Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách sôi động và các quốc
gia trên thế giới cũng đang nhanh chóng thực hiện các chiến lược nhằm đưa kinh
tế nước mình phát triển đi lên. Thực tế đã cho thấy, chiến lược cơng nghiệp hố
- hiện đại hố (CNH-HĐH) là chiến lược được lựa chọn.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa
phát triển, quan hệ sản xuất XHCN mới được thiết lập, chưa được hồn thiện. Vì
vậy phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, bằng cách
thực hiện chiến lược CNH-HĐH. Đặc biệt trong xu hướng khu vực hố và tồn
cầu hố về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa
học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang phát triển rất nhanh chóng; những
thuận lợi và khó khăn về khách quan và chủ quan, có nhiều thời cơ và cũng có
nhiều nguy cơ, vừa tạo ra vận hội mới, vừa cản trở, thách thức nền kinh tế của
chúng ta, đan xen với nhau, tác động lẫn nhau. Vì vậy, chúng ta phải chủ động
sáng tao nắm bắt thời cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy mạnh quá trình CNHHĐH, tạo ra thế và lực mới để vượt qua những khó khăn, đẩy lùi nguy cơ, đưa
nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững.
Việc nghiên cứu về chiến lược CNH-HĐH khơng cịn là mới mẻ. Tuy
nhiên với mỗi sinh viên Việt Nam việc cần và có những hiểu biết về CNH-HĐH
là hết sức cần thiết. Vì vậy em chọn đề tài “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
trong quá trình hội nhập kinh tế ở Việt Nam” để nghiên cứu.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên khi thực hiện đề tài em vẫn còn mắc
phải những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy cơ để
giúp đỡ em hồn thành đề tài này một cách thành công.
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NỘI DUNG
I – CNH-HĐH, TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CNH-HĐH.
1) Khái niệm.
CNH-HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện tất cả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và quản lí kinh tế xã hội là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao.
CNH là q trình biến một nước nơng nghiệp lạc hậu thành một nước
công nghiệp bằng việc trang bị kỹ thuật cơ khí cho các ngành kinh tế quốc dân,
đặc biệt là trong cơng nghệp. Trình độ của lực lượng sản xuất tương ứng với nội
dung của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ. Nhằm mục đích tăng nhanh trình
độ trang bị kỹ thuật cho lao động và nâng cao năng suất lao dộng xã hội.
HĐH là quá trình làm cho nền kinh tế mang tính chất và trình độ của
thời đại ngày nay. Thời đại ngày nay với những biểu hiện chính như: tự động
hố sản xuất, cơng nghệ sản xuất vật liện mới, phát triển nguồn năng lượng mới,
công nghệ sinh học, công nghệ điện tử và tin học. Điều này cho thấy HĐH
tương ứng với nội dung của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật.
HĐH cũng là q trình thường xun cập nhật và nâng cấp những
cơng nghệ hiện đại nhất, mới nhất trong quá trình CNH. Thực chất HĐH là cái
đích cần vươn tới trong quá trình CNH. Cái đích này khơng cố định đối với từng
quốc gia hay một ngành nghề mà nó ln thay đổi theo sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và trình độ văn minh của nhân loại.
Thực hiện CNH trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật ngày
nay, quá trình trang bị cơng nghiệp cho các ngành phải gắn liền với q trình
HĐH cơng nghệ. Q trình ấy cũng đồng thời là quá trình xây dựng xã hội văn
minh công nghệ và cải biến các ngành kinh tế hoạt động theo tác phong công
nghiệp.
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm của CNH-HĐH ở VN
CNH gắn liền với HĐH, vừa thực hiện nội dung của cách mạng
công nghiệp, vừa tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học-công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức để HĐH những ngành, những khâu, lĩnh
vực có điều kiện nhảy vọt
CNH-HĐH nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
CNXH và tăng sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
CNH-HĐH trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hố kinh
tế, mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại trở thành đòi hỏi
tất yếu của quá trình phát triển.
2 – Tính tất yếu khách quan của CNH-HĐH ở Việt Nam.
CNH-HĐH ở nước ta hiện nay là một tất yếu khách quan bắt nguồn từ
yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Mỗi phương thức sản xuất
bao giờ cũng tồn tại trên một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất
kỹ thuật của một phương thức sản xuất bao gồm các yếu tố vật chất của lực
lượng sản xuất là tư liệu sản xuất và đối tượng lao động.
Các phương thức sản xuất trước CNTB đều dựa trên cơ sở vật chất-kỹ
thuật với công cụ lao động ở trình độ thủ cơng, lạc hậu, cho năng suất thấp. Cơ
sở vật chất của CNTB là nền đại công nghiệp và cơng nghệ hiện đại có năng
xuất lao động cao hơn phương thức sản xuất phong kiến. Cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, trình độ xã
hội hoá cao, dựa trên nền tảng của khoa học - cơng nghệ tiên tiến, được hình
thành có kế hoạch trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Phương thức sản xuất
XHCN phải được phát triển trên cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn TBCN.
Phát triển và hoàn thiện cơ sở đó dựa trên những thành tựu mới nhất
của cách mạng khoa học - công nghệ. Với cơ cấu quốc dân cân đối, hợp lí: cho
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phép khai thác tối đa các nguồn lực trong nước, tham gia tích cực và có hiệu quả
vào phân cơng lao động và hợp tác quốc tế. Kế thừa những thành quả về cơ sở
vật chất-kỹ thuật mà nhân loại đã đạt được trong CNTB. V.I.Lênin đã tường nói:
“Cơ sở duy nhất và thực sự để làm tăng của cải của chúng ta, để xây dựng
XHCN chỉ có thể là đại cơng nghiệp…Khơng có một nền đại cơng nghiệp tổ
chức cao, khơng thể nói đến CNXH nói chung được, mà lại càng khơng thể nói
đến CNXH đối với một nước nơng nghiệp được”
Đối với các nước đã qua giai đoạn phát triển của CNTB, bức vào xây
dựng CNXH, việc xác lập cơ sở vật chât-kỹ thuật của CNXH được tiến hành
thông qua kế thừa, điều chỉnh và hoàn thiện cơ sở vật chất-kỹ thuật mà nhân loại
đã đạt được trong CNTB theo yêu cầu của chế độ mới và phát triển nó ở trình độ
cao hơn. Đối với những nước quá độ lên CNXH có điểm xuất phát thấp như VN,
để có cơ sở của vật chất-kỹ thuật của CNXH, nhất thiết phải tiến hành CNHHĐH nền kinh tế quốc dân. Coi đây là giải pháp cố tính bắt buộc để xây dựng
CNXH hiện thực.
Tác dụng của CNH-HĐH
CNH-HĐH tạo ra lực lượng sản xuất mới, tăng sức chế ngự của con
người đối với tự nhiên. Hình thành và mở rộng củng cố quan hệ sản xuất
XHCN. CNH-HĐH góp phần củng cố và kiện tồn bộ máy Nhà nước XHCN,
tăng cường liên minh cơng nhân-nơng dân-trí thức. Hình thành và phát triển nền
văn hố mới XHCN. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức hợp tác và
hội nhập kinh tế có hiệu quả.
II - CHIẾN LƯỢC CNH-HĐH Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ.
1- Mục tiêu của chiến lược CNH-HĐH
Mục tiêu lâu dài củ chiến lược CNH-HĐH ở nước ta là xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật của CNXH dựa trên một nền khoa học và công nghệ tiên
tiến, tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ, phù
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống vật xhất,
thực hiện dân giàu, nước mạng, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Mục tiêu lâu dài, tổng quát của sự nghiệp CNH-HĐH của nước ta
được Đảng Cộng sản VN tại đại hội lần thư VIII và tiếp tục khẳng định tại đại
hội Đảng lần thứ IX và lần thư X là: “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển… Đẩy mạnh CNH-HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020”
Mục tiêu trước mắt: tập chung lỗ lực của nền kinh tế để đẩy mạnh
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghiệp
chế biến nông-lâm-thuỷ sản. Phát triển nhanh các ngành công ngiệp, xây dựng
và dịch vụ, phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển…
2- Quan điểm của Đảng về CNH-HĐH ở VN hiện nay.
Những đổi mới về cơ chế kinh tế, lực lượng tiến hành CNH-HĐH về
định hướng chiến lược, huy động vốn, yếu tố thời đại … trên cơ sở tổng kết thực
tiễn, căn cứ vào tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển của thời kỳ mới. Đại
hội VIII xác định quan điểm CNH-HĐH như sau.
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là
chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoai trên cơ sở xây dựng một
nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu
đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có hiệu quả.
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo.
Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho việc phát
triển nhanh và bền vững.
Khoa học công nghệ là động lực của CNH-HĐH. Kết hợp công nghệ hiện đại
với công nghệ truyền thống. Tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở khâu quyết định.
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn phương ấn
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
Kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng.
Bước vào thế kỷ 21 trước những biến đổi to lớn của tình hình trong nước
và quốc tế, đại hội IX nhấn mạnh them ba quan điểm:
Con đường CNH-HĐH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước.
CNH-HĐH đất nước đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Theo đại hội đảng X: CNH ở nước ta là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn
diện các hoọat động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, xã hội từ dựa vào lao
động thủ cơng là chính sang dựa vào lao động cùng với phương tiện, phương
pháp công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao.
III- NỘI DUNG CỦA CNH-HĐH Ở VIỆT NAM.
1- Nội dung cơ bản của CNH-HĐH.
1.1- Phát triển lực lượng sản xuất, CNH-HĐH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật nhằm trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các
ngành kinh tế quốc dân.
Phương hướng: Hình thành cơ cấu kỹ thuật, cơng nghệ nhiều tầng, kết
hợp nhiều trình độ, nhiều quy mô tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cải tiến
cơng nghệ truyền thống, ưu tiên cơng trình quy mô vừa và nhỏ. Nhưng không
loại trừ quy mô lớn nếu có hiệu quả và điều kiện cho phép. Trong những năm
trước mắt: coi trọng loại cơng nghệ có vốn đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo
nhiều việc làm.
Cần phát triển năng lực nội sinh thông qua việc ứng dụng khoa học và
công nghệ. Phát triển công nghệ ngoại sinh thông qua tiếp nhận, chuyển giao
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nghệ mới từ các nước tiên tiến trên thế giới. Tạo điều kiện nhanh chóng
thực hiện việc trang bị kỹ thuật cơng nghệ để rút ngắn được khoảng cách tụt hậu
so với các nước phát triển. Tạo cơ sở vật chất - kỹ thuât để khai thác có hiệu quả
hơn các nguồn lực trong nước cho sự phát triển kinh tế nhanh. Thúc đẩy quá
trình chuyển sang CNH-HĐH hướng mạnh vào xuất khẩu nhằm đạt hiệu quả
cao.
Giải pháp: Vừa tận dụng có hiệu quả các cơ sở hiện có, đồng thời vừa đầu
tư mới theo chiều sâu. Cải thiện, nâng cấp, HĐH các kỹ thuật-công nghệ truyền
thống, thực hiện CNH-HĐH nong nghiệp, nông thôn. Tranh thủ công nghệ tiên
tiến, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư nước ngoài, giám định tốt việc nhập
công nghệ và thiết bị. Tuy nhiên vấn đề môi trường luôn được đặt lên hàng đầu.
Nâng cao năng lực quốc gia nhằm đổi mới và làm chủ các cộng nghệ nhập, sáng
tạo công nghệ mới. Tăng cường cho đầu tư phát triển công nghiệp bằng mọi
nguồn vốn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học.
1.2 – Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân
hay kinh tế của một vùng, địa phương, cơ sở. Các bộ phận này có quan hệ chặt
chẽ và tác động lẫn nhau, được thể hiện trong tỷ trọng giá trị của chúng trong
tổng thể giá trị nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động, biến đổi do sự vận động, biến
đỏi của lực lượng sản xuất và của quan hệ sản xuất. Xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế được coi là hợp lí, tiến bộ là tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây
dựng, đặc biệt là tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng tăng; tỷ trọng khu vực
nơng, lâm, ngư nghiệp và khai khống ngày càng giảm trong tổng giá trị sản
phẩm xã hội.
Thông qua cách mạng khoa học – công nghệ và phân công lại lao
động với những tính quy luật vốn có của nó, thích ứng với điều kinệ của nước
ta, Đảnh ta xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý mà “bộ xương” của nó là cơ cấu
kinh tế cơng – nơng nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rộng. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt 1516%, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP chiếm 90%, tỷ trọng công
nghiệp trong GDP chiếm 40-50% (trong đó cơng nghiệp chế biến chiếm 8085%), sản lượng lương thực quy thóc đạt 30-40 triệu tấn, tỷ trọng chăn nuôi
trong nông nghiệp chiếm 45-50%.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu đầu tư trên cơ sở phát huy thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất
nước, tăng sức mạnh cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và nước
ngoài, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng – an ninh. Tạo nên sức mua
của thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước và đẩy mạnh xuất
khẩu.
CNH-HĐH ở nước ta nhằm mục tiêu xây dựng CNXH. Do đó CNHHĐH khơng chỉ là phát triển lực lượng sản xuất mà còn là quá trình thiết lập và
hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN.
2- Những nội dung cụ thể của CNH-HĐH ở nước ta trong những năm trước
mắt.
Coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển công nghiệp, xây dựng: đẩy mạnh phát triển công nghiệp
chế biến nông – lâm - thuỷ hải sản. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công
nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và cong nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh,
tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu. Khẩn trương thu hút vốn trong và ngoài nước để
thực hiện một số dự án quan trọng về khai thác dầu khí, lọc dầu, hố dầu, luyện
kim, cơ khí chế tạo. Phát triển cong nghiệp và xây dựng cơ bản.
Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế.
Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ: Trong những năm trước
mắt, cần tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn, và có sức cạnh tranh như hàng khơng,
hàng hải, bưu chíh - viễn thơng, tài chính, ngân hàng, kiểm tốn, bảo hiểu…
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ: Nhằm khai thác triệt để tiềm năng
củ từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả các vùng cùng nhau phát triển.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Trong nền kinh tế
tồn cầu hố, mở của kinh tế là cầc thiết đối với tất cả các nước. Do đó CNHHĐH không thể thành công nếu không mở củanền kinh tế. Sau thời kỳ khá dài
đóng cửa, hiện nay, mở của nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh
tếnước ta, là một nội dung của CNH-HĐH ở nước ta trong những năm trước
mắt. Tuy nhiên, mở của hội nhập như thế nào cũng cần được cân nhắc kỹ càng
nhằm tranh thủ những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của
quá trìng này với tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Tăng cường đẩy mạnh
xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm. Chuyển hướng chiến
lược, xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế vừa hội
nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu.
IV - NHỮNG TIỀN ĐỀ THỰC HIỆN THẮNG LỢI SỰ NGHIỆP CNH-HĐH.
1- Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
CNH-HĐH đòi hỏi nguồn vốn rất to lớn. Do đó mở rộng quy mơ huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một điều kiện, tiền đề quan trọng
để CNH-HĐH thành công.
Nguồn vốn cho CNH-HĐH bao gồm vốn trong nước và vốn ngồi
nước. Trong đó con đường để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước là tăng
năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa hoc và công nghệ,
hợp lý hố sản xuất. Trong thời kì đầu, việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế là
rất khó khăn. Vì thế cần phải tranh thủ, tận dụng mọi nguồn lực nước ngồi.
Trong các nguồn lực bên ngồi thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
có vai trò quan trọng, bởi cùng với nguồn vốn huy động được thì các nhà đầu tư
nước ngồi khi đầu tư vào cũng mang theo công nghệ tiên tiến và phương pháp
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý hiện đại. Vì vậy, chính phủ phải có chính sách cụ thể nhằm thu hút FDI
có hiệu quả.
2 – Đào tạo nguồn nhân lực
Con người ln đóng vai trị quan trong thực hiện các quá trình kinh
tế-xã hội. Để CNH-HĐH thành công, trước tiên phải phát triển nguồn nhân lực.
Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cả về trí lực lẫn thể lực. Phát
triển giáo dục đào tạo, đây được coi là quốc sách số một. Đồng thời, phát triển
khoa học – công nghệ. Phát triển y tế, bảo hiểm, dinh dưỡng…Chất lượng của
nguồn nhân lực thực sự có ý nghĩa quy định mức độ thành cơng của q trình
CNH. Nếu một quốc gia khơng có đủ đội ngũ các nhà kỹ thuật, cơng nhân lành
nghề thì khơng để tiếp thu được cơng nghệ hiện đại và có nguy cơ trở thành bãi
rác thải công nghĩa của các nước phát triển. Vì vậy, việc xác lập một cơ cấu
nguồn nhân lực thích hợp, đầu tư tài chính đủ cho công tác giáo dục và y tế, sử
dụng nhân lực theo cơ chế thị trường kết hợp với những chính sách ưu đãi nhân
tài thỏa đáng là nguồn gốc căn bản của những thành công trong tương lai.
3 – Phát triển khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của CNH-HĐH.
Khoa học và cơng nghệ có vai trị lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế
nói chung, CNH-HĐH nói riêng của các quốc gia.
Phát triển khoa học – công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy
vọt của cách mạng khoa học và công nghệ và kinh tế tri thức thế giới. Cố gắng
đi ngay vào công nghệ hiện đại đối với một số lĩnh vực then chốt và từng bước
mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế. Phát triển cơng nghệ, kết hợp đẩy mạnh có chọn
lọc việc nhập khẩu công nghệ để kết hợp với công nghệ nội sinh nhanh chóng
nâng cao trình độ cơng nghệ của các ngành có lợi thế cạnh tranh, có tỷ trọng lớn
trong GDP. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đánh giá chính xác tài nguyên
quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mớicủa khoa học và
cơng nghệ…để tư đó đề xuất một chiên lược đúng đắn.
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4 – Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong xu thế toàn cầu hoá, quan hệ kinh tế đối ngoại càng phát triển
rộng rãi và có hiệu quả bao nhiêu thì sụ CNH-HĐH đất nước càng được tiến
hành thuận lợi và càng thành cơng nhanh chóng bấy nhiêu. Thực chất của việc
mở rộng kinh tế đối ngoại là việc thu hút nhiều nguồn vốn bên ngoài, là việc tiếp
thu nhiều kỹ thuaatj và công nghệ hiên đại, là việc mở rộng thị trường cho sự
nghiệp CNH-HĐHđựoc thuận lợi. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và cơng
nghệ cùng với xu thế tồn cầu hoá kinh tế đã và đang tạo ra mối liên hệ và sự
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Do đó việc mở rộng
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trở thành một tất yếukinh tế, tạo ra khả năng
và điều kiện để các nước chậm phát triển tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ,
kinh nghiêm tổ chức quản lý… để đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tuy nhiên cần đưa ra một đường lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt được
hiệu quả kinh tế cao, kết hợp được sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời
đại, giữ vững được độc lập, chủ quền dân tộc, xây dựng thành công CNXH.
5 – Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Đây là tiền đề quan trọng quyết định thắng lợi của sự nghiệp NHHĐH ở nước ta. Đảng phải tiên phong trong quá trình thực hiên CNH-HĐH, tự
đổi mới không ngừng lãnh đạo và một nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong
sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý.
Giữ vững ổn định về chính trị, Đảng Cộng sản VN phải là người lãnh
đạo duy nhất, trực tiếp và toàn diện mọi hoạt động của đất nước. Điều này có ý
nghĩa to lớn trong việc huy động các nguồn lực của đất nước nhằm đáp ứng yêu
cầu của CNH-HĐH; phát triển kinh tế đối ngoại… CNH-HĐH phải theo đường
lối của Đảng để đảm bảo thắng lợi theo định hướng XHCN
Nhà nước có chức năng quản lý kinh tế xã hội, Nhà nước có sứ mệnh
tổ chức thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng thông qua việc thực thi cơ
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chế, chính sách và điều hành các hoạt động kinh tế - xã hộinhằm thực hiện các
mục tiêu của CNH-HĐH mà Đảng đã đề ra.
V – CNH - HĐH HỒ NHẬP CHỨ KHƠNG HỒ TAN.
1- CNH – HĐH và việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
Việt Nam chủ động mở cửa hội nhập, điều đó khẳng định rằng: chúng
ta đã có những chuẩn bị cho việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Có thể nói:
Cơng cuộc CNH-HĐH hiện nay ở nước ta thực sự đang là một cuộc tiếp biến
lớn lao, rất căn bản của văn hoá Việt Nam với thế giới văn hố hiện đại. Với
truyền thống ln giữ vững bản sắc của mình, văn hố Việt Nam khơng bao giờ
bị văn hố hiện đại thơn tính, mà sẽ tiếp thu những yếu tố văn hoá tiên tiến, hiện
đại chứa đựng trong khoa học - cơng nghệ hiện đại, nó cộng sinh, làm phong
phú và hiện đại thêm nền văn hố của chính mình. Theo nghĩa đó, CNH-HĐH
khơng những khơng là tác dụng xấu, mà là tác dụng tích cực, hay có thể nói,
chúng đem lại những yếu tố mới cho việc làm sâu sắc thêm phong phú thêm bản
sắc văn hố Việt Nam. Hội nhập quốc tế khơng chỉ là nhập cơng nghệ mà là hoạt
động tồn diện khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất - quản lý kinh tế - xã
hội. Sự hội nhập sẽ làm tăng nhanh nhiều loại sản phẩm văn hố, trong đó, bên
cạnh các yếu tố tốt đẹp, có cả những yếu tố khơng phù hợp với văn hố truyền
thống, thậm chí độc hại nữa. Vì thế CNH-HĐH trong thời kì hội nhập cần phải
đi đơi với việc giữ gìn bản sắc dân tôc.
Điều đầu tiên phải thấy rằng, một trong những biện pháp để CNH-HĐH
không chỉ đơn giản là nhập nội khoa học - kỹ thuật - công nghệ tiên tiến từ bên
ngoài, mà là biết kết hợp các yếu tố nội sinh và ngoại sinh, trong đó, yếu tố nội
sinh là gốc, là nền tảng. Bởi Đảng và Nhà nước ta chủ trương mục đích của
HĐH khơng chỉ vì một cuộc sống tiện nghi, mà là phát triển con người và dân
tộc Việt Nam, làm cho nền văn hoá Việt Nam ngày càng tiên tiến, hiện đại và
ngày càng đậm đà bản sắc.
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong thời kì hội nhập, CNH-HĐH một mặt, để hồ vào được trình độ
phát triển thế giời, mặt khác, giữ gìn được bản sắc văn hố của mình, chúng ta
cần phát huy các giá trị truyền thống để tiếp thu những thành quả khoa học công nghệ - tin học hiện đại, lấy yếu tố nội sinh làm chủ thể nghĩa là yếu tố nội
sinh phải đóng vai trị quyết định trong việc định hướng các mối quan hệ của
chúng với các yếu tố ngoại sinh, còn các yếu tố ngoại sinh phải trở thành tố chất
kích thích sự tiến hố của các yếu tố nội sinh. Hội nhập trên cơ sở định hướng
với sự lựa chọn tối ưu là làm sao tích hợp được nhiều tinh hoa đặc sắc của nhiều
nền khoa học - kỹ thuật - công nghệ và cách điều tiết nền kinh tế - xã hội của
nhiều nước một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm và điều kiện dân tộc mình.
Nếu nhân danh sự tiếp thu mà bê ngun xi những cái bên ngồi thì rất văn hố
sẽ bị mất gốc, bị đồng hố.
2 – Vai trị quản lý của Nhà nước.
Quản lý nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH là quá trình Nhà nước xây dựng và vận hành cơ chế quản lý kinh tế phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hôi, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
để tác động vào hệ thống kinh tế làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan hệ về
chất của các bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Quản
lý của Nhà nước giúp hạn chế được những mặt tiêu cực trong quá trình hội nhập.
Nhà nước phải chủ động phát triển, sử dụng cơ chế thị trường như một công cụ
chủ yếu, hữu hiệu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đồng thời luôn có giải pháp
hạn chế, sửa chữa các khuyết tật thị trường, cũng như định hướng, kiểm soát nền
kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các công cụ điều hành kinh tế vĩ
mô. Những điều này khẳng định vai trị quan trọng, có ý nghĩa quyết định của
quản lý nhà nước đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH ở nước ta.
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KẾT LUẬN
CNH-HĐH là một q trình lâu dài, và vơ cùng khó khăn. Như ta đã biết,
nước Anh là nước tiến hành CNH đầu tiên phải mất tới 120 năm. Mỹ đi sau học
tập được kinh nghiệm CNH, nhập khẩu được kĩ thuật và thu hút dong vốn đầu tư
từ Châu Âu chuển sang nên rút ngắn được thời gian hơn, còn khoảng 90 năm.
Nhật Bản CNH còn rút ngắn được hơn nữa, chỉ còn khoảng 50 năm. Các nước
NICs đi sau rút ngắn q trình CNH xuống cịn 30 năm. Câu hỏi đặt ra là: tại sao
cùng một điều kiện quốc tế như nhau, mà chỉ một nhóm nhỏ tiến hành CNH
thành cơng. Việt Nam là một nước đi sau thì liệu thời gian CNH có được rút
ngăn nữa khơng? Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, CNH phải đi đôi
với HĐH để không bị tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Điều này đỏi hỏi các chủ thể hội nhập cần tạo cho mình một tác phong cơng
nghiệp, làm việc có hiệu quả. Muốn vậy, ngay từ bây giờ cần trang bị những
nkiến thức chuyên sâu để góp phần thực hiện chiến lược CNH-HĐHmột cách
thành cơng.
Qua việc nghiên cứu đề tài: “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong q
trình hội nhập kinh tế ở Việt Nam”. Em có cái nhìn cụ thể hơn về chiến lược
CNH-HĐH của đất nước. Từ đó định hướng được mục đích học tập của mình
trong nhà trường.
Với vốn hiểu biết còn hạn hẹp, bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em
mong nhận được sự góp ý nhiệt tình từ phía các thày cơ để giúp em hồn thành
đề tài một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kinh tế chính trị Mác-lênin.
- Văn kiện đại hội Đảng VIII, IX, X.
- Trang web VNEP_ORG_VN Vietnam Economic Portal.htm.
- Và một số tài liệu khác.
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................- 1 NỘI DUNG.......................................................................................................- 2 I – CNH-HĐH, TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CNH-HĐH.........- 2 1- Khái niệm..............................................................................................- 2 2 – Tính tất yếu khách quan của CNH-HĐH ở Việt Nam.........................- 3 II - CHIẾN LƯỢC CNH-HĐH Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ..........................................................................................- 4 1- Mục tiêu của chiến lược CNH-HĐH.....................................................- 4 2- Quan điểm của Đảng về CNH-HĐH ở VN hiện nay............................- 5 III- NỘI DUNG CỦA CNH-HĐH Ở VIỆT NAM........................................- 6 1- Nội dung cơ bản của CNH-HĐH..........................................................- 6 1.1- Phát triển lực lượng sản xuất, CNH-HĐH để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật nhằm trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các
ngành kinh tế quốc dân...........................................................................- 6 1.2 – Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí...................................- 7 2- Những nội dung cụ thể của CNH-HĐH ở nước ta trong những năm trước
mắt.............................................................................................................- 8 IV - NHỮNG TIỀN ĐỀ THỰC HIỆN THẮNG LỢI SỰ NGHIỆP CNHHĐH..............................................................................................................- 9 1- Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả...........................................- 9 2 – Đào tạo nguồn nhân lực.....................................................................- 10 3 – Phát triển khoa học và công nghệ......................................................- 10 4 – Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại....................................................- 11 5 – Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước............- 11 V – CNH - HĐH HỒ NHẬP CHỨ KHƠNG HỒ TAN........................- 12 1- CNH – HĐH và việc giữ gìn bản sắc dân tộc......................................- 12 2 – Vai trò quản lý của Nhà nước............................................................- 13 KẾT LUẬN....................................................................................................- 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................- 15 -
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bùi Thị Mai
Kinh tế đầu tư 48E
17