Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.31 KB, 99 trang )

Lời Nói đầu
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung, quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc thì vấn đề cạnh tranh
trên thị trờng ngày càng trở nên gay gắt, tạo động lực để phát triển xã hội. Cùng
với sự mở cửa của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp n-
ớc ngoài. Cạnh tranh luôn xoay quanh vấn đề chất lợng và giá cả sản phẩm. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả để
nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trờng, đặc biệt là đối với doanh
nghiệp sản xuất. Một trong những giải pháp mà doanh nghiệp thờng áp dụng là
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng đợc các nhà quản trị trong mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quan
tâm. Thông qua các công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các
nhà quản trị có thể biết đợc chi phí sản xuất của loại sản phẩm mà doanh
nghiệp đang sản xuất để từ đó tìm ra biện pháp quản lý tốt hơn các nguồn lực
của doanh nghiệp nh: tài sản, vật t, tiền vốn, lao động. Đồng thời còn là cơ sở
cho việc dự toán chi phí sản xuất và hớng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy, có thể thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có vai trò quan trọng trong việc dự toán chi phí sản xuất và đề ra hớng
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng, công tác kế toán của Việt Nam nói chung cũng đã
không ngừng đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh

1
nghiệp sản xuất. Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu


đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị."
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia thành 3 phần chính
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị.
Chơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu
Nghị.
Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên cứu và tài liệu tham khảo nên
trong chuyên đề thực tập của em chắc còn nhiều điểm thiếu sót. Em mong nhận
đợc ý kiến đóng góp của thầy cô, các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán
Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị và bạn bè để chuyên đề thực tập của em
đợc hoàn chỉnh và có tính thực tiễn.

2
Chơng 1
lý luận chung về Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm Trong
doanh nghiệp sản xuất
I- Bản chất và nội dung kinh tế của Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế nh Việt Nam những
năm lại đây đang đa các doanh nghiệp vào quỹ đạo của một thời đại mới: Cạnh
tranh, cơ hội và thách thức. Cơ chế thị trờng đã và đang là một sự thay đổi lớn đối
với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có tiền thân từ DNNN. Trớc sự
thay đổi đó thì với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt mục tiêu của mình là tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Do vậy việc tính toán

giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra là hết sức cần thiết và quan trọng. Nếu hiệu
số giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra càng cao thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. Điều đó cũng có nghĩa doanh nghiệp sẽ tồn tại và khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng.
Muốn thực hiện đợc điều đó một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất,
mặt khác phải tăng cờng quản lý kinh tế trọng tâm là quản lý chi phí. Điều này chỉ
có kế toán mới thực hiện đợc bởi vì thông qua khâu kế toán, doanh nghiệp biết đợc
tình hình sử dụng yếu tố chi phí là tiết kiệm hay là lãng phí, so sánh giữa chi phí
định mức với chi phí thực tế, từ đó đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm. Để xác định đợc chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra để sản
xuất sản phẩm.
Với chức năng là ghi chép, tính toán phản ánh và giám đốc một cách thờng
xuyên liên tục biến động của vật t, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thớc đo giá trị và
thớc đo hiện vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một cách kịp thời,

3
chính xác chi phí bỏ ra, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đối với từng loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập, việc tổ
chức hạch toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm là phần hành không thể thiếu đợc khi thực hiện hạch toán kinh
tế.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi
chép một cách đầy đủ, trung thực về từng loại chi phí, phản ánh đúng giá trị thực
tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất
đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất
theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đúng đối tợng chịu chi phí.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tính toán chính xác và hạch toán
nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải
xác định đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành

thích hợp và giá thành phải đợc tính trên số liệu hạch toán chi phí sản xuất một
cánh chính xác.
Làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho chính doanh nghiệp nhìn nhận đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động
quản lý, tổ chức sản xuất giúp cho các nhà quản lý hoàn thiện và nâng cao kết quả
hoạt động bằng các đờng lối chiến lợc phù hợp, đúng đắn.
* Tóm lại: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chính xác có tầm quan trọng to lớn đối với công tác kế toán nói riêng và công tác
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nói chung.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất:
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất cứ hình thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao các
yếu tố trên.

4
Hiện nay, với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng với mục đích kiếm lời. Để
đạt đợc mục đích đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra
những chi phí về lao động sống cũng nh lao động vật hoá. Bởi thế sự hình thành
nên chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Trong bất
kỳ xã hội nào, khi nền tảng sản xuất còn tồn tại thì chi phí sản xuất và tính các giá
thành sản phẩm còn đóng vai trò quan trọng. Để thông tin kế toán chi phí đạt hiệu
quả, đáp ứng mong muốn của nhà quản lý thì trớc hết phải nắm bắt một cách sâu
sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định. Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch các yếu tố giá trị
sản xuất vào đối tợng tính giá. Nh vậy chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán đó
là những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán (tháng, quý, năm ).
Độ lớn chi phí phụ thuộc hai nhân tố: Khối lợng lao động và t liệu lao động
đã tiêu hao vào sản xuất và giá cả t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một
đơn vị lao động đã hao phí.
Trong đó, chi phí của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ các chi phí có liên
quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xởng sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau cả về nội dung lẫn tính chất công dụng vai trò của nó trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh theo những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, tuỳ theo mục đích yêu cầu khác nhau của
công tác quản lý. Sau đây, có những cách phân loại phổ biến:

5
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
lĩnh vực nào, ở đâu Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố
và có các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất trong kỳ.

+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả
về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài nh điện nớc, điện thoại, các dịch vụ
khác phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã
chi trả bằng tiền trong kỳ cha đợc phản ánh trong các chỉ tiêu trên nh tiếp khách,
hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu đờng
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù
hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, lao động, lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để dự toán
thu nhập quốc dân

6
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc phân thành các khoản
mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công dụng kinh tế sẽ
xếp vào một khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp lơng
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng bộ phận công nhân trực
tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản

xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xởng, đội, trại ) bao gồm chi phí nhân
viên phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
* Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn
cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản
xuất cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối tơng quan giữa chi phí và khối lợng sản
phẩm sản xuất ra.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia ra:
+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi về số lợng sản
phẩm sản xuất ra, trong thực tế những chi phí này thờng là chi phí NVLTT, nhiên
liệu, động lực, tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất
+ Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số khối lợng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó nh: chi phí khấu hao TSCĐ,
tiền thuê nhà xởng máy móc thiết bị
* Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.

7
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Cách phân loại này bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm nhất định, có thể căn cứ số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phơng
pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng

pháp kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng
đắn hợp lý.
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh chi phí
NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau đợc tổng hợp lại
theo cùng một công dụng nh chi phí quản lý phân xởng
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại
chi phí trong việc hạ giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nữa, mỗi cách phân loại chi phí
sản xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ với nhau, bổ sung
cho nhau và nhằm một mục đích chung là quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí và kết quả
thu đợc là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng

8
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành
gọi chung là thành phẩm phải đợc tính giá thành tức là những chi phí bỏ ra để sản
xuất chung.
Giá thành sản phẩm là phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị
của những hao phí về lao động vật hoá và lao động sống đã thực sự chi ra trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động của xí nghiệp về các mặt kỹ thuật, kinh tế
tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính toán kết quả kinh doanh.

Vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành. Giá thành sản phẩm luôn
chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất đã chi ra và
lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây
dựng giá bán sản phẩm, ngời ta thờng tiến hành phân loại sản phẩm theo nhiều
tiêu thức khác nhau: Do vậy cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù
hợp. Thông thờng giá thành đợc phân loại theo:
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành đợc phân
thành 3 loại giá thành sau :
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là

9
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t lao động.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá trình
sản xuất. Chế tạo sản phẩm và đợc tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết đợc tình hình sử dụng chi phí
và giá thành có hiệu quả phù hợp yêu cầu công tác kế toán.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
+ Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xởng sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ đợc tính
theo công thức :
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
3. Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí (đầu vào) và một bên là kết quả sản xuất
(đầu ra). Cho nên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết
với nhau, có nguồn gốc giống nhau nhng cũng có những điểm khác nhau về phạm
vi và hình thái biểu hịên:
Chi phí sản xuất đợc tính trong phạm vi giới hạn của từng thời kỳ nhất định

(tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thờng có liên quan đến
hai bộ phận khác nhau: Sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối
kỳ.

10
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu
này thờng bao gồm hai bộ phận: Chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang kỳ này và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ)
Sự khác nhau giữa CFSX và Z
SP
có thể trình bày bằng hình vẽ sau:
A B D
C
Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nh vậy : AC = AB + BD CD
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ trung
thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX hoặc
KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
+ Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp CFSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.

11
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
II. Đối tợng hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành.
1. Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử
dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối t-
ợng hạch toán chi phí.
2. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm:
Đối tợng tính giá thành là: NTP, TP, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành:
+ Về mặt tổ chức sản xuất:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc từng sản phẩm thì từng công việc là
một đối tợng tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng từng loại sản phẩm thì
từng đơn đặt hàng là một đối tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau
là một đối tợng tính giá thành.

+ Về mặt quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm
đã hoàn thành trong quy trình công nghệ đó.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
chính là NTP ở các giai đoạn và TP.

12
- Trờng hợp quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính
giá thành là sản phẩm đã hoàn thành và một số chi tiết phụ tùng.
+ Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn NTP tự chế có phải là sản phẩm hàng hoá
hay không và yêu cầu của cán bộ quản lý nói chung cũng ảnh hởng đến đối tợng
tính giá thành.
+ Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đợc thừa nhận trong nền kinh tế
quốc dân.
2.2. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận tính giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định kỳ tính
giá thành thích hợp nh các trờng hợp sau:
+ Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng kế hoạch sản xuất ổn
định, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính
giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi chu kỳ sản xuất
kết thúc thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn đặt
hàng đã hoàn thành toàn bộ.
3. Mối quan hệ giữa đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá
thành.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa các phơng pháp hạch toán chi phí sản

xuất và đối tợng tính gía thành sản phẩm. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.Ph-
ơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử dụng
để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.

13
III- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX.
1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí cơ bản và là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định dới tác dụng của lao
động, nó sẽ tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình dạng vật chất để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng thành các
định mức và đợc quản lý theo định mức chi phí đó.
Để phản ánh nội dung kinh tế tập hợp và phân bổ của chi phí NVLTT kế toán
sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng).
+ Trờng hợp, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
=

Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hệ số)
Phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


14
152, 152,
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
154
152
621
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
Kết chuyển chi phí
133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Mua NVL sử dụng ngay
không qua nhập kho
111,112,331





1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, độc
hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ ). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sở hữu lao
động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng
phát sinh của công nhân sản xuất.
Việc tính chi phí tiền công phải trả có thể đợc thực hiện theo hai phơng pháp
cơ bản: tiền công theo thời gian và tiền công theo sản phẩm. Việc tính tiền công
theo thời gian là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng ngời lao
động ở từng bộ phận trong doanh nghiệp, căn cứ vào thời gian làm việc và bậc l-
ơng, tháng lơng của lao động. Còn việc tính lơng theo sản phẩm là số tiền lơng
tính trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng công việc ngời lao động làm xong
nghiệm thu và đơn giá tiền lơng của sản phẩm công việc đó.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng tập hợp giống nh đối với chi
phí NVLTT. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền
công, giờ công định mức, giờ công thực tế.

15
Các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân
công trực tiếp dựa trên lơng nhân công trực tiếp nhân với tỷ lệ trích theo quy chế
tài chính của từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích theo lơng tính vào
chi phí nhân công đợc áp dụng nh sau:
- Tỷ lệ trích BHXH là 20% trên lơng cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó
tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 15%, trích trên lơng cơ bản 5%.

- Tỷ lệ trích BHYT là 3% trên lơng cơ bản và các khoản phụ cấp, trong đó
tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 2%, trích trên lơng cơ bản 1%.
- Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên lơng thực lĩnh của ngời lao động và đợc tính
vào chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
là tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này cuối kỳ khôgn có
số d và đợc mở mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí giống nh tài khoản
621.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:



1.3Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại đẻ sản xuấ sau chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nó là các chi phí liên
quan đến quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ, đội sản xuất

16
622
154
Kết chuyển
chi phí NCTT
Tiền lương và phụ cấp
trả cho CNSX
335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
338
Trích BHXH
BHYT,KPCĐ

111, 112
Thanh toán
lương
Nộp BHYT
BHYT, KPCĐ
334
TL thực tế
của CNV
nghỉ phép
nh chi phí về tiền lơng và các khoản cho nhân viên quản lý PX, chi phí KHTSCĐ
dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để
tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của PX hoặc tổ đội sản xuất đó. Nếu sản
xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các sản phẩm liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể
chọn là chi phí nhân công trực tiếp, định mức sản xuất chung.
Theo chuẩn mực hàng tồn kho, chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những
chi phí có liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất nh: chi phí nhân công trực tiếp,
CFSXC cố định và CFSXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo d-
ỡng máy móc thiết bị, nhà xởng và chi phí quản lý hành chính ở các phân x ởng
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp thờng thay đổi
trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP đợc dựa
trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Công suất bình thờng là sản lợng

SP đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thờng.
Trờng hợp mức SP thực tế SX ra cao hơn công suất bình thờng thì CFSXC cố
định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thờng thì kế toán
phải tính và xác định CFSXC cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị SP theo định mức công suất bình thờng. Khoản CFSXC không phân bổ
(không tính vào SP số chênh lệch giữa tổng CFSXC cố định thực tế phát sinh lớn

17
hơn CFSXC cố định đợc tính vào giá thành SP) đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Chi phí SXC biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP
theo chi phí thực tế phát sinh.
- TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp hai:
- TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 627.2- Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 627.8- Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng khoản mục và cuối kỳ không có số d
do đã kết chuyển phân bổ hết cho các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ vật liệu công cụ, bảng phân
bổ khấu hao tài sản cố định và các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất chung vào bên nợ TK 627.

18
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.










Riêng với chi phí SXC cố định khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định
ghi:
Nợ TK 627 CFSXC (chi tiết CFSXC cố định)
Có TK 152, 153, 214, 331, 334
Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo định mức công suất bình thờng, ghi:
Nợ TK 154: CF sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: CFSXC (chi tiết CFSXC cố định)
Trờng hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thờng nh quy định
trên ghi:

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết CFSXC cố định không phân bổ)

19
Chi phí nhân viên
334,(338)
Các khoản giảm
chi phí SXC
111,152 627
Phân bổ(kết chuyển)
chi phí SXC

154
Chi phí theo dự toán
242,335
Chi phí trích khấu hao
TSCĐ
214
Chi phí SXC khác
Thuế GTGT được
khấu trừ
1331
111, 112
Thanh toán lương
CNSX
Chi phí vật liệu
152
Mua NVL
nhập kho
331, 111
Có TK 627 Chi phí SXC.
1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Các chi phí sản xuất có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hay cung
ứng các dịch vụ lao vụ ở các phân xởng, bộ phận sản xuất đã đợc hạch toán riêng
theo các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm cần phải đợc tập hợp
lại theo từng đối tợng tập hợp chi phí, để từ đó kết hợp với tình hình và kết quả sản
xuất sản phẩm ở các phân xởng bộ phận sản xuất mà tính giá thành thực tế của
những sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản sử dụng để tổng hợp các chi phí sản xuất ở trên cuối cùng đều đ-
ợc tổng hợp vào bên nợ của tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, từng ngành sản

xuất nh ở bộ phận sản xuất phân xởng. Nội dung phản ánh của tài khoản 154:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang, cha hoàn thành.

20
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ









2. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
2.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu:
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế
toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng( phân
xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ..) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ
lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên tài
khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà đợc ghi

một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc gái trị
nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng. Nội dung phản ánh vào tài khoản 621
nh sau:

21
Chi phí NVL trực tiếp
621
622
Chi phí nhân công
trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi
giảm chi phí sản phẩm
152
155,152
157
632
SDCK: xxx
154
SDĐK: xxx
Tổng giá
thành thực
tế sản
phẩm lao
vụ hoàn
thành
trong kỳ
Nhập kho
Tiêu thụ thẳng


Gửi bán
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng hạch toán
chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ )
Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ( kkđk)
2.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào TK 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp trên tài khoản 627 và đợc chi tiết theo
các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai th-

22
TK 331,111,112,
311, 411
TK 331,111,112,
311, 411
TK 6111
TK 621 TK 631
Giá trị vật liệu
Tăng trong kỳ
Giá trị nguyên, vật liệu
Dùng chế tạo sản phẩm

hay thực hiện dịch vụ
Kết chuyển
chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp
Giá trị vật liệu
Chưa dùng cuối kỳ
TK 151, 152
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
ờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tợng để
tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm sản phẩm dở
dang:
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 631 Giá thành sản xuất. Tài khoản này đợc hạch toán
chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất ) và theo
loại, nhóm. Nội dung phản ánh của tài khoản 631:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong ký liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Kết chuyển gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất
Tài khoản này không có số d.
Sơ đồ 1.6. Hạch toán CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ


23
TK 621

TK 622
TK 621
TK 631
TK 154
TK 632
Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
Kết chuyển ( hoặc phân bổ)
Chi phí sản xuất chung
Giá trị sản phẩm,
dịch vụ dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
sản xuất của sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhập kho,
gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ

IV- Tổ chức tính giá thành sản phẩm
1- Các ph ơng pháp tính giá thành.
1.1 Phơng pháp trực tiếp ( Phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn
nh các Nhà máy Điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ ). Đối
tợng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá
thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bắng cách trực tiếp lấy tổng số chi
phí sản xuất( + ) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
so với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
1.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí:

áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất là các bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Giá thành sản phẩm= Z 1 + Z 2 Zn
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt
nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
1.3 Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên
liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và
chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số
quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi
phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra gía thành sản
phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:

24

Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
Q
0
=
Q
i
H

i
Trong đó :
- Q
0
: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
- Q
1
: Số lợng sản phẩm i (i = l,n)
- H
1
: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = l,n)
Tổng giá thành sản
xuất của các loại sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
1.4 Phơng pháp tỷ lệ chi phí:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo ( dụng cụ, phụ tùng )
v.v.. để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với

chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và
tổng giá thành sản phẩm từng loại:
Giá thành thực tế
đơn vị SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức ) đơn vị sản phẩm từng loại
x Tỷ lệ chi phí
1.5 Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản
phẩm chính kế toán phải loại trừ gía trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất
sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ còn có thể xác định theo gía có thể sử dụng đợc,
giá ớc tính, giá kế hoạch, giá guyên liệu ban đầu:

25
nn
i-=i

×