Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.62 KB, 162 trang )

1

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham gia hội nhập các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế là yêu cầu
khách quan và là hớng phát triển tÊt u cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam. Trong tiÕn
tr×nh hội nhập, Đảng và Nhà nớc ta đà không ngừng đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nhằm phát huy và giải phóng các nguồn lực để phát triển kinh tế đất nớc. Một trong các yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới là từng bớc hoàn
thiện các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, đặc biệt là công cụ thuế. Quá trình
mở cửa thị trờng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cho Việt Nam những thuận lợi
vô cùng to lớn, nhng cũng đặt nớc ta trớc không ít thách thức, đặc biệt trong
quản lý thuế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, thời gian qua, đà có nhiều
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về thuế dới nhiều góc độ khác nhau.
Tuy nhiên, các công trình thờng nghiên cứu thuế dới góc độ chính sách thuế,
phân tích và đánh giá tác động của chính sách thuế đến nền kinh tế. Một số luận
án, đề tài nghiên cứu đà đề cập đến quản lý thuế trên một số khía cạnh khác nhau
nh Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế ở Việt nam trong điều kiện hiện nay" của PGS.TS Nguyễn Thị Bất làm chủ
nhiệm đề tài. Các bài trên đà khái quát một số nội dung cơ bản của quản lý thuế,
tập trung nghiên cứu việc xây dựng và ban hành luật thuế, tổ chức thực hiện các
luật thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế và tập trung đi sâu vào giải pháp nghiên
cứu hoàn thiện hệ thống luật pháp về thuế nhng cha đề cập nhiều đến quản lý
thuế trong điều kiện yêu cầu đổi mới, hội nhập kinh tế hiện nay. Chính vì vậy,
nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề về quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh
tế, tác giả đà lựa chọn đề tài: "Đổi mới quản lý th trong ®iỊu kiƯn héi nhËp
kinh tÕ ë ViƯt Nam" để tiến hành nghiên cứu làm luận án tiến sĩ.


2



2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Với cách tiếp cận hệ thống, quản lý thuế không chỉ đơn thuần là hớng
đến đầu ra là số thu về thuế mà phải hớng đến những kết quả, những tác động tạo
ra nhằm làm thay đổi môi trờng kinh tế - xà hội, đáp ứng mong muốn cải thiện
môi trờng của các công dân và doanh nghiệp. Với quan niệm nh vậy, mục đích
nghiên cứu của luận án: Hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế, đặt quản lý thuế
trong điều kiện hội nhập để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thuế.
Phân tích thực trạng quản lý th ë ViƯt Nam hiƯn nay díi nhiỊu gãc độ: Tổ chức
bộ máy, cơ chế quản lý và các qui trình hành thu, xem xét các qui trình, tổ chức
thực hiện quản lý thuế trong một môi trờng quản lý cụ thể. Trên cơ sở những
phân tích về thực trạng và những kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế, luận án
đóng góp những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
trong thời gian trớc mắt cũng nh trong tơng lai lâu dài.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Là các quan hệ quản lý trong hoạt động thu,
nộp thuế. Các quan hệ quản lý trong hoạt động thu nộp thuế đợc nhìn nhận dới
hai góc độ: Là quan hệ quản lý giữa Nhà nớc đối với xà hội, quan hệ quản lý
này dựa trên quyền lực đặc biệt của Nhà nớc - với t cách là cơ quan công
quyền. Là quan hệ quản lý của một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công
cung cấp đáp ứng yêu cầu của xà hội. Dới góc độ này, quản lý thuế đợc xem
nh là quan hệ quản lý hành chính trong một tổ chức công hay rộng hơn là
quan hệ quản lý hành chính của Chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các quan hệ quản lý trong
phạm vi quan hệ giữa cơ quan thuế và các đối tợng nộp thuế và các quan hệ
quản lý thuế nội địa. Luận án không đi sâu vào nghiên cứu các quan hệ quản
lý thuế của cơ quan Hải quan và giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong
Chính phủ và Quốc hội. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình



3

quản lý thuế trong thời gian từ 1999 đến nay, víi mét sè néi dung cã më réng
ph¹m vi thêi gian đến 1990.
4. ý nghĩa khoa học của luận án
Luận ¸n hƯ thèng hãa lý ln vỊ qu¶n lý th trong đó đặc biệt đà đa ra
khái niệm về quản lý thuế, luận giải những vấn đề về bản chất của quản lý thuế,
cũng nh là những đặc điểm và mục tiêu của quản lý thuế theo cách nhìn hệ
thống. Đồng thời, luận án cũng chỉ ra những vấn đề đặt ra cho quản lý thuế
trong điều kiện nền kinh tế hội nhập. Những phân tích đó sẽ làm cơ sở khoa học
cho việc đánh giá thực trạng quản lý thuế trên thực tiễn. Bên cạnh đó, luận án
trình bày cơ thĨ kinh nghiƯm tỉ chøc qu¶n lý th cđa mét sè níc, trong ®ã chó
träng kinh nghiƯm cđa Trung Quốc và một số quốc gia thuộc khối OECD để rút
ra các kinh nghiệm có ích cho công cuộc đổi mới quản lý thuế ở nớc ta.
Phân tích thực trạng quản lý thuế trên hai khía cạnh: Những thành tựu
đạt đợc trong quản lý thuế và những vấn đề cần khắc phục, thay đổi. Luận án
đà tập trung trình bày những hoạt động cải cách trong quản lý thuế của Việt
Nam trong giai đoạn 1999 trở lại đây. Trên cơ sở đó luận án phân tích những
kết quả đạt đợc và những hạn chế trong quá trình cải cách thuế ở Việt Nam.
Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức, những vấn đề trong
quản lý thuế mà Việt Nam phải đối mặt trong tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Từ đó làm cơ sở để đa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản lý thuế.
Luận án đóng góp những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế
trong điều kiƯn héi nhËp kinh tÕ cđa ViƯt Nam theo c¸c nội dung quản lý thuế
đà đề cập từ hệ thống các qui định về quản lý, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy
và đặc biệt là các qui trình hành thu cụ thể. Luận án trình bày các giải pháp
ngắn gọn, cô đọng trên các khía cạnh: Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải
pháp, nội dung của giải pháp và hiệu quả dự báo của giải pháp. Những giải
pháp này không chỉ có ý nghĩa thực tiễn hiện tại mà còn tạo tiền đề cho các

nghiên cứu hoàn thiện quản lý thuế trong tơng lai.


4

Chơng 1
Một số vấn đề về quản lý thuế
TRONG Điều KiƯn Héi NhËp KINH TÕ

1.1. Mét sè vÊn ®Ị vỊ quản lý thuế

1.1.1. Khái niệm về quản lý
Xà hội loài ngời ngày càng phát triển, lao động mang tính xà hội hóa
ngày càng cao, phân công lao động xuất hiện và quản lý nh một đòi hỏi tất
yếu khách quan. Ngày nay, quản lý đà trở thành một hoạt động phổ biến, diễn
ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi ngời. Đó là một loại
hoạt động xà hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và
hiệp tác để làm một công việc nhằm đạt mục đích chung. Theo nghĩa rộng,
quản lý (management) là hoạt động có mục đích của con ngời. Cho đến nay,
về cơ bản mọi ngời đều cho rằng: "Quản lý là các hoạt động do một hoặc
nhiều ngời tổ chức và điều khiển hoạt động của những ngời khác nhằm thu đợc kết quả mong muốn" [10, tr. 7].
Tuy nhiên, cũng có rất nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ
quản lý. Thuật ngữ quản lý đợc giải thích tùy thuộc vào nhiều góc độ nghiên
cứu của các ngành khoa học khác nhau. Kinh tế học, luật học, hành chính học,
điều khiển học đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối
tợng nghiên cứu của mình. Quản lý đợc hiểu là của con ngời và hoạt động bởi
các hành vi của họ. Quản lý đợc thực hiện bằng tổ chức và quyền lực. Có tổ
chức thì mới phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan
hệ của những ngời tham gia hoạt ®éng chung. Cã qun uy míi ®¶m b¶o sù
phơc tïng của các đối tợng quản lý.

Mục đích của quản lý là điều khiển, phối hợp các hoạt động riêng lẻ
của từng cá nhân tạo thành các hoạt động chung thống nhất và hớng các hoạt


5

động chung đó theo mục tiêu đà định. Thuật ngữ quản lý đợc sử dụng khi nói
tới các hoạt động và một loạt các nhiệm vụ mà ngời quản lý phải liên tục đảm
nhiệm và giải quyết. Đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, kiểm tra (viết tắt là
PODC). Ngoài ra, khi sử dụng thuật ngữ này, ngời ta còn có hàm ý bao hàm
cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của một tổ chức, nghĩa là nói tới
những kết quả đạt đợc với chất lợng tốt nhất và chi phí thấp nhất.
Nh vậy, xét quản lý với t cách là một hành động, có thể khái niệm:
Quản lý là quá trình tổ chức điều khiển một hoạt động nào đó của một cơ
quan hay đơn vị. Chủ thể quản lý có thể là một cơ quan đơn vị hay một cá
nhân. Đối tợng quản lý là hoạt động bởi sự chi phối của con ngời hay của giới
tự nhiên.
1.1.2. Quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm, đối tợng, đặc trng của quản lý thuế
Cũng nh quan niƯm vỊ th, quan niƯm vỊ qu¶n lý th cã nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Theo Giáo trình quản lý tài chính nhà nớc của Trờng Đại
học Tài chính Kế toán (2000) thì quản lý thuế đợc xem nh là quản lý thu thuế,
đó là: " những biện pháp tác nghiệp của cơ quan thuế thực hiện những biện pháp tác nghiệp của cơ quan thuế thực hiện trong quá
trình thu thuế" [48, tr. 95]. Với quan niệm nh vậy, quản lý thuế bao gồm các nội
dung: Xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức
bộ máy ngành thuế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy quản lý thuế không đồng
nghĩa với quản lý thu thuế.
Trong nhiều tài liệu khác, khi đề cập ®Õn qu¶n lý thuÕ, ngêi ta thêng
nãi ®Õn qu¶n lý hành chính thuế (tax administration management). Quản lý
hành chính thuế đợc hiểu là chức năng, là hoạt động quản lý của cơ quan thuế

đối với hoạt động đóng thuế của ngời nộp thuế (taxpayer) và đợc thực hiện
bằng phơng pháp hành chính. Nội dung của quản lý hành chính thuế thêng ®Ị
cËp ®Õn hai vÊn ®Ị sau:


6

- Tổ chức hành chính thuế: Sắp xếp, tổ chức cơ cấu của bộ máy ngành
thuế theo hai góc độ:
Một: Theo đối tợng nộp thuế, theo sắc thuế hay theo chức năng của
quản lý thuế.
Hai: Theo cấp quản lý hành chính và theo lÃnh thổ. Trong nội dung này
cũng đề cập đến số lợng, vai trò, chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của các
bộ phận cơ quan thuế và mối quan hệ với các cơ quan khác của Chính phủ.
- Thủ tục và qui trình thu thuế: bao gồm đăng ký đối tợng nộp thuế,
theo dõi nộp thuế, thanh tra, kiĨm tra th.
Víi quan niƯm nh vËy, tht ng÷ quản lý thuế đà phản ánh đợc nội
dung cơ bản nhất của hoạt động quản lý thuế và quan trọng là nó làm toát lên
phơng thức và công cụ đợc sử dụng chủ yếu trong quản lý thuế, đó là công cụ
hành chính. Tuy nhiên cũng cần nhận thức rằng quản lý thuế không đơn thuần
chỉ dùng phơng pháp hành chính mà có sự kết hợp tổng hòa các biện pháp tổ
chức hành chính và kinh tế. Do đó, theo chúng tôi quản lý thuế chính là quá
trình tổ chức điều khiển các mặt của công tác thu thuế với việc sử dụng tổng
hòa các biện pháp tổ chức hành chính và kinh tế.
Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nớc bao gồm hệ thống các cơ quan
hành pháp (Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp...) với t cách là ngời chỉ đạo
điều hành trực tiếp công tác thuế, các cơ quan lập pháp (Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp) với vai trò là ngời nghiên cứu xây dựng hệ thống pháp luật
thuế là cơ sở căn cứ thực thi công tác thuế và đặc biệt là Luật quản lý thuế và
các qui định về hành chính thuế, công cụ quan trọng để thực thi quản lý thuế.

Kể cả hệ thống các cơ quan t pháp và hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp
việc cho cơ quan hành pháp trong đó đặc biệt là cơ quan thuế là tổ chức đợc
giao nhiệm vụ thay mặt Nhà nớc tổ chức và thực hiện thu thuế. Đối tợng quản
lý thuế là các tổ chức và cá nhân nộp thuế. Công cụ quản lý thuế chính là quản
lý bằng hệ thống pháp luật thuế và hệ thống các công cụ khác phục vụ quản


7

lý. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn, luận án chỉ tập trung đi sâu vào các nội
dung của việc tỉ chøc thùc thi c¸c lt th bao gåm tỉ chức bộ máy, xây
dựng cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các luật thuế và đề cập đến công cụ
chủ yếu để quản lý thuế đó là hoàn thiện Luật quản lý thuế và các qui định về
quản lý thuế
So với các lĩnh vực quản lý khác, quản lý thuế mang những đặc trng cơ
bản sau đây:
Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật. Quản lý thuế mang sắc thái là
một thiết chế chặt chẽ, rõ ràng nằm trong khuôn khổ thiết chế quản lý chung
của Nhà nớc đợc xác lập trên cơ sở hệ thống các quy phạm pháp luật, các qui
định đó đợc qui định chung trong hệ thống các Luật thuế hoặc đợc qui định tại
một luật quản lý thuế riêng biệt. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ nguồn thu từ
thuế là kết quả lao động của các thành viên trong xà hội, việc huy động của
Nhà nớc mang tính bắt buộc do bản chất của thuế. Chính vì vậy các thành viên
trong xà hội đòi hỏi các qui định về thuế phải đợc chế tài bằng luật pháp để
tránh việc huy động mức độ đóng góp của các thành viên một cách tùy tiện.
Hơn nữa, có đợc chế tài bằng hệ thống luật pháp mới đảm bảo tính tuân thủ
của các thành viên trong xà hội. Có nh vậy hoạt động quản lý thuế mới có khả
năng thực thi trong cuộc sống.
Quản lý thuế đặc biệt coi trọng phơng pháp hành chính. Thuật ngữ
hành chính bao gồm nội dung khá rộng, nó có thể là công việc giấy tờ văn th,

sổ sách của kế toán, bộ phận hành chính trong một cơ quan, nó có thể là phạm
trù thuộc về quyền lực. Phơng pháp hành chính là hoạt động tổ chức và thực
hiện quyền lực của Nhà nớc trong quản lý xà hội hay nói theo cách khác thì
hành chính là tổ chức, điều khiển các hoạt động kinh tế - xà hội, đa pháp luật
vào đời sống, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Phơng pháp hành chính trong
quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan
hệ giữa con ngời, giữa cơ quan thuế với các tổ chức và cá nhân trong x· héi.


8

Trong đó, chức năng tổ chức là hết sức quan trọng vì phải tổ chức trên phạm vi
rộng. Còn chức năng điều khiển là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng
các quy định quản lý về qui trình thủ tục thu nộp thuế.
Nh vậy, nói đến quản lý thuế đặc biệt coi trọng phơng pháp hành chính
là nói đến việc vừa coi trọng công việc văn th giấy tờ, vừa coi trọng đến các
biện pháp quyền lực trong quản lý thu thuế đó là: Thu phạt, cỡng chế đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối
Đặc điểm này của quản lý thuế thể hiện tính pháp lý thống nhất, chỉ
huy và quyền lực của chủ thể quản lý. Đơng nhiên trong quản lý thuế cần phải
kết hợp hài hòa rất nhiều phơng pháp nh tổ chức, hành chính, kinh tế... nhng
cần phải nhấn mạnh đến biện pháp này.
Quản lý thuế xét ở tầm vi mô là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ
chặt chẽ, tính nghiệp vụ đó đợc thể hiện ở chỗ mọi hoạt động quản lý thu thuế,
thủ tục hành chính phải đợc thực hiện theo đúng quy trình cụ thể, chặt chẽ rõ
ràng. Tính nghiệp vụ kỹ thuật còn đợc thể hiện ở chỗ toàn bộ các công việc về
thuế đợc chuyên môn hóa, tiêu chuẩn hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật
mang tính thống nhất trên toàn quốc và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế
Trong thực tế việc quản lý thuế theo đuổi rất nhiều mục tiêu, tuy nhiên
tùy theo từng yêu cầu của Nhà nớc và thực trạng công tác thuế mà các quốc

gia có thể đặt ra các mục tiêu khác nhau. Song nhìn chung quản lý thuế thờng đặt
ra các mục tiêu cụ thể sau:
Một là, đảm bảo nguồn thu từ thuế đợc tập trung một cách chính xác,
kịp thời, thờng xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia. Thuế luôn là nguồn thu
quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu NSNN của hầu hết các
quốc gia. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận của tổng
sản phẩm xà hội và thu nhập quốc dân trong nớc tạo ra. Nhờ đó một bộ phận
đáng kể thu nhập của xà hội đợc tập trung vào trong tay Nhà nớc để đảm bảo


9

nhu cầu chi tiêu, giúp Nhà nớc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản
lý thuế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là Nhà nớc cần phải tăng thu thuế
bằng mọi giá. Một tỷ lệ thu thuế hợp lý và ổn định sẽ vừa kích thích nền kinh tế
phát triển, hiệu quả, vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nớc. Nhìn chung, nguồn thu từ thuế chỉ có thể gia tăng khi và chỉ khi
nền kinh tế có sự tăng trởng, đạt năng suất và hiệu quả cao.
Hai là, quản lý thuế phải nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng
cao hiệu quả, hiƯu lùc cđa qu¶n lý. Chi phÝ qu¶n lý th bao gồm các chi phí
tuân thủ luật pháp về thuế và các chi phí thu thuế. Tối thiểu hóa chi phí quản
lý thuế có nghĩa là tiết kiệm chi phí tuân thủ luật thuế (của tổ chức, cá nhân
nộp thuế) và chi phí quản lý thu thuế (của cơ quan thuế) nhng phải đảm bảo
hoạt động thu nộp thuế phải tiến hành trôi chảy. Để giảm chi phí tuân thủ của
ĐTNT thì các qui định mang tính tuân thủ của luật thuế phải đơn giản, dễ làm,
dễ hiểu, dễ thực hiện đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối Chi phí trực tiếp của cơ quan thuế bao gồm các chi phí
hành chính duy trì hoạt động của cơ quan thuế. Để đánh giá mức độ, hiệu quả
chi phí trực tiếp của cơ quan th, ngêi ta cã thĨ tÝnh b»ng sè tiỊn th thu đợc
trên một đồng chi phí theo công thức:

Si =

Ti
Ci

Trong ®ã:
Si : Sè th thu ®ỵc cho mét ®ång chi phí (đồng).
Ti : Tổng số thuế thu đợc trong năm (đồng).
Ci : Tổng chi phí ngành thế trong năm (đồng).
i : Năm tính thuế.
Hoặc tính bằng tỷ lệ chi phí phải bỏ ra để có thể thu đợc 1 đồng tiỊn
th theo c«ng thøc:


10

Ci

Hi =

Ti

x 100%

Trong ®ã:
Hi : Tû lƯ % chi phÝ trên số thu.
Ti : Tổng số thuế thu đợc trong năm (đồng).
Ci : Tổng chi phí ngành thế trong năm(đồng).
i


: Năm tính thuế.

Tuy nhiên, nếu xét cả hai tiêu thức trên vẫn phải loại trừ các nhân tố có
ảnh hởng rất lớn đến tỷ lệ này nhng lại không liên quan đến vấn đề hiệu quả
hay hiệu lực quản lý thu thuế nh: Sự thay đổi thuế sẽ làm thay đổi số thuế thu đợc và đơng nhiên thay đổi tỷ lệ nói trên nhng thực chất nó không ảnh hởng
nhiều đến hiệu quả, hiệu lực của quản lý thuế. Sự thay đổi của các chính sách vĩ
mô, sự phát triển của nền kinh tế làm thay đổi số thuế thu đợc mà không làm
thay đổi chi phí tơng ứng và không ảnh hởng nhiều đến hiệu quả quản lý thuế.
Việc thay đổi nhiệm vụ cơ quan thuế, các khoản chi tiêu bất thờng của cơ quan
thuế cũng làm ảnh hởng nghiêm trọng đến tỷ trọng chi phí trên số thu. Chính vì
vậy khi đánh giá hiệu quả quản lý thuế dới góc độ hiệu quả chi phí, theo chúng
tôi là phải loại trừ các nhân tố trên theo công thøc:
Hi =

Ci - Cd
T i - Tx - T p - Tn

x 100%

Trong đó: (đơn vị tính đồng).
Hi : Tỷ lƯ % chi phÝ trªn sè thu.
Ti : Tỉng sè thuế thu đợc trong năm.
Ci : Tổng chi phí ngành thế trong năm.
i

: Năm tính thuế.

Cd : Chi phí bất thờng trong năm của cơ quan thuế (xây dựng
trụ sở lớn, trang bị phần mềm phân bổ cho nhiều năm).



11

Tx : Tỉng sè thu do thay ®ỉi th st.
Tp : Tổng số thu đánh giá do phát triển kinh tÕ mang l¹i.
Tn : Lo¹i trõ sè thu do thay đổi nhiệm vụ.
Ngoài các nhân tố nêu trên, việc căn cứ vào chỉ số này cha bao quát
hết đợc cả số thu tiềm năng (bao gồm cả số thất thu). Việc đánh giá thông qua
chỉ số này cần phải tính đến tất cả các nhân tố tác động đến số thuế thu đợc và
chi phí.
Do đó, để nâng cao hiệu quả, quản lý thuế phải hớng tới mục tiêu tối
thiểu hãa chi phÝ, g¾n chi phÝ thu th víi sè thu về thuế trong mối tơng quan
chặt chẽ, đồng thời cũng phải giảm thiểu chi phí của các đối tợng trong quá
trình nộp thuế. Muốn vậy, yêu cầu quản lý cần phải xây dựng, tổ chức bộ máy
thuế gọn nhẹ; qui trình, thủ tục thu thuế đơn giản, rõ ràng; đội ngũ công chức
thuế làm việc có năng suất và chất lợng lao động cao. Tuy nhiên, vẫn phải
đảm bảo các mục tiêu của công tác thuế đó là số thu và đảm bảo tác động tích
cực đến nền kinh tế. Tại các nớc thuộc OECD tỷ lệ chi phí quản lý trên số thu
ròng trong 3 năm 2001, 2002, 2003 nh Austrialia là: 1,1%; 1,27%; 1,19%
trong khi đó tại Pháp tỷ lệ đó lại là 1,4%; 1,41%; 1,44% (do số thu của Pháp
không bao gồm số thu từ bảo hiểm xà hội) hay tại Thụy Điển tỷ lệ này chỉ là:
0,43%; 0,44%; 0,42% (số thu của Thụy Điển lại bao gồm cả khoản đóng góp
bảo hiểm xà hội) (Phụ lục 7).
Hiệu lực của quản lý thuế đợc hiểu là tính tuân thủ các quyết định quản
lý của đối tợng quản lý do chủ thể quản lý ban hành. Hiệu lực của quản lý thuế
phụ thuộc trực tiếp vào năng lực, chất lợng của hệ thống quản lý thuế, tức là
tổng hợp các yếu tố về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức và ý thức
chấp hành của ĐTNT. Bộ máy ngành thuế phải đợc vận hành một cách nhịp
nhàng, thông suốt, có tính tổ chức, kỷ luật nghiêm ngặt, phân công, phân cấp,
phân quyền hợp lý, tạo thành năng lực tự thân của hệ thống quản lý, đó là hiệu

lực bên trong của cơ quan thuế. Ngày nay, chức năng của Nhà nớc chuyển từ cai


12

trị sang phục vụ nhân dân, do đó sự tín nhiệm, ủng hộ của nhân dân càng cao đối
với hệ thống quản lý thuế nói riêng và nền hành chính Nhà nớc nói chung thì mức
độ hiệu lực quản lý càng lớn, đó là hiệu lực từ bên ngoài hệ thống quản lý.
Xuất phát từ quan điểm hiệu quả, hiệu lực quản lý nói trên, để nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý thuế phải quan tâm đến hệ thống các qui
định về thuế phải đơn giản, gọn nhẹ và chi phí tuân thủ thấp, bộ máy hành
chính thuế phải tinh gọn, hiệu quả công tác cao với chi phí hành chính thấp
nhất và số thuế thu đợc cao nhất, tình trạng vi phạm luật thuế là ít nhất. Đây là
cơ sở để nghiên cứu đề xuất đổi mới quản lý thuế.
Ba là, đảm bảo nuôi dỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai trò tích
cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế xà hội. Nhà nớc đánh thuế bao
giờ cũng gây ra những ảnh hởng đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu t.
Tùy theo mức độ phù hợp của chính sách và biện pháp quản lý thuế mà ảnh hởng đó có thể diễn ra hai chiều hớng tích cực và tiêu cực đối với quá trình phát
triển kinh tế xà hội. Mục tiêu của quản lý thuế là trên cơ sở vận dụng đúng
đắn chính sách thuế, tìm mọi biện pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy khía
cạnh tích cực của hệ thống thuế, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, có
hiệu quả, đảm bảo yêu cầu công bằng xà hội. Có quản lý thuế tốt mới đảm bảo
thực sự công bằng trong luật, đảm bảo các doanh nghiệp làm ăn đứng đắn đợc
cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu t phát triển kinh tế. Chính việc quản lý
thuế tốt sẽ làm tăng thu ngân sách, giảm việc điều chỉnh tăng thuế để bù đắp
thâm hụt ngân sách. Có quản lý thuế tốt mới có cơ sở để cho phép một số trờng hợp đợc giÃn nợ thuế hay có thời gian ân hạn thuế, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp. Tất cả các lý do đó đều dẫn đến việc tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển, nuôi dỡng và phát triển nguồn thu cho ngân sách.
Bốn là, đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trốn thuế,
tránh thuế, đồng thời phản ảnh kịp thời các yêu cầu của xà hội, các bất cập

trong chính sách, trong quản lý để điều chỉnh kịp thời. Có tuân thủ pháp luật


13

thì mới đảm bảo hoàn thành các mục tiêu khác, chỉ một sự không tuân thủ có
khi sẽ làm phản ứng dây chuyền, làm mất đi tính nghiêm minh của pháp luật.
Hơn nữa, để đảm bảo tính tuân thủ cao thì hệ thống thuế phải phù hợp với thực
tiễn sự phát triển của nền kinh tế mà thông thờng đi trớc hệ thống chế tài pháp
luật quy định nó, chính vì vậy, quản lý thuế phải có mục tiêu quan trọng là
kênh thông tin để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế, đảm bảo sự
phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
1.1.2.3. Một số nội dung chủ yếu của quản lý thuế
Từ những khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc của quản lý thuế nh trên,
trong phạm vi giới hạn của luận án, nội dung quản lý thuế cần phải đợc xem
xét nhìn nhận theo nghĩa rộng ở tầm vĩ mô, tức là bao gồm một số nội dung
chủ yếu sau:
* Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế: là một trong những
nội dung quản lý thuế có vị trí cực kỳ quan trọng, là điều kiện tiên quyết để đa
các luật thuế vào ®êi sèng kinh tÕ x· héi mét c¸ch cã hiƯu quả. Nói đến mô
hình tổ chức, trớc hết ngời ta nói đến cơ cấu tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế: Theo Giáo trình khoa học quản lý
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân: "Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận
(Đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn
hóa, có những nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm nhất định, đợc bố trí theo
những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức
và tiến tới các mục đích đà xác định" [44, tr. 7]. Căn cứ vào số cấp bậc quản
lý có thể phân chia thành ba mô hình cơ cấu tổ chức đó là: Cơ cấu nằm ngang
(Flat structure) là cơ cấu của các tổ chức có ít cấp bậc quản lý, các cấp bậc
ngang nhau trong việc ra quyết định và cùng phục vụ cho một chức năng

nhiệm vụ. Cơ cấu mạng lới (Network structure) là cơ cấu tổ chức trong đó
mối quan hệ giữa các thành viên đợc thực hiện trên cơ sở bình đẳng và xâu
chuỗi với nhau, không phân biệt giữa các bộ phận với nhau. Cơ cấu hình tháp


14

(Pyramid structure) là loại cơ cấu tổ chức có nhiều cấp bậc quản lý, các cấp
bậc có chức năng nhiệm vụ khác nhau và phụ thuộc lẫn nhau và quan hệ với
nhau bằng các mệnh lệnh hành chính và đợc kiểm soát bằng các cơ chế quản
lý cụ thể, tổ chức cơ cấu này dựa trên sự chuyên môn hóa lao động theo chức
năng, có sự phân chia tổ chức thành các bộ phận có tính độc lập cao. Cơ cấu
hình tháp tuy có vẻ phức tạp song nó hàm chứa nhiều u điểm nh đảm bảo tính
độc lập tơng ®èi cđa c¸c bé phËn, x¸c lËp mèi quan hƯ và có sự kiểm tra giám
sát các bộ phận với nhau đảm bảo yêu cầu chuyên môn hóa.
Từ quan niệm lý thuyết về cơ cấu tổ chức trên, cơ cấu tổ chức của
ngành Thuế là tổng hợp các bộ phận trong hƯ thèng c¬ quan th cã mèi quan
hƯ phơ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ quyền hạn và
trách nhiệm theo qui định, bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của ngành thuế. Các căn cứ để xây dựng cơ
cấu tổ chức ngành Thuế gồm: Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nớc của một
quốc gia quyết định đến tổ chức bộ máy hành chính các cấp trong đó có tổ
chức bộ máy ngành Thuế. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế
các cấp trong từng thời kỳ quyết định đến tổ chức bộ máy ngành Thuế. Hệ
thống chính sách, cơ chế quản lý và các qui trình nghiệp vụ thuế quyết định
đến tổ chức bộ máy ngành Thuế. Qui mô, trình độ đặc điểm của đối tợng nộp
thuế là nhân tố tác động đến tổ chức bộ máy ngành Thuế.
Do những u việt của cơ cấu tổ chức hình tháp, hầu hết các quốc gia
đều sử dụng cơ cấu tổ chức hình tháp cho tổ chức bộ máy ngành Thuế. Việc tổ
chức bộ máy ngành Thuế theo hình tháp nhng phải đảm bảo sao cho gọn nhẹ

lại đạt hiệu suất công tác cao trong bối cảnh phải triển khai một hệ thống thuế
đa dạng liên quan đến nhiều đối tợng trong xà hội là cả một vấn đề hàm chứa
nhiều nội dung phức tạp.
- Về mối quan hệ tổ chức bộ máy ngành Thuế và Chính phủ, trên thế
giới thờng có hai mô h×nh:


15

+ Mô hình ngành Thuế đặt dới sự chỉ đạo của Bộ thu. ở đây không
còn khái niệm Bộ Tài chính, mà nhiệm vụ thu chi của NSNN đợc đặt dới sự
chỉ đạo của hai bộ: Bộ thu và Bộ chi. Ưu điểm của mô hình này là sự chỉ đạo
về công tác thuế sẽ sâu sát hơn, song việc qu¶n lý trùc tiÕp thu - chi NSNN
trong thùc tiƠn thiếu sự gắn kết, làm cho sự điều hành sẽ gặp khó khăn.
+ Mô hình ngành Thuế trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ trởng
Bộ Tài chính bao gồm quản lý cả thu và chi. Mô hình này có u điểm là Bộ trởng Bộ Tài chính có chức năng quản lý và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề
tài chính Nhà nớc, do đó sẽ tạo điều kiện điều hành đợc thuận lợi, sâu sát và cã
thĨ thùc hiƯn c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ lín nh chính sách tài khóa đợc dễ dàng. Đây
cũng là mối quan hệ của tổ chức bộ máy ngành Thuế hiện nay của Việt Nam.
Mặc dù ngành Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, song ở các nớc nói chung
và Việt Nam nói riêng, ngành Thuế vẫn có tính độc lập tơng ®èi. Nã thĨ hiƯn
ë tỉ chøc ngµnh Th lµ hƯ thống ngành dọc từ Trung ơng đến địa phơng.
Tổng cục trởng Tổng cục thuế hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc Bộ trởng Bộ
Tài chính về cơ chế hành thu, tổ chức, về số thu và các vấn đề khác có liên
quan. Trong tổ chức ngành Thuế, vai trò quyền lực và vấn đề tổ chức cơ quan
thuế Trung ơng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Mục đích tối u là nhằm tập
trung quyền lực thống nhất trong công tác quản lý thuế theo pháp luật. Trên
thế giới hiện nay cã hai h×nh thøc tỉ chøc ë hai møc độ khác nhau, hình thức
thứ nhất là hình thức tổ chức cơ quan thuế Trung ơng theo nguyên tắc tập thể
lÃnh đạo. ở hình thức này, cơ quan thuế Trung ơng hình thành nên một hội đồng

các Tổng cục trởng trong đó có một chủ tịch hội đồng và nhiều thành viên
trong hội đồng phụ trách các khu vực, địa phơng khác nhau. Hội đồng hoạt
động theo nguyên tắc đa số phiếu thuận, nó hình thành phù hợp với cơ chế
Nhà nớc liên bang, nơi chính quyền các bang, các địa phơng có quyền lực lớn.
Tuy nhiên đây cũng có thể là một mô hình trung gian trớc khi đạt ®ỵc mét sù
thèng nhÊt qun lùc tËp trung ®èi víi các nớc đang chuyển đổi. Hình thức thứ


16

hai đợc đa số các nớc có mô hình quản lý nhà nớc Trung ơng tập quyền áp dụng,
đó là mô hình tổ chức cơ quan thuế Trung ơng theo nguyên tắc cá nhân lÃnh đạo.
Trong mô hình này cơ quan thuế có một định chế Tổng cục trởng chịu trách
nhiệm trớc Bộ trởng và Chính phủ về công tác quản lý thuế và tổ chức hành
thu.
- Mô hình tổ chức quản lý thu thuế: Nói đến tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế, ngời ta còn đề cập đến mô hình tổ chức quản lý thu thuế. Theo lý
thuyết về tổ chức thì tồn tại rất nhiều mô hình tổ chức khác nhau nh: Mô hình
tổ chức đơn giản, mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng, mô hình tổ chức
bộ phận theo sản phẩm (sắc thuế), mô hình tổ chức bộ phận theo nhóm đối tợng khách hàng (đối tợng nộp thuế), mô hình tổ chức bộ phận theo địa d, mô
hình tổ chức bộ phận theo quá trình, theo đơn vị chiến lợc, mô hình tổ chức
theo ma trận. Mỗi một mô hình tổ chức quản lý đều có những u điểm và nhợc
điểm riêng phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, đối với ngành thuế
thực tế trên thế giới hiện nay tồn tại một số mô hình điển hình sau:
+Mô hình quản lý theo sắc thuế: Đây là mô hình tổ chức sớm nhất đợc
ngành thuế áp dụng.Theo mô hình này, cơ quan thuế thành lập các bộ phận đa
chức năng riêng biệt để quản lý các loại thuế cụ thể, do vậy mỗi loại thuế phải
làm tất cả các chức năng, các việc mà nó đợc phân công. Chính vì vậy mô
hình này có rất nhiều u điểm nh: Xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ
quản lý thuế trong bộ phận, dễ phát hiện những bất hợp lý dẫn đến việc dễ

dàng phát triển và hoàn thiện từng sắc thuế. Tuy nhiên, mô hình này cũng tỏ
ra có nhiều hạn chế nh: Không có sự chuyên môn hóa nên hiệu quả công tác
không cao, các phòng đều phải giải quyết các chức năng của từng sắc thuế nên
biên chế quản lý thờng lớn, chi phí hành chính cao. Hơn thế nữa, đối tợng nộp
thuế thờng phát sinh rất nhiều sắc thuế nên phải làm việc, tiếp xúc, báo cáo rất
nhiều bộ phận trong cùng cơ quan thuế nên rất phức tạp. Việc quản lý khép
kín dễ nảy sinh tiêu cực đồng thời hạn chế việc điều chuyển cán bộ.


17

+ Mô hình quản lý theo đối tợng nộp thuế: Theo mô hình này, tùy theo
đặc tính sở hữu hay mức vốn của đối tợng nộp thuế mà ngời ta phân loại đối tợng nộp thuế thành các bộ phận khác nhau và tổ chức cơ quan thuế thành các
bộ phận nhỏ quản lý các đối tợng này (nhóm các doanh nghiệp lớn, nhóm các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhóm ngời nộp thuế làm công ăn lơng những biện pháp tác nghiệp của cơ quan thuế thực hiện ). Cơ sở để
phân chia nhóm là do mức độ tuân thủ khác nhau, tỷ trọng đóng góp cũng
khác nhau do vậy mức độ quan tâm tập trung của cơ quan thuế cũng khác
nhau. Ưu điểm của mô hình này là nâng cao trách nhiệm cơ quan thuế, giảm
phiền hà cho đối tợng nộp thuế, dễ thực hiện chuyên môn hóa theo đối tợng
kết hợp chuyên môn hóa theo sắc thuế, nâng cao hiệu quả công tác thuế. Tuy
nhiên, do quản lý theo đối tợng nên mỗi phòng ban nh là một cơ quan thuế thu
nhỏ nên chi phí quản lý tăng, dễ phát sinh tiêu cực.
+Mô hình quản lý theo chức năng: Theo mô hình này, cơ quan thuế
ngời ta phân công tổ chức công việc theo chức năng riêng rẽ. Mỗi bộ phận
thực hiện một chức năng riêng biệt của cơ quan thuế nh: Đăng ký cấp mà số
thuế, tuyên truyền hỗ trợ đối tợng nộp thuế, kế toán thuế, đôn đốc thu nợ thuế,
thanh tra kiểm tra thuế, xử lý hiệp định thuế đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối Theo mô hình này, mỗi phòng
ban thực hiện chuyên sâu một số chức năng, các bộ phận có kiểm tra giám sát
lẫn nhau nên vừa thực hiện chuyên môn hóa, vừa thuận lợi cho việc hiện đại
hóa công tác quản lý thuế, chống đợc các hành vi tiêu cực, trốn lậu thuế. Các u điểm nổi bật của mô hình này là: Quản lý theo chức năng cho phép chuyên

môn hóa sâu cán bộ thuế, tăng cờng hiệu suất quản lý, cho phép cán bộ phát
triển theo chuyên môn của ngời đó thực hiện. Quản lý theo chức năng hình
thành nên một hƯ thèng kiĨm tra chÐo trong néi bé ngµnh th. Đảm bảo cho
việc thực hiện quản lý thuế hữu hiệu hơn tạo điều kiện cho việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại, ứng dụng máy tính vào việc quản lý thuế. Tuy
nhiên mô hình này cũng có những hạn chế: Diện bao quát đối tợng nộp thuế
hẹp, mỗi phòng ban chỉ quản lý một khía cạnh nhỏ, tập hợp thông tin để xử lý


18

phải từ nhiều phòng ban nên cần phải có sự phối hợp rất nhịp nhàng từ các bộ
phận. Điều này chØ cã thĨ kh¾c phơc khi hƯ thèng xư lý dữ liệu ngành thuế đợc nối mạng hoàn toàn, thông tin cập nhật đầy đủ.
Tùy theo đặc điểm tình hình kinh tế chính trị của từng thời kỳ mà có
thể lựa chọn từng mô hình cho từng giai đoạn lịch sử của quốc gia phù hợp.
Trên thế giới đa phần các nớc tổ chức hoạt động của ngành thuế dựa theo chức
năng, đặc biệt là khối các nớc thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) và khi trình độ quản lý, trình độ nhận thức đạt đến một mức
độ nào đó, ngời ta lại có thể quay về với quản lý theo nhóm đối tợng nép th.
HiƯn nay cã ®Õn 2/3 sè níc thc tỉ chức OECD có thêm một tổ chức chuyên
biệt chuyên quản lý các đối tợng nộp thuế lớn (Phụ lục 3).
- Chức năng nhiệm vụ của cơ quan thuế: Chức năng nhiệm vụ của một
cơ quan công quyền bao giờ cũng đợc nghiên cứu, xác lập trên phạm vi và tính
chất hoạt động của nó. Hoạt động của ngành thuế là hoạt động trên lĩnh vực
thuế khóa. Khác với lĩnh vực khác, lĩnh vực thuế khóa chứa đựng nhiều nội
dung kinh tế, chính trị xà hội tổng hợp, vì vậy khi xác định chức năng nhiệm
vụ của ngành thuế không thể bỏ qua tính đặc thù đó của thuế khóa. Trong đó,
tính thuế, thu thuế, quản lý thuế đó là nhiệm vụ hiển nhiên của ngành thuế.
Song để thực hiện nhiệm vụ đó, ngoài việc tuyên truyền, vận động, ngành thuế
phải có quyền hạn nhất định, đặc biệt là quyền lực trong lÜnh vùc cã tÝnh chÊt

d©n sù nh qun thanh tra, kiĨm tra, qun ®iỊu tra, cìng chÕ... ë mét số nớc
có qui định cảnh sát thuế trong bộ máy ngành thuế (Liên bang Nga), tòa án
thuế. Ngành thuế ngoài chức năng quản lý thuế còn phải giữ các chức năng
khác nh: Thu bảo hiểm xà hội (Canada, Phần Lan, Hà Lan, Anh, Mỹ, Na Uy);
Cỡng chế (làm dịch vụ thu nợ cho cả cá nhân và Nhà nớc) nh Thụy Điển;
đăng ký dân c (Thụy Điển); hỗ trợ trẻ em (b»ng viƯc trÝch thu nhËp cđa bè mĐ
khi ly hôn để nuôi con cái) ở Australia. Quản lý đối tợng thông qua mà số để
phục vụ cho các mục đích khác, kiểm soát hoạt động nền kinh tế quốc dân
theo các chính sách vĩ mô.


19

Các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan thuế có thể khái quát nh giải thích
luật thuế, tổ chức quản lý th, cã thÈm qun qu¶n lý hƯ thèng tin học do
mình xây dựng hay thuê của các nhà thầu t nhân, trừ trờng hợp hệ thống tin
học phát triển chung với Chính phủ, có quyền tự xây dựng các tiêu chuẩn công
tác cho ngành, quyền tuyển chọn, trọng dụng, sa thải nhân viên theo qui định
chung của Chính phủ, xây dựng chơng trình đào tạo nhân viên.
Ngoài ra, tùy tõng qc gia mµ cã thĨ giao cho ngµnh th các chức
năng nhiệm vụ khác. Phần lớn các nớc thuộc OECD đều có chức năng điều tra
trốn thuế và do vậy trong tổ chức của họ đều có thêm bộ phận riêng biệt thực
hiện giải quyết điều tra xử lý đối với các trờng hợp gian lận, trốn thuế nghiêm
trọng (Phụ lục 3).
Về thẩm quyền của cơ quan thuế, ngoài việc có thẩm quyền trong việc
quản lý thu thông thờng thì hầu hết các nớc thuộc OECD đều có thêm các
thẩm quyền: Quyền ra văn bản hớng dẫn về thuế trớc khi thực hiện, quyền
kiểm soát và khám xét, quyền tính lÃi và phạt. Hầu hết tất cả các nớc đều tính
lÃi trên số tiền nộp thuế không đúng hạn. Khoản tính lÃi này rất khác nhau phụ
thuộc vào tỷ lệ lÃi trần do Ngân hàng qui định cộng với một khoản tăng thêm.

Việc tính phạt thờng chỉ tính với trờng hợp doanh nghiệp tính thiếu nghĩa vụ
thuế, nó đợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiỊn tÝnh thiÕu (Phơ
lơc 4, Phơ lơc 5).
- X©y dùng nguồn nhân lực trong tổ chức bộ máy: Yếu tố nguồn nhân
lực là đặc biệt quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy, con ngời là chủ thể
của các hành vi quản lý, ra quyết định quản lý và thực thi các quyết định quản
lý. Con ngời trong hệ thống tổ chức bộ máy ngành thuế là đại diện cho Nhà nớc triển khai và thực hiện các chức năng của ngành thuế nhằm đạt đợc các
mục tiêu đà đặt ra.
Quản lý nguồn nhân lực là quá trình đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt
động quản lý với các nhiệm vụ cơ bản bao gồm: Phân tích đánh giá nhu cÇu vỊ


20

nhân lực quản lý, tuyển chọn bố trí nguồn nhân lực, phân công phân nhiệm, di
chuyển điều động cán bộ, ®¸nh gi¸ c¸n bé, chÕ ®é ®·i ngé c¸n bé, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Trong một cơ cấu tổ chức, một cơ quan quản lý,
nguồn nhân lực bao gồm số lợng, chất lợng, tiềm năng hiện có và khả năng
tiềm tàng của con ngời làm việc trong tổ chức đó. Tiềm năng đó bao hàm tổng
hòa cả về trình độ năng lực, thể lực, trí lực, tâm lùc cđa con ngêi ®ã ®Ĩ thùc
thi nhiƯm vơ cđa tổ chức.
Số lợng cán bộ, cơ cấu cán bộ phụ thuộc rất nhiều vào chức năng
nhiệm vụ, mô hình tổ chức và mô hình quản lý, khả năng ứng dụng khoa học
công nghệ vào quản lý. Để đánh giá chung ngời ta có thể có nhiều tiêu thức để
so sánh đánh giá nguồn nhân lực trong ngành thuế. Ví dụ: Tỷ lệ cán bộ thuế
trên tổng số dân nh úc là 1.016 dân có 1 cán bộ thuế, áo là 929 dân có 1 cán
bộ thuế... Tỷ trọng số lực lợng lao động trên cán bộ thuế của úc là 512, của
áo là 450... (Phụ lục 6).
* Xây dựng cơ chế quản lý thuế:
Theo lý thuyết về hệ thống, Cơ chế quản lý của một hệ thống là phơng

thức hoạt ®éng cđa hƯ thèng, nã bao gåm rÊt nhiỊu bé phận hợp thành, gắn kết
chặt chẽ với nhau và cùng tác động vào một phơng nhằm đạt đợc mục tiêu của
quản lý. Cơ chế quản lý thuế là phơng thức hoạt động của hệ thống thuế hợp
với các qui luật khách quan nhằm đạt đợc mục tiêu. Nh vậy vấn đề đặt ra khi
xác định cơ chế quản lý là phải xác định các điều kiện khách quan, cơ chế
phải phù hợp với yêu cầu khách quan của thực tiễn. Thực tế trên thế giới tồn
tại một số cơ chế quản lý thuế điển hình nh:
+ Cơ chế quản lý cơ quan thuế tính thuế và thông báo thuế: Là cơ chế
quản lý trong đó cơ quan thuế đảm nhiệm toàn bộ trách nhiệm tính thuế và
yêu cầu đối tợng nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Ưu điểm của phơng pháp quản lý này là cơ quan thuế hoàn toàn chủ động công việc. Tuy
nhiên, theo cơ chế này, trách nhiệm của đối tợng nộp thuế không ®ỵc ®Ị cao,



×