Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Phan tich tinh hinh tai chinh cua tong cong ty 63692

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.9 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách
mở cửa và hội nhập với thế giới bên ngồi. Theo đó, nền kinh tế nước ta cũng đã
vận hành theo đà tăng trưởng của nền kinh tế thế giới. Có khơng ít các doanh
nghiệp được thành lập.
Hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp khá phức tạp với nhiều
quan hệ nảy sinh. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mơi trường kinh doanh, trình độ của các nhà
quản lý doanh nghiệp, trình độ quản lý tài chính. Trước sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các thành phần kinh tế gây ra những khó khăn thử thách cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, để khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững
tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp ln phải quan tâm đến tình hình tài chính
vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó, xác định
được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân để có thể đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
tế và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng công ty vận tải thủy là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực vận
tải thủy. Sau hơn 13 năm ra đời Tổng cơng ty vận tải thủy đã có những bước phát
triển vượt bậc về quy mô cũng như chất lượng. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu
tình hình tài chính tại Tổng cơng ty, ngồi những kết quả đáng khích lệ thì vẫn cịn
nhiều điều bất ổn. Đây cũng chính là lý do mà em chọn đề tài chun đề tốt nghiệp
" Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy "

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1




Ngoài các phần: Lời mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục
bảng, biểu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của chuyên đề tốt
nghiệp gồm có ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Tổng cơng ty vận tải thủy
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tổng cơng ty vận tải thủy

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ
không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản , có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Có các cách phân loại doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của doanh

nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp công.
Thứ hai: Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp được
chia thành: doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp khơng có tư cách
pháp nhân.
Thứ ba: Căn cứ vào chế độ trách nhiệm tài sản (mức độ chịu trách nhiệm tài
sản trong hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp), doanh nghiệp được
chia thành: doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản và doanh nghiệp
có chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản.
Thứ tư: Căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu và phương thức góp vốn vào doanh
nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh,
công ty TNHH, công ty cổ phần và nhóm cơng ty.

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

3


Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Mỗi
cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là
sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung( gọi là thành
viên hợp danh ). Ngồi các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh khơng được
phát hành bất kỳ một loại chứng khốn nào.
Cơng ty TNHH là doanh nghiệp trong đó: thành viên của cơng ty có thể là tổ
chức, cá nhân, số lượng thành viên của công ty không vượt quá 50. Thành viên chịu

trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển
nhượng theo quy định của Luật doanh nghiệp. Cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH không
được quyền phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ
đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ một số
trường hợp quy định tại Luật doanh nghiệp. Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân, số
lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định của pháp luật về chứng
khốn. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi
ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm cơng ty gồm
các hình thức: Cơng ty mẹ - cơng ty con; Tập đồn kinh tế và các hình thức khác.

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

4


1.1.2 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Phản ánh quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giữa ngân sách
Nhà nước và các doanh nghiệp thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp

nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định hay các khoản vốn kinh doanh mà Nhà
nước góp vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
Với thị trường tiền tệ: Thông qua hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhận
những khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, đồng thời phải hoàn
trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định.
Với thị trường vốn: Thông qua các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát
hành chứng khoán như: Cổ phiếu, trái phiếu. Ngược lại doanh nghiệp cũng phải
hoàn trả một khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một
khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Thơng qua thị trường tài chính, doanh nghiệp cũng có thể tận dụng nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của mình bằng cách gửi ngân hàng hay đầu tư vào chứng khoán....
Quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động... Điều quan trọng là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường.

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

5


Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp
như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí...
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc
mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản
lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng
và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính chứng tỏ
thực sự là có ích và vơ cùng cần thiết.
1.2.1 .Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động
nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được bức
tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng... Mỗi đối tượng này đều
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau.


Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

6


Các đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia
thành 2 nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: các cổ đơng, các nhà đầu tư tương lai,
các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ doanh
nghiệp.
Các nhà đầu tư: Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thơng qua
việc đầu tư vào mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ ln mong đợi tìm
kiếm cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong
điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư phải tìm cách
bảo vệ cho đồng vốn đầu tư của họ. Vì lý do đó mà bên cạnh việc quan tâm đến
mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, các nhà đầu tư cịn quan tâm
nhiều đến các thơng tin về mức độ rủi ro, các dự án đầu tư. Trên các thị trường
chứng khoán, các nhà đầu tư sử dụng rất nhiều đến các chỉ số tài chính để đánh giá
giá trị và khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng như các thông tin về xu hướng thị
trường trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.
Các cổ đông với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận nên
quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Họ chính là các chủ sở hữu
doanh nghiệp nên sử dụng các thông tin kế tốn để theo dõi tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã
đầu tư vào doanh nghiệp. Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cổ phiếu do doanh nghiệp cổ phần đã phát
hành. Để bảo vệ tài sản của mình, các cổ đơng phải thường xun phân tích tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mà họ đầu tư để quyết
định có tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của các doanh nghiệp này nữa hay không.
Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi

và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Ngồi ra, các ngân hàng còn quan tâm
đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng
có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản.
Ngoài ra, các cơ quan thuế cũng cần các thơng tin từ phân tích BCTC để xác
định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

7


Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước khác
ngoài cơ quan thuế, các viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động...
Các cơ quan quản lý khác của Chính phủ cần các thơng tin từ phân tích BCTC
để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô.
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh
nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có
nguyện vọng được làm việc ở những doanh nghiệp có triển vọng sáng sủa với tương lai
lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm các biện pháp cạnh
tranh với doanh nghiệp.
Các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế cũng quan tâm đến các thơng tin từ
phân tích BCTC của doanh nghiệp để phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích BCTC của doanh
nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra dòng tiền mặt , khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức độ lợi
nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích BCTC của doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ của phân tích .

1.2.2 Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Trong những thơng tin bên ngồi doanh nghiệp, cần lưu ý thu thập những
thông tin chung ( thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
chính sách thuế, lãi suất...)
Thông tin về ngành kinh doanh ( thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong
nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị
phần...)
Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp ( các thông tin mà các
doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: Tình hình quản lý, kiểm
tốn, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...)

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

8


1.2.1.2 Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể
sử dụng thơng tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin
quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế
toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thơng tin đáng giá cho phân
tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thơng tin
kế tốn cho các đối tác bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Thơng tin kế toán
được phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC. Hệ thống BCTC bao gồm:
Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT )
BCĐKT là một BCTC mơ tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định nào đó. Đây là một BCTC có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi
đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh
nghiệp. Thơng thường BCĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài

khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp. Các khoản mục được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm
dần từ trên xuống.
Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn) và tài sản
dài hạn (TSCĐvà đầu tư dài hạn). TSLĐ như: Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ
bán, các khoản phải thu, hàng tồn kho... TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình như nhà
xưởng, máy móc...; TSCĐ vơ hình như quyền sử dụng đất, quyền phát minh, sáng
chế...
Phần nguồn vốn: Bao gồm nợ phải trả và VCSH.
Nợ phải trả được chia thành 2 loại: Nợ ngắn hạn (Vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác; nợ phải trả các nhà cung cấp; các khoản phải trả, phải
nộp khác...) Nợ dài hạn (Nợ vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác,
vay bằng cách phát hành trái phiếu...)
VCSH bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, phát hành cổ phiếu
mới...
Bên tài sản và nguồn vốn của BCĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ, số
cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng cịn có một số khoản mục ngồi

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

9


BCĐKT như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia
cơng, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại...
Nhìn vào BCĐKT, các nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT một tư liệu
quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài
chính, khả năng thanh tốn và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQK )

Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thơng tin phản ánh trong BCKQKD. Khác với BCĐKT, BCKQKD cho biết
sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. BCKQKD cũng
giúp nhà phân tich so sánh doanh thu với số tiền thực tế nhập quỹ khi bán hàng hóa,
dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất –
kinh doanh: lãi lỗ trong năm. Như vậy, BCKQKD phản ánh hoạt động sản xuất –
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên BCKQKD: Doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chinh; doanh thu từ hoạt động
kinh doanh bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên khơng được phản ánh trên
BCKQKD. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản nộp khác
được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay khơng, cần tìm
hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. BCLCTT thường được xác định trong
thời hạn ngắn (thường là từng tháng)

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
0



Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: Dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh ( từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ); dòng tiền
nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dịng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất
thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: Dòng
tiền xuất quỹ xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu tư, tài chính; dịng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dịng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phịng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thơng tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các BCTC, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các BCTC chưa được trình bày, giải thích một cách
rõ ràng và cụ thể.
Mẫu thuyết minh BCTC có thể do Nhà nước quy định, có thể một phần do
doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích TCDN.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến ở trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Điều kiện so sánh
- Tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.
- Để áp dụng phương pháp so sánh và phân tích các BCTC của doanh nghiệp,
trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm
trước hay lựa chọn các thời điểm thời gian ( năm, tháng, ngày, tuần...)
Về mặt không gian: Có thể lựa chọn tổng thể hay các bộ phận của cùng một


Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
1


tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác cùng điều kiện tương đương... làm gốc so sánh.
Quy trình phân tích theo phương phap so sánh có thể thực hiện bằng hình thức:
So sánh ngang: là việc so sánh,, đối chiếu tình hình biến động cả về số tương
đối và số tương đối trên từng chi tiết của BCTC.
So sánh dọc: là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
So sánh bằng số tuyệt đối: cung cấp thông tin về mức độ biến động của chỉ
tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và cho kết quả là số tuyệt đối, phản
ánh quy mô của các hiện tượng, sự vật, hoạt động...
So sánh bằng số tương đối: Cung cấp thông tin về mức độ biến động của chi
tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và kết quả được biểu hiện bằng con
số dưới dạng tỷ lệ % phản ánh xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
1.2.3.2 Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính.
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Trong phân tích TCDN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ số về cơ cấu vốn,
nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
số bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng

được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
Thứ nhất: Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp
Thứ hai: Việc áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
2


những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.3.3 Mơ hình Dupont
Mơ hình Dupont được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát
hiện được ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
logic chặt chẽ.
Mơ hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
ROA(Doanh
lợi trên tổng =
tài sản)

LNST
Tổng tài sản

=


LNST
Doanh thu
thuần

*

Doanh thu
thuần
Tổng tài
sản

Từ mơ hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu
và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời
của q trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích BCTC dựa vào mơ hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Điều đó khơng chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được một hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác
thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần
khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh
tiếp theo.
1.2.4 Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động với tình hình
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình
phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các
dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thơng tin này sẽ là căn cứ quan
trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử


Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
3


dụng vốn của mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành
mạnh, và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời nội dung phân tích
này cịn góp phần củng cố các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình
tài chính.
Như vậy, về thực chất, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm
những nội dung: phân tích cơ cấu tài sản, phân tích cơ cấu vốn, phân tích mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ
Giá trị của từng bộ phận tài sản
phận tài sản chiếm
=
trong tổng số tài sản
Tổng số tài sản

* 100

Phân tích cơ cấu vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản:
Tỷ trọng của từng
bộ phận nguồn vốn =
chiếm trong tổng
số nguồn vốn


Giá trị của từng bộ phận
nguồn vốn

*

100

Tổng nguồn vốn

Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản (nguồn
vốn) chiếm trong tổng tài sản (nguồn vốn) cho phép các nhà quản lý đánh giá khái
quát tình hình phân bổ ( sử dụng) vốn và tình hình huy động vốn, mức độ hợp lý
của việc phân bổ nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ
cấu tài sản, cơ cấu vốn. Vì vậy, để phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn
được chính xác, nắm được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ
cấu tài sản, cơ cấu vốn, cần kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa kỳ biến động với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và tương đối) theo từng loại
tài sản và nguồn vốn.
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân
tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn sẽ không bao giờ thể hiện được chính sách huy

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
4


động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của
doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà cịn có

quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn , các nhà
phân tích thường sử dụng chỉ tiêu:

Hệ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng tài sản

=

1-

VCSH

= 1-

Hệ số tài trợ

Nguồn vốn

Hệ số nợ so với tài sản ( hệ số nợ): là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản
của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ
thuộc của doanh nghiệp và chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp.
Do vậy, doanh nghiệp càng ít có cơ hội và khả năng tiếp cận với các khoản vay do
các nhà đầu tư tín dụng khơng mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài
sản cao. Trong khi đó các chủ doanh nghiệp lại ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu tỷ
số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.

1.2.4.2 Phân tích khả năng thanh tốn và khả năng thanh khoản
Khả năng thanh toán
Chỉ số khả năng thanh tốn hiện hành (Current ratio)
TSNH
CR

=
Nợ NH

Trong đó:
Tài sản ngắn hạn (Current Assets): gồm tiền và các khoản tương đương tiền;
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu; hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác.

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
5


Nợ ngắn hạn (Current liabilitiest): gồm các khoản vay ngắn hạn; phải trả người
bán; người mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; phải trả công
nhân viên; chi phí phải trả; phải trả nội bộ.
Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn bằng các tài
sản của doanh nghiệp ( như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho...).
Tỷ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao và nên đạt
giá trị từ 1 trở lên. Khi đó, doanh nghiệp mới đáp ứng được các khoản nợ phải trả
ngắn hạn. Theo ý kiến của các nhà nghiên cứu, tỷ số này ở mức 1,7-1,8 có thể được
xem là tốt và tùy thuộc vào mỗi ngành công nghiệp và loại hình cơng ty.

Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp khơng có khả năng hồn thành được
nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Trường hợp chỉ tiêu này thấp kéo dài ảnh hưởng đến uy
tín của doanh nghiệp và có thể doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
Nói chung, hệ số thanh tốn hiện hành càng cao thì khả năng trả nợ của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao (lớn hơn 3) cũng không phải là dấu
hiệu tốt. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp
nên xem xét tận dụng thêm việc sử dụng nợ.
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)
Chỉ số này được tính bằng cách loại bỏ hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn
hạn và đem phần chênh lệch còn lại (gọi là tài sản nhanh) chia cho tổng nợ ngắn
hạn.

QR

=

Tài sản nhanh
Nợ NH

=

TSNH – HTK
Nợ NH

Tài sản nhanh là những tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng và dễ
dàng thành tiền mặt (tiền, chứng khốn có tính thanh khoản, các khoản phải thu...)
Chỉ số này khắc phục được những hạn chế của chỉ số khả năng thanh toán hiện
hành., loại bỏ tác động của chỉ tiêu hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản có khả

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A


1
6


năng chuyển đổi sang tiền mặt thấp nhất.
Đa số người phân tích tài chính đều coi trọng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tổng tài sản nhanh. Chỉ số này cao
chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào. Tuy nhiên, chỉ tiêu này
quá cao sẽ dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng, dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Ở Việt Nam chưa có chưa có chuẩn về thanh tốn nhanh,
nhưng trên thế giới hệ số này trên 0,8 được cho là tốt. Tuy nhiên, chỉ số này cũng
còn tùy theo từng ngành; các ngành nghề khác nhau thì yêu cầu đối với chỉ số thanh
tốn nhanh cũng khác nhau. Ví dụ: các ngành dịch vụ thì cần tiêu thụ nhiều tiền
mặt, các khoản phải thu lại tương đối ít, do đó cho phép duy trì tỷ số này thấp hơn 1
Khả năng thanh tốn lãi vay (Time interest earned ratio)

TIE

=

EBIT
Lãi vay

Trong đó: EBIT (Earnings Before Interest & Tax): Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lãi vay là một khoản chi phí cố định. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay cho
biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi đến mức nào; liệu số vốn đi vay có được sử dụng
hiệu quả đến mức có thể đem lại những khoản lợi nhuận cao đủ để bù đắp những
chi phí về tiền lãi hay khơng. Nếu doanh nghiệp không trả được các khoản nợ vay,
doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.

Khả năng thanh khoản
Là khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển hóa các tài sản thành tiền
mặt để thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn.
Để phân tích khả năng thanh khoản, các nhà phân tích thường sử dụng một số
chỉ tiêu sau:
Số ngày thanh lý HTK
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thanh lý hàng tồn
kho. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ lượng hàng hóa tồn đọng của doanh nghiệp nhiều
gây ứ đọng vốn.

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
7


Số ngày
thanh lý
HTK

HTK bình quân * 360

=

Giá vốn hàng bán

Số ngày thu tiền
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu được các khoản
phải thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp lâu thu hồi được các khoản phải
thu. Tính thanh khoản khơng tốt. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ

chính sách tín dụng của doanh nghiệp quá chặt chẽ. Điều này có thể làm giảm
doanh số tiêu thụ.

Số ngày
thu tiền

=

KPT bình quân * 360
Doanh thu thuần

Số ngày của một vòng quay tiền
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay tiền sẽ kéo dài bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ doanh nghiệp tích trữ tiền mặt ít hoặc là do tiền mặt của doanh
nghiệp quay vòng nhanh.
Số ngày
của 1 vòng =
quay tiền

Tiền và tương đương tiền * 360
Doanh thu thuần

Số ngày chậm trả các khoản nợ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp mất trung bình bao nhiêu ngày để thanh
tốn các khoản phải trả. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được
vốn của nhà cung cấp, tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ
tiêu này quá cao sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A


1
8


Số ngày
chậm trả
các khoản
nợ

=

Khoản phải trả * 360
Giá vốn hàng bán

1.2.4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả hoạt động là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng
của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền
vững.Do vậy, phân tích hiệu quả hoạt động là một nội dung cơ bản của phân tích tài
chính.
Đánh giá hiệu quả hoạt động nhằm biết được hiệu quả hoạt động kinh doanh ở
mức nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , cần
phải nghiên cứu một cách toàn diện về thời gian, không gian, môi trường kinh
doanh và đồng thời đặt nó vào mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ánh tình hình doanh

thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh sau một kỳ hoạt động.
Thông qua chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng, giảm giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, doanh thu bán
hàng và cung cấp hàng hóa dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác và kết quả
kinh doanh sau một kỳ hoạt động, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp
qua các thời kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cần phân tích:

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

1
9


Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Việc phân tích bằng cách so sánh trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ
trước hoặc thực hiện với kế hoạch cả về số tuyệt đối và số tương đối. Khi đó, biết
được sự tác động của các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận phân
tích về mặt định lượng. Đồng thời, so sánh tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên
BCKQKD để biết được mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự gia tăng của các
khoản doanh thu, nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong
hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc phân tích cịn xác định các nhân tố định tính
để thấy sự ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do đó, các nhà phân tích khơng chỉ quan tâm tới hiệu quả sử dụng tổng tài sản
mà còn quan tâm tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính tốn các chỉ số
này.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)

Trong một doanh nghiệp kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Hiệu suất sử
dụng tổng
tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này
thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp
giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc
điểm cụ thể của tài sản trong doanh nghiệp
Sức sinh lời của tài sản (Return on access)

Lê Thu Hằng – Tài chính doanh nghiệp 48A

2
0



×