.2.3. Phương pháp quan sát và chụp ảnh mẫu vật: 13
9.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn: 14
9.3. Phương pháp ngiên cứu trong phòng thí nghiệm 14
9.3.1. Phương pháp xử lý mẫu vật: 14
9.3.2. Phương pháp phân tích mẫu vật: 14
10. Đóng góp của đề tài 15
11. Các đặc điểm hình thái sử dụng trong công tác định loại 15

PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 17
CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 17
1. Danh sách các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu 17
2. Một số nhận định về thành phần loài ở khu vực nghiên cứu 22
3. Mô tả đặc điểm hình thái ngoài các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu 26
4. Xây dựng khóa định loại 38
4.1. Khóa định loại cho các họ thuộc lớp Chân bụng ở cạn ở khu vực nghiên
cứu 38
4.2. Khóa định loại cho các loài thuộc lớp Chân bụng ở cạn ở khu vực nghiên

cứu 40
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ỐC CẠN Ở KHU
VỰC NGHIÊN CỨU 44
1. Sự phân bố của các loài ốc cạn theo vị trí của hang 44
2. Sự phân bố của các loài ốc cạn theo mùa 48
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
1. Kết luận 54
2. Kiến nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

MỤC LỤC CÁC BẢN ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La.10
Hình 1. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc 16
Hình 2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các bậc phân loại ở khu vực nghiên cứu 21

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Đơn vị hành chính xã Mường Bú 8
Bảng 2. Thời gian và địa điểm thu mẫu 11
Bảng 3. Danh sách các loài ốc cạn gặp ở khu vực nghiên cứu 17
Bảng 4. Cấu trúc thành phần ốc cạn giữa các họ ốc cạn thuộc lớp Chân bụngở
khu vực nghiên cứu 22
Bảng 5. Tỉ lệ các họ, giống, loài của các bộ Chân bụng ở cạn thuộc khu vực
nghiên cứu 23
Bảng 6. Thành phần loài ốc cạn theo vị trí của hang ở khu vực nghiên cứu 44
Bảng 7. Số lượng cá thể, loài, giống, họ Thân mềm Chân bụng ở cạn theo vị trí
của hang ở khu vực nghiên cứu 46

Bảng 8. Thành phần loài ốc cạn theo mùa ở khu vực nghiên cứu 49
Bảng 9. Số lượng cá thể, loài, giống, họ Thân mềm Chân bụng ở cạn theo mùa
ở khu vực nghiên cứu 51

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Độ phong phú của các họ thuộc các phân lớp Thân mềm Chân
bụng trên cạn ở khu vực nghiên cứu. 24
Biểu đồ 2. Cấu trúc thành phần loài giữa các bộ Thân mềm Chân bụng trên
cạnở khu vực nghiên cứu 24
Biểu đồ 3. Số lượng giống và loài của các họ ốc cạn ở khu vực nghiên cứu 25
Biểu đồ 4. Độ phong phú về thành phần loài ốc cạn giữa trong hang và ngoài
hang 47
Biểu đồ 5. Cấu trúc thành phần loài Thân mền Chân bụng trên cạn giữa trong
hang và ngoài hang 48
Biểu đồ 6. Độ phong phú về thành phần loài ốc cạn giữa mùa mưa và mùa khô
ở khu vực nghiên cứu. 52
Biểu đồ 7. Cấu trúc thành phần loài Thân mền Chân bụng trên cạn giữa mùa
mưa và mùa khô ở khu vực nghiên cứu 53

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phong phú và đa dạng của khu hệ động vật đã góp phần tạo nên sự đa
dạng của Trái Đất. Động vật không xương nói chung, Thân mềm nói riêng vô
cùng đa dạng về hình thái, tập tính, sinh lý nên thích nghi với nhiều điều kiện
môi trường sống khác nhau.
Thân mềm (Mollusca) được biết đến với khoảng 130.000 loài, phân bố
rộng khắp ở tất cả các môi trường. Trong ngành Thân mềm thì lớp Chân bụng

(Gastropoda) là lớp đa dạng và phong phú nhất, có khoảng 90.000 loài, chiếm
khoảng 70% tổng số loài Thân mềm. Đây là lớp duy nhất của ngành Thân
mềm có cả đại diện sống ở dưới nước và trên cạn. Thân mềm Chân bụng ở cạn
gồm có các loài ốc và sên trần. Trong đó ốc cạn là nhóm động vật có số lượng
lớn hơn, phân bố ở các sinh cảnh trên cạn. Có cả ở vùng núi, đồng bằng, trên
mặt đất, trong hang động và có cả ở trên thực vật.
Về giá trị thực tiễn: Các loài ốc cạn giữ vai trò quan trọng trong nhiều hệ
sinh thái. Bản thân chúng là những mắt xích quan trọng trong nhiều chuỗi và
lưới thức ăn. Cũng là mắt xích tiêu thụ thức ăn có nguồn gốc thực vật và là
nguồn thức ăn cho động vật có xương sống như chim, thú, lưỡng cư…Nếu
thiếu đi mắt xích này sẽ tác động mạnh mẽ tới hệ sinh thái trên cạn.
Nhóm ốc sống trong thảm mục trên mặt đất góp phần cải tạo đất trồng,
phân ốc thải ra sẽ góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất, đồng thời nó cũng là
thức ăn cho các vi sinh vật trong đất, giúp quá trình phân hủy các chất hữu cơ
trong đất diễn ra nhanh hơn.
Đối với con người, ốc cạn là nguồn thực phẩm dễ kiếm, có giá trị dinh
dưỡng rất cao. Ví dụ như loài ốc núi Cyclophorus anamiticus ở núi Bà Đen,
tỉnh Tây Ninh có thành phần dinh dưỡng là: protein 34 - 57%, acid amin 0.4 -
0.82%
[11]
. Ốc là một loại thực phẩm rất giàu đạm. Từ xa xưa con người đã biết
sử dụng chúng làm thức ăn cho tới ngày nay chúng được các đầu bếp chế biến

2
thành các món ăn đặc sản mang lại lợi ích kinh tế cao. Do đó, hiện nay chúng
đang được khai thác một cách phổ biến.
Hóa thạch của ốc cạn là đối tượng cho các nhà khảo cổ nghiên cứu và tìm
hiểu. Nhiều hài cốt, di chỉ của người xưa được phát hiện cùng với vỏ của nhiều
loại ốc. Từ xa xưa con người còn sử dụng vỏ ốc làm chuỗi hạt trang trí hoặc
làm tiền để trao đổi.

Vỏ ốc còn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành nghề như: hàng
mỹ nghệ, làm dược liệu, chế thuốc vẽ, dùng làm vật trang trí, nung vôi…
Bên cạnh những lợi ích mà thân mền mang lại, nhiều loài cũng là sinh vật
gây hại. Ốc sên phá hoại mùa màng vì thức ăn của chúng là thực vật. Ốc sên
còn là vật chủ trung gian truyền bệnh cho con người. Tháng 9 năm 2009, tại
bệnh viện nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận hai ca nhập viện vì bị
viêm màng não do ăn ốc sên sống. Ký sinh trùng trong ốc sên đã tấn công vào
não, gây biến chứng viêm não nặng khiến hai bệnh nhân này bị hôn mê sâu.
Như chúng ta đã biết hang đá vôi là loại hang được hình thành do sự kiến
tạo của vỏ Trái Đất, do quá trình đứt gãy đã tạo nên các hang động. Phần lớn
các hang được hình thành do quá trình kiến tạo địa chất của Trái Đất cách đây
hàng triệu năm. Do sự biến đổi của vỏ Trái Đất kéo theo hàng loạt sự đứt gãy
của các hệ thống núi. Hang Thẳm Bó nằm ở lưng chừng núi với độ cao khoảng
600m so với mực nước biển và có một mạch suối ngầm chảy xuyên qua lòng
hang, thông với hệ thống sông suối bên ngoài. Những điều kiện tự nhiên trong
hang luôn giữ ở mức ổn định, ít biến động với nền nhiệt độ thấp hơn và độ ẩm
cao hơn những khu vục xung quanh. Ốc cạn có nguồn gốc tổ tiên từ dưới nước,
chúng thích nghi cao với môi trường có độ ẩm cao. Vậy thì hang Thẳm Bó
chính là một khu vực lý tưởng với các loài ốc cạn.
Cho đến nay, việc nghiên cứu nhóm ốc ở cạn ở nước ta còn rất ít, đặc biệt
là khu vực Tây Bắc. Các nghiên cứu về Chân bụng ở khu vực này hoặc chưa
có tính hệ thống hoặc chưa được tu chỉnh lại, vì hệ thống phân loại còn nhiều
thay đổi.

3
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xác
định thành phần loài ốc cạn ở khu vực hang Thẳm Bó, xã Mường Bú, huyện
Mường La, tỉnh Sơn La”. Để từ đó thấy được độ phong phú về thành phần loài
của nhóm ốc cạn một cách có hệ thống và khoa học.
2. Lược sử nghiên cứu

Trong khoảng thời gian 1848 - 1877, còn có những dẫn liệu về ốc, nhất là
ốc cạn vùng Nam Bộ trong các công trình của L. Pleiffer như Streptaxis
ebuneus, S. sinuosus, Nanina cambojiensis, Xesta cochinchinensis
Giai đoạn tiếp sau, vào nửa đầu thế kỷ XIX tới những năm 60 có những
công trình nghiên cứu về ốc ở vùng Nam Bộ và Trung Bộ. Có thể kể đến
những công trình khảo sát và công bố rất cơ bản của Crosse et Fischer (1863,
1864, 1869), Mabille et Le Mesle (1866), Crosse (1867, 1868).
[11,17]

Những công trình nghiên cứu về ốc ở vùng phía bắc Việt Nam chỉ xuất
hiện nhiều trong nửa sau thế kỷ XIX. Trong những năm 60, ngoài những công
trình nghiên cứu chung về ốc ở cạn và ốc nước ngọt ở khu vực Bắc Bộ trong
những hoạt động khảo sát chung trong cả vùng Đông Dương, đã thấy có những
công trình nghiên cứu riêng về ốc ở cạn, điều chưa thấy trong thời gian trước
đó, với hàng loạt loài mới được mô tả từ vùng đất này. Có thể kể đến những
công trình của các chuyên gia hàng đầu như Morlet (1886, 1891, 1892),
Dautzenberg et hamonville (1887), Dautzenberg (1893), Bavay et Dautzenberg
(1899, 1900, 1091, 1903), Fischer (1848), Mollendorff (1901), Dautzenberg et
Fischer (1905), Ancey (1888). Danh mục thống kê của các tác giả này bao gồm
448 loài và phân loài ốc (chưa tính ốc ở nước).
[6,11]

Trong thời gian nửa đầu thế kỷ XX, đặc biệt là trong thời kỳ chiến tranh
thế giới và chiến tranh Việt Nam, việc nghiên cứu nhóm ốc và nhiều động vật
khác ở Việt Nam và khu vực Đông Dương hầu như bị ngừng lại, ngoại trừ một
số ít công trình khảo sát kết hợp với địa chất ở các đảo Hoàng Sa, Bạch Long
Vĩ (1955, 1960) và một số điểm ở Bắc Bộ (S. Jaeckel, 1950; Varga, 1963).
Đến sau chiến tranh Việt Nam, ốc mới tiếp tục được chú ý nghiên cứu,
bắt đầu bằng một số công trình khảo sát đầu tiên về thành phần và phân bố ốc


4
cạn ở một số khu vực phía bắc Việt Nam như Pu Luông, Cúc Phương, Phủ Lý,
Hạ Long, Cát Bà, Cẩm Phả của các chuyên gia nước ngoài (Vermeulen và
Maassen, 2003) trong chương trình khoa học quốc tế FFI. Trong công trình
này, riêng nhóm ốc cạn gồm 259 loài thuộc các họ, giống khác nhau, trong đó
có 246 loài được bổ sung cho thành phần loài đã được công bố trước đây.
Đáng chú ý, trong số các loài được bổ sung có 120 loài chưa xác định được vị
trí phân loại, có thể là các loài mới cho khoa học.
[13]

Trong các tác giả người Việt Nam nghiên cứu về ốc phải kể đến Đặng
Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Đỗ Văn Nhượng Đặc điểm dễ nhận thấy từ các
kết quả của những công trình trên là chưa mang tính tổng quát, thường là
nghiên cứu thành phần loài hoặc tu chỉnh cho các đơn vị phân loại. Ngoài ra,
địa điểm nghiên cứu mang tính lẻ tẻ, chỉ tập trung ở các vườn Quốc gia, các
khu Bảo tồn.
[13]

Có thể nhận xét về kết quả nghiên cứu nhóm ốc ở Việt Nam cho tới nay
như sau: nhóm ốc ở Việt Nam đã được khảo sát từ đầu thế kỷ XIX, sớm nhất là
vùng phía nam, trong khi ở phía bắc chỉ được khảo sát từ những năm 60 của
nửa sau thế kỷ này. Những hoạt động khảo sát ốc đầu tiên ở Việt Nam cho tới
những năm 50 của thế kỷ XX vẫn chỉ do các nhà khoa học nước ngoài thực
hiện. Nội dung các hoạt động nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu là thống
kê thành phần loài ở các vùng khác nhau.
Địa bàn khảo sát và nghiên cứu ốc ở Việt Nam thấy chủ yếu ở hai vùng
cảnh quan: vùng núi phía Bắc, phía Tây Nam, một số đảo ven bờ và vùng
khơi. Ở vùng núi phía Bắc, các địa điểm được nghiên cứu nhiều là vùng núi
Đông Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn), vùng núi Tây Bắc (Yên Bái,
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu), ở vùng núi Tây Nam là tỉnh Tây Ninh, Thủ

Dầu Một, vùng đảo có Ba Mùn, Cát Bà, Kebao, vịnh Hạ Long, Bạch Long
Vĩ, Hoàng Sa.
[17]

Ở khu vực Tây Bắc và tỉnh Sơn La, dẫn liệu về ốc cạn được đề cập trong
một số ít công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Morlet,

5
Dautzenberg và Hamomville. Một số địa điểm được nghiên cứu ở tỉnh Sơn La
có Gia Phù (Phù Yên), Nhà tù Sơn La (thành phố Sơn La).
[13]

Như vậy, cho đến nay, việc nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở cạn ở
tỉnh Sơn La còn rất hạn chế. Nhóm Chân bụng ở cạn ở khu vực Sơn La đã
được đề cập trong một vài khảo sát của các tác giả nước ngoài từ rất sớm
nhưng những kết quả đó chưa được thống kê đầy đủ và xem xét lại về mặt
phân loại học.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
- Lập được danh sách các loài ốc cạn ở khu vực hang Thẳm Bó, xã
Mường Bú, huyện Mường la, tỉnh Sơn La.
- Mô tả đặc điểm hình thái ngoài các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng khóa định loại cho các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
- Xác định đặc điểm phân bố của các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Với những mục tiêu trên, chúng tôi đề ra một số nhiệm vụ sau:
- Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài.
- Tiến hành thu nguồn mẫu vật tại khu vực nghiên cứu.
- Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái ngoài của mẫu vật.
- Xây dựng các phiếu điều tra, chuẩn bị các câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp

nhân dân địa phương.
- Xử lý, phân tích, định loại mẫu vật.
- Lập danh sách các loài ốc cạn có trong khu vực nghiên cứu
- Đánh giá độ đa dạng và so sánh với các khu vực khác.
4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
- Sự phân bố ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.
- Xác định khóa định loại cho các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu.



6
5. Giả thuyết khoa học
Hang Thẳm Bó nằm ở giáp thành phố Sơn La, với địa hình đồi núi phức
tạp, có độ dốc lớn. Khí hậu của toàn tỉnh thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa
chí tuyến. Lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng trong mùa mưa. Phần
lớn đất đai phát triển trên vùng núi đá vôi Hang động lại là một sinh cảnh đặc
biệt của núi đá vôi, ở khu vực hang thường có điều kiện tương đối ổn định,
nhiêt độ thấp và độ ẩm cao. Hang Thẳm Bó được hình thành trên nền đá và có
một dòng suối nhỏ chảy qua lòng hang. Tất cả các yếu tố trên đã tạo nên sự
phong phú về môi trường sống cho sinh vật, trong đó có các loài Chân bụng
trên cạn.
Khu vực hang Thẳm Bó là khu vực khá đa dạng về môi trường sống và
chưa chịu nhiều sự tác động của con người, và ốc cạn lại có tổ tiên ở dưới nước
nên khu vực này sẽ đa dạng về thành phần loài ốc ở cạn.
6. Điều kiện tự nhiên và xã hôi khu vực nghiên cứu
6.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và lãnh thổ
Sơn La là một trong các tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất, khoảng
14.125km

2
, chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ ba trong số 63
tỉnh thành trong cả nước, nhưng lại là tỉnh có số dân vào loại thấp. Sơn La
nằm trên trục đường quốc lộ 6, tuyến đường giao thông huyết mạch của
vùng Tây Bắc.
[8]

Mường La là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Sơn La. Mường La có
tọa độ địa lý là 21°15' - 21°42' vĩ độ Bắc; 103°45' - 104°20' kinh độ Đông.
Mường La giáp với huyện Quỳnh Nhai ở phía Tây Bắc, huyện Thuận
Châu ở phía Tây, thành phố Sơn La ở phía Tây Nam, huyện Mai Sơn ở phía
Nam, huyện Bắc Yên ở phía Đông Nam, huyện Trạm Tấu (Yên Bái) ở phía
Đông, huyện Mù Cang Chải (Yên Bái) và Than Uyên (Lai Châu) ở phía Bắc.
Diện tích của huyện khoảng 1.408km
2
, chiếm gần 10% diện tích toàn tỉnh.
[31]

Mường Bú là xã cửa ngõ của huyện Mường La. Mường Bú là một trong
16 xã của huyện Mường La, nằm trên trục đường tỉnh lộ 106. Đèo Cao Pha là

7
đèo cao nhất và cũng là đèo duy nhất ở xã Mường Bú. Hang Thẳm Bó nằm ở
lưng chừng đèo Cao Pha với độ cao khoảng 600m so với mực nước biển.
[17]

Đặc điểm địa hình
Đặc điểm nổi bật của trong tỉnh Sơn La nói chung và khu vực nghiên cứu
nói riêng là độ dốc lớn và chia cắt mạnh. Do đó, phần lớn đồng ruộng của tỉnh
nhỏ hẹp, chủ yếu là ruộng bậc thang.

Độ cao bình quân của huyện là 500 - 700 m. Trên địa bàn Mường La có
nhiều dãy núi và núi cao ở phía Bắc và Đông Bắc. Sông Đà là sông lớn nhất chảy
qua huyện. Một số sông suối lớn khác là Nậm Mu, Nậm Chiến, Nậm Trai, Nậm
Pàn, Nậm Pia. Khi đập thủy điện Sơn La được hoàn thành, hồ thủy điện Sơn La
sẽ chiếm một phần không nhỏ diện tích toàn huyện.
Khí hậu
Cũng như nhiều vùng trong tỉnh, huyện Mường La thuộc miền khí hậu
nhiệt đới gió mùa chí tuyến, tuy có những nét đặc thù riêng. Chế độ nhiệt thay
đổi theo mùa: mùa đông lạnh, khô, kéo dài từ khoảng tháng 10 đến tháng 3
năm sau. Mùa hạ nóng ẩm, kéo dài từ khoảng tháng 4 đến tháng 9. Khí hậu của
Sơn La hàng năm cũng chịu ảnh hưởng của gió Lào khô nóng vào khoảng
tháng 6 - 9.[8]
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22
0
C, nhiệt độ trung bình vào mùa
nóng khoảng trên 26
0
C, nhiệt độ trung bình vào những tháng lạnh khoảng
14
0
C. Dao động nhiệt độ ngày đêm lớn, khoảng 10
0
C - 12
0
C.
Lượng mưa trung bình 1.299 mm/năm, số ngày mưa khoảng 137 ngày,
chế độ mưa trong toàn tỉnh cũng phân hoá theo mùa: mùa khô ít mưa, độ ẩm
không khí thấp (75 - 76%); mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 cho tới tháng 9, lượng
mưa chiếm đến 90% lượng mưa cả năm. Ngoài ra, khí hậu của tỉnh và khu vực
thành phố hàng năm còn thấy các hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương mù,

sương muối và mưa đá.
Điều kiện khí hậu có sự phân hoá như vậy dẫn tới sự phân bố không đồng
đều giữa các mùa của các loài ốc cạn.


8
Tài nguyên động, thực vật
Thực vật rừng Sơn La gồm 69 họ với hơn 300 loài, một số loài thuộc
luồng thực vật di cư từ vùng ôn đới lạnh phía tây bắc xuống và một số từ phía
nam lên. Những nhóm loài có vị trí quan trọng là thông, dẻ, mộc lan, sau sau,
hồ đào… Phần lớn diện tích rừng thứ sinh đã bị tác động mạnh, thuộc rừng
nghèo kiệt và có diện tích không đáng kể.
Do đời sống của một bộ phận người dân còn phụ thuộc vào rừng, với tình
trạng rừng bị tàn phá như hiện nay đã tác động đến cảnh quan và môi trường
sống của nhiều loài động vật. Hệ động vật của khu vực hầu như không còn các
loài thú lớn, các nhóm gặp nhiều có gặm nhấm, dơi, thú ăn sâu bọ… Về chim
gặp chủ yếu là nhóm chim làm tổ. Lưỡng cư và Bò sát có các họ tắc kè, nhông,
thằn lằn bóng, rắn nước, cóc nhà, nhái bén, ếch… chúng phân bố chủ yếu ở
ven rừng, ven suối, các ao nhỏ…
6.2. Điều kiện xã hội
Đơn vị hành chính
Mường La có 16 đơn vị hành chính cấp xã, đó là các xã: Chiềng Hoa, Tạ
Bú, Mường Chùm, Chiềng San, Chiềng Lao, Pi Toong, Mường Bú, Nậm
Giôn, Mường Trai, Chiềng Muôn, Chiềng Ân, Nậm Păm, Chiềng Công, Ngọc
Chiến, Hua Trai và thị trấn Ít Ong.
Trong đó phân chia hành chính cụ thể của xã Mường Bú được thể hiện
qua bảng 1 sau:
Bảng 1. Đơn vị hành chính xã Mường Bú
TT
Tên đơn vị

TT
Tên đơn vị
1
Tiểu khu 1
16
Bản Chón
2
Tiểu khu 2
17
Bản Búng Diến
3
Tiểu khu 3
18
Bản Pá Po
4
Bản Pú Luông
19
Bản Pá Tong
5
Bản Sang
20
Bản Thẩm Xúm
6
Bản Pú Nhuổng
21
Bản Bó Cốp
7
Bản Hin Hon
22
Bản Ta Mo

8
Bản Đông Luông
23
Bản Huổi Cưởm
9
Bản Ngoạng
24
Bản Huổi Hào

9
10
Bản Nang Phai
25
Bản Bủng
11
Bản Bằng Phột
26
Bản Nà Nong
12
Bản Phiêng Bủng 1
27
Bản Văn Minh
13
Bản Phiêng Bủng 2
28
Bản Giàn
14
Bản Hua Bó
29
Bản Mường Bú

15
Bản Nà Xi
30
Bản Cứp
Địa điểm nghiên cứu cụ thể của đề tài là ở bản Hua Bó, xã Mường Bú,
huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2012, dân số của xã Mường Bú là 10.837
người. Tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm cao khoảng gần 3%. Mường Bú nằm
trong nhóm các xã có dân số tương đối cao tỉnh, gồm nhiều dân tộc cùng sinh
sống, chiếm ưu thế là người Thái, Kinh, H

mông, Sinh Mun Mỗi dân tộc lại
có một phong tục tập quán riêng, điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới thành
phần loài và sự phân bố của các loài ốc cạn.
Kinh tế
Nhìn chung Sơn La vẫn là một tỉnh nghèo, kinh tế dựa chủ yếu vào nông,
lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm trên 74% tổng giá trị sản
xuất. Trồng trọt với các cây lương thực như lúa, ngô, khoai, sắn là chủ yếu. Các
cây công nghiệp hàng năm có mía, lạc, đỗ tương. Cây công nghiệp lâu năm và
cây ăn quả có chè, cà phê, nhãn, mận, xoài, đào
Chăn nuôi của tỉnh chủ yếu dừng ở quy mô gia đình, chưa trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn do khó khăn thiếu cơ sở vật chất - kỹ thuật và thị trường
tiêu thụ. Các loài được nuôi nhiều là lợn, dê, ngựa, trâu, bò, gà, vịt Kinh tế của
tỉnh chỉ mang tính phục vụ tại chỗ, sự giao lưu thông thương với với các tỉnh
trong khu vực Tây Bắc và vùng kinh tế khác còn hạn chế.
Nhận xét: từ những đặc điểm tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu
cho thấy thiên nhiên thực sự ưu đãi cho khu vực này nhiều lợi thế. Sự đa dạng
về địa hình, khí hậu, tài nguyên làm cho hệ động, thực vật ở khu vực rất đa
dạng và phong phú, trong đó có nhóm ốc ở cạn cũng không ngoại lệ.



10



11
7. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đại diện của ốc ở cạn có trong khu
vực hang Thẳm Bó, xã Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
7.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là: khu vực hang Thẳm Bó, xã Mường Bú,
huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Phân bổ thời gian, địa điểm thu mẫu cụ thể
được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 2. Thời gian và địa điểm thu mẫu
TT
Thời gian
Địa điểm thu mẫu
1
02/08/2012
Chân núi, sườn núi và khu vực cửa hang
2
09/08/2012
Sườn núi và đỉnh núi
3
08/09/2012
Khu vực cửa hang, sườn núi và trong hang
4
13/01/2013

Chân núi, sườn núi, khu vực cửa hang và trong
hang

7.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 8/2012 - tháng 5/2013, thời gian được
phân bố cụ thể như sau:
- Từ tháng 08/2012 : lập đề cương nghiên cứu, sưu tầm tài liệu
- Từ tháng 08/2012-12/2012 : thu thập và xử lý mẫu vật.
- Từ tháng 12/2012-02/2012 : xử lý mẫu và định loại mẫu
- Từ tháng 02/2012-05/2013 : hoàn thành và báo cáo đề tài
8. Tư liệu nghiên cứu
- Nguồn mẫu vật: đề tài đã tiến hành nghiên cứu và phân tích 2677 cá thể
ốc ở cạn thu được qua 4 đợt thu mẫu.
- Nguồn tài liệu tham khảo: đề tài đã tham khảo 31 tài liệu.
- Các thông tin có được từ ngoài thực địa qua các đợt đi thu mẫu và trong
phòng thí nghiệm qua phân tích và xử lý mẫu.
- Các ảnh chụp về sinh cảnh và mẫu vật trong các đợt đi thu mẫu.


12
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Thu thập và nghiên cứu tài liệu
Thu thập và nghiên cứu tài liệu trước khi tiến hành nghiên cứu một đề tài
là việc làm cần thiết trong hoạt động khoa học. Thu thập và nghiên cứu tài liệu
giúp cho người nghiên cứu nắm được các phương pháp sẽ được thực hiện
trong quá trình nghiên cứu, đồng thời giúp người nghiên cứu có kiến thức tiếp
cận nhanh nhất và ngắn nhất kinh nghiệm của những người đi trước, tránh
được các trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
Khi thu thập tài liệu cần phân loại các dạng tài liệu khác nhau như tài liệu
về phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, tài liệu bổ trợ cho từng vấn

đề trong quá trình nghiên cứu và phân tích số liệu, tài liệu về giá trị thực tiễn,
dẫn liệu về môi trường, vùng phân bố, khí hậu và thủy văn Lưu ý rằng các
tài liệu thu thập đều được ghi chép nguồn gốc, thời gian, tác giả và đặc biệt cần
lưu ý đến các nguồn tài liệu.
Thu thập các tài liệu phân loại về các đối tượng sẽ nghiên cứu, các khóa
định loại, các tài liệu về khu hệ lân cận, các công trình đã công bố. Để nhanh
chóng xác định được danh sách các loài ốc cạn của khu hệ địa phương, cần
một lượng lớn mẫu vật được thu thập trong suốt thời gian điều tra.
9.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
9.2.1. Chuẩn bị dụng cụ:
Panh nhỏ, sàng có mắt lưới cỡ 5mm, túi nilon, ống nghiệm, hộp nhựa,
máy ảnh, kính lúp cầm tay, sổ ghi chép, bút chì, giấy can.
9.2.2. Phương pháp thu mẫu:
* Phương pháp thu mẫu định tính:
Thu mẫu định tính: mẫu định tính được thu ở các sinh cảnh khác nhau
trong khu vực nghiên cứu. Mẫu vật được bắt trực tiếp bằng tay hoặc nhờ dụng
cụ hỗ trợ.
Mẫu định tính được thu ở phạm vi rộng hơn so với mẫu định lượng và
mục đích bổ sung thành phần loài cho mẫu định lượng. Vì vậy khi thu mẫu cần
lưu ý không bỏ sót thành phần loài, thu tất cả các loại mẫu với mọi kích thước,
từ con non đến con trưởng thành (kể cả mẫu đã chết chỉ còn lại vỏ).

13
Các bước được tiến hành như sau :
- Đối với mẫu có kích thước lớn nhặt bằng tay hoặc dùng các dụng cụ như
cặp để thu.
- Đối với các mẫu nhỏ phải dùng sàng có mắt lưới cỡ 5mm bằng kim loại
để sàng các lá mục, bên dưới sàng được hứng bằng tấm nilon sáng màu hoặc
giấy trắng. Nếu có ốc nhỏ bám dưới lá mục, khi sàng mẫu sẽ rơi xuống và có
thể dùng kính lúp cầm tay hoặc nhìn bằng mắt để nhặt mẫu.

- Đối với các mẫu ốc nhỏ lẫn trong đất hoặc mùn ở các kẽ đá hoặc trong
hang, có thể sử dụng phương pháp cho đất hoặc thảm mục vào chậu nước để
mẫu nổi lên và vớt lấy mẫu.
Tất cả các vị trí thu mẫu định tính đều được bảo quản trong các túi
nilon riêng có ghi ký hiệu cẩn thận theo sinh cảnh hay vị trí quy ước của
người thu mẫu.
* Phương pháp thu mẫu định lượng:
Mẫu thu định lượng giúp xác định mật độ cá thể (số cá thể trong 1m
2
),
phân bố và bổ sung cho mẫu định tính về thành phần loài.
Mẫu định lượng được thu lượm trong một đơn vị diện tích mặt đất có
mẫu, diện tích thường được sử dụng là 1m
2
hoặc 0,5m
2
. Giá trị của mẫu định
lượng cho biết mật độ, sự phong phú số lượng hoặc đa dạng thành phần loài
của khu vực nghiên cứu. Mặt khác khi so sánh giữa các khu vực nghiên cứu
phải có mẫu định lượng để đánh giá giữa các khu vực.
Thông thường mẫu định lượng được thu trong ô vuông theo diện tích trên.
Tuy nhiên một ô vuông cũng cần đủ rộng để có được số lượng cá thể thu được có
ý nghĩa, vì vậy các ô định lượng không nên bé quá. Số lượng ô vuông là bao
nhiêu phải tùy vào tình hình cụ thể của các mẫu thu thập sơ bộ bước đầu để quyết
định đến số lượng và diện tích ô vuông. Ví dụ số lượng mẫu ốc cạn ít, thưa thớt
không thể thu trên diện tích 1m
2
được, có thể thu với diện tích lớn hơn như 10m
2
.

9.2.3. Phương pháp quan sát và chụp ảnh mẫu vật:
Quan sát đối tượng nghiên cứu phân bố ở các bộ phận của cây hay trên
mặt đất, dưới thảm lá mục, trong hang đá, khe đá , quan sát tập tính kiếm ăn,
di chuyển, gặp trướng ngại vật cách xử trí của chúng và chụp ảnh lại.

14
Ảnh thực địa phải phản ánh được các nội dung nghiên cứu như các loại
sinh cảnh điển hình, các loại thảm thực vật, các loại địa hình, các tính chất đặc
biệt của khu vực nghiên cứu, các mẫu đang hoạt động sống, các loại cây là
thức ăn hoặc các dấu vết thức ăn của ốc cạn, các vị trí tập trung nhiều mẫu
sống và chết. ngoài và hoạt động sống của mẫu sống sau đó chụp ảnh.
9.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Phỏng vấn và điều tra trực tiếp nhân dân địa phương và những người am
hiểu, quan tâm tới các loài ốc cạn.
Tùy điều kiện có thể tiến hành điều tra, phỏng vấn về các thông tin như:
nơi sống, mùa sinh sản, giá trị kinh tế, tác dụng chữa bệnh, tên gọi địa
phương… của các loài ốc cạn.
9.3. Phương pháp ngiên cứu trong phòng thí nghiệm
9.3.1. Phương pháp xử lý mẫu vật:
Sau khi thu mẫu ngoài thực địa và mang về phòng thực hành thì mẫu vật
cần phải được xử lý. Đầu tiên, phải rửa sạch mẫu vật. Sau đó, với những mẫu
sống thì bảo quản trong dung dịch cồn hoặc foocmon, đối với mẫu là vỏ ốc thì
tiến hành bảo quản khô trong các túi nilon hoặc lọ đựng mẫu.
9.3.2. Phương pháp phân tích mẫu vật:
Phân loại ốc dựa vào hai dấu hiệu cơ bản:
- Đặc điểm hình thái ngoài: đỉnh vỏ, các vòng xoắn, rãnh xoắn, lỗ rốn, trụ
ốc, màu sắc, hoa văn trang trí trên vỏ ốc Kích thước của vỏ: chiều cao (kí
hiệu là h), chiều rộng (kí hiệu là d). Các kích thước này thường được thể hiện
bằng số đo hay tỷ lệ của chúng, dễ nhận biết, dễ so sánh phân biệt các quần thể
của loài hay nhóm loài trên vỏ.

- Hình thái giải phẫu bên trong: đặc điểm hình thái giải phẫu nội quan
cũng là các đặc điểm có giá trị trong phân loại, nhất là cơ quan sinh sản. Đối
với ốc cạn cơ quan sinh sản rất phức tạp vì sự liên quan của chúng đến các
hình thức sinh sản như đơn tính, lưỡng tính, thụ tinh trong, cơ quan sinh dục
phụ như cơ quan giao phối (penis), ngoài ra còn thêm hình thái cấu tạo của
lưỡi bào (radula).

15
Nhìn chung các đặc điểm hình thái ngoài thường được sử dụng nhiều hơn
các đặc điểm hình thái giải phẫu vì nó rất dễ sử dụng, không đòi hỏi các dụng
cụ phức tạp và kỹ năng giải phẫu tỷ mỷ như đối với các loài cơ thể có kích
thước bé.
9.3.3. Phương pháp định loại mẫu vật:
Phân loại các loài và phân loài theo mô tả của Fischer, Bavay, Dauzenbeg
và một số tác giả khác.
10. Đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành sẽ đóng góp một số dẫn liệu cho khoa học về các loài
ốc cạn tại khu vực hang Thẳm Bó, huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
- Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp một lượng mẫu vật về loài ốc cạn cho
phòng thực hành khoa Sinh - Hóa, trường ĐH Tây Bắc.
- Đề tài hoàn thành là nguồn tài liệu cho những ai quan tâm đến các loài
ốc cạn, nhất là học sinh, sinh viên các trường ĐH, CĐ và phổ thông trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
11. Các đặc điểm hình thái sử dụng trong công tác định loại
Đỉnh vỏ: là điểm khởi đầu của các vòng xoắn, nơi hình thành các vòng xoắn
đầu tiên. Đỉnh vỏ có thể nhọn, tù hoặc tày.
Các vòng xoắn: gồm các vòng xoắn tính từ đỉnh vỏ tới vòng xoắn cuối
cùng chứa lỗ miệng. Các vòng xoắn có thể xoắn theo chiều kim đồng hồ (xoắn
thuận) hay xoắn ngược, có thể tròn đều, phồng lên hay phẳng. Các vòng xoắn
nhẵn, có khía, có gờ dọc, gờ vòng hay gờ hình cánh cung, đường viền có gai

hay nốt sần, có lông phía ngoài, có màu sắc hay các hoa văn khác nhau.
Rãnh xoắn: là ranh giới các vòng xoắn, nông hoặc sâu, rõ hoặc không.
Miệng vỏ: nơi vỏ ốc thông với bên ngoài. Ở vùng miệng phân biệt bờ trục
(bờ trong) và vành miệng ngoài (bờ ngoài), hình dạng lỗ miệng thay đổi (xiên,
bầu dục, hình thoi, hình ô van, hình thang, bán nguyệt, hình quả lê ). Gờ vành
miệng ngoài có thể liên tục hoặc không, bị ngắt quãng ở bờ trụ.
Hình dáng vỏ ốc: vỏ là một ống rỗng dài chứa cơ thể ốc bên trong. Vỏ ốc
cỡ lớn, trung bình hay nhỏ; hình dáng vỏ ốc có thể là hình cầu, hình nón, dạng

16
tháp xoắn, hình trụ, dạng con quay, dạng cuộn trong Vỏ có thể mỏng hay
dày, chắc chắn hoặc không.
Trụ ốc: các vòng xoắn quấn quanh trụ ốc, có thể rỗng và mở ra ngoài gần
lỗ miệng vỏ tạo thành lỗ rốn. Có khi trụ ốc dày đặc không tạo lỗ rốn.
Kích thước: tính bằng đơn vị mm, chiều cao ký hiệu là h, chiều rộng ký
hiệu là l.



Hình 1. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc
[11]




17
PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU


1. Danh sách các loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu
Tập hợp kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: đã phát hiện tại khu vực
hang Thẳm Bó, xã Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La có 54 loài ốc cạn
thuộc 38 giống, 18 họ, 2 bộ và 2 phân lớp khác nhau. Thành phần loài ốc cạn
được thể hiện qua bảng 3 dưới đây.
Bảng 3. Danh sách các loài ốc cạn gặp ở khu vực nghiên cứu
TT
Tên khoa học
Tên phổ
thông
Số
lượng
cá thể
Tỉ lệ
phần
trăm
ACHATINIDAE
Họ ốc sên
32
1.19
1
Archatina fulica Bowdich, 1882
Ốc sên
32
1.19
ACHANELLIDAE
Họ ốc sên
3
0.11

2
Elasmias sp.
ốc sên
3
0.11
ARIOPHANTIDAE
Họ ốc sên núi
412
15.39
3
Euplecta sp.
ốc núi
3
0.11
4
Macrochlamys despecta Mabille, 1887
ốc núi
351
13.11
5
Megaustenia imperator Gauld, 1859
ốc núi
58
2.17
BRADYBAENIDAE
Họ ốc núi
4
0.15
6
Bradaena jourdyi Morelet, 1886

ốc núi
4
0.15
CAMAENIDAE
Họ ốc núi
50
1.86
7
Amphidromus pervaruabilis Linné, 1758
ốc xoắn trái
1
0.04
8
Camaena vanbuensis
ốc núi lớn
31
1.15
9
Chloritis insularis Moellendorff, 1901
ốc núi
11
0.42
10
Ganesella fulvescens Dautzenberg et
Fischer, 1908
ốc núi tháp
7
0.25

18

CYCLOPHORIDAE
Họ ốc miệng
tròn
420
15.69
11
Cyclophorus siamensis Sowerby, 1850
ốc miệng tròn
161
6.01
12
Diorix messageri Bavay và
Dautzenberg, 1930
ốc miệng tròn
24
0.90
13
Japonia insularis Moellendorff, 1901
ốc núi có lông
33
1.23
14
Japonia scissimargo Benson, 1856
ốc núi có lông
98
3.66
15
Liardetia sp.
ốc miệng tròn
9

0.33
16
Platyraphe leucacme Moellendorff,
1901
ốc tù và
9
0.33
17
Pterocyclos berthae Dautzenberg et
Hamoville, 1887
ốc có ngà
7
0.26
18
Pterocyclos danieli Morlet, 1886
ốc tù và
48
1.79
19
Rhiostoma smithi Bartsch, 1932
ốc có ngà
31
1.16
CLAUSILIDAE
Họ ốc xoắn
dài
21
0.79
20
Euphaedusa porphyrea

theristicaMabille, 1887
ốc xoắn dài
7
0.27
21
Heudiela sp.
ốc xoắn trái
5
0.19
22
Phaedusa phongthoensis Bemmel, 1948
ốc xoắn dài
9
0.33
DIPLOMMATINIDAE
Họ ốc miệng
tròn
34
1.27
23
Diplommatina scolops Moellendorff, 1901
ốc miệng tròn
23
0.87
24
Diplommatina rotundata Saurin, 1953
ốc miêng tròn
11
0.40
EUCONULIDAE

Họ ốc núi
47
1.76
25
Coneuplecta consufa Baker, 1928
ốc núi, ốc cạn
13
0.49
26
Kaliella scanden Cox, 1872
ốc núi, ốc cạn
4
0.15
27
Kaliella pyramidata Yen, 1939
ốc núi, ốc cạn
11
0.41
28
Liadetia subelongata Gude, 1913
ốc núi, ốc cạn
19
0.71

19
HELICINIDAE
Họ ốc sên
5
0.19
29

Geotrochatella jourdyi Dautzenberg,
1895
ốc sên
5
0.19
HYDROCENIDAE
Họ ốc núi
13
0.48
30
Georissa sulcata Mollendorff, 1884
ốc núi
13
0.48
PLECTOPINIDAE
Họ ốc sên
73
2.73
31
Plectopylis mansuyi
ốc sên
20
0.75
32
Plectopylis phyaria
ốc sên
53
1.98
PLEURODISCIDAE
Họ ốc sên núi

1067
39.86
33
Pleurodiscus sp.
ốc sên núi
1067
39.86
PUPINIDAE
Họ ốc đá núi
29
1.08
34
Pupina brachisoma Ancey, 1903
ốc đá núi
29
1.08
STREPTAXIDAE
Họ ốc núi
122
4.56
35
Haploptychius costulatus Moellendorff,
1881
ốc núi
95
3.55
36
Haploptychius fischeri Morelet, 1886
ốc núi
25

0.93
37
Gonospira clavatula Lamarck, 1822
ốc hình trụ
2
0.08
SUBULINIDAE
Họ ốc núi
281
10.50
38
Allopeas gracilei Huntton, 1834
ốc dài
18
0.68
39
Allopeas javanicum Reeve, 1849
ốc núi
21
0.79
40
Allopeas sp1.
ốc núi
13
0.49
41
Allopeas sp2.
ốc núi
19
0.73

42
Allopeas sp3.
ốc núi
21
0.79
43
Lamelaxis gracilis Hutton, 1834
ốc núi
31
1.18
44
Lamelaxis sp1.
ốc cạn
7
0.27
45
Lamelaxis sp2.
ốc núi
5
0.19
46
Opeas javanicum Reeve, 1849
ốc núi
16
0.60
47
Opeas sp1.
ốc núi
27
1.01

48
Opeas sp2.
ốc núi
28
1.02

×