1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM
Người thực hiện
: Đào Quang Huy
MSSV
: 223A070002
Lớp học phần
: TRA42101
Mã học phần
: TRA421
GVHD
: ThS. Trần Trọng Lễ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KẾT QUẢ TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM
NỘI DUNG
1. NỘI DUNG
2. DẪN CHỨNG
3. BỐ CỤC TRÌNH BÀY
4. FONT - HÌNH ẢNH
TỔNG KẾT
KẾT QUẢ
XÁC NHẬN
1
MỤC LỤC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI
CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM
MỤC LỤC ...............................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ...............................................................................3
3.1.
Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................3
3.2.
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................................4
1.1.
Các khái niệm ..........................................................................................................4
1.2.
Vai trò và đặc điểm của loại hình du lịch cộng đồng ..............................................6
1.3.
Tác động của loại hình du lịch cộng đồng ..............................................................8
1.4.
Các loại hình du lịch cộng đồng ............................................................................10
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÙ LAO CHÀM ............................11
2.1.
Giới thiệu tổng quan về Cù lao Chàm ...................................................................11
2.2.
Tiềm năng du lịch tại Cù lao Chàm.......................................................................13
2.3. Một số mơ hình cụ thể phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Khu sinh
quyển Cù lao Chàm .........................................................................................................15
2.4.
Các bên liên quan tham gia du lịch dựa vào cộng đồng ở Cù lao Chàm ..............16
3. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI ............................17
3.1.
Những thành công đạt được ..................................................................................17
3.2.
Những hạn chế tồn tại ...........................................................................................18
3.3.
Đề xuất kiến nghị ..................................................................................................19
PHẦN KẾT LUẬN ...............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................22
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp không khói, tên gọi khơng chính thức của ngành du lịch, giữ vai trị
quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu. Ngành du lịch cịn có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Đảo Cù lao Chàm là một hịn đảo xinh đẹp cách di sản văn hóa thế giới Hội An
không xa và hiện nay thuộc tỉnh Quảng Nam. Thiên nhiên Cù lao Chàm vô cùng hấp
dẫn với hệ sinh thái và các rạn san hô cùng động thực vật đa dạng và phong phú, đến
với hòn đảo này bạn sẽ không những được tắm biển, lặn biển và ngắm san hơ, hay
thả mình vào làn nước biển trong xanh hoặc phơi mình trên những bãi cát trắng mịn
như ngọc. Cùng với con người xứ đảo rất thân thiện và mến khách, tạo nên một Cù
lao Chàm thân thiện, hài hồ, mến khách trong lịng mỗi du khách khi đặt chân đến
đây
Với đặc thù riêng của mình Cù lao Chàm được định hướng khai thác du lịch
song song với việc bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch bền vững để giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên và nâng cao đời sống trên đảo. Phát triển du lịch sinh thái bền vững
gắn với bảo tồn thiên nhiên được xem là hướng đi chính để Cù lao Chàm vừa phát
triển kinh tế, vừa giữ gìn đa dạng sinh học. Các hình thức du lịch được khai thác tại
Cù lao Chàm hiện nay chủ yếu là ngắm san hô trên những con tàu đáy kính hoặc
khám phá theo hình thức lặn biển, cắm lều trại và mơ hình Homestay (du lịch tại
nhà). Với hình thức Homestay, khách du lịch ăn nghỉ tại nhà dân, trải nghiệm cuộc
sống dân dã với những sinh hoạt văn hoá và phương thức đánh bắt trên biển truyền
thống của dân địa phương...
Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch của Cù lao Chàm trong những năm qua
vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của mình. Hoạt động du
lịch chủ yếu còn dựa trên cơ sở khai thác các tài nguyên sẵn có, đầu tư cơ sở vật chất
cịn ở mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ nên chưa có sản phẩm du lịch hấp dẫn du
khách. Vì vậy mà việc quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Cù lao Chàm là hết sức
cần thiết và cấp bách. Và du lịch dựa vào cộng đồng đã được quan tâm quy hoạch,
đầu tư phát triển mang lại kết quả về nhiều mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt
Nam, các loại hình du lịch này đã được tổ chức và mang lại những thành công bước
3
đầu ở nhiều địa phương.
Nhận thức được những điều này nên tôi quyết định chọn đề tài này: “PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM” nhằm
góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển du lịch nói chung và bảo tồn đa dạng
sinh học, giảm thiểu tác động đến mơi trường nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các tiềm năng để phát triển du lịch đem lại lợi ích cho cộng đồng địa
phương từ hoạt động du lịch cộng đồng tại quần đảo Cù lao Chàm.
Dựa trên những kết quả thu được từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao những
lợi ích này.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cộng đồng địa phương.
Khách du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực Cù lao Chàm
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên số liệu thứ cấp và các tài liệu thu thập được tiến hành phân tích.
4
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1.
Cộng đồng
Cộng đồng (community): Là một nhóm người sống trong cùng một khu vực địa
lý hay là một nhóm dân cư có những lợi ích và mối quan tâm chung mà không bị quy
định bởi các giới hạn địa lý. Họ xây dựng các tổ chức và thiết chế nhằm đáp ứng một
số nhu cầu chung của cộng đồng.
Cộng đồng dân cư có thể tồn tại dưới các hình thức sau đây:
+ Các cộng đồng theo khu vực địa lý: cộng đồng dân cư Bắc, Trung, Nam.
+ Các cộng đồng dân cư theo vùng miền đặc thù: đô thị, nông thôn, dân tộc,
miền núi,…
+ Cộng đồng dân cư ở khu vực giao thoa: giao nhau giữa hai khu vực, vùng,
miền,…
Đặc điểm của cộng đồng dân cư thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, cộng đồng dân cư mang tính chất đặc trưng cho một cộng đồng người,
qua đó thực hiện các nghĩa vụ và hưởng các quyền lợi của công dân, dân tộc.
Thứ hai, nói đến cộng đồng dân cư là nói đến một tập thể gắn kết cao, mang tính
chất xã hội nhiều hơn so với các loại cộng đồng khác.
Thứ ba, về mặt kinh tế, cộng đồng dân cư là một tập hợp của nhiều thành phần
kinh tế.
1.1.2.
Du lịch
Du lịch: là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác1.
1
Quốc hội, 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14.
5
1.1.3.
Sự tham gia của cộng đồng
Sự tham gia của cộng đồng: là một q trình mà chính phủ và cộng đồng cùng
nhận một số trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp các dịch vụ
cho cộng đồng hoặc để đạt được các mục tiêu phát triển.
1.1.4.
Du lịch cộng đồng
Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas đưa ra khái niệm du lịch
cộng đồng: “Du lịch cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người
dân địa phương đứng ra phát triển và quản lí. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ
đọng lại nền kinh tế địa phương”2. Theo định nghĩa này, cộng đồng được nêu bật lên
với vai trị chính trong vấn đề phát triển du lịch ngay trên địa bàn họ quản lí. Họ
cũng chính là chủ thể thu lợi trực tiếp từ hoạt động này.
Tổ chức mạng lưới du lịch cộng đồng vì người nghèo đã nêu: “Du lịch cộng
đồng là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong
môi trường cộng đồng. Các sáng kiến của Du lịch cộng đồng nhằm vào mục tiêu thu
hút sự tham gia của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lí các dự án
du lịch nhỏ như một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho
cộng đồng. Các sáng kiến của Du lịch cộng đồng cịn khuyến khích tơn trọng các
truyền thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên”3.
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng, Võ Quế đã đưa
khái niệm Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng vào trong sách của mình: “Du lịch
dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ
chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật
chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên”4.
Định nghĩa phổ biến về Du lịch cộng đồng theo luật Du lịch năm 2017: “là loại
hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hoá của cộng đồng, do cộng
2
Nicole Hausler and Wolfang Strasdas (2000), community Based Sustainable Tourism A Reader.
.
4
Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng lí thuyết và vận dụng, tập 1, Nxb Khoa học và Kĩ thuật.
3
6
dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi”5.
Như vậy, Du lịch cộng đồng mang lại cho du khách những trải nghiệm về cuộc
sống địa phương, trong đó các cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào các hoạt
động du lịch và thu được các lợi ích kinh tế - xã hội từ các hoạt động du lịch và chịu
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, mơi trường và văn hóa địa phương.
1.2. Vai trị và đặc điểm của loại hình du lịch cộng đồng
1.2.1.
Vai trị của loại hình du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương trên nhiều
lĩnh vực đời sống, từ kinh tế, xã hội, mơi trường đến bảo tồn văn hóa.
+ Về kinh tế: Du lịch cộng đồng cung cấp cơ hội việc làm, tạo doanh thu,
mua sắm hàng hóa tại địa phương. Nó cũng giúp đa dạng hóa các hoạt động kinh tế
ngồi canh tác, giúp giảm thiểu rủi ro trong những năm biến đổi khí hậu tạo ra năng
suất thấp hoặc khơng đạt.
+ Về xã hội: Du lịch cộng đồng giúp cho mọi người được đào tạo kỹ năng,
cơ hội phát triển cơ sở hạ tầng cộng đồng (điện, đường sá, vệ sinh, nước) và các lợi
ích sức khỏe. Nó cũng thúc đẩy một cấu trúc cộng đồng bình đẳng hơn và sự liên kết
với du khách đặc biệt là du khách nước ngồi và người dân địa phương.
+ Về mơi trường: Bảo tồn môi trường, nâng cao nhận thức và bảo vệ động
vật hoang dã là tất cả những lợi ích to lớn của du lịch cộng đồng.
+ Bảo tồn văn hóa: Du lịch cộng đồng là giải pháp tốt nhất để giữ gìn, phát
triển bản sắc văn hóa dân tộc và thiên nhiên. Vì hình thức du lịch này vận hành dựa
trên văn hóa địa phương, sử dụng dịch vụ tại chỗ. Từ đó góp phần thúc đẩy nghề
nghiệp truyền thống phát triển, củng cố vai trị trong cơng tác giữ gìn bản sắc văn
hóa.
+ Gắn kết du khách và người dân bản địa: Qua những trải nghiệm thực tế
cùng nhau, du khách và người dân bản địa sẽ có sự gắn kết nhiều hơn. Du khách sẽ
cảm thấy gần gũi, thấu hiểu hơn về cuộc sống, văn hóa địa phương.
5
Quốc hội, 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14.
7
+ Tạo việc làm cho người dân địa phương: Mô hình du lịch cộng đồng giúp
đóng góp to lớn trong việc tạo thu nhập, việc làm cho người dân địa phương. Loại
hình du lịch này cịn đảm bảo tính cân bằng, bền vững về phát triển kinh tế của địa
phương.
Bên cạnh đó du lịch cộng đồng cịn giúp góp phần nâng cao nhận thức của người
dân về vấn đề bảo vệ di sản văn hóa, mơi trường, bảo tồn hệ sinh thái. Loại hình du
lịch này cịn giúp cộng đồng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và nâng cao ý
thức chống các trào lưu du nhập không phù hợp. Đây cũng là hình thức tiêu thụ và
xuất khẩu sản phẩm tại chỗ
1.2.2.
Đặc điểm của loại hình du lịch cộng động
Du lịch cộng đồng thường được hiểu là hoạt động của một cộng đồng dân cư
tham gia làm du lịch. Hoạt động này bắt đầu là tự phát ở những nơi có các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử hấp dẫn du lịch mà dân cư tại chỗ tham gia vào phục vụ
nhu cầu của du khách.
Du lịch cộng đồng đảm bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững là sự khai thác những
giá trị văn hóa và truyền thống của vùng miền: Du lịch cân bằng với các tiêu chuẩn
kinh tế, văn hố xã hội và mơi trường; nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá được
khai thác hợp lý; bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan; bảo tồn được mơi trường
văn hố.
Loại hình Du lịch cộng đồng là tập trung vào hoạt động thưởng thức những đặc
sản truyền thống đến từ nền văn hóa ẩm thực, làng nghề hay những hoạt động dân
gian của khách du lịch. Đây là cách tốt nhất vừa làm du lịch vừa giữ gìn bản sắc văn
hố, sử dụng dịch vụ tại chỗ, phát triển văn hố, tơn trọng văn hố địa phương, du
lịch cộng đồng thúc đẩy nghề nghiệp truyền thống phát triển và giữ gìn bản sắc văn
hố; cần có người dân địa phương tham gia để dân có ý thức bảo vệ tài nguyên môi
trường, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường sinh thái, bản sắc văn hoá,
vệ sinh cộng đồng.
Du lịch cộng đồng cần có sở hữu cộng đồng: Cộng đồng là chủ thể quản lý di
sản dân tộc, có phong cách và lối sống riêng cần được tơn trọng; cộng đồng có quyền
sở hữu các tài nguyên và do vậy có quyền tham gia vào các hoạt động du lịch. Khách
8
tham quan được hịa mình vào với thiên nhiên, mang tới các trải nghiệm cực kì bình
yên, thú vị và tạo một không gian thoải mái, trong lành tại vùng quê.
Thu nhập từ du lịch cộng đồng cần giữ lại cho cộng đồng: Lợi nhuận thu được từ
du lịch được chia sẻ công bằng cho cộng đồng để bảo vệ mơi trường; cộng đồng thu
lợi nhuận và lợi ích kinh tế trực tiếp để tái đầu tư cho địa phương ngồi hỗ trợ của
Chính phủ.
Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng: Nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái; nâng cao ý
thức bảo vệ di sản văn hoá cộng đồng, chống các trào lưu du nhập.
Du lịch cộng đồng cần tăng cường quyền lực cho cộng đồng: Du lịch cộng đồng
là do cộng đồng tổ chức quản lý; du lịch cộng đồng là thúc đẩy, tạo cơ hội cho cộng
đồng tham gia nhiệt tình vào phát triển du lịch; cộng đồng dân cư được trao quyền
làm chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý phát triển du lịch.
Du lịch cộng đồng cần tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và cơ
quan nhà nước: Hỗ trợ kinh nghiệm và vốn đầu tư; hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu
tiên về các chính sách cho cộng đồng trong việc phát triển du lịch và phát triển cộng
đồng.
1.3. Tác động của loại hình du lịch cộng đồng
1.3.1.
Tác động tích cực
Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hoá và
thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thơng qua giao tiếp đó, văn hố của cả
khách du lịch và của cộng đồng dân cư nơi khách đến được trau dồi và nâng cao. Du
lịch tạo khả năng cho con người mở mang, tăng cường sự hiểu biết về lịch sử truyền
thống, văn hoá, phong tục tập quán, đạo đức, chế độ xã hội,... làm giàu thêm khả
năng thẩm mỹ, tơi luyện tình cảm, thoải mái tinh thần khi được tham quan kho tàng
văn hoá mỹ thuật của một đất nước, một vùng, một địa phương, một cộng đồng.
Trong q trình du lịch, con người khơng ngừng quan sát, thẩm nhận, hấp thụ quan
điểm, lối sống.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền
thống dân tộc. Thơng qua chuyến đi du lịch mà con người được làm quen với cảnh
9
đẹp, với lịch sử, văn hố dân tộc, qua đó càng thêm yêu đất nước mình; cộng đồng
dân cư địa phương cũng thấy được sự hấp dẫn của văn hoá bản địa, nhận thức ngày
một sâu sắc việc bảo tồn di sản văn hoá vật thể và phi vật thể địa phương mình, góp
phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá dân tộc, bảo vệ và phát triển môi trường
tự nhiên và xã hội. Du lịch quốc tế có vai trị quan trọng trong giáo dục tinh thần
quốc tế, làm cho mọi người thấy cần thiết phải phát triển và củng cố các mối quan hệ
quốc tế, làm cho các dân tộc gần gũi nhau hơn, góp phần bình thường hố quan hệ,
giữ gìn, củng cố hồ bình và tăng thêm tình hữu nghị giữa các dân tộc, tăng cường
sự hợp tác, hội nhập trên mọi lĩnh vực vì lợi ích phát triển chung.
Ngồi góc nhìn từ phía tiêu dùng du lịch, giao lưu văn hoá trong du lịch cũng
được hình thành và thúc đẩy thơng qua “sản xuất” du lịch, tức là tạo ra cung du lịch
trên thị trường. Sự khai thác tài nguyên du lịch, việc xây dựng các cơng trình du lịch
đã phản ánh trí tuệ và sức sáng tạo của loài người. Trong quá trình tồn cầu hố, một
mặt phải giữ gìn bản sắc trong hoạt động du lịch để có cái riêng của mình, ngành Du
lịch ở tất cả nước, các vùng, các địa phương, các cộng đồng đều phải tiếp thụ có
chọn lọc kinh nghiệm phát triển du lịch và tinh hoa văn hoá thế giới, của trong hoạt
động du lịch, từ xây dựng đến vận hành các cơ sở kinh doanh du lịch đều có sự đan
xen, khu vực hóa và tồn cầu hố cái đẹp, cái hay của các nền văn minh thế giới.
Du lịch hiện nay trở thành hiện tượng phổ biến đã tạo ra dòng người “dịch
chuyển” trên thế giới mỗi ngày khoảng 3 triệu lượt khách du lịch quốc tế (nếu tính cả
khách du lịch nội địa thì con số là sẽ tăng lên 10 lần). Chính dòng khách du lịch ấy
đã thúc đẩy sự lưu chuyển của thông tin, tri thức, khoa học, công nghệ, vốn liếng về
du lịch và liên quan với du lịch, cũng như của các lĩnh vực khác, tạo ra sự đổi mới về
cách nhìn, đổi mới quan niệm về nhiều mặt, kể cả quan niệm về văn hố. Sự giao lưu
thơng qua du lịch có một ý nghĩa tích cực đối với giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học
kỹ thuật giữa các quốc gia, thậm chí có trường hợp cịn tiện lợi và hiệu quả hơn so
với giao lưu theo con đường chính thức
1.3.2.
Tác động tiêu cực
Ảnh hưởng tiêu cực cần nói đến trước tiên là tác động của nó đến môi trường, cả
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, tức là gây ra ô nhiễm môi trường, thể hiện
rõ nhất là ở những nơi khách đến. Dòng khách du lịch tăng lên nếu không quản lý tốt
10
sẽ dẫn đến thương mại hoá, tầm thường hoá văn hoá bản địa và văn hoá dân tộc để
kiếm tiền được nhanh, rõ nhất trong việc tổ chức lễ hội bất cứ lúc nào và bất cứ ở
đâu; sự phỏng cổ tuỳ tiện trong kiến trúc, trong biểu diễn, trong tơn tạo duy tu bảo
dưỡng các di tích khơng theo nguyên bản. Sự thương mại hoá, tầm thường hoá văn
hoá chỉ có thể mua vui cho khách trong chốc lát, nhưng lại gây ra sự thương tổn
nghiêm trọng lòng tự tơn dân tộc đối với nền văn hố của mình, sớm hay muộn sẽ
dẫn đến suy giảm lòng mến khách và sự phát triển bền vững của du lịch. Các vấn đề
khác cũng rất cần quan tâm là sự lai căng văn hoá, sự bắt chước lối sống của du
khách muôn phương, sự sa sút quan niệm đạo đức truyền thống dẫn đến băng hoại
đạo đức...
Phát triển du lịch không được quản lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường tự nhiên do
khai thác quá tải tài nguyên du lịch tự nhiên, dẫm đạp lên cây cỏ, bẻ hái thực vật quý
hiếm, ăn và mua động vật quý hiếm, xả rác và nước thải, gây tiếng ồn, sử dụng quá
mức nước sạch, khơng khí sạch, làm biến động hệ sinh thái, nhất là giảm thiểu tính
đa dạng sinh thái khi du lịch phát triển, số lượng du khách tăng lên quá tải…
1.4. Các loại hình du lịch cộng đồng
Một số hình thức du lịch cộng đồng phổ biến được sử dụng hiện nay như: Du
lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn du lịch, du lịch làng, du lịch dân tộc
hay bản địa, và du lịch văn hóa. Với việc thúc đẩy nghệ thuật và phát triển các mặt
hàng thủ cơng của địa phương có thể là một trong những điểm quan trọng trong các
dự án du lịch cộng đồng và các hình thức chủ đạo của ngành du lịch.
+ Du lịch sinh thái: Hình thức du lịch diễn ra trong khu vực tự nhiên, kết hợp
tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương và ln có sự quan tâm đến vấn đề
mơi trường. Du lịch sinh thái thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững thông qua sự
tham gia của các đại diện quản lý mơi trường.
+ Du lịch văn hóa: Du lịch văn hóa là một thành phần quan trọng của du lịch
dựa vào nét văn hóa, lịch sử, khảo cổ học của địa phương để khai thác du lịch. Ví dụ
về du lịch dựa vào văn hóa như các 7 chương trình khảo cổ học, địa điểm tơn giáo
nổi tiếng hay trải nghiệm cuộc sống địa phương tại một ngôi làng dân tộc thiểu số.
+ Du lịch nông nghiệp: Đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nơng
11
nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại thảo dược và các trang trại động vật, trang
trại nông lâm kết hợp, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch có
thể xem hoặc tham gia vào thực tiễn công việc của dân bản địa, mà không làm ảnh
hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà.
+ Du lịch bản địa: Đây là loại hình du lịch, mà giúp đồng bào dân tộc thiểu
số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch, nền văn hóa vốn
có của họ chính là yếu tố chính thu hút khách du lịch.
+ Du lịch làng: Cũng giống như du lịch nông thôn nhưng du lịch làng khách
du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc sống thôn bản, và các làng nơng thơn thu
được lợi ích kinh tế từ các hoạt động du lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn ở,
nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua đêm. Nhà trọ chính chính là các điểm kinh doanh du
lịch, trong đó du khách ở lại qua đêm trong những ngơi nhà làng, cùng với một gia
đình.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÙ LAO CHÀM
2.1. Giới thiệu tổng quan về Cù lao Chàm
2.1.1.
Tên gọi và vị trí địa lí
Tên gọi Cù lao Chàm đã xuất hiện cách nay đã hàng mấy trăm năm, và tên gọi
xã Tân Hiệp (thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam hiện nay) có nguồn từ chữ
Tân Hợp dưới triều Nguyễn.
Nằm ở tọa độ: 15o15’20’’ đến 15o55’15’’ vĩ độ Bắc và 108o22’ đến 108o44’ kinh
độ Đông. Chỉ cách bờ biển Cửa Đại - Hội An 15km, Cù lao Chàm là một quần đảo
với 8 hòn đảo lớn nhỏ: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hịn Tai, Hịn Nồm, Hịn Lá,
Hịn Khơ Mẹ và Hịn Khơ Con (trong đó Hịn Lao là hịn đảo lớn nhất và duy nhất có
con người sinh sống) với tổng diện tích là 15,5km2, Cù lao Chàm thuộc phạm vi
hành chính xã Tân Hiệp - Tp. Hội An - tỉnh Quảng Nam. Đây là khu vực tiêu biểu
của dải đất miền Trung có vị trí quan trọng về mặt quốc phòng cũng như nơi lánh
nạn của các tàu thuyền khi gặp gió bão.
Quần đảo Cù lao Chàm chủ yếu là vùng đồi núi thấp có dạng hình chóp cụt. Hịn
Lao là dãi núi chính lớn nhất và được xếp theo hình cánh cung từ Tây Bắc xuống
Đơng Nam.
12
Cù lao Chàm là một trong chuổi các khối đá hoa cương hình thành cánh cung
Bạch Mã - Hải Vân - Sơn Trà - Cù lao Chàm - Hịn Ơng. Điểm nổi bật ở đây là tính
đối xứng, hướng Tây Bắc - Đông Nam với sườn Tây Bắc hẹp và dốc đứng, sườn Tây
Nam rộng và thoải hơn. Bờ biển sườn Đông Bắc với các vách đứng, trơ đá gốc còn
bờ biển Tây Nam tạo thành các vịnh nhỏ với tích tụ cát lấp đầy tạo nên những bãi
biển dài và đẹp.
Với vị trí địa lí như vậy, đã tạo cho Cù lao Chàm một vị trí quan trọng cả về mặt
kinh tế, chính trị.
2.1.2.
Điểm mạnh và điểm yếu
Điểm mạnh
- Về Địa lý: Cù lao Chàm có khí hậu quanh năm mát mẻ với một khu vực với
sự đa dạng sinh thái rất lớn. Những loài hải sản quý hiếm, rạn san hô nhiều
màu sắc khiến Cù lao Chàm trở thành điểm đến lý tưởng với những người
yêu thích vẻ hoang sơ của tư nhiên.
- Về lịch sử: Cù lao Chàm là một di tích văn hóa lịch sử gắn với sự hình
thành và phát triển của đơ thị thương cảng Hội An.
- Những bãi biển với bờ cát dài trắng mịn, làn nước xanh trong đến mức có
thể nhìn xuống tận đáy là đặc sản của nơi đây.
Điểm yếu
- Nguồn tài nguyên trên cạn bị hạn chế: nông nghiệp, các ngành nghề truyền
thống… Nhiều nét văn hóa bản địa, truyền thống chưa được khơi dậy và sử
dụng đúng mức.
- Hạn chế về nguồn nước ngọt, thiếu điện sinh hoạt, chi phí sinh hoạt khá
cao.
- Sự tách biệt của hịn đảo gây nhiều khó khăn về việc tiếp cận thơn tin, các
dịch vụ cộng đồng…
- Xúc tiến quảng bá du lịch còn yếu kém, lao động hoạt động trong du lịch
còn non trẻ.
13
2.1.3.
Cơ hội và thách thức
Cơ hội
- Hàng loạt dự án phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng
đã và đang triển khai mở ra nhiều cơ hội cho du lịch Cù lao Chàm.
- Đầu tư hạ tầng du lịch, tranh thủ các nguồn vốn từ Chương trình 69 của
UBND thành phố, đầu tư nâng cấp, cải tạo bến bãi, các cơng trình vệ sinh,
xây dựng các sản phẩm du lịch mới, mở rộng tuyến, không gian du lịch đồng
thời khai thác các điểm tham quan mới nhằm kéo dài thời gian cho du khách.
- Dự án du lịch sinh thái cộng đồng đang được triển khai tại Bãi Hương.
Thách thức
- Cù lao Chàm đang có xu hướng gia tăng số lượng du khách hằng năm.
Trong bối cảnh khu sinh quyển chưa có được giải pháp tốt trong việc đáp
ứng nhu cầu của du khách thì sự gia tăng này chính là mối tác động rất lớn,
đặc biệt là các khu vực có các hệ sinh thái rất nhạy cảm với tác động của con
người như rạn san hô, rừng dừa nước, các thảm cỏ biển, các bãi biển. Điều
này ảnh hưởng đến các hệ sinh thái mà còn làm suy giảm nghiêm trọng tài
nguyên đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái này.
- Sự thiếu hụt bùn cát từ thượng nguồn là một trong những nguyên nhân gây
nên hiện tượng xói lở nghiêm trọng bờ biển Cửa Đại trong vài năm gần đây.
- Các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu sinh quyển đã và đang
làm mất đi nhiều diện tích các sinh cảnh quan trọng, thu hẹp vùng sinh cư
các loài và ảnh hưởng chung đến nguồn lợi sinh vật trong khu sinh quyển.
2.2. Tiềm năng du lịch tại Cù lao Chàm
2.2.1.
Giá trị tài nguyên tư nhiên
Rừng mưa nhiệt đới
- Cù lao Chàm là một trong số ít đảo cịn giữ được thảm thực vật có độ che
phủ tương đối lớn, khoảng 60 - 70%. Diện tích rừng tự nhiên của Cù lao
Chàm là 1,549 ha, với nhiều loại cây gỗ quý. Trải qua nhiều thay đổi cho đến
14
nay Cù lao Chàm vẫn được đánh giá là nơi lưu trữ nhiều nguồn gen động,
thực vật quý được đưa vào sách đỏ động vật Việt Nam. Ngoài ra rừng còn là
nơi sinh sống của cua đá một loại động vật đặc hữu của Cù lao Chàm, loại
động vật mà hiện nay đang được bảo khu bảo tồn Biển vệ nghiêm ngặt, và đó
cũng chính là bảo vệ hệ sinh thái rừng liền kề biển.
Giá trị tài nguyên biển
- Là một cụm đảo gồm 8 hòn đảo lớn nhỏ mọc thẳng từ lịng biển tạo thành
hình cánh cung, xung quanh các bờ đá của đảo bám đầy các lớp hàu dưới
mực thủy triều cao giống như các lưỡi dao cạo sắc bén. Khu biển Cù lao
Chàm với 5,157 ha mặt nước gồm có san hơ, cỏ biển, rong biển, động vật
thân mềm, tôm hùm, cá rạn san hô và nhiều loại hải sản quý hiếm khác.
2.2.2.
Giá trị tài nguyên nhân văn
Các di sản văn hoá
- Hiện nay tại Cù lao Chàm có rất nhiều các di tích, di chỉ do người Chăm Pa
cũ để lại, cũng như một số di tích do người dân Cù lao Chàm bao đời nay
sinh sống tại đây trải qua các biến cố lịch sử đã xây dựng nên những cơng
trình với những kiến trúc độc đáo. Một số di tích đã được Bộ VHTT xếp
hạng di tích quốc gia vào 13/12/2006, đã làm tăng thêm giá trị văn hóa cũng
như đời sống tinh thần của người dân nơi đây, và là điểm đến lý tưởng cho
các du khách có niềm đam mê với văn hóa Việt.
Di sản văn hố phi vật thể
- Khi đến với Cù lao Chàm du khách không những bị thu hút bởi cảnh quan
thiên nhiên đẹp và hoang sơ mà cịn bị thu hút bởi những giá trị văn hóa tinh
thần, các hình thức văn hóa phi vật thể vốn được bảo lưu bền bỉ, thầm lặng,
sâu kín trong cuộc sống đời thường qua các thế hệ của dân cư vùng đảo. Đó
là sự bảo lưu mạnh mẽ các yếu tố về ngữ âm, từ vựng dân gian, những câu
tục ngữ, ca dao nói về đặc điểm Cù lao Chàm, về kinh nghiệm xã hội, ngành
nghề, tâm tư tình cảm của người dân nơi đây, những truyền thuyết, truyện kể
dân gian về sự khởi nguyên, tạo lập vùng đảo, hiện tượng tự nhiên như sóng
gió, bão tố, lốc,… về các địa danh, con suối, hòn đảo,… về sự ra đời của
15
chim Yến, những hình thức diễn xướng dân gian như hát ru, hát hò khoan,
điệu hò, lý, hát bả trạo,… liên quan đến đời sống sông nước, biển đảo, các lễ
hội, trò chơi, dân gian thể hiện sự đa dạng về nguồn gốc văn hóa, tín ngưỡng.
2.3. Một số mơ hình cụ thể phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Khu
sinh quyển Cù lao Chàm
2.3.1.
Mơ hình cộng đồng tham gia phục hồi rạn san hô
Với sự hỗ trợ của các tổ chức MCD, MFF, cộng đồng Cù lao Chàm đã được tập
huấn và tham gia trực tiếp cùng với cán bộ Khu bảo tồn biển thực hiện cấy ghép và
phục hồi hơn 48,000 tập đoàn san hô trong phạm vi Khu bảo tồn biển Cù lao Chàm.
Thơng qua q trình phục hồi, cộng đồng hồn tồn làm chủ về kiến thức, đặc tính
sinh học, sinh thái và công nghệ phục hồi san hô cứng bằng phương pháp tách ghép
tập đoàn. Điều này đã bổ sung hữu ích cho nguồn tri thức địa phương và giúp cho
người dân giới thiệu và hướng dẫn trực tiếp cho du khách, tạo thêm niềm hứng khởi
và tin tưởng của du khách đối việc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
đây.
2.3.2.
Mơ hình cộng đồng nói khơng với túi nilon tại đảo Cù lao Chàm
Khởi đầu tại đảo Cù lao Chàm vào một thời khắc rất đặt biệt, vào lúc 9 giờ, 9
phút ngày 9 tháng 9 năm 2009, tồn bộ người dân, cán bộ cơng nhân viên chức, qn
nhân trên đảo Cù lao Chàm chính thức “Nói không với túi nilon”. Sự kiện này đã tạo
được tiếng vang, góp phần rất quan trọng trong việc trả lại môi trường tự nhiên trong
xanh cho biển đảo và thu hút sự quan tâm đặc biệt của du khách. Hiệu ứng này tiếp
tục được lan tỏa trên toàn địa bàn thành phố Hội An và đã mang lại những kết quả
đáng kể.
2.3.3.
Mơ hình lưu trú trong nhà dân (Homestay)
Tại các làng quê sinh thái và trong khu phố cổ, các mơ hình lưu trú trong nhà
dân được cộng đồng chú tâm phát triển. Vấn đề quan trọng là mơ hình đã tạo được
cơ hội để du khách có thể thâm nhập, tìm hiểu và trải nghiệm cuộc sống hằng ngày
của người dân địa phương đúng theo cái nghĩa của loại hình “Lưu trú trong nhà dân Homestay”. Đây là một nét độc đáo trong chiến lược hút thu và tăng giá trị trải
nghiệm của khách khi đến Khu sinh quyền Cù lao Chàm.
16
2.4. Các bên liên quan tham gia du lịch dựa vào cộng đồng ở Cù lao Chàm
2.4.1.
Cộng đồng địa phương
Việc tham gia vào du lịch dựa vào cộng đồng ở địa phương mang tính tự nguyện
dựa trên cơ sở trao đổi thống nhất giữa ban quản lý du lịch dựa vào cộng đồng địa
phương với các hộ gia đình.Cộng đồng địa phương Cù lao Chàm đã tham gia vào du
lịch dựa vào cộng đồng thể hiện:
+ Tham gia vào việc bảo vệ môi trường trong xanh, sạch đẹp bằng cách thu
gom, phân loại, xử lý rác đúng quy định, nói không với túi nilon.
+ Người dân địa phương kinh doanh các loại hình dịch vụ phục vụ du khách
như dịch vụ Homestay, bơi thuyền thúng,...
2.4.2.
Cơ quan chính quyền địa phương
Có sự tham gia hợp tác giữa chính quyền địa phương cũng như người dân. Bên
cạnh đó chính quyền có những chính sách hỗ trợ phát triển cho du lịch bền vững, các
tổ chức này còn hỗ trợ cho mạng lưới giữa các nhà hoạt động cộng đồng khác và
cung cấp các khoản đầu tư cần thiết cho hạ tầng du lịch. Đối với chính quyền địa
phương tỉnh Quảng Nam họ đã:
+ Xây dựng các chính sách bảo tồn, phát triển du lịch.
+ Xây dựng quy chế và nội quy đối với du khách và người dân địa phương.
+ Xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh và thường hiệu du lịch Cù lao
Chàm.
+ Tạo điều kiện cho người dân mở rộng các loại hình dịch vụ du lịch.
+ Tổ chức các lớp học bồi dưỡng, bổ trợ kiến thức về du lịch cộng đồng và
các loại hình du lịch khác cho người dân như cách giao tiếp, cách ứng xử, lớp học
tiếng Anh.
Ở cấp Nhà nước, Tổng cục Du lịch Việt Nam giữ vai trò trong việc quảng bá
khái niệm du lịch cộng đồng và xúc tiến để dự án thành công.
17
2.4.3.
Các tổ chức, các nhà tài trợ, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ,
các nhà khoa học
Các tổ chức phi chính phủ bao gồm ITC, WWF và UNESCO. ITC là cơ quan
điều phối dự án, hỗ trợ về chun mơn cho q trình thực hiện dự án. Các hỗ trợ về
chun mơn từ phía ITC được kết hợp tham vấn giữa giới chuyên môn địa phương
và các chuyên gia nước ngoài. Dưới sự hỗ trợ của ITC, một tuyến du lịch đã được
xây dựng, cùng với việc ấn hành những cuốn sách hướng dẫn du lịch. Để tránh cạnh
tranh giữa các tổ chức tài trợ và tạo nên những hiệu quả hợp lực, sự hợp tác với các
đối tác đóng góp và các tổ chức phi chính phủ khác hiện đang hoạt động tại Hội An
luôn được ủng hộ, khuyến khích.
2.4.4.
Các doanh nghiệp lữ hành và dịch vụ du lịch
Thành phần tư nhân bao gồm các khách sạn, các cơng ty lữ hành - du lịch và các
phịng bán vé du lịch ở Hội An cung cấp những liên kết thị trường, phát triển thị
trường và sản phẩm đến với Cù lao Chàm. Họ có thể sử dụng lao động là người địa
phương, góp phần tạo cơng ăn việc làm và thu nhập cho người dân bản địa. Bên cạnh
đó, họ góp phần vào việc chia sẻ lợi ích du lịch cho cộng đồng bằng việc đóng thuế,
phí môi trường,…
2.4.5.
Khách du lịch
Bao gồm khách các du khách mua vé tham quan, các du khách trong nước và
ngoài nước.
3. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI
3.1. Những thành công đạt được
3.1.1.
Về kinh tế
Du lịch dựa vào cộng đồng đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa
phương. Thu nhập về kinh tế của người dân được tăng lên đáng kể.
Du lịch đã thu hút nhiều hơn vốn đầu tư cho địa phương. Chất lượng các dịch vụ
công cộng tại địa phương tốt hơn nhờ sự đầu tư du lịch. Tạo ra nhiều cơ hội kinh
doanh mới cho cư dân địa phương.
3.1.2.
Về văn hoá - xã hội
Du lịch đã cải thiện chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hạ tầng du lịch như: hệ
18
thống giao thông vận tải, đường xá, nước, điện, nhà nghỉ... Giúp cho việc gìn giữ,
tơn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc của người dân địa phương; Giúp cải thiện
được chất lượng cuộc sống người dân địa phương. Mở ra cơ hội trao đổi, giao lưu
văn hóa, tiếp cận với nhiều nền văn hóa mới trên thế giới, qua đó mở mang dân trí.
3.1.3.
Về mơi trường
Giúp cải thiện được diện mạo của địa phương; Giúp cải thiện môi trường sinh
thái địa phương; Giúp bảo tồn môi trường thiên nhiên và bảo vệ các loài động vật
hoang dã tại các khu du lịch.
3.2. Những hạn chế tồn tại
Ngồi những thành cơng mà mơ hình du lịch cộng đồng Cù lao Chàm đã đạt
được thì bên cạnh đó mơ hình cũng có những hạn chế, thách thức: Du lịch tập trung
gây nên sự quá tải cho cơ sở hạ tầng hiện có như: khả năng cung cấp nước sạch,
điện, nhiên liệu, xử lý chất thải. Nhưng nếu cơ sở hạ tầng được thiết kế và quy hoạch
lớn hơn nhu cầu và mức sử dụng thấp sẽ gây thua lỗ hoặc dẫn đến việc tăng giá cả
bất hợp lý.
Hạn chế các dịch vụ phục vụ du khách, bao bao gồm cả dịch vụ cơ bản và dịch
vụ vui chơi giải trí: Dù đã có những phát triển nhất định, nhưng nhìn chung các dịch
vụ và sản phẩm du lịch nơi đây vẫn nghèo nàn chưa tạo được bản sắc. Cả đảo chỉ có
vài homestay (ở cùng nhà với dân địa phương), tiện nghi rất đơn sơ. Khách có nhu
cầu cao cấp sẽ khó được đáp ứng bởi... khơng có khách sạn nào. Ngoài ra, các nhà
hàng hải sản chỉ phục vụ khách đoàn đăng ký từ trước, khách đi lẻ rất khó tìm được
điểm ăn uống vừa ý. Vì thế lượng khách đến đảo chủ yếu là tham quan trong ngày,
không lưu trú qua đêm tại địa phương, các nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ cho
du khách cũng rất hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới việc khai thác tài nguyên địa
phương nhằm phát triển du lịch tại điểm đến này.
Việc hình thành và phát triển các hoạt động du lịch chưa thực sự mang lại lợi ích
cho người dân địa phương.
Hoạt động du lịch mặc dù phát triển, tăng trưởng hàng năm nhưng thực tế chỉ
một phần nhỏ người dân được hưởng lợi trực tiếp, lợi tức phần lớn là của doanh
nghiệp và nhà nước. Theo khảo sát của Trung tâm Quản lý bảo tồn Di sản văn hóa
19
Hội An, số tiền mà du khách chi trả trong một ngày cao điểm khoảng 1,575 tỷ đồng,
tuy nhiên địa phương chỉ hưởng khoảng 12% số tiền này, hơn 88% cịn lại thuộc về
doanh nghiệp.
Ngồi ra, việc lượng khách du lịch tăng đột biến cũng mang đến nhiều hệ lụy; áp
lực về môi trường, nước ngọt; phá vỡ hệ sinh thái; nạn cò mồi, chèo kéo phát sinh
gây ảnh hưởng đến môi trường du lịch Cù lao Chàm. Cùng với đó, mối quan hệ bất
đồng giữa các doanh nghiệp vẫn thường xuyên diễn ra do phá giá, cạnh tranh không
lành mạnh dẫn đến hiệu quả doanh thu chưa tương xứng với tốc độ gia tăng khách.
Mặc dù năng lực tổ chức, phục vụ khách du lịch của cộng đồng có được cải
thiện, song vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt tính liên kết giữa các cá nhân trong cộng
đồng, việc cạnh tranh khơng lành mạnh để có khách vẫn cịn diễn ra.
Cộng đồng chưa chủ động được trong việc tiếp cận nguồn khách. Đa số khách
du lịch đến và lưu trú tại cộng đồng là khách đi lẻ. Gây ra đáng kể việc ơ nhiễm mơi
trường khơng khí, nước, tiếng ồn, chất thải rắn. Du lịch ảnh hưởng tiêu cực đến văn
hoá - xã hội bản địa đã trở nên khá phổ biến ở nhiều quốc gia. Sự phát triển du lịch
quá mức gây ảnh hưởng đến lối sống truyền thống của dân cư địa phương và thường
không phải tốt hơn.
3.3. Đề xuất kiến nghị
Dựa vào những hạn chế trên, tơi xin có những đề xuất một số giải pháp nhằm
một phần nào giải quyết các vấn đề khó khăn trên:
+ Truyền thông nâng cao hiểu biết cho cộng đồng và lực lượng hướng dẫn
viên về bảo vệ môi trường và các giá trị dịch vụ sinh thái của Khu sinh quyển để họ
có thể truyền tải và định hướng cho các hoạt động của du khách nhằm hướng tới sự
phát triển một cách bền vững.
+ Cần tiếp tục tổ chức các khóa tập huấn kỹ thuật, nâng cao năng lực cho
cộng đồng, đặc biệt là khâu tổ chức hoạt động, giao tiếp, giới thiệu sản phẩm,...
+ Cải tiến khâu giới thiệu các sản phẩm du lịch cộng đồng đến với các công
ty lữ hành và du khách, nhằm tạo nguồn đầu vào ổn định cho cộng đồng.
+ Việc phát triển du lịch sinh thái cộng đồng phải dựa trên nền tảng phát huy
20
thế mạnh và tiềm năng về điều kiện tự nhiên, sinh thái, nhân văn của Khu sinh
quyển.
+ Để cộng đồng thực sự trở thành người chủ của các dịch vụ, họ phải được
truyền thông, đào tạo, nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn tài nguyên để phát
triển bền vững sinh kế, đặc biệt là quản lí chặt chẽ, đưa ra các biện pháp bảo vệ mơi
trường thích hợp để giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường khơng khí, nước, tiếng ồn, chất
thải,… hay phá hủy môi trường cảnh quan tại các khu du lịch, suy giảm sự đa dạng
của các lồi động thực vật.
+ Chính quyền cần lựa chọn và áp dụng các cách tiếp cận phù hợp để phát
triển hài hịa các loại hình dịch vụ sinh thái của doanh nghiệp và cộng đồng.
+ Lập các nhà nghỉ bình dân dưới sự điều hành chung của cộng đồng hoặc có
đóng góp cho cộng đồng.
+ Giáo dục và đào tạo về bảo tồn, sử dụng bền vững, giám sát, đánh giá, báo
cáo và phát triển nguồn nhân lực cho hơm nay và tương lai.
+ Cần có những khách sạn lớn với phương tiện và dịch vụ cao cấp để phục
vụ cho những du khách cao cấp ngoài những homestay phục vụ khách bình thường
và khách đi lẻ, các nhà hàng hải sản chỉ phục vụ khách đồn đăng kí trước, khách đi
lẻ rất khó để tìm địa điểm ăn uống hợp lí, vừa ý. Dẫn đến lượng khách đến đảo chủ
yếu là tham quan trong ngày, không lưu trú qua đêm, ảnh hưởng không nhỏ đến việc
phát triển mô hình du lịch cộng đồng. Vì vậy cần có những nhà hàng phục vụ cho
khách đi lẻ, đáp ứng nhanh gọn những mong muốn của họ.
21
PHẦN KẾT LUẬN
Phát triển Du Lịch cộng đồng là điều rất cần thiết trong bối cảnh ngành du lịch đang
phát triển mạnh mẽ. Du lịch cộng đồng giúp phát triển kinh tế địa phương góp phần tạo ra
nhiều cơng ăn việc làm cho người dân địa phương, Tạo ra thu nhập ổn định cho người dân.
Du lịch cộng động giúp góp phần nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ di sản
văn hóa, mơi trường, bảo tồn hệ sinh thái. Loại hình du lịch này cịn giúp cộng đồng nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và nâng cao ý thức chống các trào lưu du nhập không
phù hợp. Du lịch cộng đồng là giải pháp tốt nhất để giữ gìn, phát triển bản sắc văn hóa dân
tộc và thiên nhiên. Vì hình thức du lịch này vận hành dựa trên văn hóa địa phương, sử dụng
dịch vụ tại chỗ. Từ đó góp phần thúc đẩy nghề nghiệp truyền thống phát triển, củng cố vai
trò trong cơng tác giữ gìn bản sắc văn hóa. Chính vì thế phát triển loại hình du lịch cộng
đồng là rất cần thiết.
Em xin cảm ơn Th.S Trần Trọng Lễ đã hướng dẫn, hỗ trợ cho em hoàn thành các yêu
cầu của đề tài môn học: “Quản trị điểm đến”. Đây sẽ là kiến thức nền đầu tiên và quan trọng
để em cũng như các thành viên trong lớp nâng cao năng lực và áp dụng thực tiễn những gì
đã được học vào trong nghề mà mình đã chọn. Trân trọng!
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội, 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14.
2. Nicole Hausler and Wolfang Strasdas (2000), community Based Sustainable
Tourism A Reader.
3. .
4. Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng lí thuyết và vận dụng, tập 1, Nxb Khoa học và
Kĩ thuật.
5. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc
Liên Hiệp Quốc
6. Phạm Hồng Long, Nhận thức của người dân địa phương về tác động của du lịch
và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch: trường hợp vịnh Hạ Long, Quảng
Ninh, Việt Nam, Luận án Tiến Sĩ, năm 2013
7. />8. />9. />10. />11. Trung tâm quản lý - bảo tồn di tích TP. Hội An, 2007. Kỷ yếu Cù lao Chàm
12. Trung tâm quản lý - bảo tồn di tích TP. Hội An, 2007. Di tích danh thắng Cù lao
Chàm.
13. Một số tài liệu khác...