Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.47 KB, 54 trang )

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Lời mở đầu
Nh chúng ta đà biết, từ đại hội toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay
đà gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng phát động và lÃnh đạo.
Đây cũng là khoảng thời gian chúng ta chuyển đổi cơ chế quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi mới cho phù hợp với cơ
chế mới và mục tiêu đầu tiên cho cả doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ là phải
tiêu thụ đợc sản phẩm cđa m×nh. Cã nh vËy doanh nghiƯp míi cã vèn để duy
trì hoạt động, bù đắp chi phí cho phép và có lÃi, khi đó sản phẩm của doanh
nghiệp mới là hàng hoá. Do đó tiêu thụ hàng hoá luôn là mối quan tâm hàng
đầu của doanh nghiệp, nó là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
đối với đất nớc ta,hầu hết các doanh nghiệp đều gặp nhiều khó khăn
khi chuyển sang cơ chế thị trờng. Bởi đây là nền kinh tế đòi hỏi có sự năng
động,nắm băt đơc thời cơ .vì vậy để tồn tại và phát triển thì phải giải quết
tốt khâu tiêu thu sản phẩm .điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một chiến lợc tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp với diều
kiện khả năng thực tế của doanh nghiệp
nhà máy bánh kẹo cao cấp hu nghị là một doanh nghiệp nhà nởc
trực thuộc tổng công ty thực phẩm miền bắc thc hiện hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trờng nhà máy không tránh khỏi phải đơng đầu với thử
thách của cơ chế mới. Chấp nhận cạnh tranh,vợt qua khó khăn thử thách
của cơ chế mới,nhà máy đà từng bớc ổn địnhvà phát triển kinh doanh đứng
vững trong cơ chế mới . vấn đề tiêu thụ hàng hoá đợc nhà máy đặt lên hàng
đầu
trên cơ sở đó trong quá trình thực tập tại nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị ,căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động của nhà máy trong thời
gian qua em đà chọn đề tài Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chơng:


- Chơng I: Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo.
- Chơng II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị.
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại nhà
máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.

Đỗ Thị Thu Hà

1

Lớp QTKDTM - Kho¸ 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Đỗ Thị Thu Hà

2

Lớp QTKDTM - Kho¸ 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

chơng I
Những vấn đề cơ bản về vấn đề tiêu thụ sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo.
I. Bản chất và vai trò của tiêu thụ sản phẩmbánh kẹo ở
các doanh nghiệp bánh kẹo.


1. Bản chất hoạt động tiêu thụ sản phẩm b¸nh kĐo ë c¸c doanh nghiƯp
b¸nh kĐo.
NÕu trong nỊn kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hàng hoá sản xuất ra
đợc phân phát theo chỉ tiêu nhất định cho ngời tiêu dùng, thì trong nền kinh tế
thị trờng đặc trng lớn nhất của hàng hoá là nó đợc sản xuất ra để bán, nhằm
thực hiện những chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đà đợc định trớc trong phơng hớng
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá là một trong những khâu quan trọng của quá trình
kinh doanh, quá trình này kết thúc khi quá trình thanh toán giữa ngời bán và
ngòi mua diễn ra. Ngời mua giao tiền và nhận hàng, ngời bán mất quyền sở
hữu về hàng hoá, có quyền sở hữu về tiền tệ. Nh vậy hàng hoá là nhân tố cơ
bản của hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá là quá trình
chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm thoả mÃn
nhu cầu của khách hàng về mặt giá trị sử dụng nhất định và vòng chu chuyển
vốn của doanh nghiệp đợc hoàn thành, bán là mục đích trực tiếp của mua, dự
trữ, bảo quản. Do đó tiêu thụ hàng hoá là động cơ thúc đẩy bên trong, là tiền
đề trực tiếp của những khâu khác, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá là đẩy
mạnh vòng quay vèn. Khi tiªu thơ tèt uy tÝn cđa doanh nghiệp đợc nâng lên
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Hơn nữa nếu xét về bản thân hàng
hoá, về giá trị sử dụng của nó thì hàng hoá là vật dễ h hỏng về mặt giá trị nếu
nó không bớc vào tiêu dùng.
Thực chất của quá trình tiêu thụ hàng hoá là quá trình tìm kiếm khách
hàng, chiếm lĩnh thị trờng và thực hiện mục tiêu sinh lợi, trong kinh doanh
tiêu thụ hàng hoá là vị trí trung tâm, là mắt xích quan trọng để thu thập thông
tin từ khách hàng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vai trò hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo ở các doanh nghiệp
bánh kẹo.
Trong những năm gần đây với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đÃ
tạo những điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật mới, tiêu biểu hiện đại, tạo điều

kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhng vấn đề là phải tổ
chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá nh thế nào để đạt hiệu quả cao và đáp ứng
Đỗ Thị Thu Hà

3

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
tối đa những nhu cầu xà hội. Tiêu thụ hàng hoá là một trong những vấn đề đợc
các nhà sản xuất quan tâm nhiều nhất.
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kì một xí
nghiệp, nhà máy hay công ty kinh doanh nào. Thông qua tiêu thụ hàng hoá đợc chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn
của đơn vị kinh doanh đợc hình thành. Tiêu thụ hàng hoá nhằm thực hiện giá
trị của hàng hóa, nó thể hiện sự thõa nhËn cđa x· héi vỊ lao ®éng cđa ngêi sản
xuất hàng hoá là có ích, nó thủ tiêu giữa ngời mua và ngời bán mâu thuẫn giữa
giá trị và giá trị sử dụng cuả hàng hoá, nên nó giúp ngời mua thoả mÃn nhu
cầu, giúp ngời bán đạt đợc mục tiêu, nó thúc đẩy tác động đến quá trình phát
triển kinh tế. Do đó tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng thể hiện:
- Thứ nhất: Đối với quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp: tái sản
xuất là việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của chu kì sản xuất kinh
doanh sau với chu kì sản xuất kinh doanh trớc. Để có thể tái sản xuất thì
doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc hàng hoá do mình sản xuất ra, lúc này doanh
nghiệp mới đảm bảo bù đắp đợc chi phí bỏ ra, thu lợi nhuận, có đủ nguồn lực
đáp ứng nhu cầu của xà hội, đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Nếu không bán đợc hàng sẽ gây ứ đọng vốn, sản xuất kinh
doanh bị ngng trệ và không thực hiện đợc quá trình tái sản xuất. Vì vậy bán
hàng là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
- Thứ hai: Đối với việc duy trì, phát triển và mở rộng thị trờng: để có

thể phát triển thì doanh nghiệp cần tiêu thụ ngày càng nhiều hơn các sản phẩm
không những ở thị trờng hiện tại mà còn tìm cách mở rộng thị trờng mới, các
thị tròng tiềm năng. Việc tìm kiếm thị trờng mới đa sản phẩm của doanh
nghiệp tới đáp ứng nhu cầu của thị trờng là điều kiện quan trọng để tăng sản lợng bán và mở rộng sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- Thø ba: §èi víi vị thế và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Ta có
thể đánh giá vị thế của một doanh nghiệp trên thị trờng bằng tỷ trọng phần
trăm doanh số hàng hoá bán ra của doanh nghiệp so với lợng hàng hoá trên thị
trờng. Tỉ trọng này càng lớn vị thế của doanh nghiệp càng lớn và ngợc lại,
cũng có thể đánh giá vị thế của doanh nghiệp bằng phạm vi thị trờng mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc. Vịêc bán hàng diễn ra trên diện rộng với quy
mô lớn chứng tỏ vị thế của doanh nghiệp ngày càng cao. Bên cạnh đó mỗi
doanh nghiệp phải tạo cho mình một uy tín gây ấn tợng tốt về sản phẩm của
mình với khách hàng, có nh vậy doanh nghiệp mới tiêu thụ đợc sản phẩm, mở
rộng thị trờng, vị thế tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thơng trờng.
Hoạt động tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế của doanh
Đỗ Thị Thu Hà

4

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
nghiệp. Chỉ qua bán hàng nhà sản xuất kinh doanh mới biết đợc sự thay đổi
của thị hiếu, tìm ra những nhu cầu mới của khách hàng về hàng hoá và dịch
vụ, từ đó đề ra các biện pháp thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng bằng
cách thoả mÃn tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Thứ t: Đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu
thụ hàng hoá có tác động tích cực tới quá trình tổ chức quản lý, sản xuất, thúc
đẩy áp dụng khoa học kĩ thuật, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ gía thành sản

phẩm. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ góp phần giảm chi phí lu thông, giảm
thời gian dự trữ hàng hoá, tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kì sản xuất
kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tóm lại: Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động kinh doanh nhằm bán đợc
hàng hoá của các nhà sản xuất cho các đối tợng tiêu dùng khác nhau nó mang
tính sống còn với các doanh nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Tiêu thụ hàng hoá thực hiện giá trị và
chuyển giao quyền sở hữu.
II. Nội dung hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở các doanh
nghiệp bánh kẹo.

1. Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trờng tiêu thụ bánh kẹo.
Nghiên cứu thị trờng là việc cần thiết, đầu tiên đối với mỗi doanh
nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh hoặc muốn mở rộng và phát
triển kinh doanh. Vì thị trờng không phải là bất biến mà thị trờng luôn biến
động không ngừng. Nghiên cứu thị trờng là xuất phát điểm đề ra các hoạt
động kinh doanh từ đó doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch
kinh doanh chính sách thị trờng. Mục đích của nghiên cứu thị trờng là nghiên
cứu các khả năng bán một loại mặt hàng để thoả mÃn nhu cầu khách hàng.
a, Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu khái quát thị trờng. Thực chất là nghiên cứu vĩ mô, đó là
nghiên cứu tổng cầu hàng hoá, chính sách của chính phủ về loại hàng hoá đó
(kinh doanh tự do, kinh doanh cã ®iỊu kiƯn, khun khÝch hay cÊm kinh
doanh).
Nghiên cứu thị trờng thực chất là nghiên cứu khái quát đối tợng mua
bán loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, cơ cấu thị trờng hàng
hóa và chÝnh s¸ch mua b¸n cđa c¸c doanh nghiƯp cã ngn hàng lớn.
b, Phơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tại bàn hay nghiên cứu tại văn phòng: là nghiên cứu thu

thập các thông tin qua hệ thống thông tin về thị trờng.
Đỗ Thị Thu Hà

5

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Nghiên cứu hiện trêng: viƯc thu thËp th«ng tin chđ u qua tiÕp xúc
trực tiếp với đối tợng cần nghiên cứu. Để thu thập có thể dùng phơng pháp
phỏng vấn, phiếu điều tra, quan sát...
c, Quá trình tiến hành.
c-1: Thu thập thông tin.
* Khách hàng là cả nhóm ngời tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ cha đợc đáp ứng và mong muốn đợc thoả mÃn có khả năng thanh
toán phù hợp.
Khách hàng có vai trò quan trọng tới sù sèng cßn cđa doanh nghiƯp, khi
cã sù hiĨu biÕt đầy đủ về khách hàng, nhu cầu và thách thức mua sắm của
khách hàng là một trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
khả năng lựa chọn cơ hội kinh doanh. Ngời ta nói Khách hàng là thợng đế
khách hàng là nhân tố sống còn đối với doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát
triển đợc doanh nghiệp phải thoả mÃn nhu cầu của khách hàng. Nhng khách
hàng gồm nhiều loại có nhu cầu khác nhau và luôn thay đổi, nhng có thể chia
thành hai loại: khách hàng trung gian và khách hàng cuối cùng. Với bất kì loại
khách hàng nào thì việc thu thập thông tin về nhu cầu (về khối lợng, chất lợng) đều rất quan trọng. Chỉ nắm đợc chính xác nhu cầu của khách hàng
doanh nghiệp mới có kế hoạch nhập hàng, sản xuất hàng, giúp cho doanh
nghiệp đa ra quyết định tối u nhất, tìm giải pháp tốt nhất thoả mÃn nhu cầu
của khách hàng. Qua đó đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hoá hiệu quả nhất.
* Giá cả

Các quyết định về giá cả có ảnh hởng rất lớn tới toàn bộ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, từ việc đặt ra kế hoạch kinh doanh đến mua sắm bán
hàng, chi phí lợi nhuận. Để thành công trong bán hàng trừ trơng hợp doanh
nghiệp độc quyền còn lại hầu nh doanh nghiệp không có quyền định giá một
cách tuỳ ý. Ngời làm gía phải phân tích giá của đối thủ cạnh tranh, giá của đối
thủ cạnh tranh có thể là tiêu chuẩn để tính gía của doanh nghiệp, có thể lên
cao hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh.Việc định giá cao hay thấp hơn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố.Tuy nhiên phân tích các mức giá và chất lợng hàng hoá
của đối thủ cạnh tranh, xem xét và so sánh giá của doanh nghiệp, tìm hiểu
mục tiêu và chính sách của đối thủ cạnh tranh sẽ là cơ sở tốt để doanh nghiệp
xác định giá của mình.
Mỗi doanh nghiệp có mục tiêu định giá khác nhau, tuỳ theo yêu cầu,
đặc điểm cụ thể về điều kiện hoạt động và loại hàng đợc đa ra thị trờng, mức
gía phải đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển doanh
nghiệp, khả năng bán hàng và lợi nhuận.
Đỗ Thị Thu Hà

6

Lớp QTKDTM - Kho¸ 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong thực tế doanh nghiệp khó có thể thực hiện đồng bộ cả ba mục
tiêu trên phạm vi quy luật chi phí có lợi. Doanh nghiệp có thể chọn trong các
mục tiêu định giá sau:
Định giá nhằm đảm bảo thu nhập định trớc
Định giá nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng
Định giá nhằm mục tiêu phát triển phân đọan thị trờng

Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu
Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả
Để đạt đợc mục tiêu trên doanh nghiệp cần đa ra chính sách giá cả hợp
lý. Doanh nghiƯp cã thĨ ¸p dơng c¸c chÝnh s¸ch sau:
ChÝnh sách về sự linh hoạt của giá
Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
Chính sách về mức gía theo chi phí vận chuyển
Chính sách về giảm giá và chiếu cố giá
Mức giá đặt ra khác nhau có thể dẫn tới các mức nhu cầu khác nhau của
khách hàng đối với hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần định
giá cho phù hợp để thu hút đợc khách hàng.
* Cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Đây là cuộc
chạy đua không có cuối cùng. Đó là sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng, dịch vụ
phục vụ khách hàng giữa ngời mua và ngời bán. Bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng mà bắt
buộc phải chấp nhận cạnh tranh. Doanh nghiệp phải tạo cho mình vũ khí cạnh
tranh, nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp tối đa hoá các yếu tố đầu vào
trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy các doanh nghiệp phải nắm bắt các thông
tin về số lợng đối thủ cạnh tranh, mặt hàng kinh doanh, chiến lợc kinh doanh
của đối thủ, tiềm lực của đối thủ, tự phần uy tín của đối thủ...để đa ra chiến lợc kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
c-2: Xử lý thông tin
Các thông tin trong và sau khi thu thập phải đợc tiến hành nghiên cứu
xử lý. Xử lý thông tin là tiến hành phân loại, phân tích, kiểm tra để xác định
tính đúng đắn chính xác, loại trừ thông tin giả tạo để tìm ra lời giải đáp cho
các câu hỏi về thị trờng mục tiêu, dung lợng thị trờng, tình hình cạnh tranh,
giá cả phơng pháp bán hàng.
c-3: Ra quyết định phù hợp

Đỗ Thị Thu Hà


7

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Việc xử lý thông tin tạo điều kiện cho doanh nghiệp ra quyết định phù
hợp:
- Quyết định lựa chọn thị trờng thích hợp của doanh nghiệp
- Quyết định về phát triển mặt hàng hoặc giảm bớt mặt hàng ở các thị
trờng chính và thị trờng mới
- Quyết định các biện pháp nâng cao chất lợng hàng hoá phù hợp với
đòi hỏi của thị trờng
- Quyết định về giá cả hàng hoá trên thị trờng hoặc khu vực thị trờng
khách hàng lớn, trung bình và nhỏ
- Quyết định về các hình thức dịch vụ trớc , trong và sau khi bán hàng
đảm bảo sự thuận tiện và dịch vụ phù hợp
- Quyết định các hình thức phân phối: mở rộng mạng lới trực tiếp,
mạng lới đại lý hoặc lu thông theo khối lợng yêu cầu, theo mùa vụ, theo tập
quán tiêu dùng của thị trờng
- Quyết định về lợng hàng hoá trên mỗi thị trờng đảm bảo cơ cấu dự
trữ cho phù hợp để tăng nhanh luân chuyển hàng hóa
2. Tạo nguồn hàng
a, Khái nịêm về nguồn hàng và phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp
bánh kẹo.
* Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lợng và cơ cấu hàng
hoá phù hợp với yêu cầu của khách hàng đà có và có khả năng mua hàng trong
thời gian nhất định.
* Phân loại nguồn hàng

Phân loại nguồn hàng là việc phân chia nguồn hàng của doanh nghiệp
theo căn cứ phù hợp để thơng nhân có chính sách nhằm khai thác tối đa lợi
nhuận của nguồn hàng
- Căn cứ vào khối lợng hàng hoá mua đợc gồm: nguồn hàng chính,
nguồn hàng phụ và nguồn hàng trôi nổi
- Căn cứ vào nơi sản xuất hàng hóa: nguồn hàng tồn kho, nguồn hàng
sản xuất trong nớc, nguồn hàng nhập khẩu.
- Căn cứ vào mối quan hệ kinh doanh: nguồn hàng tự sản xuất, khai
thác, nguồn đặt hàng và thu mua, nguồn liên doanh liên kết, nguồn hàng của
cấp trên, nguồn hàng đại lý ký gửi uỷ thác.
- Căn cứ vào chất lợng hàng hoá: nguồn hàng chất lợng cao, nguồn
hàng chất lợng trung bình
- Căn cứ theo mức độ ổn định: nguồn hàng ổn định, không ổn định
- Căn cứ theo tín nhiệm: nguồn hàng mới, nguồn hàng truyền thống
Đỗ Thị Thu Hà

8

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
- Căn cứ theo nguồn gốc hàng hoá: nguồn công nghiệp, nông nghiệp
b, Vai trò của nguồn hàng với hoạt động kinh doanh
Trong kinh doanh tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh
doanh đầu tiên, mở đầu cho hoạt động kinh doanh, lu thông hàng hoá. Mua
hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp thơng mại. Nếu không
mua đợc hàng hoặc mua hàng không đáp ứng kinh doanh thì doanh nghiệp thơng mại không có hàng để bán, doanh nghiệp sản xuất không có nguyên liệu
để sản xuất, nếu mua phải hàng xấu hàng giả chất lợng kém, mua không đúng
số lợng, chất lợng thời gian yêu cầu doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hàng hoá, vốn

lu động không lu chuyển đợc, doanh nghiệp không bù đắp đợc chi phí sẽ
không có lÃi. Điều này chứng tỏ công tác tạo nguồn hàng có vị trí quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
c, Các biện pháp cần thiết để tạo nguồn hàng
- Tổ chức hợp lý mạng lới thu mua phù hợp với đặc điểm điều kiện của
nguồn hàng
- áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động thu mua tạo nguồn nh
khoán doanh số, mua bán nhanh có thởng, phân chia lợi nhuận hợp lý giữa
nguồn và thơng nhân dùng các biện pháp kích thích cá nhân đối với những ngời thu mua tạo nguồn
- Đầu t liên doanh liên kết giúp đỡ các đơn vị nguồn hàng. Doanh
nghiệp thơng mại có thể nghiên cứu khả năng sản xuất khai thác bằng liên
doanh liên kết hoặc ứng trớc vật t hàng hóa máy móc, vốn tạo nguồn hàng để
đợc vào kinh doanh
- Tổ chức hệ thống thông tin từ các nguồn hàng về doanh nghiệp một
cách kịp thời chính xác.
3. Các hoạt động dịch vụ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động dịch vụ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất bao gồm các hoạt động xúc tiến thơng mại. Xúc tiến thơng mại là hoạt
động nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
Xúc tiến bán hàng có vai trò quan trọng:
Kích thích việc tiêu dùng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
Hớng dẫn thị hiếu của khách hàng
Giúp cho thơng nhân xây dựng một hình ảnh đẹp về mình, về hàng
hoá của mình
Giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thông tin về thị trờng để góp phần
tránh rủi ro, giảm chi phí kinh doanh
Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của thơng nhân
Đỗ Thị Thu Hà

9


Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Các hoạt động xúc tiến thơng mại:
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách một cách
gián tiếp và đề cao những ý tởng về hàng hoá, dịch vụ thực hiện theo yêu cầu
của chủ thể quảng cáo phải mất tiền
Tham gia hội chợ triển lÃm thơng mại
Trng bày giới thiệu hàng hoá: là hành vi thơng mại của thơng nhân
dùng hàng hoá để giới thiệu quảng cáo với khách hàng về sản phẩm hàng hoá
của mình nhằm xúc tiến thơng mại
Khuyến mại là hành vi thơng mại của thơng nhân nhằm xúc tiến bán
hàng cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh cuả mình bằng cách làm cho
khách hàng những lợi ích nhất định
Xúc tiến bán hàng trực tiếp là một quá trình trong đó ngời bán tìm
hiểu khám phá gợi tạo để thu hút đáp ứng yêu cầu của khách hàng tại nơi bán
hàng
Xúc tiến thơng mại có nội dung đa dạng và phong phú. Tuy nhiên để
hoạt động xúc tiến có hiệu quả cần tập trung giải quyết những nội dung chủ
yếu sau:
Xây dựng các mối quan hệ quần chúng tạo ra lòng tin của họ với chủ
hàng hoá, tranh thủ sự ủng hộ và tạo sự ràng buộc của họ với chủ hàng
Phải có những tài liệu về hàng hoá, về hớng dẫn lắp ráp sử dụng..
Bán thử sản phẩm đợc thực hiện sau khi đà quảng cáo, bán thử sản
phẩm để tìm hiểu quy mô và cờng độ mua hàng từ đó dự đoán nhu cầu của
khách để đi tới bán hàng trực tiếp
4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp bánh kẹo

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, vai trò của ngời bán
hàng đang chuyển dần sang ngời mua, lúc này ngời mua đóng vai trò quyết
định đối với nền sản xt chung cđa x· héi. Vai trß cđa ngêi mua đợc đề cao,
hớng hoạt động bán hàng phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, sau những thời kỳ nhất định hoặc đột xuất khi có
vấn đề nào đó, công ty phải đánh giá hoạt động bán hàng. Những chỉ tiêu
đánh giá hoạt động bán hàng bao gồm:
* Tỷ lệ hoành thành kế hoạch doanh thu:
là toàn bộ số tiền thu đợc trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
doanh thu bán hàng,tiêu thụ từ dịch vụ thơng mại
tỷ lệ HTKH=
Đỗ Thị Thu Hà

TRth
TRkh *100%

10

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
trong đó:
tỷ lệ HTKH:tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%)
TRth:doanh thu thực hiện
TRkh:doanh thu kế hoạnh đặt ra
Tỷ lệ hoành thành kế hoạch cho biết thự hiện so với kế hoạch doanh
thu thu đợc là bao nhiêu
*chỉ tiêu tốc độ vong quay vốn kinh doanh
TR

SVvkd= Vkd

Trong đó:
SVvkd:số vòng quyay vốn kinh doanh
TR:tổng doanh thu
Vkd :vốn kinh doanh
Chi tiêu nay cho biết một đồng vồn đầu t vào sản xuất sẽ thu đợc
mấy đồng doanh thu
*lợi nhuận:
+tỷ xuất lợi nhuận theo số vốn sản xuất (Pvsx)
LN
100 %
Pvsx= Vkd

Trong đó
LN: tổng lợi nhuận
Pvsx :tỷ súât lợi nhuận theo số vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu ®ång lỵi nhn
+ Møc ®é sinh lêi theo doanh thu thực hiện
LN
100 %
mứcdoanhlợi = TRth

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu thu đợc từ hoạt động tiêu
thụ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Mức doanh lợi tính theo chi phí
LN
100 %
Cp


mức doanh lợi=
Trong đó:

Cp: tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
* Năng suất lao động
ƯW=

Đỗ Thị Thu Hà

11

Dt
N

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong đó :
W:năng suất lao ®éng
Dt doanh thu
N:sè lao ®éng
* chØ sè tèc ®é phát triển bình quân

T

n1 Yn
=




Y1

trong đó:

T

: tốc độ phát triển bình quân
Yn:mức tiêu thụ cuối kỳ
Y1:mức tiêu thụ thời kỳ đầu
n:số năm nghiên cứu
* công thức tính mức độ dự báo ở thời điểm
Ym+n=Yn*

Ym

Trong đó :
Ym+n:mức độ dự đoán ở thời điểm (m+m)
Yn:mức độ dự đoán ở thời điểm n
m:tầm xa dự đoán
III. Thị trờng tiêu thụ bánh kẹo tại Việt nam và các nhân
tố ảnh hởng tới tiêu thụ b¸nh kĐo cđa c¸c doanh nghiƯp
b¸nh kĐo ViƯt Nam

1. Kh¸i quát về thị trờng bánh kẹo tại Việt Nam
Từ khi Đảng và nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa kinh tế thì các
công ty trong nớc và các công ty bánh kẹo ở Việt Nam nói riêng gặp phải
nhiều đối thủ cạnh tranh. Tình hình cạnh tranh trên thị trêng b¸nh kĐo ViƯt
Nam hiƯn nay kh¸ qut liƯt. NỊn kinh tế thị trờng và sự tham gia của mọi

thành phần kinh tế đà xuất hiện khá nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo.
Các doanh nghiệp naỳ đợc thành lập từ tất cả các thành phần kinh tế dới các
loại hình thức doanh nghiệp khác nhau. Ngoài ra, trên thị trờng bánh kẹo Việt
Nam hiện nay còn bày bán rất nhiều loại bánh kẹo đợc nhập từ nhiều nớc khác
nhau. Vì vậy mà mỗi công ty phải tự tìm một mảnh đất riêng cho mình thì
mới có thể đứng vững trên thị trờng.
ở Việt Nam hiện nay tình hình kinh tế đang đi dần vào ổn định và tiếp
tục phát triển sản xuất tăng trởng với tốc độ khá cao ở hầu hết các ngành kinh
tế. Giá cả các mặt hàng trên thị trờng tơng đối ổn định, sức mua có xu hớng
Đỗ Thị Thu Hà

12

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
tăng lên tạo điều kiện cho sản xuất trong nớc phát triển và ăn uống vẫn là nhu
cầu không thể thiếu trong mỗi gia đình
Xu thế thay đổi trong cơ cấu thị trờng bánh kẹo tại Việt Nam
10%
40%
50%

20%-25%
60%
15%-20%

hiện nay
2010

Đây là mô hình hình nón tỷ trọng phân cấp theo các loại sản phẩm
bánh kẹo đợc phân bố tơng ứng với thu nhập của các vùng dân c. Hịên nay tỷ
trọng bánh kẹo tiêu thụ đợc phân cấp nh sau: 50% sản phẩm cấp thấp đa phần
phân bố cho các vùng nông thôn, miền núi và dân nghèo thành thị.
40% sản phẩm trung cấp đáp ứng cho nhu cầu của số dân thành phố, thị
trấn...có thu nhập trung bình khá.
10% sản phẩm cao cấp phục vụ cho tầng lớp dân c có thu nhập cao
Và trong thêi gian tíi xu thÕ nµy cã xu híng chuyển ngợc lại
20- 25% thị trờng sản phẩm cao cấp
60% thị trờng sản phẩm trung cấp
10- 15% thị trờng sản phẩm cấp thấp
2. Các nhân tố ảnh hởng tới tiêu thụ bánh kẹo tại các doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo Việt Nam.
2.1 Nhân tố khách quan
a, Môi trờng kinh tế
* Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
Xu hớng phát triĨn chung cđa nỊn kinh tÕ liªn quan trùc tiÕp hay gián
tiếp đến khả năng tăng trởng (giảm thiểu) thu hẹp hoặc mở rộng quy mô của
từng doanh nghiệp nói chung và khả năng tạo nguồn mua hàng nói riêng của
doanh nghiệp
* Lạm phát
ảnh hởng đến hiệu quả thực, thu nhập tích luỹ của hoạt động bán hàng,
lạm phát ảnh hởng đến xu hớng tiêu dùng, xu hớng đầu t nên ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động bán hàng
* Tiềm năng của nền kinh tế
phản ánh nguồn lực hiện có để huy động và sử dụng tài nguyên, con
ngời...ảnh hởng đến khả năng cung ứng của nền kinh tế
* Trình độ trang thiết bị của nền kinh tế
Đỗ Thị Thu Hà


13

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Liên quan đến mứcđộ tiên tiến, trung bình, lạc hậu của công nghệ và
trang thiết bị đà đợc sử dụng trong nền kinh tế ảnh hởng đến khả năng sản
xuất và chất lợng sản phẩm
* Hoạt động ngoại thơng
Tác động mạnh đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp ảnh hởng tới
việc xuất nhập khÈu cđa doanh nghiƯp
* HƯ thèng th
¶nh hëng tíi sù công bằng trong cạnh tranh. Cụ thể là thuế đối với
hàng sản xuất trong nớc, thuế đối với hàng nhập khẩu. Thuế cao ảnh hởng trực
tiếp đến giá cả hàng hoá, lợng cầu của toàn xà hội, đến khả năng bán hàng của
doanh nghiệp
* Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiÕn bé khoa häc kü thuËt trong nÒn
kinh tÕ quèc dân:
Phản ánh tiềm năng phát triển, đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ
quản lý...liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khẩ
năng cạnh tranh có tính tiên phong của doanh nghiệp.
b, Môi trờng chính trị pháp luật
Luật pháp hớng dẫn và giám sát kinh doanh của doanh nghiệp, có luật
pháp cạnh tranh mới lành mạnh, doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh trong
khuôn khổ của pháp luật. Doanh nghiệp tiến hành đăng ký kinh doanh, nhÃn
mác...nếu có vi phạm sẽ bị trừng trị. Doanh nghiệp đợc pháp luật bảo vệ hơn
nữa doanh nghiệp kinh doanh trong môi trờng chính trị ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển và ngợc lại
c, Môi trờng văn hoá xà hội

Đây là môi trờng có ảnh hởng trực tiếp đến mỗi con ngời, xà hội và
những nhân tố của nó quyết định những vấn đề liên quan tới kết quả bán hàng
của doanh nghiệp
Dân số: nớc ta là nớc có dân số đông gần 80 triệu ngời điều đó làm
nhiều nhà kinh doanh hy vọng một thị trờng tiêu thụ rộng lớn, tốc độ gia tăng
dân số là cơ sở để các nhà kinh doanh tính toán thị trờng tơng lai, nhu cầu tơng lai. Cơ cấu dân số khác nhau đòi hỏi cơ cấu hàng hoá khác nhau. Sự thay
đổi dân số giữa các vùng làm thay đổi mật độ thị trờng ở các khu vực. Nếu
không điều chỉnh lại kênh phân phối sẽ gây thiệt hại cho các doanh nghiệp
Trình độ giáo dục dân trí đòi hỏi cách ứng xử khác nhau từ phía
doanh nghiệp
Phong tục tập quán: mỗi vùng mỗi địa phơng có phong tục tập quán
riêng. Để đạt đợc thành công doanh nghiệp cần nắm vững phong tục tập quán đó.
Đỗ Thị Thu Hà

14

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngoài ra còn rất nhiều giá trị văn hoá khác nhau trong đời sống con ngời
có ảnh hởng đến việc bán hàng của doanh nghiệp nh thái độ của con ngời..
d, Môi trờng kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng, mẫu của sản phẩm.
Chiến lợc phát triĨn kü tht c«ng nghƯ cđa nỊn kinh tÕ sÏ định hớng cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nớc ta chủ trơng công
nghiệp hoá- hiện đại ho¸, khun khÝch c¸c doanh nghiƯp ¸p dơng tiÕn bé
khoa học kỹ thuật của thế giới vào sản xuất và bán hàng. Vì thế kỹ thuật công
nghệ là yếu tố then chốt quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.
e, Môi trờng cạnh tranh

Điều này nói lên những trở ngại của dn khi kinh doanh trên thị trờng,
bởi bất kể ở đâu khi kinh doanh có lợi thì xuất hiện đối thủ cạnh tranh. Doanh
nghiệp cần phải lựa chọn những chiến lợc thích hợp để tránh cạnh tranh trực
tiếp với đối thủ của mình và củng cố các lợi thế của doanh nghiệp trong quá
trình cùng tồn tại.
- Cạnh tranh thuần tuý là cạnh tranh mà có nhiều đối thủ cùng đa ra một
loại hàng hoá
- Cạnh tranh hỗn tạp là cạnh tranh mà có những đối thủ đa ra những hàng
hoá tơng tự
- Cạnh tranh độc quyền: chỉ có một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
loại hàng hoá đó, doanh nghiệp có quyền đặt giá
2.2 Nhân tố chủ quan
a, Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy có năng lực quản lý, điều hành có uy tín trớc bạn hàng và các
cơ quan khác thì công ty sẽ tiến hành kinh doanh rất thuận lợi
b, Tiềm năng con ngời
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên giỏi, có trình độ chuyên
môn, có tâm huyết với doanh nghiệp thì mọi việc của doanh nghiệp sẽ tiến
hành trôi chảy các khó khăn sẽ đợc khắc phục
c, Tiềm lực tài chính
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập hoạt động và phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Nó tạo điều
kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp là cơ sở tính toán chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng vốn là một phơng
Đỗ Thị Thu Hà

15

Lớp QTKDTM - Khoá 06



Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
tiện, điều kiện để các doanh nghiệp cạnh tranh. Trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đều cần đến vốn và đa vốn vào hoạt động từ nghiên cứu thị
trờng xác định kênh phân phối đến nghiệp vụ định giá hoạt động bán hàng.
Vốn lớn doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng thu
hút khách hàng nhằm tăng doanh số bán trong thời gian ngắn, thiết kế các chơng trình quảng cáo lôi cuốn hấp dẫn khách hàng, tổ chức hội nghị khách
hàng...phục vụ khách hàng tốt hơn tạo uy tín cho doanh nghiệp.
d, Sức mạnh vô hình
Điều này nói lên khả năng giao tiếp của lÃnh đạo công ty. Nếu lÃnh đạo
công ty có quan hệ rộng rÃi và tốt đẹp thì tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.

Đỗ Thị Thu Hà

16

Lớp QTKDTM - Kho¸ 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

chơng II
thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
I. Khái quát về nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

1. Lịch sử hình thành và phát triển
a, Quá trình hình thành

Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với diện tích 20.000m 2 đặt tại ngõ
122 Định Công- phờng Phơng Liệt- quận Thanh Xuân- Hà Nội. Nhà máy là
một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá
trình hình thành và phát triển của nhà máy gắn liền với sự hình thành và phát
triển của Công ty Thực phẩm Miền Bắc.
Công ty Thực phẩm Miền Bắc đợc hình thành theo quyết định số
699TM- TCCD ngày 13/8/1996 của Bộ thơng mại. Khi mới thành lập công ty
gặp rất nhiều khó khăn, vốn sản xuất nhỏ, có nhiều công ty ngoài quốc doanh
cạnh tranh, sản phẩm cha đợc thị trờng chấp nhận...Đứng trớc tình hình đó để
tìm ra hớng đi lâu dài, ban giám đốc công ty đà mạnh dạn đầu t dây chuyền
sản xuất bánh cookies của cộng hoà liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày.
Đây là dây chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với lò nớng đợc
điều khiển đốt bằng gas tự động. Sau thời gian lắp đặt và xây dựng cơ sở vật
chất nhà máy bánh của công ty đợc hình thành và đi vào hoạt động theo quyết
định số 1260 ngày 8/12/1997 của ban giám đốc Công ty Thực phẩm Miền
Bắc, nhà máy lấy tên Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
b, Quá trình phát triển
Ban đầu nhà máy chỉ có dây chuyền sản xuất bánh với công suất 25002700 tấn/ ngày, cùng với số công nhân ít ỏi là 100- 200 ngời. Đến nay nhà
máy ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chiều sâu. Nhà máy đà mở rộng và
phát triển hai phân xởng sản xuất đó là phân xởng kem xốp và phân xởng lơng
khô, tăng tổng diện tích kho lên 6000m2. Số công nhân tăng lên gần 300 ngời,
vào những thời điểm lễ tết, trung thu số lợng có thể tăng lên 700 ngời. Sản lợng bình quân hàng năm tăng mạnh đạt 3000- 4000 tấn/ năm. Tuy thời gian đi
vào hoạt động không dài nhng với dây chuyền sản xuất hiện đại nhà máy đÃ
cho ra những sản phẩm chất lợng cao, mẫu mà đẹp, giá cả phải chăng. Bên
cạnh đó nhà máy đầu t mua 4 trục lăn cuả Italia có thể tạo hình đồng thời
nhiều loại hoa văn khác nhau. Có thể nói các sản phẩm mang thơng hiệu Hữu
Nghị đà đợc thị trờng chấp nhận và a chuộng. Sản phẩm của nhà máy đà có
mặt ở hầu hêt các tỉnh trong cả nớc và một số thị trờng nớc ngoài: Hà Lan,
Đỗ Thị Thu Hà


17

Lớp QTKDTM - Kho¸ 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Pháp, Nhật...Trong thời gian tới tiếp tục mở rộng thị trờng sang các nớc láng
giềng nh Lào, Campuchia, Trung Quốc.
2. Nhiệm vụ của nhà máy
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là đơn vị sản xuất của Công ty
thực phẩm miền Bắc nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đều
phải theo sự chỉ đạo của ban lÃnh đạo công ty. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây
để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác để có thể
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng nhà máy đợc công ty cho phép hạch toán
độc lập, có thể nói nhà máy nh một công ty con của tổng Công ty thực phẩm
miền bắc. Do đó nhà máy có nhiệm vụ tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh
doanh tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong nớc nhằm thoả mÃn tốt nhất cho
nhu cầu của thị trờng từ đó giúp nhà máy tìm kiếm ®ỵc lỵi nhn
Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ hiƯn nay khi mà cạnh tranh vô cùng khốc
liệt buộc các doanh nghiệp nói chung và nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
nói riêng phải xuất phát từ nhiệm vụ chung là sản xuất các sản phẩm bánh
kẹo, kem xốp, lơng khô, các sản phẩm khác mang thơng hiệu Hữu Nghị để
cung cấp cho thị trờng thoả mÃn tốt nhất mọi nhu cầu của thị trờng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của nhà máy.
Bất kỳ một tổ chức hay đơn vị nào đều phải có đợc một cơ cấu tổ chức
quản lý cho phù hợp. Khi đó nó sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp để hoạt động
một cách có hiệu quả nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy đợc bố trí nh sau:
*Ban giám đốc: gồm 5 ngời, trong đó có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc
phụ trách từng lĩnh vực riêng.

- Giám đốc nhà máy: cũng chính là giám đốc công ty thực phẩm miền
bắc, là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ mọi hoạt động của công ty
cũng nh của nhà máy. Là ngời tổ chức điều hành, hoạch định các chiến lợc
kinh doanh của nhà máy, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy
đợc diễn ra một cách ổn định.
- 4 phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chuyên phụ trách các hoạt động
có liên quan đến thị trờng đầu vào, đầu ra, tìm nguồn hàng và lên kế hoạch lập
kênh tiêu thụ.
Phó giám đốc phụ trách tổ chức lao động: là ngời phụ trách các vấn đề
về tổ chức quản lý nguồn lao động, ra các quyết định và tổ chức ký kết các
hợp đồng lao động với ngời lao động.

Đỗ Thị Thu Hà

18

Lớp QTKDTM - Khoá 06


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó giám đốc phụ trách tài chính kế toán: là ngời phụ trách các hoạt
động tài chính kế toán của nhà máy.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là ngời giám sát các hoạt động sản
xuất, những chơng trình thiết kế, chế thử sản phẩm mới. Chịu trách nhiệm trớc
giám sát về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất nh: chất lợng, số lợng, chủng
loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu.
* Các phòng ban
- Phòng kế hoạch vật t: có chức năng nghiên cứu chi tiết các kế hoạch
về nguyên vật liệu, bao bì, xây dựng các kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch

nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới.
- Phòng tài chính kế toán: chức năng cơ bản là viết và thu thập các hoá
đơn, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh lập bảng cân đối kế toán, tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm, tính toán trích nộp đúng đủ các khoản
NSNN.
- Phòng thị trờng: chức năng cơ bản là tìm kiếm thị trờng tiêu thụ phân
phối sản phẩm theo các kênh đà có, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn chế các
sản phẩm, thiết kế các hình thức quảng cáo tiếp thị chiết khấu nhằm hỗ trợ
công tác bán hàng.
- Phòng kỹ thuật: kết hợp với phòng thị trờng để nắm bắt nhu cầu thị trờng về từng loại bánh kẹo để dự tính kế hoạch sản xuất, nhu cầu đầu vào từ đó
có kế hoạch mua vật t. Nhiệm vụ chính của phòng là xác định định møc kinh
tÕ kü tht cho s¶n phÈm míi, øng dơng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
và kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Phòng KCS: là phòng đợc tách ra từ phòng kỹ thuật, có nhiệm vụ
chính là kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc, trong và sau khi sản xuất, kiểm tra
trọng lợng sản phẩm bao bì, kiểm tra theo ISO 9001.
- Phòng tổ chức hành chính: nhiệm vụ là tính toán lơng thởng cho các
cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, giám sát tình hình lao động, phụ
trách về an toàn lao động.
* Ngoài ra nhà máy còn có ban cơ điện phụ trách về các vấn đề điện,
máy móc, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục.
Tóm lại nhà máy có bộ máy quản lý tơng đối đầy đủ với các phòng ban
chuyên môn. Đây là điểm thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ.

Đỗ Thị Thu Hà

19

Lớp QTKDTM - Khoá 06



Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Đỗ Thị Thu Hà

20

Lớp QTKDTM - Kho¸ 06



×