Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MÌNH NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐÓ VÀO CÔNG CUỘC BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.82 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
HCMC University of Technology and Education
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

*****
NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH

VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VẬN
DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐĨ VÀO CƠNG
CUỘC BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

Nhóm 01 (Lớp thứ 4 – Tiết 5-6)
Tên đề tài: Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc. Vận dụng những quan điểm đó vào công cuộc bảo vệ đất nước ta hiện nay.

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh,
Giảng viên ký tên



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Ý nghĩa của đề tài..............................................................................................2
6. Kết cấu đề tài.....................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG
DÂN TỘC............................................................................................................. 3
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc....3
1.1.1. Khái quát sự hình thành...............................................................................3
1.1.1.1. Cơ sở khách quan............................................................................... 3
1.1.1.2.Nhân tố chủ quan hồ chí minh.............................................................4
1.1.2. Bản chất của cách mạng giải phóng dân tộc............................................... 4
1.1.2.1. Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng thuộc địa............................... 4
1.1.2.2. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc......................................5
1.2. Những luận điểm cơ bản của tư tưởng hồ chí minh về cách mạng giải phóng
dân tộc................................................................................................................... 5
1.2.1. Con đường cách mạng vô sản dẫn đến thắng lợi...................................5
1.2.1.1. Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
....................................................................................................................5
1.2.1.2. Cách mạng tư sản là khơng triệt để và chưa đến nơi...................5
1.2.1.3. Con đường giải phóng dân tộc..................................................... 5
1.2.2. Đảng Cộng sản lãnh đạo trong thời đại mới..........................................6
1.2.3. Dân tộc là lực lượng của cách mạng giải phóng....................................6
1.2.4. Được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi.....8
1.2.5. Tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực..................................... 9



1.2.6. Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng
dân tộc............................................................................................................10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CÁCH MẠNG GIẢI
PHĨNG DÂN TỘC VÀO CƠNG CUỘC BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC TA HIỆN
NAY.................................................................................................................... 10
2.1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn
động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước........................................... 10
2.2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp.................13
2.3. Phát huy và lan tỏa tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc .. 14

2.4. Trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong công cuộc bảo vệ đất nước
hiện nay............................................................................................................... 15
KẾT LUẬN.........................................................................................................18
PHỤ LỤC KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN..............................19
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH....................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................22


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được xem như là giải
phóng giai cấp, giải phóng con người. Chính vì vậy việc giải phóng dân tộc chiếm một
vị trí quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây cũng được xem là vấn đề
cơ bản và là tiền đề của đường lối cách mạng Việt Nam. Có thể thấy đây vừa là sự kết
hợp giữa tinh hoa văn hóa dân tộc với trí tuệ thời đại, vừa thể hiện tinh thần độc lập, tự
chủ sáng tạo của Người trong việc vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lênin vào đất nước ta.
Đây có thể được xem như là bước phát triển mới trong học thuyết của Mác - Lênin về
cách mạng thuộc địa.

Vì vậy nhóm 01 chúng em xem đây là nội dung rất đáng quan tâm và nó mang
tính cần thiết để nhóm có thể nghiên cứu, cũng như là tiến hành làm và tìm hiểu rõ hơn
về tư tưởng này của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

2. Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc và việc vận dụng cách
mạng giải phóng dân tộc trong cơng cuộc bảo vệ đất nước ta hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, thực chất là vấn đề đấu tranh để giải
phóng các dân tộc thuộc địa. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc. Đó là con đường cách mạng vô sản, đi từ cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích làm rõ những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề này.
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc nhằm cung cấp
thêm những kiến thức, lý luận cơ bản về cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người.
Đồng thời qua đó giúp sinh viên biết hệ thống lại vấn đề một cách logic, thu
nhặt, xử lý thông tin, vận dụng các kiến thức cơ bản phục vụ vào việc học tập, làm
việc của bản thân. Quan trọng hơn là việc liên hệ được với thực tiễn của đất nước, của
thời đại từ đó liên hệ đến bản thân.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm đã vận dụng các phương pháp luận chung nhất trong chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin khi nghiên cứu và
đưa vào tiểu luận của mình.
Bên cạnh đó là việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: phương

pháp lơgic, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu những vấn đề
chính trị - xã hội trong sự vận động và phát triển, trong mối quan hệ với nhiều lĩnh vực
khác. Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống kết hợp khái quát và mơ tả, phân tích
và tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn theo nguyên tắc
phương pháp luận của Hồ Chí Minh.

5. Ý nghĩa của đề tài
Thơng qua đề tài, nhóm muốn giúp khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc, tạo điều kiện và phát huy mọi nguồn lực để xây dựng và bảo vệ
đất nước. Chủ nghĩa yêu nước là nguồn lực mạnh mẽ nhất giúp đưa đất nước ta đến
với thắng lợi. Do đó trong cơng cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay,
chủ nghĩa yêu nước cần được khơi dậy mạnh mẽ, biến nó thành nguồn nội lực vơ tận
để giúp đất nước ổn định và phát triển.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được
chia làm 02 chương:
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Chương 2: Vận dụng những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc vào
cơng cuộc bảo vệ đất nước ta hiện nay.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHĨNG DÂN TỘC
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc
1.1.1. Khái quát sự hình thành
1.1.1.1. Cơ sở khách quan

Cơ sở thực tiễn, điều kiện lịch sử xã hội
Bối cảnh lịch sử xã hội VN vào cuối TK XIX, đầu TK XX:
Thực dân Pháp mở rộng xâm lược nước ta, và triều đình phong kiến đã đầu
hàng, nước ta từ một nước phong kiến thành một nước nửa phong kiến. Đã có nhiều
cuộc đấu tranh nổ ra để giành lại quyền tự do độc lập nhưng tất cả đều thất bại.
Vào khoảng thời gian này, các nước đế quốc trên thế giới mở rộng bành trướng
và kéo quân xâm lược các nước Châu Á, Châu Phi, Mỹ Latinh và biến những vùng đất
này thành thuộc địa. Vì vậy, mâu thuẫn giữa các nước trên thế giới với các nước đế
quốc ngày càng tăng. Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra con đường
giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới, ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh
trên đường cứu nước.

Những tiền đề về cơ sở lý luận
Đầu tiên là giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: có lịch sử mấy
ngàn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành những truyền thống tốt đẹp: tinh thần
yêu nước, đoàn kết trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc liên bang.
Tiếp đến là tinh hoa văn hóa nhân loại: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu, kế thừa
và phát triển các học thuyết ở phương Đông (Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo), đồng thời
tiếp cận những tác phẩm của các nhà tư tưởng thế kỷ ánh sáng phương Tây. Người khơng
ngừng làm giàu trí tuệ của mình bằng tri thức, văn hóa phong phú của nhân loại.

Cuối cùng là Chủ nghĩa Mác – Lênin: Người khẳng định rằng: “Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Chủ nghĩa Mác – Lênin tiền đề lý luận quan trọng nhất,
có vai trị quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

3


1.1.1.2.Nhân tố chủ quan hồ chí minh

Người có những phẩm chất về đạo đức, ý chí, nghị lực, lại cịn có cả những
năng lực về trí tuệ. Người có tâm hồn của một nhà yêu nước lớn, lại còn tư chất thông
minh hơn người, khả năng tư duy độc lập, tự chủ. Nhờ đó, Người phân tích một cách
đúng đắn, chuyển hóa thành tư tưởng của mình, giải đáp u cầu thực tiễn của dân tộc
và thời đại.

1.1.2. Bản chất của cách mạng giải phóng dân tộc
1.1.2.1. Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng thuộc địa
Tính chất của cuộc cách mạng thuộc địa
Bằng phương pháp lịch sử cụ thể, Hồ Chí Minh nhận thấy sự phân hóa giai cấp
ở các nước thuộc địa phương Đông không giống các nước tư bản phương Tây. Nhưng
giữa họ vẫn có sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đều chịu chung số
phận là người nô lệ mất nước. Trước hết lại phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc. Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản
động. Ở các nước thuộc địa, nông dân là lực lượng đông đảo nhất. Thực dân Pháp
thống trị và bóc lột nhân dân Việt Nam thì chủ yếu là thống trị và bóc lột nơng dân.
- Nhiệm vụ của cuộc cách mạng thuộc địa.
Ở tác phẩm “Đường kách mệnh”, Người nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc và người thực hiện là nơng dân. Cương lĩnh
Chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo xác định nhiệm vụ về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập.

Nhiệm vụ của cuộc cách mạng thuộc địa
Tác phẩm “Đường kách mệnh”- Khơng có lý luận kách mệnh, thì khơng có
kách mệnh vận động... Chỉ có theo lý luận kách mệnh tiền phong, đảng kách mệnh mới
làm nổi trách nhiệm kách mệnh tiền phong- LÊNIN
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) do Hồ Chí Minh
chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức
thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”. Trong những bài nói,
bài viết thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Hồ Chí Minh tiếp tục nhấn mạnh

nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

4


1.1.2.2. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
Mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở thuộc địa chưa phải là giành lại quyền lợi
riêng biệt của mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Tháng 5 - 1941,
Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ tám chủ trương: "thay đổi chiến
lược" từ nhấn mạnh giai cấp sang nhấn mạnh cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

1.2. Những luận điểm cơ bản của tư tưởng hồ chí minh về cách mạng giải
phóng dân tộc
1.2.1. Con đường cách mạng vô sản dẫn đến thắng lợi
1.2.1.1. Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
Hàng loạt những phong trào yêu nước chống Pháp đã nổ ra ở khắp nơi trên cả nước
nhưng khơng thành cơng, nói lên sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối
cách mạng. Đất nước lâm vào “tình hình đen tối tưởng như khơng có đường ra”. Đó là
tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX.

1.2.1.2. Cách mạng tư sản là khơng triệt để và chưa đến nơi
Qua tìm hiểu thực tế sau đó, Người quyết định khơng chọn con đường cách
mạng tư sản vì cho rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách
mệnh tư bản, cách mệnh khơng đến nơi, tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ thực trong thì
nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay
cơng nơng Pháp hẵng cịn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hịng thốt khỏi vịng áp
bức”. Đây là cuộc cách mạng chỉ đem lại lợi ích cho một số người và không triệt để,
chưa đến nơi.

1.2.1.3. Con đường giải phóng dân tộc

Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh
trong việc lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Đây là con đường cách
mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của
thời đại. Tất cả điều đó hình thành cơ bản Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách
mạng giải phóng dân tộc của Việt Nam. Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần cứu nước
của cha ông, nhưng Người không tán thành những con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm
đi theo con đường cứu nước mới: con đường cách mạng vô sản. Con đường cách mạng vơ
sản, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, bao hàm những nội dung chủ yếu sau:

5


Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước "đi tới xã hội
cộng sản".
Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó
là Đảng Cộng sản.
Lực lượng cách mạng là khối đồn kết tồn dân, nịng cốt là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.

1.2.2. Đảng Cộng sản lãnh đạo trong thời đại mới
Các nhà yêu nước Việt Nam đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ chức
cách mạng. Các cụ Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu đã có nhiều ý tưởng và sự chuẩn bị
nhằm giúp khôi phục và phát triển đất nước, nhưng đều chưa kịp thực hiện thỏa đáng.
Dù đã thực hiện hay chưa thì các tổ chức cách mạng kiểu cũ khơng thể đưa cách
mạng giải phóng dân tộc đi đến thành cơng, vì nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn
và một phương pháp cách mạng khoa học, khơng có cơ sở rộng rãi trong quần chúng.
Những nỗ lực đấu tranh cứu nước nhưng không thành công của Việt Nam quốc dân đảng,
tổ chức chính trị tiêu biểu nhất của giai cấp tư sản Việt Nam, đã chứng minh điều đó.


Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành cơng trước hết phải
có đảng cách mệnh. Người phân tích: "cách mệnh trước phải làm cho dân giác ngộ,
phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, phải hiểu phong triều thế giới, phải
bày sách lược cho dân... Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải
có đảng cách mệnh".
Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng của
giai cấp cơng nhân Việt Nam, tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, mật thiết với
quần chúng.

1.2.3. Dân tộc là lực lượng của cách mạng giải phóng
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc "là việc chung cả dân chúng
chứ không phải việc một hai người". Người phân tích: "dân tộc cách mệnh chưa phân
giai cấp, nghĩa là sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất trí chống lại cường quyền".
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang.
Người coi sức mạnh và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt bảo đảm
6


thắng lợi. Người khẳng định: "Dân khí mạnh thì qn lính nào, súng ống nào cũng
khơng chống lại".
Người xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: Đảng phải tập hợp đại
bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận nông dân và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lơi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung
nơng... đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt
Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là làm cho họ đứng trung
lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.

Trong Bài ca du kích (1942), Người chủ trương mọi người già, trẻ, gái, trai, dân,
lính đều tham gia đánh giặc. Trong Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải

phóng quân (ngày 22-12-1944), Người viết: "Cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng
chiến của toàn dân, cần phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân".
Khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (tháng 121946), Người kêu gọi toàn dân đánh giặc và đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay:
"Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Kêu gọi toàn dân kháng chiến chống đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh khẳng định:
Chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của mọi người Việt Nam yêu nước.
"Cuộc kháng chiến của ta là toàn dân, thực sự là cuộc chiến tranh nhân dân". "31 triệu
đồng bào ta ở cả hai miền, bất kỳ già trẻ, gái trai, phải là 31 triệu chiến sĩ anh dũng diệt
Mỹ, cứu nước, quyết giành thắng lợi cuối cùng".
Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ Chí
Minh khơng tiến hành kiểu chiến tranh thông thường, chỉ dựa vào lực lượng quân đội và
tiến hành một số trận quyết tử với kẻ thù, mà chủ trương phát động chiến tranh nhân dân.
Kháng chiến toàn dân gắn với kháng chiến toàn diện. Lực lượng toàn dân là điều kiện để
đấu tranh tồn diện với kẻ thù, giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh nói: "Khơng dùng tồn
lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, khơng thể nào thắng lợi được".

Trong chiến tranh, "quân sự là việc chủ chốt", nhưng đồng thời phải kết hợp
chặt chẽ với đấu tranh chính trị. Theo Người, thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính
trị, thắng lợi chính trị sẽ làm cho thắng lợi quân sự to lớn hơn. Bên cạnh đó, Người
cũng khơng ngừng hoạt động sơi nổi trên các hoạt động đấu tranh ngoại giao, vận
7


động nhân dân đấu tranh kinh tế giữa tiền tuyến với hậu phương. "Chiến tranh về mặt
văn hóa hay tư tưởng so với những mặt khác cũng không kém quan trọng".
Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa - vì độc lập tự do, làm cho khả
năng tiến hành chiến tranh nhân dân trở thành hiện thực, làm cho toàn dân tự giác
tham gia kháng chiến. Tư tưởng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh là ngọn cờ cổ
vũ, dẫn dắt cả dân tộc ta đứng lên kháng chiến và thắng lợi, đánh thắng hai đế quốc to

là Pháp và Mỹ trong 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam, làm nên thắng lợi vĩ đại
có tính thời đại sâu sắc.

1.2.4. Được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vơ sản ở chính quốc. Đề
cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa được thông qua
tại Đại hội VI Quốc tế cộng sản (ngày 1-9-1928) cho rằng: Chỉ có thể thực hiện hồn
tồn cơng cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các
nước tư bản tiên tiến.
Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách
mạng vơ sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan
hệ bình đẳng chứ khơng phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ
Do nhận thức được vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá
đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921, Nguyễn ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng
dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc.
Trong tác phẩm Đường kách mệnh, Hồ Chí Minh có sự phân biệt về nhiệm vụ
của cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ cách
mạng đó tuy có khác nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Đây là một luận điểm mới và
sáng tạo của Hồ Chí Minh. Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại
quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của
cách mạng vơ sản chính quốc Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn
to lớn; một cống hiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa
8


Mác - Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên tồn

thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.

1.2.5. Tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng bạo lực là sử dụng bạo lực cách mạng của quần
chúng nhân dân để chống lại bạo lực phản cách mạng của bọn xâm lược cấu kết với
những kẻ phản động. Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của
giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách
mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền. Tháng 5/1941, tại Hội nghị Trung
ương VIII, Người cũng đã đưa ra nhận định: “Cuộc cách mạng Đông Dương phải kết
liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang”.
Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
- Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn
áp dã man các phong trào yêu nước. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập dân tộc
chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
- Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và tay sai, Hồ Chí
Minh cho rằng: "Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân
tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính
quyền và bảo vệ chính quyền".
- Trong chiến tranh cách mạng, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị
trí quyết định trong việc tiêu diệt lực lượng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu
quân sự và chính trị của chúng. Nhưng đấu tranh vũ trang khơng tách biệt với đấu
tranh chính trị.
- Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí
Minh ln tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách
ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp
hịa bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hịa bình thống nhất biện chứng với
nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người chủ trương, yêu nước, thương dân, yêu thương con
người, yêu chuộng hòa bình, tự do, cơng lý, tranh thủ mọi khả năng hịa bình để giải quyết
xung đột, nhưng một khi khơng thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến


9


hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và chiến tranh
cách mạng để giành, giữ và bảo vệ hịa bình, vì độc lập tự do.

1.2.6. Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc
Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm
chiến lược đánh lâu dài. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói: "Địch
muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua,
ta nhất định thắng.
Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Người khẳng định: Chiến tranh có thể
kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm, hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành
phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có
gì q hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta
đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
Như vậy, qua sự tư duy của Hồ Chí Minh và trí tuệ của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đường lối và phương pháp đấu tranh của cách mạng vô sản đã chuyển thành
đường lối và phương pháp đấu tranh của cách mạng giải phóng dân tộc, phù hợp với
thực tiễn đất nước ta; Người đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin
về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, sáng tạo, trong đó bao
gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa.

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CÁCH MẠNG GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC VÀO CÔNG CUỘC BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC TA HIỆN
NAY
2.1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc,
nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước

Trong sự nghiệp đổi mới, càng phải xác định rõ các nguồn lực và phải phát huy
tối đa các nguồn nội lực , trong đó yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất vẫn là
nguồn lực con người với tất cả sức mạnh thể chất và tinh thần của nó. Trong cơng cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, truyền thống quý báu ấy cần được tiếp

10


tục khơi dậy mạnh mẽ, biến nó thành một nguồn nội lực vô tận để đưa đất nước vượt
qua mọi nguy cơ, thử thách, vững bước tiến lên.
Thứ nhất, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Yêu
nước là truyền thống quý báu, là hệ giá trị nổi bật của dân tộc Việt Nam. Lòng yêu nước
khơng chỉ là tư tưởng, tình cảm mà đã trở thành triết lý, là chủ nghĩa yêu nước, là ý chí,
khí phách, quyết tâm và hành động của mỗi con người Việt Nam. Trong chiến tranh, yêu
nước được thể hiện qua tinh thần đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, tinh thần quật khởi, ý
chí quật cường bất khuất, chống lại sự xâm lược, đơ hộ, đồng hóa của ngoại bang để bảo
vệ độc lập dân tộc và biên cương của Tổ quốc. Để phát huy cao độ lòng yêu nước phải có
tinh thần đồn kết, chỉ có đồn kết sâu, rộng chúng ta mới tập hợp được sức mạnh của
quần chúng nhân dân trong xây dựng và kiến thiết đất nước.

Thứ hai, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ tạo động lực thúc đẩy sự phát
triển đất nước. Khi coi khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc là động lực
chủ yếu của sự phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hướng vào nguồn lực
nội sinh, sức mạnh dân tộc là lòng yêu nước, tinh thần đồn kết, ý chí tự lực, tự cường,
lịng tự tơn và tự hào dân tộc, nhân cách, đạo đức, trí tuệ, tâm hồn… những giá trị cốt
lõi của văn hóa, con người Việt Nam. Đây là sức mạnh vĩ đại, nguồn năng lượng to
lớn, sống động thúc đẩy sự phát triển của quốc gia - dân tộc trên con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Nói tới văn hố là nói tới con người, do vậy, phát huy vai trị của văn

hóa trong phát triển chính là phát huy những năng lực, bản chất của con người. Với tư
cách là động lực của sự phát triển, văn hoá khơi dậy sức sống, sức sáng tạo vươn tới
các giá trị nhân văn, tiến bộ của con người. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là nhằm giải
phóng và phát triển tồn diện con người.
Vì vậy, bản chất của văn hóa thống nhất với mục tiêu phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta hướng tới. Mang trong mình những giá trị truyền
thống tốt đẹp, con người Việt Nam hồn tồn có khả năng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, vận dụng sáng tạo những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ tiên tiến, tri
thức hiện đại trên thế giới để đổi mới sáng tạo vào quá trình phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Trong thời đại ngày
11


nay, cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có những tác động to lớn đối với đời sống
xã hội ở tất cả các quốc gia. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi căn
bản lĩnh vực sản xuất, tư duy, văn hóa, lối sống của con người.
Đây chính là những động lực khơng giới hạn thay cho tăng trưởng cho những
nước chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, sử dụng vốn, lao động phổ thông. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra đột phá về cơng nghệ trong q trình sản xuất
và tiêu dùng đã giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí sản xuất, tăng năng suất lao
động, tạo ra lượng của cải vật chất khổng lồ, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Ngày
nay, cơng nghệ thơng tin cịn tạo cơ sở cho q trình hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế,
tạo cơ sở cho nền sản xuất toàn cầu, phục vụ cho nhân loại.
Thứ ba, cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Sự
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp góp phần hình thành lối tư duy độc lập,
sáng tạo, tăng cường tính logic với những phán đốn ngày càng tồn diện hơn, khoa
học hơn, qua đó thúc đẩy sự phát triển của tư duy khoa học. Việc này đang cho phép
thành lập các cộng đồng toàn cầu, vượt biên giới các quốc gia, tạo ra những giá trị
chung cho nhân loại. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong thời đại
hiện nay đã thúc đẩy quá trình phát triển ngày càng cao về cấu trúc, trình độ tổ chức

của các thiết chế xã hội, tạo ra mạng lưới giao tiếp đa diện hơn cho con người.
Mơ hình quản lý của các chính phủ điện tử, quản trị thơng minh thơng qua cơng
nghệ điện tốn đám mây, đã góp phần thay đổi căn bản khả năng kết nối và tương tác
xã hội, đem lại hiệu quả to lớn cho xã hội lồi người. Khoa học cơng nghệ cũng tạo ra
sự cơng bằng và sự bình đẳng cho tất cả mọi người khi được hưởng sản phẩm giá rẻ,
thuế thấp hơn với chất lượng dịch vụ cao hơn, giúp con người có thể cung ứng và trao
đổi các dịch vụ, như tư vấn sức khỏe, viết phần mềm, xử lý thơng tin... trên phạm
vi tồn cầu, nâng cao chất lượng cuộc sống. Có thể nói, cách mạng công nghiệp đang
tác động mạnh mẽ và sâu sắc đối với mọi lĩnh vực của cuộc sống con người, tạo động
lực cho sự phát triển và tiến bộ xã hội. Tuy vậy, chúng ta cần phải ý thức rằng, khoa
học và cơng nghệ tự nó khơng trở thành động lực phát triển xã hội.
Nó chỉ trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội khi được định hướng, quản
lý nhằm đem lại lợi ích chung cho quần chúng nhân dân, vì mục tiêu phát triển, cơng
bằng và tiến bộ xã hội. Nếu đi ngược mục tiêu đó, nó sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây bất ổn xã
12


hội, thúc đẩy sự phân hoá xã hội và cản trở sự phát triển bền vững của xã hội, thậm chí
trở thành nhân tố cản trở sự tiến bộ xã hội. Do vậy, cùng với việc tiếp thu những thành
tựu của khoa học cơng nghệ, thì việc đổi mới năng lực sáng tạo của con người là yếu
tố căn bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước ta theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Có thể nói, việc xác định đúng động lực cơ bản khơng chỉ thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước với những mục tiêu chiến lược chúng ta đã đặt ra
theo tinh thần Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng, mà còn đảm bảo sự phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

2.2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp
Trong khi rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa u
nước, thì Người cũng ln ln đứng vững trên quan điểm giai cấp để nhận thức và
giải quyết vấn đề dân tộc. Vì vậy, đi đơi với tăng cường giáo dục chủ nghĩa MácLênin, cần làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa

yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được quán triệt sâu
sắc trong toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hướng cho việc nhận thức và giải quyết
các vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc là hệ thống những quan điểm tồn diện và sâu sắc về con đường
cứu nước, chiến lược cách mạng, sách lược cách mạng và phương pháp cách mạng
nhằm giải phóng áp bức, nơ lệ, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình thống nhất, độc
lập và chủ nghĩa xã hội. Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, xác định con đường cứu nước
theo khuynh hướng chính trị vơ sản, nhưng Hồ Chí Minh đã khơng áp dụng rập khn,
máy móc những nguyên lý có sẵn.
Vận dụng phương pháp làm việc biện chứng của học thuyết Mác-Lênin, Người
đã phân tích thực tiễn xã hội thuộc địa, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện
lịch sử cụ thể, xây dựng nên lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và truyền bá vào
Việt Nam. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, yêu cầu khách quan của cách mạng ở thuộc địa
không phải là chống chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chống
chủ nghĩa thực dân và tay sai của nó. Về động lực của cách mạng giải phóng dân tộc,
Hồ Chí Minh đã khẳng định, chủ nghĩa dân tộc chân chính là một động lực to lớn và
kêu gọi phát động chủ nghĩa dân tộc nhân danh Quốc tế cộng sản. Xuất phát từ điều
kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa, nhất là so sánh lực lượng quá chênh lệch về kinh tế và
13


quân sự giữa các dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa đế quốc, Người đã xây dựng nên lý
luận về phương pháp khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, phát huy và sử
dụng sức mạnh toàn dân tộc để chiến thắng kẻ thù hùng mạnh.
Hiện nay tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp, tác động
trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời cơ và thách thức. Ở trong nước, thế và lực, sức
mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được
nâng cao. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ta đã khẳng định,ba mươi
năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển, đánh dấu
sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Phải khơi dậy sức

mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, tạo điều kiện và phát huy mọi
nguồn lực để xây dựng và bảo vệ đất nước, trước hết phải xác định rõ các nguồn lực và
phát huy tối đa các nguồn nội lực.
Chủ nghĩa yêu nước là nguồn lực mạnh mẽ nhất, trong hai cuộc kháng chiến
thần thánh của dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh thần
yêu nước ấy đã được phát huy cao độ, biến thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng vô
song, đưa đến mọi thắng lợi của dân tộc ta. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc hiện nay, truyền thống quý báu ấy cần được tiếp tục khơi dậy mạnh mẽ,
biến nó thành một nguồn nội lực vô tận để đưa đất nước vượt qua mọi nguy cơ, thử
thách, vững bước tiến lên.

2.3. Phát huy và lan tỏa tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc và cách mạng giải phóng dân tộc, chúng ta cần thực hiện tốt những nội dung sau:

Một là, kiên định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Trong bất kỳ điều kiện và hoàn cảnh nào cũng phải giữ vững được nền độc lập hoàn
toàn, độc lập thực sự của đất nước.
Hai là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đáp ứng với yêu
cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ lịch sử mới. Trước hết là mỗi đảng viên tự nâng cao trình
độ nhận thức chính trị và chuyên môn, trau dồi , rèn luyện đạo đức để xứng đáng là
người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của nhân dân.

14


Ba là, tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết tồn dân mà nịng cốt là liên minh
cơng-nơng-trí, trên cơ sở phát huy tinh thần tự lực, tự cường, “đem tài dân, sức dân để
làm lợi cho dân”.

Bốn là, trong bối cảnh hiện nay phải đặt lợi ích quốc gia-dân tộc lên trên hết;
kiên định độc lập tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở
bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2.4. Trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong công cuộc bảo vệ đất nước
hiện nay
Ngày nay, quan niệm về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của cơng dân có những thuận
lợi cơ bản như đất nước hịa bình, độc lập, thống nhất, thực hiện đồng thời hai nhiệm
vụ chiến lược quan trọng đó là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Có thể thấy thấy những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 30 năm thực
hiện công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tạo ra hệ thống cơ sở vật
chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực… điều đó giúp cho những hệ thống trên trở thành tiền đề
quan trọng cho sự phát triển bền vững của đất nước ở các chặng đường tiếp theo.

Bên cạnh đó, đời sống của đông đảo nhân dân không ngừng được cải thiện, vị
thế đất nước ngày càng được nâng cao. Các khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng
được củng cố vững chắc giúp cho sức mạnh bảo vệ Tổ quốc ngày ngày một trở nên lớn
mạnh hơn so với trước đây. Điều đó giúp cho lịng tự hào, sự tự tôn dân tộc và chủ
nghĩa yêu nước tiếp tục được vun đắp cũng cũng như được khơi dậy bằng sức mạnh ý
chí thống nhất của tồn dân tộc…
Nếu như trong chiến tranh, thiên hướng trội của xã hội là được tòng quân ra
chiến trường đánh giặc, cứu nước, cứu nhà thì trong nền kinh tế thị trường, có thể thấy,
thiên hướng trội lại là lợi ích.
Một là, triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc chủ trương, giải pháp được xác
định trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng: “Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp,
các ngành, của cán bộ, đảng viên và từng người dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc…”.

15



Trước hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị cơng tác giáo dục quốc phịng
tồn dân. Đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, nhằm nâng cao nhận thức về đường
lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với các tổ chức chính trị
- xã hội và toàn dân với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Chủ thể chịu trách nhiệm lãnh đạo giáo
dục Quốc phịng tồn dân là các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến các cơ sở; trách nhiệm
quản lý, tổ chức thực hiện là chính quyền các cấp, cơ quan quân sự làm tham mưu. Trong
nền kinh tế thị trường, các quan niệm về chuẩn mực, thang giá trị… tuy có sự vận động
cũng cũng như là phát triển, song trong tư tưởng, tình cảm của mỗi người dân Việt Nam
vẫn luôn đề cao các giá trị về đạo lý và tình nghĩa, nhất là các giá trị về sự cống hiến, về
danh dự, về đạo đức… Do đó, các hoạt động văn hóa, thơng tin tun truyền cần hướng
vào tôn vinh những giá trị tiêu biểu về công lao cống hiến, hy sinh, đóng góp của các tập
thể, cá nhân tiêu biểu trong sự nghiệp giải phóng dân tộc trước đây cũng như sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ta ngày nay.

Hai là, xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững
mạnh, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Một câu hỏi đặt ra là vì sao việc thực hiện
nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang của nhân dân ta lại phát triển
đến đỉnh cao trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Với câu
hỏi đó thì có một câu trả lời có tính thuyết phục rất cao đó là dân tộc ta có truyền
thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm; mục tiêu lãnh đạo của Đảng đánh đuổi giặc
ngoại xâm là để nhân dân ta thoát khỏi sự đàn áp, áp bức, bất cơng; để tồn thể dân tộc
ta được sống trong hịa bình, độc lập, thống nhất; xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Trong cuộc đấu tranh đó, cán bộ, đảng viên của Đảng đều là những người tiêu
biểu cả về trí tuệ, phẩm chất, lối sống. Họ chính là là những gương mẫu tiên phong
trên mọi lĩnh vực của cuộc đấu tranh…
Ngày nay, đất nước đã hịa bình, độc lập, thống nhất và đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng cao lên hơn so với trước, nhưng những yếu kém, tiêu cực hay sự
suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,

đảng viên gây bức xúc trong dư luận xã hội. Chính điều điều này đã làm giảm sút niềm
tin của nhân dân vào vai trò lãnh đạo của Đảng. Do vậy, nhiệm vụ cấp bách hiện nay
là phải tập trung xây dựng các tổ chức đảng, cơ quan công quyền các cấp thực sự trong
sạch, vững mạnh, đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nguy cơ của “tự
16



×