Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Phát triển du lịch sinh thái tại Cù Lao Chàm Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.49 KB, 47 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

DỰ ÁN HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM

Người thực hiện

: Nhóm 7

STT
Họ và tên sinh viên
MSSV
1
Đào Quang Huy
223A070002
2
Lê Minh Thư
223A070004
Lớp học phần
: TRA42101
Mã học phần

: TRA421

GVHD

: ThS. Trần Trọng Lễ



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

KẾT QUẢ DỰ ÁN HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM

NỘI DUNG
1. NỘI DUNG
2. DẪN CHỨNG
3. BỐ CỤC TRÌNH BÀY
4. FONT - HÌNH ẢNH
TỔNG KẾT

KẾT QUẢ

XÁC NHẬN


1
MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM


MỤC LỤC ...............................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ...............................................................................3
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................3

3.2.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................................4
1.1.

Các khái niệm ..........................................................................................................4

1.2.

Nội dung và tiêu chí đánh giá của việc phát triển du lịch .......................................8

1.3.

Các đặc trưng của du lịch sinh thái .......................................................................12

1.4.


Điều kiện, tiêu chí hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 12

1.5.

Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ...................................................................13

1.6.

Quan hệ giữa du lịch sinh thái và các phát triển ...................................................15

2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÙ LAO CHÀM ............................16
2.1.

Tổng quan về Cù lao Chàm ...................................................................................16

2.2.

Tiềm năng du lịch tại Cù lao Chàm.......................................................................21

2.3.

Phân tích SWOT về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Cù lao Chàm ........25

2.4.

Thực trạng phát triển du lịch Cù lao Chàm hiện nay ............................................26

2.5.


Đánh giá chung về phát triển du lịch Cù lao Chàm trong thời gian qua ...............30

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CÙ LAO CHÀM 31
3.1.

Xu hướng phát triển của du lịch hiện nay .............................................................31

3.2.

Định hướng phát triển du lịch Cù lao Chàm .........................................................36

3.3.

Đề xuất giải pháp và kiến nghị ..............................................................................37

PHẦN KẾT LUẬN ...............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................45


2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Bắt nhịp cùng sự đổi mới đất nước hơn 20 năm qua ngành du lịch đã có nhiều
tiến bộ và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về lượng khách,
thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong
nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, diện tích đất đai, sơng ngịi lớn nên loại
hình du lịch sinh thái đang được chú trọng phát triển với nhiều loại sản phẩm khác

nhau để tạo nên một sức hút mới cho ngành du lịch. Nước ta có nhiều khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia và đặc biệt nước ta có tới tám khu dự trữ sinh quyển thế
giới được UNESCO công nhận, nằm ở khắp các miền của tổ quốc.
Khu dự trữ sinh quyển Cù lao Chàm thuộc địa phận xã Tân Hiệp - thành phố
Hội An - Quảng Nam, là nơi vẫn còn lưu giữ nhiều nét hoang sơ của một vùng biển
đảo, với nhiều tiềm năng có thể đẩy mạnh phát triển du lịch. Quần đảo Cù lao Chàm
gồm 8 hòn đảo lớn nhỏ: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Khơ mẹ, Hịn Khơ con,
Hịn Lá, Hịn Tai, Hịn Ơng với tổng diện tích khoảng 15km2. Hiện nay thì tại Cù lao
Chàm hai đối tượng được lựa chọn bảo vệ đặc biệt là các rạn san hơ và lồi cua đá
đặc hữu của vùng. Sự lựa chọn này rất có ý nghĩa bởi bảo vệ cua đá cũng chính là
bảo vệ hệ sinh thái rừng liền kề biển, bảo vệ san hô cũng là bảo vệ hệ sinh thái đáy,
nước biển và các nguồn lợi thuỷ hải sản khác.
Với đặc thù riêng của mình Cù lao Chàm được định hướng khai thác du lịch
song song với việc bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch bền vững để giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên và nâng cao đời sống trên đảo.
Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn thiên nhiên được xem là
hướng đi chính để Cù lao Chàm vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn đa dạng sinh học.
Các hình thức du lịch được khai thác tại Cù lao Chàm hiện nay chủ yếu là ngắm san
hơ trên những con tàu đáy kính hoặc khám phá theo hình thức lặn biển, cắm lều trại
và mơ hình Homestay (du lịch tại nhà). Với hình thức Homestay, khách du lịch ăn
nghỉ tại nhà dân, trải nghiệm cuộc sống dân dã với những sinh hoạt văn hoá và


3
phương thức đánh bắt trên biển truyền thống của dân địa phương...
Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch của Cù lao Chàm trong những năm qua
vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của mình. Hoạt động du
lịch chủ yếu còn dựa trên cơ sở khai thác các tài nguyên sẵn có, đầu tư cơ sở vật chất
còn ở mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ nên chưa có sản phẩm du lịch hấp dẫn du
khách. Vì vậy mà việc quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Cù lao Chàm là hết sức

cần thiết và cấp bách.
Nhận thức được những điều này nên nhóm chúng quyết định chọn đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI TẠI CÙ LAO CHÀM - QUẢNG NAM” nhằm góp phần nhỏ
bé của mình vào việc phát triển du lịch nói chung và bảo tồn đa dạng sinh học, giảm
thiểu tác động đến mơi trường nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các tiềm năng để phát triển du lịch đem lại lợi ích cho cộng đồng địa
phương từ hoạt động du lịch sinh thái tại quần đảo Cù lao Chàm.
Dựa trên những kết quả thu được từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao những
lợi ích này.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cộng đồng địa phương.
Khách du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực: Cù lao Chàm
Thời gian nghiên cứu: từ 13/09/2022 - 29/11/2022
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên dữ liệu thứ cấp: từ các đề tài nghiên cứu khoa học trước đó; sách giáo
trình; tài liệu, ấn phẩm của cơ quan nhà nước liên quan;…
Xử lý và phân tích dữ liệu: phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân
tích, so sánh…


4
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1.


Du lịch

Du lịch là một hoạt động đã có từ lâu, nhưng trước đây nó khơng được hiểu là
du lịch. Du lịch ban đầu chỉ là việc con người bắt đầu mở rộng giao lưu với thế giới
bên ngoài bằng các cuộc di chuyển. Ban đầu chỉ là khám phá tìm vùng đất mới, sau
đó là các hoạt động đi lại gắn liền với bn bán và thường thì sẽ lưu trú lại tại nơi đó
một khoảng thời gian ngắn.
Với sự phát triển của công nghiệp ngày càng mạnh mẽ từ thế kỷ XVIII, hàng
loạt các phương tiện di chuyển hiện đại được phát minh thì nhu cầu nghỉ dưỡng,
tham quan, nghiên cứu… trở nên dễ dàng hơn với mọi người. Chính vì lẽ đó hoạt
động du lịch có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Năm 1925, hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (Internation of Union
Official Travel Organization) được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong
việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc
đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng
thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Năm 1985, I.I.Pirogionic đưa ra khái niệm: “Du lịch là một dạng hoạt động của
dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức - văn hố hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
Tổ chức du lịch thế giới WTO (World Tourism Organization) định nghĩa: “Du
lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một hoạt động di chuyển vì mục đích
giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này. Người đi du
lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu là 80km trong
khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển”.
Và ở Việt Nam theo Luật Du lịch năm 2017, Du lịch: là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian



5
không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí,
tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác1.
Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn liền với
khả năng khai thác tài ngun, chính vì vậy mà hoạt động du lịch liên quan một cách
chặt chẽ với môi trường, du lịch không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho những
nơi có những điểm đến hấp dẫn mà còn mang lại cho người tham quan những kiến
thức bổ ích mà cịn là nơi nghỉ ngơi, thư giản giúp con người thỏa mái sau những
ngày dài lao động mệt mỏi. Hoạt động du lịch ở một chừng mực nhất định tạo nên
một mơi trường mới góp phần cải thiện môi trường, bên cạnh nếu việc khai thác,
phát triển du lịch khơng hợp lý có thể là nguyên nhân môi trường bị ô nhiểm, tài
nguyên cạn kiệt, suy giảm hiệu quả của chính hoạt động du lịch. Do đó một loại hình
du lịch mới đã xuất hiện và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của du lịch nhưng vẫn bảo
vệ môi trường, không làm tổn hại đến cảnh quan thiên nhiên và đảm bảo phát triển
du lịch lâu dài đó là du lịch sinh thái.
1.1.2.

Du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái được quan niệm là: “một loại hình du lịch bền vững gắn với
mơi trường thiên nhiên”2. Các khái niệm phổ biến về du lịch sinh thái mà các nhà
nghiên cứu về du lịch đã đưa ra và được đa số các diễn đàn quốc tế về du lịch sinh
thái thừa nhận như:
Ban đầu, có một khái niệm du lịch sinh thái tương đối đầy đủ bao hàm cả du lịch
thiên nhiên lẫn du lịch văn hóa, do nhà bảo vệ mơi trường người Mexico Hector
Ceballos - Lascurain đưa ra: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự
nhiên cịn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan vớí ý
thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”3,4.
Năm 1993 Allen đưa ra một định nghĩa đề cập sâu sát đến lĩnh vực họat động

trách nhiệm của du khách, đó là: “Du lịch sinh thái được phân biệt với các loại hình
du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái,
1

Quốc hội, 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14.
Lê Huy Bá (2006), Du lịch sinh thái
3
Economist Intelligence Unit-EIU (February 1992), The Tourism Industry and the Enviroment, Special report No.2453,
London.
4
StephenL. J smith (1989), Tourism analysis: A handbook, Long man, Harlow, UK.
2


6
thơng qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo ra
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã đã cùng với ý thức giáo dục để
biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi
trường. Phát triển du lịch sinh thái sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến
văn hóa và môi trường đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do
du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên
nhiên”5,6.
Đối với các tổ chức quốc tế, định nghĩa về du lịch sinh thái do Hiệp hội du lịch
sinh thái quốc tế (TIES) đưa ra hiện được sử dụng khá phổ biến như sau: “Du lịch
sinh thái là việc đi lại của có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn
được môi trường và cải thiện được phúc lợi cho người dân địa phương”7,8.
Một số định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam:
+ Luật Du lịch Việt Nam 2017, định nghĩa về du lịch sinh thái: “là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia
của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường”9.

+ Hay một dạng mở rộng khác của du lịch sinh thái về văn hóa bản địa: “Du
lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia
của cộng đồng nhắm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”10,11.
+ “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao
về sinh thái và mơi trường, có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trường và văn
hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn”12,13.
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
Economist Intelligence Unit-EIU (February 1992), The Tourism Industry and the Enviroment, Special report No.2453,
London.
7
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
8
28. Pearce, D.G. and R.M. Kirk (1986), Carrying Capacities for Coastal Tourism, Industry and Enviroment, 9(1): 3-7.
9 Quốc hội, 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14.
10
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
11
Cochrane, J. (1996), The sustainability of ecotourism in Indonesia Fact and Fiction in Parnell, MJ and Bryant R.L,
enviroment change in South West Asia; people, politics and sustainable development, Rout ledge, London and New
York. 23.Community based tourism handbook (2002), Community based tourism: principles and meaning, No1, Pg.923.
12
UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Bảo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
13
Dawn Johnson (1999), Tourisms destination and products, the Mc-Hill companies Inc.
5
6


7

“Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên
làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn,
thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình
thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những
cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi
trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”14,15.
1.1.3.

Tài nguyên du lịch sinh thái

Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch
bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn
hóa bản địa tồn tại và phát triển khơng tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy nhiên,
không phải mọi giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được coi là tài nguyên du lịch
sinh thái mà chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hóa
bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản
phẩm du lịch sinh thái, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung, du lịch
sinh thái nói riêng, mới được xem là tài nguyên du lịch sinh thái. Tài nguyên du lịch
sinh thái bao gồm tài nguyên đang khai thác và tài nguyên chưa khai thác. Mức độ
khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái phụ thuộc vào:
+ Khả năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các tiềm năng nguyên vốn còn
tiềm ẩn.
+ Yêu cầu phát triển các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và
đa dạng của khách du lịch sinh thái.
+ Trình độ tổ chức quản lý đối với việc khai thác tài nguyên du lịch sinh thái,
đặc biệt ở những nơi có các hệ sinh thái nhạy cảm.
+ Khả năng tiếp cận để khai thác các tài nguyên tiềm năng.

14


Economist Intelligence Unit-EIU (February 1992), The Tourism Industry and the Enviroment, Special report
No.2453, London.
15
Futado, Jose I, Doo R; Tamara Belt (2000), Economist development and enviroment sustainability, the World Bank,
USA (2000).


8
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá của việc phát triển du lịch
1.2.1.

Gia tăng các nguồn lực phục vụ du lịch

Tăng cường khai thác tài nguyên du lịch giúp tận dụng tiềm năng du lịch của địa
phương, mở rộng thị trường du lịch; thể hiện ở sự gia tăng số lượng tài nguyên du
lịch ở dạng tiềm năng được đưa vào khai thác, khai thác theo chiều sâu hay tạo mới
các tài nguyên du lịch. Vì vậy, cần tổ chức khảo sát, đánh giá các tài nguyên, xem
xét khả năng có thể đưa chúng vào khai thác hay tạo các tài nguyên du lịch mới.
Gia tăng nguồn nhân lực trong du lịch thể hiện ở việc gia tăng số lượng, chất
lượng lao động trực tiếp và gián tiếp tham gia các hoạt động du lịch. Vì vậy, dự báo
được quy mô, yêu cầu đối với đội ngũ lao động du lịch ở mỗi vị trí theo từng giai
đoạn phát triển.
Gia tăng nguồn vốn đầu tư vào du lịch: thể hiện ở việc tăng quy mô nguồn vốn,
đa dạng nguồn đầu tư vào các hoạt động du lịch. Vì vậy, cần tranh thủ đa dạng các
nguồn vốn khác nhau.
Gia tăng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: thể hiện ở việc gia tăng số lượng, chất
lượng các cơ sở kinh doanh du lịch, sự hoàn thiện và mở rộng các cơng trình kiến
trúc phục vụ du lịch. Vì vậy, cần có quy hoạch phát triển đồng bộ để định hướng xây
dựng và đầu tư.
Tiêu chí đánh giá:

+ Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch;
+ Lao động trong độ tuổi phân theo ngành kinh tế qua các năm;
+ Vốn đầu tư tại địa phương qua các năm;
+ Chi ngân sách nhà nước qua các năm;
+ Quy mô nhà hàng phục vụ khách du lịch qua các năm;
+ Phương tiện vận chuyển khách du lịch qua các năm.
1.2.2.

Gia tăng các cơ sở kinh doanh du lịch

Gia tăng về mặt quy mơ và phong phú các loại hình cơ sở, đa dạng hình thức


9
kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch.
Giúp gia tăng khả năng phục vụ nhu cầu của du khách, thể hiện sự sẵn sàng đón
tiếp khách, thúc đẩy các ngành kinh tế khác của địa phương phát triển, tạo việc làm,
nâng cao cuộc sống của người dân, đóng góp nhiều hơn cho nhà nước.
Cần nắm rõ đặc điểm tài nguyên du lịch của địa phương, nghiên cứu nhu cầu của
khách du lịch, huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư vào du lịch.
Tiêu chí đánh giá:
+ Cơ sở kinh doanh du lịch qua các năm;
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng ngành du lịch qua các năm.
1.2.3.

Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch

Tồn bộ những hoạt động để khơng những duy trì mà cịn đưa chất lượng dịch
vụ lên mức cao hơn trước.
Giúp làm giảm mức chênh lệch giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ mong đợi, du

khách sẽ lưu trú lâu hơn, chi tiêu nhiều hơn.
Bao gồm việc duy trì và cải tiến chất lượng thường xuyên.
Tiêu chí đánh giá:
+ Quy mơ, tốc độ tăng trưởng lượng khách tham quan qua các năm;
+ Cơ sở lưu trú tại địa phương qua các năm;
+ Khách lưu trú qua các năm;
+ Ngày khách lưu trú bình quân qua các năm;
+ Doanh thu lưu trú qua các năm.
1.2.4.

Phát triển mới sản phẩm, loại hình du lịch

Phát triển các sản phẩm, dịch vụ mà trước đây chưa có và kể cả đổi mới các sản
phẩm trước đây hoạt động không hiệu quả.
Giúp đa dạng hóa sự lựa chọn của du khách, tận dụng nguồn lực cơ sở vật chất
và lao động của địa phương, nâng cao khả năng khai thác tiềm năng du lịch, hạn chế


10
tính mùa vụ trong du lịch.
Biểu hiện ở mức độ đa dạng của các sản phẩm, loại hình du lịch; thông qua số
lượng các sản phẩm, dịch vụ mới được đưa vào khai thác trong một thời gian nhất
định.
Cần nghiên cứu nhu cầu của thị trường; phân tích kỹ các nguồn lực của địa
phương.
Tiêu chí đánh giá: Phát triển sản phẩm du lịch mới qua các năm.
1.2.5.

Mở rộng mạng lưới du lịch


Gia tăng các khả năng kết hợp giữa các điểm, tuyến du lịch trong mạng lưới.
Giúp việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch dễ dàng hơn, tăng khả năng tiếp cận của
du khách, xây dựng nên các tuyến du lịch, các điểm du lịch bổ sung vào các sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh.
Thể hiện ở việc gia tăng các điểm, tuyến du lịch; đa dạng và tăng cường các khả
năng kết hợp giữa các điểm, tuyến du lịch với các địa phương, các quốc gia khác.
Cần phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường, các khả năng tiếp cận của điểm du
lịch; tìm kiếm thêm các thị trường khách du lịch mới; tăng cường hợp tác với các cơ
sở kinh doanh, các tổ chức du lịch trong và ngồi nước.
Tiêu chí đánh giá: Điểm du lịch mới qua các năm.
1.2.6.

Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường

Bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn, tôn tạo chúng
để phục vụ cho tương lai; bảo vệ môi trường khỏi những tác động tiêu cực từ các
hoạt động kinh doanh du lịch.
Thể hiện ở các hoạt động giảm thiểu tác động tiêu cực, phục hồi tài nguyên du
lịch, môi trường.
Cần nâng cao nhận thức của chính quyền, người dân, doanh nghiệp và du khách;
hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan; lồng ghép vào chương trình giáo dục.
Tiêu chí đánh giá: Tình hình bảo tồn, tơn tạo tài ngun du lịch qua các năm.


11
1.2.7.

Gia tăng kết quả thu được từ du lịch

Làm tăng những lợi ích, giá trị mà du lịch mang lại cho cộng đồng dân cư, cho

sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Giúp tạo động lực cho cả bộ máy chính trị và tồn thể nhân dân cùng chung tay
vì sự phát triển du lịch của địa phương mình.
Thể hiện ở các mặt:
+ Về kinh tế: tăng thu nhập của người dân, tăng đóng góp cho nhà nước, thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
+ Về văn hóa: cơng tác bảo tồn, tồn tạo tài ngun du lịch và bảo vệ môi
trường được quan tâm và đầu tư; các nghề truyền thống, chế tác đồ thủ công mỹ
nghệ được khôi phục và mang lại giá trị kinh tế.
+ Về xã hội: tạo cơng ăn việc làm; góp phần xóa đói, giảm nghèo; cải thiện
phúc lợi xã hội.
+ Về mơi trường: ý thức gìn giữ mơi trường tự nhiên và môi trường du lịch
được nâng cao.
Cần tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia và hưởng lợi từ du lịch.
Tiêu chí đánh giá:
+ Quy mơ và tốc độ tăng nguồn thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí của
ngành du lịch - dịch vụ - thương mại qua các năm;
+ Quy mô và tốc độ tăng nguồn thu ngân sách từ cho thuê mặt bằng kinh
doanh du lịch qua các năm;
+ Hộ dân cư nghèo tại địa phương qua các năm;
+ Thu nhập bình quân đầu người của người dân địa phương qua các năm.
1.2.8.

Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về du lịch

Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục
bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế
chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được hiệu



12
quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý nhà nước về du lịch ñược thể hiện qua các nội dung theo Luật
Du lịch Việt Nam 2017.
Tiêu chí đánh giá: Tình hình ban hành các chính sách phù hợp với thực tiễn phát
triển du lịch của địa phương.
1.3. Các đặc trưng của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên và các yếu tố văn
hóa bản địa.
Du lịch sinh thái mang tính giáo dục cao về mơi trường.
Góp phần bảo tồn các tài ngun thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học có vai trị rất quan trọng, chúng có giá trị về mặt sinh thái - mơi
trường, có giá trị kinh tế, giá trị xã hội và nhân văn.
Mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và khuyến khích họ tham gia vào du
lịch sinh thái.
1.4. Điều kiện, tiêu chí hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng
1.4.1.

Điều kiện

Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa
quyết định đến phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
Điều kiện yếu tố cộng đồng dân cư. Cần có sự tự nguyện tham gia của cộng
đồng.
Điều kiện có thị trường khách trong nước và Quốc tế.
Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý.
Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước.
1.4.2.


Tiêu chí

Theo UNWTO (2008) cho rằng những tiêu chí của một du lịch sinh thái cộng
đồng đang hướng tới gồm có các tiêu chí sau:


13
+ Tiêu chí 1: Người dân nên được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và
quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng.
+ Tiêu chí 2: Hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một cách cơng
bằng cho cộng đồng.
+ Tiêu chí 3: Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các thành viên của
cộng đồng hơn chỉ là sự tham gia của một vài thành viên.
+ Tiêu chí 4: Quan tâm đến sự bền vững của mơi trường.
+ Tiêu chí 5: Mọi hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng phải tôn trọng nền
văn hoá và các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng.
+ Tiêu chí 6: Có hệ thống, phương pháp để giúp người trong cộng đồng có
thể “vượt qua” những ảnh hưởng của những khách du lịch phương tây.
+ Tiêu chí 7: Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn
chế tối đa những ảnh hưởng đến văn hố và mơi trường.
+ Tiêu chí 8: Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp
họ có những hành động hợp lý trong q trình du lịch.
+ Tiêu chí 9: Khơng u cầu người trong cộng đồng phải thực hiện những
hoạt động trái với văn hố, tơn giáo của họ.
+ Tiêu chí 10: Khơng u cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các
hoạt động du lịch nếu họ không muốn.
1.5. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
1.5.1.

Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên


Theo các căn cứ và sơ đồ phân loại tài ngun du lịch thì có một số yếu tố hấp
dẫn du khách như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và tài nguyên sinh vật.
❖ Vị trí địa lý
- Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách du lịch có ý nghĩa quan
trọng đối với nước nhận khách du lịch.


14
❖ Địa hình
- Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong
cảnh và sự đa dạng của phong cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch, địa hình càng
đa dạng, tương phản và độc đáo càng có sức hấp dẫn du khách.
❖ Khí hậu
- Những nơi có khí hậu ơn hịa thường được du khách ưa thích. Nhiều cuộc
thăm dị đã cho kết quả là du khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh,
q ẩm hoặc q nóng, q khơ. Những nơi có nhiều gió cũng khơng thích
hợp cho sự phát triển của du lịch.
❖ Thuỷ văn
- Nước là một là một yếu tố khơng thể thiếu được để duy trì sự sống của con
người. Gương nước rộng lớn không những tạo ra một bầu khơng khí trong
lành mà cịn có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của con người.
❖ Tài nguyên sinh vật
- Thế giới động thực vật đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của du
lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng và tính đặc hữu.
1.5.2.

Các điều kiện kinh tế, xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn

❖ Các điều kiện kinh tế, xã hội

- Cơ sở vật chất kỹ thuật là những thứ hấp dẫn bổ sung cho các hấp dẫn
chính từ tài nguyên thiên nhiên của khu du lịch. Nếu khơng có các thứ hấp
dẫn thứ cấp này sẽ mất đi một lượng không nhỏ những du khách cần đến
chúng như một điều kiện cho chuyến đi của mình.
- Nguồn nhân lực được hiểu là tồn bộ trình độ chun mơn mà con người
tích lũy được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai, là tổng thể các
tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một
công việc lao động nào đó, khi nói đến nguồn nhân lực người ta bàn đến
trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với nhu cầu thị trường lao động. Chất lượng
nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của


15
người lao động.
❖ Tài nguyên du lịch nhân văn
- Bên cạnh những tiềm năng du lịch sinh thái tự nhiên - đối tượng chủ đạo
của hoạt động du lịch sinh thái, thì tài ngun du lịch nhân văn (văn hóa bản
địa) là một cấu thành không thể tách rời. Phát triển du lịch sinh thái mang
tính bền vững có mục tiêu giáo dục, duy trì, bảo tồn và phát triển mơi trường
sinh thái tự nhiên, đồng thời cũng có trách nhiệm bảo tồn và phát triển mơi
trường văn hóa, nhân văn trong khu vực. Nguồn tài nguyên du lịch nhân văn
trong các khu sinh thái tự nhiên hay là văn hóa bản địa được hiểu bao gồm
cộng đồng dân cư với vốn văn hóa truyển thống của họ như: các di tích lịch
sử văn hóa, các lễ hội, nghề và làng nghề thủ cơng truyền thống...
- Các di tích lịch sử văn hóa: là tài sản văn hóa quý giá của mỗi địa phương,
mỗi đất nước và của cả nhân loại. Di tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là
những tàn tích, dấu vết cịn sót lại của q khứ, là tài sản của các thế hệ trước
để lại cho các thế hệ kế tiếp.
- Các lễ hội: trong các dạng của tài nguyên nhân văn, lễ hội truyền thống là
tài nguyên có giá trị phục vụ du lịch rất lớn. Lễ hội là một hình thức sinh

hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc.
- Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: cũng là loại tài nguyên du lịch
nhân văn quan trọng và có sức hấp dẫn đối với du khách.
Nhìn chung, tài nguyên du lịch sinh thái là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hình
thành điểm, khu du lịch sinh thái; là động lực chính thu hút khách, quyết định hình
thức du lịch sinh thái. Vấn đề đặt ra là cần nắm vững quy luật tự nhiên, khai thác hợp
lý, hạn chế tối đa tác động của con người làm ảnh hưởng nguồn tài ngun và khơng
ngừng gìn giữ, bảo vệ chúng.
1.6. Quan hệ giữa du lịch sinh thái và các phát triển
1.6.1.

Du lịch sinh thái với bảo tồn đa dạng sinh học

Bảo vệ đa dạng sinh học hiện nay là mục tiêu của du lịch sinh thái hướng tới
trong sự nghiệp bảo vệ môi trường sống chung của nhân loại.


16
1.6.2.

Du lịch sinh thái với phát triển cộng đồng

Du lịch sinh thái phải là một nỗ lực kết hợp giữa nhân dân địa phương và những
khách tham quan để duy trì những khu hoang dã và những thế mạnh về sinh thái và
văn hóa, thơng qua sự hỗ trợ phát triển của cộng đồng địa phương.
1.6.3.

Du lịch sinh thái với phát triển bền vững

Hoạt động du lịch sinh thái không những có ý nghĩa đối với việc bảo tồn và phát

triển bền vững tài ngun mơi trường mà cịn mang tính bền vững bởi được sự ủng
hộ của người dân địa phương.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÙ LAO CHÀM
2.1. Tổng quan về Cù lao Chàm
2.1.1.

Lịch sử hình thành

Từ xa xưa Cù lao Chàm đã có những tên gọi khác nhau như: Sanfu-Fulaw,
Pulociam, Polochiam Pello, Chiêm Bất Lao, Tiêm Bích La,…
Quần đảo Cù lao Chàm có một bề dày lịch sử khá phong phú và đa dạng, qua
các cuộc khảo cổ tại Bãi Làng và Bãi Ông đã phát hiện ra rất nhiều di tích chứng tỏ
đã trên đảo đã có con người sinh sống cách đây hơn 3000 năm và đã chế tạo các
công cụ lao động bằng đá rất tinh xảo như: rìu tứ giác ngắn, rìu có vai, lưỡi ghè, bàn
mài,…
Khơng những thế tại nơi đây người ta còn phát hiện ra nhiều dấu vết về sự giao
lưu buôn bán với thuyền các nước Trung Cận Đông, Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam
Á cách đây hơn 1000 năm.
Cuối thế kỷ XV, vua Lê Thánh Tông đi chinh phạt người Chiêm Thành các làng
Cẩm Phô, Võng Nhi, Thanh Hà đã xuất hiện và không bao lâu tại Cù lao Chàm đã có
cư dân Đại Việt qua lại. Sau khi Nguyễn Hoàng vào trấn thủ vùng đất Quảng Nam
(1558 - 1671), cư dân Đại Việt bắt đầu ồ ạt kéo đến vùng đất này, và việc định cư
sinh sống của cư dân Đại Việt ở Hội An và ở Cù lao Chàm bắt đầu được hình thành
và phát triển với tốc độ khá nhanh lập nên làng Tân Hiệp.
Đến thế kỷ XIX, dân nhập cư liên tục đến đây định cư với đầy đủ các ngành
nghề như: khai thác yến, khai thác gỗ, đánh bắt hải sản, cũng như cung cấp nước, củi


17
cho các thuyền buôn đến dừng tại đây.

Sau cách mạng tháng Tám 1945 đặc biệt trong những năm chống Mỹ ác liệt, để
tránh đạn bom dân tản cư tại các địa phương như: Duy Xuyên, Điện Bàn, Đại Lộc
đều đổ dồn về đây. Lập nên Xóm Đình, rồi Xóm Ao và sau đó là Xóm Cấm. Thực sự
thì Xóm Cấm đã có cách đây hơn 2000 năm. Từ Xóm Đình về phía Nam là Xóm
Giữa, đến Xóm Ngồi rồi đến xóm Mới xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ 2016.
2.1.2.

Vị trí địa lý

Bản đồ Cù lao Chàm

Nằm ở tọa độ: 15o15’20’’ đến 15o55’15’’ vĩ độ Bắc và 108o22’ đến 108o44’ kinh
độ Đông. Chỉ cách bờ biển Cửa Đại - Hội An 15km, Cù lao Chàm là một quần đảo
với 8 hòn đảo lớn nhỏ: Hòn Lao, Hòn Dài, Hịn Mồ, Hịn Tai, Hịn Nồm, Hịn Lá,
Hịn Khơ Mẹ và Hịn Khơ Con (trong đó Hịn Lao là hịn đảo lớn nhất và duy nhất có
con người sinh sống) với tổng diện tích là 15,5km2, Cù lao Chàm thuộc phạm vi
hành chính xã Tân Hiệp - Tp. Hội An - tỉnh Quảng Nam. Đây là khu vực tiêu biểu
của dải đất miền Trung có vị trí quan trọng về mặt quốc phòng cũng như nơi lánh
nạn của các tàu thuyền khi gặp gió bão.

16

Chu Mạnh Trinh, 2010. Ứng dụng đồng quản lý tài nguyên môi trường tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. Khu bảo

tồn biển Cù Lao Chàm, Hội An, Quảng Nam.


18
2.1.3.


Điều kiện tự nhiên

❖ Địa hình, địa chất, địa mạo
- Quần đảo Cù lao Chàm chủ yếu là vùng đồi núi thấp có dạng hình chóp cụt.
Hịn Lao là dãi núi chính lớn nhất và được xếp theo hình cánh cung từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
Cù lao Chàm là một trong chuổi các khối đá hoa cương hình thành cánh cung
Bạch Mã - Hải Vân - Sơn Trà - Cù lao Chàm - Hịn Ơng. Điểm nổi bật ở đây
là tính đối xứng, hướng Tây Bắc - Đơng Nam với sườn Tây Bắc hẹp và dốc
đứng, sườn Tây Nam rộng và thoải hơn. Bờ biển sườn Đông Bắc với các
vách đứng, trơ đá gốc còn bờ biển Tây Nam tạo thành các vịnh nhỏ với tích
tụ cát lấp đầy tạo nên những bãi biển dài và đẹp.
❖ Khí hậu
- Có hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 3 đến tháng 9 âm lịch, cịn lại là mùa
mưa. Có 2 hướng gió chính: gió Tây Nam và gió mùa Đơng Bắc
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp nhất: 18,2oC; Nhiệt độ cao nhất: 40,7oC; Nhiệt độ
trung bình: 25,6oC.
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm: 2045mm; Số ngày mưa trung bình năm:
145 ngày
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11 chiếm 80% tổng lượng mưa của
năm. Từ tháng 2 đến tháng 7 thường có mưa giơng.
Mùa mưa bão hàng năm vào khoảng tháng 9, 10 và 11.
Từ đó ta có thể nhận thấy các yếu tố khí hậu có tính quyết định trong hoạt
động du lịch tại đây, mùa du lịch thường bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 9 hằng
năm17.

17

Nguyễn Thị Ngọc, Nghiên cứu homstay, mơ hình lưu trú phù hợp công tác bảo tồn thiên nhiên tại cụm đảo Cù Lao


Chàm, tỉnh Quảng Nam. Luận văn tốt nghiệp, khoa Môi trường, Trường ĐH Khoa học tự nhiên, TP. Hồ Chí Minh.


19
2.1.4.

Kinh tế - Văn hoá - Xã hội

❖ Dân số - dân tộc và lao động
- Dân số ít, phân bố khơng đồng đều. Tổng dân số tồn xã theo thống kê vào
năm 2009 là 2.174 người, gồm 588 hộ sinh sống chủ yếu tại Bãi Làng và Bãi
Hương, tỷ lệ gia tăng tự nhiên hằng năm là 1,7. Toàn bộ dân cư sống trên đảo
là dân tộc Kinh, không có dân tộc thiểu số khác. Dân cư tại đây sinh sống
chủ yếu dựa vào nghề khai thác thủy sản. Cơ cấu lao động theo các ngành
nghề như sau: 75% hộ ngư dân (gồm mành, câu và lưới chài), 15% hộ nông
nghiệp, 10% hộ thương nghiệp buôn bán nhỏ.
❖ Môi trường chính trị
- Cù lao Chàm ln được Trung ương, tỉnh đặc biệt quan tâm, chú trọng đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phịng, an ninh. Mơi
trường chính trị, an tồn xã hội luôn ổn định qua nhiều năm.
❖ Kinh tế - xã hội
- Về sản xuất: Sản xuất trên đảo vẫn mang tính tự cung tự cấp, do điều kiện
địa chất, địa hình trên đảo với thời tiết chưa thuận lợi nên sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước hiện nay rất ít và hầu như khơng đảm bảo
đủ nhu cầu cung cấp lương thực cho cư dân trên đảo, phần còn lại chủ yếu
dựa vào nghề cá nhưng quy mơ đánh bắt cịn thấp, khơng đủ khả năng đầu
tư để đầu tư thiết bị đánh bắt xa bờ, cho nên sản lượng rất thấp hằng năm đạt
khoảng 1.000 tấn.
- Về thương mại: Còn khá nhỏ lẻ do các hộ tư nhân và cá thể thực hiện. Tồn
xã có một chợ mới được xây dựng tại Bãi Làng (186m2), việc mua bán trao

đổi đều thực hiện dưới hình thức tự phát, các tiểu thương trên đảo theo tàu
vào đất liền mua hàng rồi mang ra bán lại cho nhân dân trên đảo, đồng thời
họ cũng mang các đặc sản từ đảo vào bán lại cho cư dân đất liền (lượng hàng
này ít, khơng đáng kể) và hiện nay trên đảo loại hình phục vụ khách tham
quan trên đảo cịn ít, nhỏ lẻ, chưa đảm bảo, đây cũng là nguyên nhân làm cho
hoạt động thương mại kém phát triển.


20
- Về văn hóa - giáo dục và y tế:
+ Văn hóa: Hiện nay trên đảo tồn tại rất nhiều di tích văn hóa như: Bãi
Ơng, Bãi Làng, giếng xóm Cấm, chùa Hải Tạng, đình Đại Càn, lăng Ngư
Ơng,… đã vinh dự được cơng nhận “Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia”
ngày 13/12/2006. Trong những năm qua trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội đã cùng với Trung tâm quản lý bảo tồn di
tích Hội An, Sở Văn hố Thơng tin Quảng Nam phát hiện khai quật di tích

khảo cổ, hàng nghìn di vật được lấy lên từ lịng đất tại đảo Cù lao Chàm đã
làm góp phần thêm cho sự phong phú của bộ sưu tập hiện vật hiện đang được
trưng bày tại các bảo tàng ở Hội An. Nếp sống văn hóa tại đây gắn bó hữu cơ
với đất liền nó cùng với Cửa Đại - Hội An, Trà Kiệu và Mỹ Sơn theo dịng
sơng Thu Bồn tạo nên một chuổi liên hồn của nền văn hóa cực thịnh của
nền văn minh Chăm Pa cổ.
+ Y tế: Hiện nay trên đảo có một trạm xá được đặt tại khu vực Bãi
Làng, được xây dựng do tổ chức quốc tế tài trợ nhân đạo. Với diện tích
200m2 tổng cộng 17 phòng, và một bệnh xá Quân dân y với khoảng 60
giường bệnh, chủ yếu là sơ cứu tạm thời.
+ Giáo dục: Gồm một trường tiểu học, một trường Trung học cơ sở và
một trường mẫu giáo.
2.1.5.


Cơ sở hạ tầng

Cầu cảng


21
❖ Giao thơng
- Hiện nay có 2 tuyến đường chính tại đảo: Đường quốc phịng (liên xã) đây
là cơng trình của Bộ Quốc Phòng, là tuyến đường cấp phối nhựa quanh đảo
hiện nay có một số chổ đã bị hư hỏng nặng do sạt lở đất. Đường giao thông
nông thôn đã được bê tơng hóa và được nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách. Du khách tham quan đảo phần lớn là đi bộ, du khách muốn đi từ
bãi này qua bãi kia phải đi bộ hoặc đi xe ôm vì tuyến đường thủy qua lại giữa
các bãi chưa được mở, đây là vấn đề bất cập gây cản trở và làm giảm tính
hấp dẫn cũng như sức hút du khách tham quan đảo.
- Tuyến đường thủy từ Hội An - Cù lao Chàm mỗi ngày một chuyến với sức
chứa từ khoảng 50 -70 chổ ngồi. Ngồi ra cịn có một đội thuyền du lịch là
các cano, dành cho du khách đến thăm đảo trong vòng 1 ngày. Cơ sở phục vụ
giao thông hiện nay gồm 2 cầu tàu dân dụng, một cầu hiện nay hư hỏng
nặng, ngoài ra tại Bãi Hương cũng đã hoàn tất một cầu cảng mới.
❖ Thơng tin liên lạc
- Tồn xã có một bưu điện, lắp đặt 2 mạng điện thoại di động là Viettel và
Mobifone, tuy nhiên mạng ở đây còn yếu, chưa đảm bảo yêu cầu, chưa có
dịch vụ Internet.
2.2. Tiềm năng du lịch tại Cù lao Chàm
Tiềm năng du lịch là những cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử - văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch.

Tài nguyên du lịch được chia làm 2 loại đó là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn.
Trong nhiều thế kỷ qua Cù lao Chàm là một cụm đảo có vị trí, vai trị đặc biệt
quan trọng vừa là bức bình phong che chắn cho Hội An và Đà Nẵng vừa là nhịp cầu
vươn ra biển Đông để giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, là
một cụm đảo với nguồn tài nguyên phong phú với sự kết hợp hài hòa giữa cảnh quan


22
và con người tạo nên một nét văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.
Thế nhưng ngày nay, người dân vùng đảo Cù lao Chàm được sự quan tâm và
giúp đỡ của các cấp chính quyền đã biết phát huy, tận dụng những tiềm năng cũng
như thế mạnh vốn có tại đây để phát triển loại hình du lịch sinh thái tạo nên một
bước đột phá mới cho chính cộng đồng nơi đây nhằm tăng thu nhập cũng như nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần.
2.2.1.

Giá trị tài nguyên tự nhiên

❖ Rừng mưa nhiệt đới
- Tài nguyên rừng và hệ sinh cảnh rừng trên những đảo vốn có rừng tự nhiên
được bảo vệ nghiêm ngặt, ngày càng thể hiện giá trị rừng đặc dụng, có vai trò
đặc biệt rừng quốc phòng trên hải đảo. Chất lượng rừng và thành phần những
loài cây như đã liệt kê trong hồ sơ Khu Dự trữ Sinh quyển hầu như khơng
thay đổi, đã gia tăng tình trạng tái sinh và tăng trưởng thực vật, ngày càng đạt
tới tiêu chuẩn hệ sinh thái tối ưu rừng thường xanh tự nhiên.
- Đặc biệt rừng đầu nguồn trên các lưu vực suối lớn từ những núi Hịn Biền
cao độ địa hình 521m, Suối Khe, Suối Eo Gió, Suối Tục Cả, Suối Bãi Bìm,
ngày càng phong phú nguồn sinh thủy. Rừng thứ sinh nghèo kiệt hoặc lớp
cây bụi, trảng cỏ trên phần đất Hòn Đơi (phía cực bắc đảo Hịn Lao) đã từng

bước được bảo vệ, khoanh núi nuôi rừng, hoặc trồng lại rừng, đang phục hồi
sinh thái tích cực.
❖ Giá trị tài nguyên biển
- Là một cụm đảo gồm 8 hòn đảo lớn nhỏ mọc thẳng từ lịng biển tạo thành
hình cánh cung, xung quanh các bờ đá của đảo bám đầy các lớp hàu dưới
mực thủy triều cao giống như các lưỡi dao cạo sắc bén. Khu biển Cù lao
Chàm với 5,157 ha mặt nước.
- Tài nguyên sinh vật biển của Cù lao Chàm được đánh giá có tính đa dạng
cao với trên 736 loài thuộc 263 giống chủ yếu trong các hệ sinh thái rạn san
hô và thảm cỏ biển, trong đó: Cỏ biển có 5 lồi thuộc 3 giống, rong biển kích
thước lớn có 76 lồi thuộc 46 giống, san hơ tạo rạn có 277 lồi thuộc 40


23
giống, cá rạn san hơ có 270 lồi thuộc 105 giống, thân mềm có 97 lồi thuộc
61 giống và da gai có 11 lồi thuộc 8 giống. Đặc biệt có những lồi đặc trưng
và có giá trị kinh tế cao như: cua Đá (Gecarcoidea lalandii), ốc Vú Nàng,
tôm Hùm, Bào ngư, trai Tai tượng, sị Điệp,…
❖ Yến
- Yến có tên khoa học là Collocalia francica sinh sống trong các hang của bờ
Đơng đảo Cù lao Chàm và một số hịn khác như: Hịn Tai, Hịn Khơ, Hịn Lá
và Hịn Ơng. Theo ước tính quần thể này khoảng chừng 100,000 con18.
2.2.2.

Giá trị tài nguyên nhân văn

❖ Các di sản văn hoá
- Hiện nay tại Cù lao Chàm có rất nhiều các di tích, di chỉ do người Chăm Pa
cũ để lại, cũng như một số di tích do người dân Cù lao Chàm bao đời nay
sinh sống tại đây trãi qua các biến cố lịch sử đã xây dựng nên những cơng

trình với những kiến trúc độc đáo. Một số di tích đã được Bộ Văn hố Thơng
tin xếp hạng di tích quốc gia vào 13/12/2006, đã làm tăng thêm giá trị văn
hóa cũng như đời sống tinh thần của người dân nơi đây, và là điểm đến lý
tưởng cho các du khách am hiểu về kiến trúc nghệ thuật dân gian cũng như
có niềm đam mê với văn hóa Việt.
- Một số di sản văn hoá tại Cù lao Chàm: Di tích Bãi Ơng; Di chỉ Bãi Làng;
Lăng Cơ Hồn (Miếu Âm Linh); Lăng Bà Mụ; Chùa Hải Tạng; Giếng Xóm
Cấm; Lăng Bà Bạch; Đình Đại Càn; Đình Tiền Hiền; Lăng Ngư Ơng; Lăng
Hiệp Hịa (Lăng Bà - Lăng Ngũ Hành); Lăng Thành Hồng; Lăng Cơ; Lăng
tổ nghề Yến; Lăng Ngũ Hành (Bãi Hương); Di tích, dấu tích cách mạng…19.
❖ Di sản văn hoá phi vật thể
- Khi đến với Cù lao Chàm du khách không những bị thu hút bởi cảnh quan
18

Nguyễn Thị Ngọc, Nghiên cứu homstay, mơ hình lưu trú phù hợp công tác bảo tồn thiên nhiên tại cụm đảo Cù Lao

Chàm, tỉnh Quảng Nam. Luận văn tốt nghiệp, khoa Môi trường, Trường ĐH Khoa học tự nhiên, TP. Hồ Chí Minh.
19

Trung tâm quản lý - bảo tồn di tích TP. Hội An, 2007. Di tích danh thắng Cù Lao Chàm.


×