Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Phân tích tình hình tài chính của tổng công ty cầu 3 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.09 KB, 130 trang )

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông

chơng 1
những vấn đề cơ bản về tài chính
1.1/ Sự ra đời của tài chính
Tài chính ra đời và tồn tại trong điều kiện kinh tế lịch sử nhất định khi mà ở
đó có những hiện tợng kinh tế xà hội khách quan nhất định xuất hiện và tồn tại và
cũng có thể xem những hiện tợng kinh tế xà hội khách quan đó nh tiền đề quyết
định ra đời,tồn tại và phát triển của tài chính với một t cách là một phạm
trù kinh tế - xà hội.
Vào cuối thời kỳ công xà nguyên thuỷ, sự phân công lao đỗng xà hội bắt đầu
phát triển chế độ t hữu xuất hiện sản xuất và trao đổi hàng hoá và theo đó tiền tệ đÃ
xuất hiện nh một đòi hái kh¸ch quan cđa sù ph¸t triĨn x· héi . sản xuất hàng hoá là
sản xuất ra để trao đổi mua bán trứ không phải để tiêu dùng. Trong nền kinh tế
hàng hoá sự phát triển của sản xuất xà hội cũng đi từ đơn giản đến phức tạp . Trong
nền kinh tế hàng hoá , việc trao đổi hàng hoá có thể tiến hành trực tiếp hàng đổi
hàng hoặc thông qua trung gian là tiền tệ. Chủ nghĩa t bản văn minh hơn chế độ
phong kiến là nhờ đà phát triển mạnh kinh tế hàng hoá đa nó lên mức kinh tế thị trờng. Chính trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá
với việc sử dụng tiền tệ đà nảy sinh ra phạm trù tài chính.
Lịch sử loài ngêi cịng ®· cho biÕt r»ng, khi chÕ ®é t hữu xuất hiện thì xà hội
loài ngời cũng đợc phân chia thành các giai cấp và có su hớng đấu tranh giai cấp.
trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nớc đà xuất hiện và tác động chủ quancho nhà nớc
thúc đẩy sự phát triển kinh tế hàng hoá tiền tệ . Nhà nớc đÃ
nắm lấy việc đúc tiền, sau đó là việc in tiền và lu thông đồng tiền.
Để duy trì quyền lực của nhà nớc cần phải có sự đóng góp của các công dân
dới hình thức thuế và trong điều kinh tế hàng hoá tiền tệ . Nhà nớc đà sử dụng mạnh
mẽ hình thức tiền tệ trong việc phân phối sản phẩm xà hội và thu nhập quốc dân nh
thuế bằng tiền,công trái để tạo lập ra quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt
động của mình , hình thành lĩnh vực tài chính Nhà nớc.

-1-




Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Sự vận động độc lập của tiền tệ trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
không chỉ là đạc trng cho hoạt động của nhà nớc mà là của tất cả các chủ thể trong
xà hội , các tổ chức xà hội, các gia đình dân c. Các quỹ tiền tệ chẳng những đợc
hình thành và còn sử dụng cho những mục đích trực tiếp, sản xuất hoặc tiêu dùng,
mà còn đợc hình thành nh những tụ điểm trung gian để tự cung ứng phơng tiện tiền
tệ cho những mục đích trực tiếp. Nhà nớc chẳng những tác động trực tiếp đến sự
vận độnh độc lập của tiền tệ, trên phơng diện ấn hành hiệu lực của đồng tiền mà còn
tạo ra môi trờng pháp lý cho sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trung gian và
ngân sách nhà nớc. Chính trong điều kiện đó , phạm chù tài chính nảy sinh và tồn
tại , và ngời ta coi sản xuất hàng hoá . Tiền tệ và nhà nớc là những tiền đề phát
sinhvà phát triển của tài chính . Tuy nhiên trong tiến hànhlịch sử của xà hội loài ngời ta cũng thấy rõ rằng Nhà nớc trong đất nớc nhất định có lúc thì thúc đẩy thêm có
lúc lại tác động kìm hÃm sự phát triển của tìa chính thông qua cơ chế quản lý kinh
tế nhng sự phát triển khách quan cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi cịng bc nhµ nớc trong
một nớc nhất định đi theo hớng phát triển của sản xuất hàng hoá -tiền tệ và sử dụng
mạnh mẽ hệ quả tất yếu của nó là tài chính . Vì thế có thể coi tiền đề quyết định sự
tồn tại và phát triển của tài chính là sản xuất hàng hoá và tiền tệ. Chính trong điều
liện lịch sử của xà hội vào cuối phơng thức sản xuất phong kiến , đặc biệt trong giai
đoạnphát triển t bản xà hội chủ nghĩa , sản xuất hàng hoá và tiền đề với sự phát triển
tài chính và đến lợt mình, sự phá triển đó làm cho kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển
ở một mức cao . Ngày nay trong thËp niªn ci thÕ kû 20 , ViƯt nam đang xây dựng
và phát triển nền kinh tếthị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội
chủ nghĩa , nhng tiền đề tồn tại và phát triển của tài chính trong xà hội loài ngời
cũng ®ang hiƯn cã ë ViƯt Nam . S¶n xt kinh tế hàng hoá tiền tệ với kinh tế nhiều
thành phần là vấn đề lâu dài. Nhà nớc đang phát huy vai trò quản lý đối với sự phát
triển kinh tế xà hội nh đà đợc ghi trong các văn kiện của Đảng và Quốc hội. Vì thế
tài chính với t cách là một phạm trù kinh tế khách quan đang


tồn tại và đợc sử dụng

mạnh mẽ trong sự nghiệp làm cho dân giàu nớc mạnh.
1.2. khái niệm, bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.2.1 khái niệm về doanh nghiệp
Từ trớc đến nay có nhiều quan điểm khác nhau vỊ doanh nghiƯp nhÊt lµ khi
nỊn kinh tÕ níc ta ®ang chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng :
-2-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Có nhiều quan điểm cho rằng : Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh
thành lập vứi mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi
nhuận.
Quan điểm khác cho rằng: Doanh nghiệp là một cộng đồng ngời đợc liên kết
với nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục đích chung hởng những

thành

quả so việc sử dụng những tài nguyên hiện có của doanh nghiệp.
Cả hai quan điểm đợc thể hiện trên phơng diện kinh tế còn dới góc độ pháp
luật : Doanh nghiệp đợc hiểu là một đơn vị kinh doanh do có cá nhân hoặc một tổ
chức có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định hiện hành của pháp luật quy
định , đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thể hiện các hoạt động kinh doanh .
Trong đó kinh doanh đợc hiểu là việc thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời . Luật doanh nghiệp Quốc hội thông qua
ngày 21 - 12 - 1990 cho r»ng : Doanh nghiƯp lµ đơn vị kinh doanh đợc thành lập
nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số , hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc


thực hiện trên thị trờng

nhằm mục đích kiếm lời.
1.2.2 Khái niệm Tài chính Doanh Nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trong của hệ thống tài chính. Phạm
trù tài chính doanh nghiệp trên cảm nhận trực quan bề ngoài đợc quan niệm tơng
đồng với các quỹ tiền tệ và các loại vốn kinh doanh. Xong các quỹ tiền tệ là kết quả
của dịch chuyển của các nguồn tài chính thành các quỹ tiền tệ và ngợc lại. Trong
nền kinh tế thị trờng sự vận động và chuyển hoá qua lại giữa các nguồn tài chính,
nơi hình thành nên sức mua tài chính nh lÃi suất tín dụng, thị giá cổ phiếu, cổ tức,
giá cả tiền tệ và các hình thức phân chia lợi nhuận khác trong lĩnh vực góp vốn, liên
doanh, đầu t. Quá trình vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính nêu trên là
chính là kết quả của việc thực hiện hàng loạt các quan hệ tài chính doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế thị trờng càng phát triển, thị trờng vốn càng trở lên sôi động thì các
quan hệ tài chính doanh nghiệp càng trở nên

phong phú và đa dạng thªm.
-3-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
- Xét phạm vi hoạt động, các quan hệ tài chính doanh nghiệp có thể xẩy ra
các phạm vi sau:
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nớc :
Đó là quan hệ về cấp phát vốn với các doanh nghiệp nhà nớc, các khoản thuế, lệ phí
phải nộp với các loại hình doanh nghiệp, các quan hệ này đợc giới hạn trong

khuân


khổ luật định.
+ Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với thị trờng :
Quan hệ này bao gồm: Thị trờng hành hoá, thị trờng sức lao động, thị trờng tài
chính ... đây là những quan hệ mua bán trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình
sản suất kinh doanhvà tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, khác với thời kì
bao cấp, trong nền kinh tế thị trờng loại hình quan hệ này đợc phất triển hết

sức

mạnh (đặc biệt là quan hệ cung øng, giao lu vèn...).
+ Quan hƯ tµi chÝnh trong néi bộ doanh nghiệp:
Đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu, thành phần vốn kinh doanh
phân thu nhập giữ các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, các quan hệ về thanh
toán hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với công nhân viên chức trong doanh
nghiệp đó ...
- NÕu xÐt vỊ néi dung kinh tÕ, c¸c quan hệ về tài chính doanh nghiệp có thể
đợc chia theo 3 nhóm sau:
+ Nhóm các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác, thu hút vốn. Đó là
các quan hệ về vay vốn hùn vốn, phát hành cổ phiếu và trá phiếu ...nhằm thu hút tạo
lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhóm các quan hệ tài chính về đầu t, sử dụng vốn kih doanh, phần lớn
quá trình này đợc diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là việc phân phối để hình
thành cơ cấu vốn kinh doanhthích hợpvà sử dụng quản lý nhỏ : Vốn cố định, vốn lu
động, quỹ tiền lơng, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính ... nhằm phục vụ cho mục
tiêu kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể góp vốn liên doanh mua trái
phiếu, của công ty khá, đây cũng là một hình thức đầu t quan trọng mà c¸c doanh

-4-



Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
nghiệp thờng áp dùng nhằm mục đích kiếm lợi nhuân và đảm bảo an

toàn vốn, đề

phòng rủi ro bất trắc.
+ Nhóm các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận:
Nhóm quan hệ này có liên quan đến nhiều chủ thể và đối tợng phân phối nh: Liên
quan đến nhà trong việc nộp thuế, kiên quan đến ngân hàng trong việc thanh toán
lÃi suất tín dụng, liên quan đến cổ đông, các thành viên góp vốn trong việc thanh
toán cổ tức, lÃi liên doanh, liên quan đến nội bộ doanh nghiệp khi bù đắp,

trong các

chi phí đầu vào, phân phối các quỹ danh nghiệp...
Các quan hệ tài chính diến ra trên các phạm vi khác nhau , chứa đựng các nội
dung kinh tế khác nhau, song tất cả các mối quan hệ đó đều có những điểm

chung

giống nhau là:
. Phản ánh luồng dịch chuyển giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính
nẩy sinh và gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
. Sự vận động và chuyển hoá của các nguồn tài lực trong kinh doanh không
phải là hỗn loạn mà đợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dới hình
thức giá trị thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, cac loại vốn

kinh

doanh nhất là trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

. Động lực của sự vận động, chuyển hoá các nguồn tài lực là nhằm mục tiêu
doanh lợi trong phạm vi cho phép của luật định.
1.2.2.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiƯp:
-Tµi chÝnh doanh nghiƯp nã chÝnh lµ tµi chÝnh của các pháp nhân kinh tế tức
là các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân đầy đủ.
-Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính kinh tế quốc
dân và tài chính tồn tại và phát triển dựa trên hai tiên đề:
-5-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
+ Sự tồn tại của nhà nớc .
+ Sự tồn tại của nền sản xuất và tiền tệ
Nó phát sinh c¸c mèi quan hƯ kinh tÕ cã thĨ biĨu hiện đợc bằng tiền - Việc giải
quyết các quan hệ kinh tế tức là chúng ta đà thực hiện các hoạt động tài chính
-Với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đợc tính toán,
đánh giá thông qua hình thái giá trị là dùng thớc do tiền tệ
-Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng giao thông cũng giống nh các
doanh nghiệp khác là dùng tiền để mua sắm các yếu tố đầu vào. Vòng tuần hoàn
vốn cũng phải trải qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn I: (chuẩn bị sản xuất):
Dùng tiền để mua các yếu tố đầu vào T-H nhng hàng hoá ở đây là các yếu tố đầu
vào là vật t thiết bị.
+ Giai đoạn II: (giai đoạn sản xuất):
Từ hàng
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm hoàn thành chờ bàn giao thanh
toán.
+ Giai đoạn III: Những hình thái sảm phẩm tiêu thụ biến thành tiền tệ T>T
đảm bảo tái sản xuất . Vì vậy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp giao

thông nói riêng không thể tồn tại một cách độc lập mà phải có sự liên hệ, phụ

thuộc

lẫn nhau cùng phát triển.
-Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhaudẫn đến giảm đợc giá bán sản phẩm .
Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm cách giảm các chi phí và trong các yếu tố là
sử dụng đồng vốn có hiệu quả, điều đó giúp các doanh nghiệp có khả
năng bảo toàn và phát triển vốn.
1.2.3 Bản chất của tài chính :
Trên bề mặt của hiện tợng xà hội, tài chính đợc cảm nhận nh những nguồn
lực tài chính, những quỹ tiền tệ khác nhau, đại diện cho nhng sức mua nhất địnhở
-6-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
các chủ thể trong xà hội . Hơn thế nữa nói đến tài chính ngời ta không chỉ thấy tiền
ở trạng thái tĩnh mà thấy những lợng tiền nhất định đang vận động để tạo nên những
thế năng về sức mua, hay chuyển thế năng đó thành hiên thực. Có thể thấy rõ
những biểu hiện bề ngoài của tài chính liên quan đến dân c, các doanh nghiệp, các
tổ chøc x· héi vµ nhµ níc. Doanh nghiƯp nép th cho nhà nớc, dân c mua cổ phiếu,
trái phiếu tín phiếu của các doanh nghiệp của ngân hàng, của kho bạc nhà nớc, ngời
làm công và các doanh nghiệp nộp tiền vào quỹ Bảo hiểm xà hội, mua bảo hiểm rủi
ro (nộp phí bảo hiểm). Nhà nớc cấp phát từ ngân sách của mình cho việc xây dựng
giao thông, tài trợ các trờng học, bệnh viện, tài trợ cho việc nghiên cứu khoa học ,
các doanh nghiệp sử dụng vốn để mua sắm vật t , thiết bị kinh doanh, các ngân hàng
cho doanh nghiệp vay tiền, các công ty bảo hiểm đền bù thiệt hại cho dân c khi mất
sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn ( từ quỹ bảo hiểm xà hội), hay khi bị tai nạn rủi
ro ( từ quỹ bảo hiểm

rủi ro ).
Những hiện tợng trªn, cã thĨ thÊy tiỊn tƯ xt hiƯn tríc hÕt vời thớc đo giá trị
mà trớc hết ở chức năng phơng tiện thanh toán chi trả và phơng tiện cất trữ tiền tệ
xuất hiện đại diện cho một giá trị đặc cho một thế năng có sức mua nhất định. Nh
vậy trong các hiện tợng gọi là tài chính có thể thấy sự xuất hiện của những nguồn
lực ( ngòn tài chính). Trong xà hội có sản xuất hàng hoá, các chủ thể trong xà hội
luôn luôn gặp những vấn đề sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lựchiện có
trong tay mình một cách có hiệu quả cao. Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi chủ thể
trong xà hội khi nắm trong tay những nguồn tài lực nhất định là đà nắm trong tay
một scs mua để có thể nắm đợc những nguồn vật lực hay sử dụng đợc những nguồn
lực nhất định để sử dungj cho mục đích tích luỹ hay tiêu dùng.
Với sự phân tích trên có thể xác định bản chất tài chính qua các khía cạnh sau:
-Sự vận động tơng đối cuả các nguồn tài chính để trực tiếp ( hay thông qua
thị trờng) tạo lập hoạc sử dụng các quỹ tiền tệ nh mặt trực quan của tài chính .
-Đằng sau những hiện tợng bề mặt đó là các quan hệ kinh tế trong phân
phối của cải vật chất xà hội duơí hình thức phân phối các nguồn tài chính.
-Việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ là phơng thức phân phối đặc thù,
giúp phân biệt phân phối tài chính với các phạm trù phân phối khácnh giá cả,
-7-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
tiền lơng...
Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện mục đích của nguồn tài chính. Đây là
tiêu thức chính của các quỹ tiền tệ là một lợng nhất định nguồn lực tài chính đợc
dùng cho một mục đích nhất định. Tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thờng xuyên
tức là chúng luôn luôn đợc tạo lập ( hoặc đợc bổ sung )và đợc sử dụng. Là một dạng
khác của sự vận động đó và nhằm mục đích cụ thể nào đó, các quỹ lớn đợc chia
thành các quỹ nhỏ hoặc các quỹ nhỏ đợc khuyếch trơng nhờ
tập chung các quỹ nhỏ tơng ứng .

-Từ đó có thể xác định nội dung kinh tế của phạm trù tài chính nh sau: Tài
chính đợc bằng sự vận động độc lập tơng đối của tiền tệ với chức năng phơng tiện
thanh toán và phơng tiện cất trữ trong quá trình sử dụng hay tạo lập các quỹ tiền tệ
đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế xà hội. Tài chính phản
ánh tổng thể các mối quan hệ trong phân phối nguồn lực tài chính thông qua tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích đáp ứng tích luỹ
hay tiêu dùng của các chủ thể trong xà hội.
Sự khác nhau giữa tài chính và tiền tệ là:
Tài chính không phải là tiền tệ với chức năng và bản chất nh vậy mà là phơng vận
động độc lập tuơng đối của tiền tệ với chức năng và phơng tiện cất trữ của nó, mà
tính đặc trng của nó trong lĩnh vực phân phối là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
khác nhau cho mục đích tích luỹ và tiêu dùng khác nhau. Trong điều kiện kinh tế
thị trờng, tài chính chịu sự chi phối của các quy luật thị trờng và có
liên hệ chặt chẽ với thị trơng tài chính.
-Tài chính là những quan hệ kinh tế mà trên cơ sở nhng quan hệ kinh tế này
thì những quỹ tiền tệ ddợc hình thành và sử dụng. Tài chính là sự vận động của giá
trị gắn liền với sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiƯp.
HiƯn nay ngêi ta chia quan hƯ kinh tÕ thµnh 4 nhóm :
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân sách nhà nớc ( doanh nghiệp có
thể là doanh nghiệp nhà nớc hoặc doanh nghiệp khác).

-8-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
nếu là doanh nghiệp nhà nớc: Nhà nớc cung cấp vốn ban đầu cho doanh
nghiệp hoạt động. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng số vốn đợc giao
đồng thời doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp vào ngân sách cac khoản
thu theo luật định, mối quan hệ này mang tính chất hai chiều.
Đối với các doanh nghiệp khác: Các doanh nghiệp này không đợc nhà nớc

cấp vốn nên các doanh nghiệp phải tụe xoay vốn để hoạt động nhng vẫn
phải có trách nhiệm với nhà nớc. đây là mối quan hệ một chiều.
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với hệ thống tín dụng ngân hàng . Nó đợc
thể hiện rõ trong mối quan hệ vay vốn và trả vốn (cả gốc và lÃi) giữa doanh
nghiệp với tổ chức tín dụng ngân hàng.
+ Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp mối thị trờng:
Doanh nghiệp là ngời mua: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp
trả tiền các vật liệu, máy móc, mua sức lao động..
Khi doanh nghiệp là ngời bán: Nó thể hiện khi doanh nghiệp bàn giao tiêu
thụ sản phẩm và nhận tiền về, ở đây doanh nghiệp đóng vai trò là ngời tạo lập quỹ
tiền tệ.
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên cán bộ công
nhân viên chøc trong néi bé doanh nghiƯp, nã thĨ hiƯn ë: Lơng và các quỹ phúc
lợi...
1.2.4 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua các quan hệ tài
chính trong quá trình tái sản xuất và biểu hiện ngay trong các chức năng vốn
có của chúng. Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng:
- Phân phối dới hình thức giá trị của cải xà hội.
- Giám đốc bằng đồng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.4.1 Chức năng phân phối :

-9-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Chức năng phân phối là chức năng vốn có khách quan của tài chính doanh
nghiệp nó thể hiện công dụng và khả năng của tài chính trong việc phân phối dới
hình thức giá trị của cải xà hội trên các khâu của quá trình tái sản xuất và cần làm
rõ 2 vấn đề sau:

- Tại sao chức năng phân phối lại đợc coi là chức năng vốn có của phạm
trù tài chính ?
- Quan niệm về đối tợng phân phối và phân phối .
Trong nền sản xuất hàng hoá, sự xuất hiện của phạm trù tài chính doanh nghiệp là
một đòi hỏi tất yếu. Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lợng vốn ban
đầu nhất định. Lợng vốn này đợc phân chia thành những lợng vốn nhỏ hơn ( vốn cố
định, vốn lu động...) tơng ứng với các quá trình sản xuất kinh doanh. Khi kÕt thóc
mét chu kú s¶n xt kinh doanh, thu nhËp tiền tệ sẽ đợc trang trải các chi phí ban
đầu ®· bá ra vµ tiÕp tơc cho chu kú míi ... Nh vậy, phân phối đà trở thành một đòi
hỏi tất yếu khách quan của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Tính vì vậy chức
năng phân phối có thể coi là thuộc tính khách quan của phạm trù
tái chính doanh nghiệp.
Cũng từ đó ta thấy, chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp đợc quan
niệm cả về phơng thức phân phối và đối tợng phân phối. Tài chính ë doanh nghiƯp
cã thĨ diƠn ra trong tõng kh©u cđa quá trình tái sản xuất, trong sản xuất, trong trao
đổi và cũng có thể diễn ra trong một phạm vi cùng một hình thức
sở hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu.
Mặt khác, đối tợng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra ở nhiềukhâu
trên phạm vi toàn xà hội. Thể hiện ở các nguồn vốn dùng trong sản
xuất kinh doanh đà đợc đa dạng hoá.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp đợc biểu hiện trớc ở việc
phân phèi thu nhËp cđa doanh nghiƯp. Thu nhËp cđa doanh nghiệp trớc hết đợc
phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất bị tiêu hao trong quá trình sản xt kinh
doanh nh: chi phÝ vËt t, nhiªn liƯu, khÊu hao máy móc thiết bị, trả công lao động,
chi phí marketing, trả lÃi vay....phần còn lại của thu nhập sau khu bù đắp này lại
tiếp tục đợc phân phối : một phần nộp cho nhà nớc ( thuế thu nhập doanh
nghiệp )phần còn lại trích lập các quỹ của doanh nghiệp và chia lợi tức cổ
-10-



Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
phần.
Chức năng tài chính doanh nghiệp không chỉ giới hạn ở phân phối thu nhập
và lợi nhuận mà nó còn hiện diện ở tất cả các khâu của quá trình tuần hoàn vốn
kinh doanh. Nh điều chỉnh từ vốn ccố định sang vốn lu động, thu hút các nguồn tài
trợ tử bên ngoài doanh nghiệp. Nh vậy, nhờ chức chức năng phân phối mà các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp đợc tạo lập và linh hoạt trong việc huy động và sủ

dụng

vốn để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
1.2.4.2 Chức năng giám đốc:
Chức năng giám đốc cũng là một thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù
tài chính doanh nghiệp. Nó biểu hiện trong việc giám sát tạo lập và sử dụng các
quỹ, mục đích sử dụng và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Tính khách quan của chức năng giám đốc xuất phát từ mục đích doanh nghiệp là
nhằm bỏ vốn kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận càng cao càng tốt và vì
vậy phải giám sát quá trình chi tiêu, quá trình đầu t sao cho có hiệu quả tốt nhất.
Chức năng giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thông qua các chỉ
tiêu tài chính. Bởi các chỉ tiêu tài chính phản ánh trung thực và toàn diện quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đánh giá đợc thực trạng về năng lực tài
chính của doanh nghiệp tại các kỳ nhất định, giúp cho lÃnh đạo doanh nghiệp tăng
cờng quản lý, điều chỉnh hoạt động tµi chÝnh cđa doanh nghiƯp. BiĨu hiƯn tËp chung
nhÊt cđa chức năng giám đốc tài chính là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Quá trình phân phối sẽ tạo ra hàng loạt các quỹ
tiền tệcủa doanh nghiệp, nhng các quỹ này phải đợc hình thành từ các nguồn tài
chính hợp lý và sử dụng phải có hiệu quả do vậy đây chính là công việc của chức
năng giám sát. Ví nh: Vốn doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
và trong quá trình sản xuất kinh doanh nó thờng xuyên biến động và đợc bổ sung
nh vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phần hoặc có thể điều chỉnh từ nguồn vốn cố

định sang nguồn vốn lu động trong nội bộ...Khả năng giám đốc tài chính cho phép
ngời quản lý lựa chọn những quyết định tài chính đúng đắn trong việc hình thành và
sử dụng các nguồn tài trợ và các quỹ của doanh nghiệp. Cho phép lựa chọn những
dự án đầu t có hiệu quả và hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh. Chức năng giám

-11-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
đốc tài chính trong doanh nghiệp còn giúp cho các nhà quản lý ở các cấp có biện
pháp làm lành mạnh hoá quan hệ tài
chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai chức năng tài chính doanh nghiệp là phân phối và giám đốc có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, nhờ có phân phối mà tài chính phải có giám đốc và ngợc lại
nhờ có giám đốc thì phân phối mới đúng hớng và có hiệu quả và cũng
nhò hai chức năng sẽ làm lạnh mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò và vị trí của tài chính doanh nghiệp:
1.3.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp :
Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp
phải tự lo nguồn lực tài chính của mình và phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính của mình và phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực
tài chính đà huy động. Vì vậy tài chính của doanh nghiệp có các Vai trò sau
đây:
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu t phát triển của doanh nghiệp .
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh trớc hết mọi doanh nghiệp
phải có một yếu tố tiên đề đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý quan liêu
bao cấp trớc đây, vốn của doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc đầu t gần nh toàn bộ
vì lí do này vai trò của khai thác thu hút vốn khoong đợc đặt ra nh một nhu cầu cấp
bách có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác ®¶m b¶o vèn

cho kinh doanh ®èi víi doanh nghiƯp trë lên hết sút thụ động. Cơ chế phân bổ bao
cấp vốn của nhà nớc chỉ đợc thu hẹp trên 2 kênhlà ngân sách và ngan hàng nhà nớc. Điều này đà thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp mặt khác lại tạo ra sự cân
đối giả tạo về cung cầu trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu giải thích tại sao
trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt thị trờng vốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng
đa thành phần các doanh nghiệp chỉ còn là mét bé phËn cïng song song tån t¹i
trong c¹nh tranh cho việc đầu t phát triển những ngành nghề mới nhằm thu đợc lợi
nhuận cao, đà trở thành động lực và là một
đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
-12-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
-Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
Vai trò kích thích hoặc điều tiết của tái chính doanh nghiệp đợc thể hiện đậm
nét nhất ở việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đồng thời cũng phải xác định
giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, bán hàng hoá, dich vụ. Bằng việc xây dựng
giá mua, giá bán hợp lý sẽ có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh, vốn đợc
quay vòng nhanh, khả năng sinh lời lớn. Khả năng kích thích sản xuất và điều tiết
sản xuất kinh doanh của tài chính doanh nghiệp cũng có thể phát huy tác dụngngay
trong quá trình điều hành sản xuất thông qua các hoạt động phân phối thu nhập
giữa các hội viên góp vốn kinh doanh, phân phối quỹ tiền lơng, tiền thởng thực
hiện các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hoá hoặc thanh toán
với bạn hàng.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tits
kiệm và có hiệu quả.
Việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả đợc coi là điều kiện
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, yêu cầu của các quy luật kinh tế đà đặt ra trớc mắt của mỗi doanh nghiệp
những chuẩn mực hết sức khắt khe. Sản xuất với , phải bán những sản phẩm mà thị
trờng cần và chấp nhận chứ không đợc bán cái mình có, để đáp ứng nhu cầu này

ngời quản lý doanh nghiệp phải sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ hiệu quả để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải phản ánh
thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu nh: hệ số
nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu thành phần vốn. Thông qua tất cả
những thứ đó có thể biết đợc tình trạng tốt hay xấu của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hoạch toán kế toán, xây dựng các
chỉ tiêu thích hợp, duy trì nề nếp chế độ phân tích tài chÝnh cđa doanh nghiƯp.
-13-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.3.2 Vị trí của tài chính doanh nghiệp :
- Nếu xét trên phạm vi một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp là công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài chính có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trinh sản xuất, vì vậy
nó có thể kìm hÃm hoặc thúc đẩy quả trình sản xuất phát triển.
- Nếu xết trên một góc độ hệ thồng tài chính của nền kinh tế quốc dân thì
tài chính doanh nghiệp đợc coi là một bộ phận của hệ thồng tài chính. Nó có tính
cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nớc.Thông qua mạng lới tài chính doanh nghiệp
Việt Nam có thể thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô để điều tiết
nền kinh tế bằng hệ thông pháp lt.
1.4. Néi dung tỉ chøc tµi chÝnh doanh nghiƯp :
Tỉ chức cônt tác tài chính trong doanh nghiệp chính là xây dựng nội dung của công
tác tài chính, hình thức và phơng pháp thực hiện. Đâylà vấn đề quan trọng ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp gồm những nội dung sau :

1.4.1 Tham gia thẩm định, dới góc độ phân tích kinh tế và tài chính

những

dự án về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngời quản ký cần phải vạch ra những định hớng trớc mắt và lâu dài cho sự sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những

định

hớng chủ yếu la:
- Quy mô và tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
- Phơng hớng quy mô của doanh nghiệp.
- Vấn đề quảng cáo tiếp thị.
- Vấn đề trang thiết bị kỹ thuật...

-14-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.4.2 Xây dựng những luận cứ để giám đốc hoặc hội đồng quản trị xem
xét và ra quyết định về tài chính.
- Thực chất của các quyết định tài chính là hệ thống các biên pháp tài chính
nhằm để thực hiện phơng hớng và mục tiêu đà định . Những quyết định về tài

chính

thờng là:
- Các quyết định về tài trợ cho phơng án kinh doanh ngắn hạn
- Các quyết định về tài trợ cho đầu t dài hạn
- Các quyết định về điều chỉnh quy mô, kết cấu của doanh nghiệp

- Các quyết định về phân phối lợi nhuận, tạolập và sử dụng các quỹ của
Việc xác định những kuận cứ chính xác cho các quy định tài chính đợc coi là
một nhiệm vụ then chốt để giúp đỡ quản lý doanh nghiệp có đợc những quyết định
tài chính đúng dắn thì bộ phận tc phải có đầy đủ các dữ kiện về tình hình và

kết quả

thực hiện hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.4.3 xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và tổ chức các biện pháp thực
hiện kế hoạch.
Hệ thống kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp bao gồm kế hoạch dài hạn,
kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch tác nghiệp.
-Kế hoạch ngắn hạn :(Hàng quý , năm )gồm việc xác định kế hoạch vốn và
nguồn vốn lu động , lợi nhuận và phân phối lợi nhn , sư dơng c¸c q cđa
doanh nghiƯp , lËp bảng tổng hợp và cân đối các nguồn ngân quỹ .
-Kế hoạch dài hạn : Xác định chủ yếu các nguồn tài trợ cho các dự án đầu t
dài hạn , khả năng trả nợ và lợi nhuận dự kiến. Hệ thống kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp phản ánh một cách cụ thể các quyết định về tài chính của doanh
nghiệp và đa ra những phơng án để thực hiện các quyết định đó . Việc xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm là khâu cơ bản của công tác kế hoạch hoá tài chính
doanh nghiệp.

-15-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.4.4 Phân tích , Kiểm tra và đánh giá kết quả tài chính.
Qua từng thời kỳ phải tổ chức phân tích , kiểm tra và đánh giá kết quả tài
chính của doanh nghiệp . Thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính nh : Hệ thống
thống thanh toán , Hệ số sinh lời ....cho phép những nhà quản lý doanh nghiệp thấy

toàn cảnh bức tranh về tài chính của doanh nghiệp mình trên cơ sở đó điều chỉnh
các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của
doanh nghiệp và qua việc phân tích , kiểm tra , các nhà quản lý tìm thấy những biện
pháp hữu hiệu để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng thông qua
việc phan tích , kiểm tra , lÃnh đạo doanh nghiệp có những căn cứ chính xácđể xây
dựng các dự ¸n vỊ s¶n xt kinh donh cịng nh c¸c qut định

tài chính .

1.5. Những nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp
Để sử dụng tốt các công cụ tài chính , phat huy vai trò tích cực của chúng
trong sản xuất kinh doanh , cần thiết phải tổ chức tài chính . Tổ chức tài chính là
việc hoạch định chiến lợc về sử dụng tài chính và hệ thống các biện pháp đẻe thực
hiện chiến lợc đó nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh doanh cuả doanh nghiệp trong
thừi kỳ nhất định . Tổ chức tài chính doanh nghiệp phải dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất , Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
Trong nền kinh tế hàng hoá , mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều hớng đến
lợi nhuận tối đa . Lợi nhuận tối đa , một mặt, là mmột động lực mạnh mẽ để thúc
đẩy cạnh tranh tăng trởng kinh tế . Mặt khác , để đạt đợc lợi nhuận tối đa các doanh
nghiệp cố thể không từ bỏ bất kỳ một điiêù kiện gì , kể cả điều đó có hại đến lợi ích
quốc gia, đến lợi ích của cả doanh nghiệp khác . Từ đó sẽ dẫn đến sự hỗn loạn trật
tự xà hội và đó cũng chính là dấu hiệu của sự suy thái kinh tế. Vì vậy, song song với
bàn tay vô hình của nền kinh tế thi trờng , dứt khoát phải có một bàn tay vô hình
của nhà nớc để điều chỉnh nền kinh tế . Một nền kinh tế thi trờng hoàn hảo cần thiết
phải tồn tại cả hai cơ chế: Thị trờng và sự quản lý

của nhà nớc , cũng ví nh để có

tiếng vỗ tay thì không thể thiếu một bàn tay.

Những phân tích trên đây cho thấy, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
không thể vắng mặt sự quản lý của nhà nớc. Để quản lý thị trờng nói chung, các
-16-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
doanh nghiệp nói riêng, nhà nớc phải sử dụng các công cụ vĩ mô nh luật pháp, các
chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả....Các cồn cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc, một
mặt tạo điều kiện kích mở rộng đầu t, tạo môi trờng kinh doanh, mặt khác tạo ra
khuân khổ luật pháp kinh doanh rất chặt chẽ. Vì vậy, nguyên tắc hàng đầu của tổ
chức tài chính doanh nghiệp là phải tôn trọng pháp luật. Ngời cán bộ tài chính cần
phải hiểu luật để làm đúng pháp luật, đồng thời hiểu luật để hớng kinh doanh đầu t
vào những nơi đợc nhà nớc khuyến khích ( nh giảm thuế, có tài trợ tín dụng...). Đó
chính là một hớng đi khôn ngoan của các nhà doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.
Thứ hai, tài chính tài chính doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc hoạch
toán kinh doanh:
Hoạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống
còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Trong cơ chế bao cấp cũ ở nớc ta, vấn đề hoạch toán kinh tế đà đợc đề cập rất nhiều và đợc coi là một phơng
thức quản lý quan trọng. Tuy nhiên do khuân khổ chật hẹp, cứng nhắc của cơ chế
bao cấp đẫ không tạo ra môi trờng cũng nh nhu cầu cấp bách để các dn, cứng nhắc
của cơ chế bao cấp đẫ không tạo ra môi trờng cũng nh nhu cầu cấp bách để các
doanh nghiệp thực hiện nguyên tắc này. Vì vậy, trên
thực tế, hoạch toán kinh doanh ở thời kỳ bao cấp chỉ mang tính hình thức.
Hoạch toán kinh doanh chỉ có thể đợc phát huy tác dụng trong môi trờng đích
thực của nó là nền sản xuất hàng hoá thực thụ, mà đỉnh cao của nó là cơ chế thị trờng. Sở dĩ nh vậy là do: Yêu cầu tối cao của nguyên tắc này ( lấy thu bù chi, có
doanh lợi) đà hoàn toàn trùng hợp với mục tiêu của các doanh nghiệp là kinh doanh
để đạt đợc lợi nhuận tối đa. Do có sự thống nhất đó, nên trong nền kinh tế thị trờng,
hoạch toán kinh doanh không chỉ có điều kiện thực hiện, mà còn là một nhu cầu bát
buộc các doanh nghiệp phải thực hiện, nếu nh không muốn doanh nghiệp của mình

bị phá sản.
Để thực hiện đợc nhu cầu lấy thu bù chi, có doanh lợi của nguyên tắc hoạch
toán kinh doanh, việc tổ chức công tác tài chính và doanh nghiệp phải hớng vào
hàng loạt các biện pháp nh: chủ động tận dụng khai thác các nguồn vốn; bảo toàn
và phát huy hiệu quả đồng vốn; việc đầu t vốn phải bám sát những yêu cầu của thị
trờng....tất cả các biện pháp trên đây ®Ịu nh»m thùc hiƯn mét mơc ®Ých lµ kinh
-17-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
doanh phải có hiệu quả. Đó là mục tiêu số một bao trùm và chi phối toàn bộ hoạt
động tµi chÝnh cđa mäi doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thị
trờng.
Ba là, công tác tổ chức tài chính phải luôn luôn giữ chữ tín:
Giữ chữ tín không phải là một tiêu chuẩn đạo đức trong đời thờng, mà còn là
một nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung, trong tổ chức tài chính
doanh nghiệp nói chung. Trong các hợp đồng kinh tế, các quan hệ tài chính, nếu vì
một lời hứa nà chúng ta bị thô lỗ thì tốt nhất là chúng ta chịu mất tiền, còn hơn là
mất danh dự, mất uy tín để làm ăn. Trong thực tế kinh doanh đà cho thấy: kể làm
mất chữ tín, chỉ tham lợi trớc mắt sẽ bị bạn hàng xa lánh. Đó là một nguy
cơ dẫn đến phá sản.
Trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp, để giữ gìn chữ tín, cần nghiên
túc tôn trọng kỷ luật thanh toán, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế,
các cam kết trong liên doanh, góp vốn, hùn vốn, đầu t và phân chia lợi nhuận.
Trong kinh doanh, đi đôi với việc giữ gìn chữ tín cũng phần phải tỉnh táo,
đề phòng sự bội tín của đối phơng để đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh.
Bốn là, công tác tổ chức tài chính cần phải giữ nguyên tắc an toàn, phòng
ngừa những rủi ro bất trắc:
Đảm bảo an toàn, đề phòng rủi ro bất trắc cũng đợc coi là một trong những
nguyên tắc kinh doanh nói chung, trong tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng.

Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh có hiệu quả.
Nguyên tắc an toàn cần đợc quán triệt trong mọi khâu của nguyên tắc tổ chức
tài chính doanh nghiƯp: an toµn trong viƯc chon ngn vèn, an toàn trong việc góp
vốn đầu t liên doanh, an toàn trong sử dụng vốn....Để đảm bảo đợc an toàn, trớc khi
ra một quyết đinh tài chính, cần cân nhắc, xem xét trên nhiều phơng án, nhiều góc
độ khác nhau. Có thể chấp nhận một phơng án đầu t mang lại mức lợi nhuận vừa
phải còn hơn là một phơng án có lợi nhuận cao nhng lại phu lu, mạo hiểm. Ngoài
biện pháp lựa chọn các phơng án, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, cần thiết
-18-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
phải tạo lập các quỹ dự phòng ( quỹ dự trữ tài chính ) hoặc mua bảo hiểm. Trong
việc thành lập công ty, hình thức phát hành cổ phiếu cũng là một biện pháp vừa để
tập chung vốn, vùi để san sẻ tủi ro cho nhiều cổ đông, nhằm làm tăng độ an toàn
cho vốn kinh doanh .
Trên đây là những nguyên tắc hết sức cơ bản cần đợc quán triệt trong công
tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công cụ tài chính doanh nghiệp,
điều cần thiết tiếp theo là phải ỳim hiểu những nội dung hoạt động của tài chính
doanh nghiệp.

chơng 2
Những vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp xây dựng giao thông

2.2/ý nghĩa, mục đích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh cđa doanh nghiƯp nh»m gi¶i qut mèi quan hƯ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thức giá trị. Tài chính doanh nghiệp là

những mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng
và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính có
quan hệ trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải đạt đợc các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua
việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh ngân hàng, các dơn vị khác... Mối
quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lợng, mặt
chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi
hỏi phải tối thiểu hoá đợc việc sử dụng các nguồn vốn, nhng vẫn đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng và mang lại hiệu qu¶ cao.

-19-


Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
- Hoạt động tài chính phải đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụđóng góp, kỷ luật
thanh toán với các đơn vị và tổ chức có liên quan.
2.1.1 ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính
Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đoói chiếu so sánh các
số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành. Thông qua việc phân tích báo cáo
tài chính, ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh
doanh cũng nh những rủi ro trong tơng lai
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản , vốn và
công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn
thông tin tài chính chủ yếu với những ngời ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo

mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt
đợc trong hoàn cảnh đó..
2.1.2 Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục đích chính của việc phân tích hoạt động tài chính là giúp cho ngời sử
dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lÃi, triển vọng
của doanh nghiệp. Bởi vì vậy phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh ban giám đốc ( hội đồng quản trị ),
các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, các nhà cho vay tín
dụng, các nhà bảo hiểm, các đại lý...kể cả các cơ quan chính phủ và ngời lao động.
Mỗi một nhóm ngời này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi
nhóm có xu hớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của
một công ty. Mặc dù mục đích của họ khác nhau nhng thờng liên quan với nhau, do
vậy họ thờng sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ
bản để phân tích hoạt động tài chính.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà
-20-



×