Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phát triển du lịch sinh thái tại Cù Lao Chàm Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.54 KB, 56 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

DỰ ÁN HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM

Người thực hiện
ST
T
1
2

: Nhóm 7

Họ và tên sinh viên
Đào Quang Huy

MSSV
223A07000
2
223A07000
4

Lê Minh Thư
Lớp học phần

: TRA42101


Mã học phần

: TRA421

GVHD

: ThS. Trần Trọng Lễ


2

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

KẾT QUẢ DỰ ÁN HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM

NỘI DUNG
1. NỘI DUNG
2. DẪN CHỨNG
3. BỐ CỤC TRÌNH BÀY
4. FONT - HÌNH ẢNH
TỔNG KẾT

KẾT QUẢ


XÁC NHẬN


1

MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM

MỤC LỤC..................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................2
1. Lý do chọn đề tài............................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................3
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................3
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................4
1.1. Các khái niệm...............................................................................4
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá của việc phát triển du lịch.............8
1.3. Các đặc trưng của du lịch sinh thái............................................12
1.4. Điều kiện, tiêu chí hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng...................................................................................12
1.5. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái........................................13
1.6. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và các phát triển........................15
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÙ LAO CHÀM..............16
2.1. Tổng quan về Cù lao Chàm........................................................16
2.2. Tiềm năng du lịch tại Cù lao Chàm.............................................21
2.3. Phân tích SWOT về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Cù

lao Chàm............................................................................................25
2.4. Thực trạng phát triển du lịch Cù lao Chàm hiện nay..................26
2.5. Đánh giá chung về phát triển du lịch Cù lao Chàm trong thời gian
qua 30
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CÙ LAO
CHÀM....................................................................................................31
3.1. Xu hướng phát triển của du lịch hiện nay...................................31
3.2. Định hướng phát triển du lịch Cù lao Chàm................................36
3.3. Đề xuất giải pháp và kiến nghị...................................................37
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................44


2
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................45


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Bắt nhịp cùng sự đổi mới đất nước hơn 20 năm qua ngành du lịch đã có nhiều
tiến bộ và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về lượng khách,
thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong
nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, diện tích đất đai, sơng ngịi lớn nên loại
hình du lịch sinh thái đang được chú trọng phát triển với nhiều loại sản phẩm khác
nhau để tạo nên một sức hút mới cho ngành du lịch. Nước ta có nhiều khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia và đặc biệt nước ta có tới tám khu dự trữ sinh quyển thế

giới được UNESCO công nhận, nằm ở khắp các miền của tổ quốc.
Khu dự trữ sinh quyển Cù lao Chàm thuộc địa phận xã Tân Hiệp - thành phố
Hội An - Quảng Nam, là nơi vẫn còn lưu giữ nhiều nét hoang sơ của một vùng biển
đảo, với nhiều tiềm năng có thể đẩy mạnh phát triển du lịch. Quần đảo Cù lao Chàm
gồm 8 hòn đảo lớn nhỏ: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Khơ mẹ, Hịn Khơ con,
Hịn Lá, Hịn Tai, Hịn Ơng với tổng diện tích khoảng 15km 2. Hiện nay thì tại Cù lao
Chàm hai đối tượng được lựa chọn bảo vệ đặc biệt là các rạn san hơ và lồi cua đá
đặc hữu của vùng. Sự lựa chọn này rất có ý nghĩa bởi bảo vệ cua đá cũng chính là
bảo vệ hệ sinh thái rừng liền kề biển, bảo vệ san hô cũng là bảo vệ hệ sinh thái đáy,
nước biển và các nguồn lợi thuỷ hải sản khác.
Với đặc thù riêng của mình Cù lao Chàm được định hướng khai thác du lịch
song song với việc bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch bền vững để giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên và nâng cao đời sống trên đảo.
Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn thiên nhiên được xem là
hướng đi chính để Cù lao Chàm vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn đa dạng sinh học.
Các hình thức du lịch được khai thác tại Cù lao Chàm hiện nay chủ yếu là ngắm san
hơ trên những con tàu đáy kính hoặc khám phá theo hình thức lặn biển, cắm lều trại
và mơ hình Homestay (du lịch tại nhà). Với hình thức Homestay, khách du lịch ăn


4
nghỉ tại nhà dân, trải nghiệm cuộc sống dân dã với những sinh hoạt văn hoá và
phương thức đánh bắt trên biển truyền thống của dân địa phương...
Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch của Cù lao Chàm trong những năm qua
vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của mình. Hoạt động du
lịch chủ yếu còn dựa trên cơ sở khai thác các tài ngun sẵn có, đầu tư cơ sở vật chất
cịn ở mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ nên chưa có sản phẩm du lịch hấp dẫn du
khách. Vì vậy mà việc quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Cù lao Chàm là hết sức
cần thiết và cấp bách.
Nhận thức được những điều này nên nhóm chúng quyết định chọn đề tài:

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM” nhằm góp phần nhỏ
bé của mình vào việc phát triển du lịch nói chung và bảo tồn đa dạng sinh học, giảm
thiểu tác động đến mơi trường nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các tiềm năng để phát triển du lịch đem lại lợi ích cho cộng đồng địa
phương từ hoạt động du lịch sinh thái tại quần đảo Cù lao Chàm.
Dựa trên những kết quả thu được từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao những
lợi ích này.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cộng đồng địa phương.
Khách du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực: Cù lao Chàm
Thời gian nghiên cứu: từ 13/09/2022 - 29/11/2022
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên dữ liệu thứ cấp: từ các đề tài nghiên cứu khoa học


5
trước đó; sách giáo trình; tài liệu, ấn phẩm của cơ quan nhà nước
liên quan;…
Xử lý và phân tích dữ liệu: phương pháp nghiên cứu tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh…
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1.


Du lịch

Du lịch là một hoạt động đã có từ lâu, nhưng trước đây nó khơng được hiểu là
du lịch. Du lịch ban đầu chỉ là việc con người bắt đầu mở rộng giao lưu với thế giới
bên ngoài bằng các cuộc di chuyển. Ban đầu chỉ là khám phá tìm vùng đất mới, sau
đó là các hoạt động đi lại gắn liền với bn bán và thường thì sẽ lưu trú lại tại nơi đó
một khoảng thời gian ngắn.
Với sự phát triển của công nghiệp ngày càng mạnh mẽ từ thế kỷ XVIII, hàng
loạt các phương tiện di chuyển hiện đại được phát minh thì nhu cầu nghỉ dưỡng,
tham quan, nghiên cứu… trở nên dễ dàng hơn với mọi người. Chính vì lẽ đó hoạt
động du lịch có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Năm 1925, hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (Internation of Union
Official Travel Organization) được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong
việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc
đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng
thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Năm 1985, I.I.Pirogionic đưa ra khái niệm: “Du lịch là một dạng hoạt động của
dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức - văn hố hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
Tổ chức du lịch thế giới WTO (World Tourism Organization) định nghĩa: “Du
lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một hoạt động di chuyển vì mục đích


6
giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này. Người đi du
lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu là 80km trong
khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển”.
Và ở Việt Nam theo Luật Du lịch năm 2017, Du lịch: là các hoạt

động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú
thường xun trong thời gian khơng q 01 năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác1.
Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành
kinh tế gắn liền với khả năng khai thác tài ngun, chính vì vậy mà
hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với môi trường, du
lịch không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho những nơi có
những điểm đến hấp dẫn mà cịn mang lại cho người tham quan
những kiến thức bổ ích mà còn là nơi nghỉ ngơi, thư giản giúp con
người thỏa mái sau những ngày dài lao động mệt mỏi. Hoạt động
du lịch ở một chừng mực nhất định tạo nên một mơi trường mới
góp phần cải thiện mơi trường, bên cạnh nếu việc khai thác, phát
triển du lịch không hợp lý có thể là ngun nhân mơi trường bị ô
nhiểm, tài nguyên cạn kiệt, suy giảm hiệu quả của chính hoạt động
du lịch. Do đó một loại hình du lịch mới đã xuất hiện và đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của du lịch nhưng vẫn bảo vệ môi trường,
không làm tổn hại đến cảnh quan thiên nhiên và đảm bảo phát
triển du lịch lâu dài đó là du lịch sinh thái.
1.1.2.

Du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái được quan niệm là: “một loại hình du lịch bền
vững gắn với môi trường thiên nhiên”2. Các khái niệm phổ biến về
du lịch sinh thái mà các nhà nghiên cứu về du lịch đã đưa ra và
được đa số các diễn đàn quốc tế về du lịch sinh thái thừa nhận như:
1
2


Quốc hội, 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14.
Lê Huy Bá (2006), Du lịch sinh thái


7
Ban đầu, có một khái niệm du lịch sinh thái tương đối đầy đủ
bao hàm cả du lịch thiên nhiên lẫn du lịch văn hóa, do nhà bảo vệ
mơi trường người Mexico Hector Ceballos - Lascurain đưa ra: “Du
lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít bị thay
đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan vớí ý thức
trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám
phá”3,4.
Năm 1993 Allen đưa ra một định nghĩa đề cập sâu sát đến lĩnh
vực họat động trách nhiệm của du khách, đó là: “Du lịch sinh thái
được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ
giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua những
hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo ra mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã đã cùng với ý
thức giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành những người đi
đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển du lịch sinh thái
sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và mơi
trường đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do
du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho
việc bảo tồn thiên nhiên”5,6.
Đối với các tổ chức quốc tế, định nghĩa về du lịch sinh thái do
Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế (TIES) đưa ra hiện được sử dụng
khá phổ biến như sau: “Du lịch sinh thái là việc đi lại của có trách
nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và
cải thiện được phúc lợi cho người dân địa phương”7,8.
Economist Intelligence Unit-EIU (February 1992), The Tourism Industry and the Enviroment,

Special report No.2453, London.
4
StephenL. J smith (1989), Tourism analysis: A handbook, Long man, Harlow, UK.
5
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình
Thuận đến năm 2020.
6
Economist Intelligence Unit-EIU (February 1992), The Tourism Industry and the Enviroment,
Special report No.2453, London.
7
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình
Thuận đến năm 2020.
8
28. Pearce, D.G. and R.M. Kirk (1986), Carrying Capacities for Coastal Tourism, Industry and
Enviroment, 9(1): 3-7.
3


8
Một số định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam:
+ Luật Du lịch Việt Nam 2017, định nghĩa về du lịch sinh thái:
“là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa
địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo
dục bảo vệ môi trường”9.
+ Hay một dạng mở rộng khác của du lịch sinh thái về văn
hóa bản địa: “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc
văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhắm bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”10,11.
+ “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức
độ giáo dục cao về sinh thái và mơi trường, có tác động tích cực

đến việc bảo vệ mơi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi
ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho nỗ
lực bảo tồn”12,13.
“Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái
đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du
lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay
nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt
chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những
cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ,
phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền
vững”14,15.
Quốc hội, 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14.
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình
Thuận đến năm 2020
11
Cochrane, J. (1996), The sustainability of ecotourism in Indonesia Fact and Fiction in Parnell,
MJ and Bryant R.L, enviroment change in South West Asia; people, politics and sustainable
development, Rout ledge, London and New York. 23.Community based tourism handbook
(2002), Community based tourism: principles and meaning, No1, Pg.9-23.
12
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình
Thuận đến năm 2020.
13
Dawn Johnson (1999), Tourisms destination and products, the Mc-Hill companies Inc.
14
Economist Intelligence Unit-EIU (February 1992), The Tourism Industry and the Enviroment, Special report
No.2453, London.
15
Futado, Jose I, Doo R; Tamara Belt (2000), Economist development and enviroment sustainability, the World Bank,
USA (2000).

9

10


9
1.1.3.

Tài nguyên du lịch sinh thái

Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài
nguyên du lịch bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ
sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển
khơng tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy nhiên, khơng phải mọi
giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được coi là tài nguyên du
lịch sinh thái mà chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự
nhiên, các giá trị văn hóa bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể
được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch sinh thái,
phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung, du lịch sinh thái
nói riêng, mới được xem là tài nguyên du lịch sinh thái. Tài nguyên
du lịch sinh thái bao gồm tài nguyên đang khai thác và tài nguyên
chưa khai thác. Mức độ khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh
thái phụ thuộc vào:
+ Khả năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các tiềm năng
nguyên vốn còn tiềm ẩn.
+ Yêu cầu phát triển các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của khách du lịch sinh thái.
+ Trình độ tổ chức quản lý đối với việc khai thác tài nguyên
du lịch sinh thái, đặc biệt ở những nơi có các hệ sinh thái nhạy cảm.
+ Khả năng tiếp cận để khai thác các tài nguyên tiềm năng.



10
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá của việc phát triển du lịch
1.2.1.

Gia tăng các nguồn lực phục vụ du lịch

Tăng cường khai thác tài nguyên du lịch giúp tận dụng tiềm năng du lịch của địa
phương, mở rộng thị trường du lịch; thể hiện ở sự gia tăng số lượng tài nguyên du
lịch ở dạng tiềm năng được đưa vào khai thác, khai thác theo chiều sâu hay tạo mới
các tài nguyên du lịch. Vì vậy, cần tổ chức khảo sát, đánh giá các tài nguyên, xem
xét khả năng có thể đưa chúng vào khai thác hay tạo các tài nguyên du lịch mới.
Gia tăng nguồn nhân lực trong du lịch thể hiện ở việc gia tăng số lượng, chất
lượng lao động trực tiếp và gián tiếp tham gia các hoạt động du lịch. Vì vậy, dự báo
được quy mô, yêu cầu đối với đội ngũ lao động du lịch ở mỗi vị trí theo từng giai
đoạn phát triển.
Gia tăng nguồn vốn đầu tư vào du lịch: thể hiện ở việc tăng quy mô nguồn vốn,
đa dạng nguồn đầu tư vào các hoạt động du lịch. Vì vậy, cần tranh thủ đa dạng các
nguồn vốn khác nhau.
Gia tăng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: thể hiện ở việc gia tăng số lượng, chất
lượng các cơ sở kinh doanh du lịch, sự hoàn thiện và mở rộng các cơng trình kiến
trúc phục vụ du lịch. Vì vậy, cần có quy hoạch phát triển đồng bộ để định hướng xây
dựng và đầu tư.
Tiêu chí đánh giá:
+ Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch;
+ Lao động trong độ tuổi phân theo ngành kinh tế qua các năm;
+ Vốn đầu tư tại địa phương qua các năm;
+ Chi ngân sách nhà nước qua các năm;
+ Quy mô nhà hàng phục vụ khách du lịch qua các năm;

+ Phương tiện vận chuyển khách du lịch qua các năm.
1.2.2.

Gia tăng các cơ sở kinh doanh du lịch

Gia tăng về mặt quy mơ và phong phú các loại hình cơ sở, đa dạng hình thức


11
kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch.
Giúp gia tăng khả năng phục vụ nhu cầu của du khách, thể hiện sự sẵn sàng đón
tiếp khách, thúc đẩy các ngành kinh tế khác của địa phương phát triển, tạo việc làm,
nâng cao cuộc sống của người dân, đóng góp nhiều hơn cho nhà nước.
Cần nắm rõ đặc điểm tài nguyên du lịch của địa phương, nghiên cứu nhu cầu của
khách du lịch, huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư vào du lịch.
Tiêu chí đánh giá:
+ Cơ sở kinh doanh du lịch qua các năm;
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng ngành du lịch qua các năm.
1.2.3.

Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch

Tồn bộ những hoạt động để khơng những duy trì mà cịn đưa chất lượng dịch
vụ lên mức cao hơn trước.
Giúp làm giảm mức chênh lệch giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ mong đợi, du
khách sẽ lưu trú lâu hơn, chi tiêu nhiều hơn.
Bao gồm việc duy trì và cải tiến chất lượng thường xuyên.
Tiêu chí đánh giá:
+ Quy mơ, tốc độ tăng trưởng lượng khách tham quan qua các năm;
+ Cơ sở lưu trú tại địa phương qua các năm;

+ Khách lưu trú qua các năm;
+ Ngày khách lưu trú bình quân qua các năm;
+ Doanh thu lưu trú qua các năm.
1.2.4.

Phát triển mới sản phẩm, loại hình du lịch

Phát triển các sản phẩm, dịch vụ mà trước đây chưa có và kể cả đổi mới các sản
phẩm trước đây hoạt động không hiệu quả.
Giúp đa dạng hóa sự lựa chọn của du khách, tận dụng nguồn lực cơ sở vật chất


12
và lao động của địa phương, nâng cao khả năng khai thác tiềm năng du lịch, hạn chế
tính mùa vụ trong du lịch.
Biểu hiện ở mức độ đa dạng của các sản phẩm, loại hình du lịch; thơng qua số
lượng các sản phẩm, dịch vụ mới được đưa vào khai thác trong một thời gian nhất
định.
Cần nghiên cứu nhu cầu của thị trường; phân tích kỹ các nguồn lực của địa
phương.
Tiêu chí đánh giá: Phát triển sản phẩm du lịch mới qua các năm.
1.2.5.

Mở rộng mạng lưới du lịch

Gia tăng các khả năng kết hợp giữa các điểm, tuyến du lịch trong mạng lưới.
Giúp việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch dễ dàng hơn, tăng khả năng tiếp cận của
du khách, xây dựng nên các tuyến du lịch, các điểm du lịch bổ sung vào các sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh.
Thể hiện ở việc gia tăng các điểm, tuyến du lịch; đa dạng và tăng cường các khả

năng kết hợp giữa các điểm, tuyến du lịch với các địa phương, các quốc gia khác.
Cần phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường, các khả năng tiếp cận của điểm du
lịch; tìm kiếm thêm các thị trường khách du lịch mới; tăng cường hợp tác với các cơ
sở kinh doanh, các tổ chức du lịch trong và ngồi nước.
Tiêu chí đánh giá: Điểm du lịch mới qua các năm.
1.2.6.

Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và bảo vệ môi

trường
Bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn, tôn tạo chúng
để phục vụ cho tương lai; bảo vệ môi trường khỏi những tác động tiêu cực từ các
hoạt động kinh doanh du lịch.
Thể hiện ở các hoạt động giảm thiểu tác động tiêu cực, phục hồi tài nguyên du
lịch, môi trường.
Cần nâng cao nhận thức của chính quyền, người dân, doanh nghiệp và du khách;


13
hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan; lồng ghép vào chương trình giáo dục.
Tiêu chí đánh giá: Tình hình bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch qua các năm.
1.2.7.

Gia tăng kết quả thu được từ du lịch

Làm tăng những lợi ích, giá trị mà du lịch mang lại cho cộng đồng dân cư, cho
sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Giúp tạo động lực cho cả bộ máy chính trị và tồn thể nhân dân cùng chung tay
vì sự phát triển du lịch của địa phương mình.
Thể hiện ở các mặt:

+ Về kinh tế: tăng thu nhập của người dân, tăng đóng góp cho nhà nước, thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
+ Về văn hóa: cơng tác bảo tồn, tồn tạo tài ngun du lịch và bảo vệ môi
trường được quan tâm và đầu tư; các nghề truyền thống, chế tác đồ thủ công mỹ
nghệ được khôi phục và mang lại giá trị kinh tế.
+ Về xã hội: tạo cơng ăn việc làm; góp phần xóa đói, giảm nghèo; cải thiện
phúc lợi xã hội.
+ Về mơi trường: ý thức gìn giữ mơi trường tự nhiên và môi trường du lịch
được nâng cao.
Cần tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia và hưởng lợi từ du lịch.
Tiêu chí đánh giá:
+ Quy mơ và tốc độ tăng nguồn thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí của
ngành du lịch - dịch vụ - thương mại qua các năm;
+ Quy mô và tốc độ tăng nguồn thu ngân sách từ cho thuê mặt bằng kinh
doanh du lịch qua các năm;
+ Hộ dân cư nghèo tại địa phương qua các năm;
+ Thu nhập bình quân đầu người của người dân địa phương qua các năm.
1.2.8.

Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về du lịch


14
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục
bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế
chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được hiệu
quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý nhà nước về du lịch ñược thể hiện qua các nội dung theo Luật
Du lịch Việt Nam 2017.
Tiêu chí đánh giá: Tình hình ban hành các chính sách phù hợp với thực tiễn phát

triển du lịch của địa phương.
1.3. Các đặc trưng của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên
và các yếu tố văn hóa bản địa.
Du lịch sinh thái mang tính giáo dục cao về mơi trường.
Góp phần bảo tồn các tài ngun thiên nhiên và duy trì tính đa
dạng sinh học. Đa dạng sinh học có vai trị rất quan trọng, chúng
có giá trị về mặt sinh thái - mơi trường, có giá trị kinh tế, giá trị xã
hội và nhân văn.
Mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và khuyến khích họ
tham gia vào du lịch sinh thái.
1.4. Điều kiện, tiêu chí hình thành và phát triển du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng
1.4.1.

Điều kiện

Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân
văn có ý nghĩa quyết định đến phát triển du lịch sinh thái cộng
đồng.
Điều kiện yếu tố cộng đồng dân cư. Cần có sự tự nguyện tham
gia của cộng đồng.
Điều kiện có thị trường khách trong nước và Quốc tế.


15
Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý.
Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và
ngồi nước.
1.4.2.


Tiêu chí

Theo UNWTO (2008) cho rằng những tiêu chí của một du lịch
sinh thái cộng đồng đang hướng tới gồm có các tiêu chí sau:
+ Tiêu chí 1: Người dân nên được tham gia vào quá trình lên
kế hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng.
+ Tiêu chí 2: Hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một
cách cơng bằng cho cộng đồng.
+ Tiêu chí 3: Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các
thành viên của cộng đồng hơn chỉ là sự tham gia của một vài thành
viên.
+ Tiêu chí 4: Quan tâm đến sự bền vững của mơi trường.
+ Tiêu chí 5: Mọi hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng phải
tơn trọng nền văn hố và các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng.
+ Tiêu chí 6: Có hệ thống, phương pháp để giúp người trong
cộng đồng có thể “vượt qua” những ảnh hưởng của những khách
du lịch phương tây.
+ Tiêu chí 7: Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô
nhỏ nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng đến văn hố và mơi
trường.
+ Tiêu chí 8: Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng
đồng để giúp họ có những hành động hợp lý trong q trình du lịch.
+ Tiêu chí 9: Khơng yêu cầu người trong cộng đồng phải thực
hiện những hoạt động trái với văn hố, tơn giáo của họ.
+ Tiêu chí 10: Khơng u cầu người dân trong cộng đồng


16
tham gia vào các hoạt động du lịch nếu họ không muốn.

1.5. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
1.5.1.

Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên

Theo các căn cứ và sơ đồ phân loại tài ngun du lịch thì có một số yếu tố hấp
dẫn du khách như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và tài nguyên sinh vật.
 Vị trí địa lý
- Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách du lịch có ý nghĩa quan
trọng đối với nước nhận khách du lịch.


17
 Địa hình
- Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong
cảnh và sự đa dạng của phong cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch, địa hình càng
đa dạng, tương phản và độc đáo càng có sức hấp dẫn du khách.
 Khí hậu
- Những nơi có khí hậu ơn hịa thường được du khách ưa thích. Nhiều cuộc
thăm dị đã cho kết quả là du khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh,
q ẩm hoặc q nóng, q khơ. Những nơi có nhiều gió cũng khơng thích
hợp cho sự phát triển của du lịch.
 Thuỷ văn
- Nước là một là một yếu tố khơng thể thiếu được để duy trì sự sống của con
người. Gương nước rộng lớn không những tạo ra một bầu khơng khí trong
lành mà cịn có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của con người.
 Tài nguyên sinh vật
- Thế giới động thực vật đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của du
lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng và tính đặc hữu.
1.5.2.


Các điều kiện kinh tế, xã hội và tài nguyên du lịch nhân

văn
 Các điều kiện kinh tế, xã hội
- Cơ sở vật chất kỹ thuật là những thứ hấp dẫn bổ sung cho
các hấp dẫn chính từ tài nguyên thiên nhiên của khu du lịch.
Nếu khơng có các thứ hấp dẫn thứ cấp này sẽ mất đi một
lượng không nhỏ những du khách cần đến chúng như một
điều kiện cho chuyến đi của mình.
- Nguồn nhân lực được hiểu là tồn bộ trình độ chun mơn
mà con người tích lũy được, có khả năng đem lại thu nhập
trong tương lai, là tổng thể các tiềm năng lao động của một


18
nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một cơng việc
lao động nào đó, khi nói đến nguồn nhân lực người ta bàn
đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với nhu cầu thị trường lao
động. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ
kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động.
 Tài nguyên du lịch nhân văn
- Bên cạnh những tiềm năng du lịch sinh thái tự nhiên - đối
tượng chủ đạo của hoạt động du lịch sinh thái, thì tài nguyên
du lịch nhân văn (văn hóa bản địa) là một cấu thành khơng
thể tách rời. Phát triển du lịch sinh thái mang tính bền vững
có mục tiêu giáo dục, duy trì, bảo tồn và phát triển môi
trường sinh thái tự nhiên, đồng thời cũng có trách nhiệm bảo
tồn và phát triển mơi trường văn hóa, nhân văn trong khu
vực. Nguồn tài nguyên du lịch nhân văn trong các khu sinh

thái tự nhiên hay là văn hóa bản địa được hiểu bao gồm cộng
đồng dân cư với vốn văn hóa truyển thống của họ như: các di
tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, nghề và làng nghề thủ cơng
truyền thống...
- Các di tích lịch sử văn hóa: là tài sản văn hóa quý giá của
mỗi địa phương, mỗi đất nước và của cả nhân loại. Di tích
được hiểu theo nghĩa chung nhất là những tàn tích, dấu vết
cịn sót lại của q khứ, là tài sản của các thế hệ trước để lại
cho các thế hệ kế tiếp.
- Các lễ hội: trong các dạng của tài nguyên nhân văn, lễ hội
truyền thống là tài nguyên có giá trị phục vụ du lịch rất lớn.
Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh
đời sống tâm linh của mỗi dân tộc.
- Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: cũng là loại tài
nguyên du lịch nhân văn quan trọng và có sức hấp dẫn đối
với du khách.



×