Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp hiệu quả để xây dựng nền nếp cho học sinh lớp1 thông qua giờ sinh hoạt lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.44 KB, 24 trang )

……………………………………………………
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết nền giáo dục nước ta luôn được Đảng và Nhà nước chú
trọng hàng đầu, bởi vì nhân loại đã bước sang thế kỉ 21. Một thế kỉ năng động và
sáng tạo với nền khoa học - công nghệ 4.0. Đặc biệt năm nay là năm đầu tiên thực
hiện học sách giáo khoa mới theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở lớp 1.
Xã hội ngày càng văn minh - hiện đại thì con người phải đối diện với những
mặt trái to lớn từ môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và đặc biệt là mối quan hệ
giữa người với người. Bởi thế, mà xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng
đang từng ngày phải đối mặt với những thách thức và cần phải có những thay đổi
để phù hợp với những mục tiêu và hoàn cảnh mới. Làm sao để đào tạo ra những
con người vừa có tri thức khoa học, vừa có kỹ năng làm việc nhưng cũng phải vừa
có những thái độ, hành vi tích cực trong xã hội cơng nghiệp đầy năng động?
Đây chính là điều trăn trở của ngành giáo dục trong những năm gần đây.
Thực tế cho thấy, bên cạnh những thành quả đạt được của tồn ngành thì gần
đây chúng ta đều thấy thực trạng trẻ vị thành niên có xu hướng gia tăng về bạo lực
học đường, về liều lĩnh, sống ích kỷ, vơ tâm, khép mình…Đồng thời kỹ năng thực
hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự phục vụ bản thân
cũng giảm…Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, thế nhưng một trong
những nguyên nhân chính là học sinh ngày nay thiếu về các kỹ năng sống cần
thiết ?
Vậy làm thế nào để giúp học sinh có được đầy đủ kỹ năng sống cần thiết?
Từ đó giúp các em đứng trước thềm hội nhập quốc tế phải tự tin; năng động
và sáng tạo; phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có một số kỹ năng:
sống khoẻ, sống lành mạnh, sống có ích cho xã hội …?
Do đó mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội


chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân.
Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các cấp học trên.
Là một giáo viên Tiểu học, tôi đã luôn luôn tiến hành đổi mới phương pháp
trong từng bài dạy để tạo hứng thú, lôi cuốn các em vào hoạt động học tập và giáo
dục kĩ năng sống cho các em. Tôi luôn luôn đặt câu hỏi: Làm thế nào để xây dựng
được một lớp học thực sự có nề nếp mà mỗi học sinh đều có ý thức với tập thể lớp
và đó là ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao? Làm thế nào để khám phá và
phát triển được các năng lực tiềm ẩn trong mỗi em và hình thành các kỹ năng cần
thiết trong cuộc sống như: kĩ năng hoạt động tập thể, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp
tác, kĩ năng tự quản, tính mạnh dạn, tự tin và đặc biệt là năng lực sáng tạo của các
em ?
Để trả lời được câu hỏi trên, tôi đã quan tâm đến giờ sinh hoạt lớp. Vì tơi
nghĩ rằng, giờ sinh hoạt tập thể này sẽ bộc lộ khá rõ năng lực cá nhân và bản chất
của mỗi em học sinh. Mặt khác, giờ hoạt động tập thể còn giúp giáo viên và học


……………………………………………………
2

sinh gần gũi nhau hơn, chứ khơng có phần “gị bó” như các tiết học khác. Từ đó,
giáo viên có biện pháp giáo dục thích hợp với mỗi cá nhân để xây dựng được một
tập thể lớp tốt, hoàn thành tốt cơng tác chủ nhiệm, góp phần thúc đẩy sự thành cơng
mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh. Tơi đã cố gắng rèn luyện và hồn thiện
bản thân để từ đó bằng chính con người chân thật của mình tơi đã mạnh dạn đưa
chương trình kỹ năng sống vào giáo dục các em qua các tiết sinh hoạt lớp. Và trong
các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi đã trao đổi với đồng nghiệp để tìm tịi một số
biện pháp nhằm đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp cho học
kinh nghiệm “Một số biện pháp hiệu quả để xây dựng nền nếp cho học sinh lớp1

thơng qua giờ sinh hoạt lớp”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng, rèn luyện ý thức tự giác cho học sinh, sinh hoạt và học tập có
nền nếp, kỉ luật
- Phát hiện ra những năng lực của học sinh lớp 1 để có biện pháp bồi dưỡng
và giáo dục thích hợp.
- Thơng qua hoạt động sinh hoạt theo chủ điểm từng tháng, từng tuần nhằm :
+ Mở rộng tầm hiểu biết của học sinh về tự nhiên, xã hội, con người mà các
bài học trên lớp còn hạn chế về thời gian chưa có điều kiện mở rộng.
+ Bồi dưỡng tình cảm yêu quê hương đất nước, người thân, bạn bè cho các em.
+ Giáo dục kỹ năng sống cần thiết cho học sinh như: Kĩ năng tự nhận thức,
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng thể hiện sự tự
tin, kĩ năng tự phục vụ...
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và tiết sinh hoạt lớp
nói riêng.
Giờ sinh hoạt lớp thực sự là giờ học mà học sinh rất thích thú.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
Là các biện pháp đổi mới hình thức giờ sinh hoạt lớp nhằm xây dựng nề nếp
và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận, về nề nếp và kĩ năng sống của
học sinh lớp 1.
- Tìm hiểu về mục tiêu và nội dung của giờ sinh hoạt lớp.
- Thông qua đó đề ra biện pháp đổi mới hình thức giờ sinh hoạt lớp nhằm
nâng cao nề nếp cho học sinh và chất lượng giáo dục.
5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
5.1.Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp đổi mới hình thức tổ chức giờ
sinh hoạt lớp cho học sinh lớp 1.
5.2. Thời gian nghiên cứu : từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021.
6. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, mơ hình hóa, giả thuyết.
+ Đọc và sưu tầm tài có liên quan đến các hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của giáo viên


……………………………………………………
3

+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp quan sát sư phạm
- Nhóm phương pháp thực nghiệm sư phạm:
+ Qua thực trạng giờ sinh hoạt lớp cho học sinh lớp 1.


……………………………………………………
4

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
Tiết sinh hoạt lớp là một loại hình hoạt động tập thể của học sinh, được phân
bổ thời gian chính thức mỗi tuần một tiết, để học sinh tiến hành những hoạt động
giáo dục, tự giáo dục và xây dựng tập thể lớp, dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của
giáo viên chủ nhiệm lớp. Tiết sinh hoạt lớp có quan hệ gắn bó hữu cơ với các hoạt
động dạy và học trên lớp, các hoạt động lao động và rèn luyện của học sinh, các
hoạt động giáo dục theo chủ điểm hàng tháng của nhà trường, các hoạt động ngồi
giờ lên lớp nói chung…Tiết sinh hoạt lớp góp phần bổ sung, tiếp nối, củng cố,
nâng cao, mở rộng chất lượng và hiệu quả giáo dục của các hoạt động đó.
Thơng qua tiết sinh hoạt lớp phải khơi dậy ở học sinh tính tích cực chủ động,

sáng tạo, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể và cộng đồng;
phải hình thành, củng cố và phát triển ở học sinh kỹ năng hoạt động độc lập, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ tập thể lớp và ngoài xã hội.
Từ tiết sinh hoạt lớp, giáo dục cho học sinh ý thức chính trị, xã hội, đạo đức,
lối sống, định hướng lập thân, lập nghiệp; giáo dục các giá trị văn hóa thẩm mỹ
lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần cùng các hoạt động giáo dục khác
làm phong phú đời sống tâm hồn và nhân cách học sinh.
Qua tiết sinh hoạt lớp, tổ chức xây dựng lớp thành một tập thể tự quản, có nề
nếp, kỷ luật, đồn kết gắn bó cùng nhau, sống có trách nhiệm với nhau, phát huy
được vai trị nịng cốt, tính tiên phong của tổ chức Đoàn và Đội trong các hoạt
động tập thể lớp.
1.1. Nề nếp: Là thói quen giữ gìn những cách làm việc hợp lý và sự sinh hoạt có
kỉ luật, trật tự, có tổ chức.
1.2. Kĩ năng: Là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng việc nào
đó phát sinh trong cuộc sống.
1.3. Kĩ năng sống:
Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp
ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kỹ
năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con
người. Kỹ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc
rèn luyện của con người.
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích nghi và
hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày".
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành 2 loại là kỹ năng tâm lý xã hội
và kỹ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với 10 yếu tố như: tự nhận thức, tư duy sáng
tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng phó với các
tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thơng, tư duy bình luận và phê phán,
cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết.

Tại Việt Nam, kỹ năng sống đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà trường
chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập và chính trị, cịn việc giáo dục kỹ
năng sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên viên tâm lý Huỳnh Văn Sơn, cố
vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: "Hiện nay, thuật ngữ kỹ năng


……………………………………………………
5

sống được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị "lạm dụng" khi chính những
người huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ cũng chưa thật hiểu gì về nó".
Trong những năm trở lại đây, khi Phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp học,
ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học ngày càng chú
trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh
phổ thông.
Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng
cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN. Yêu cầu về
nội dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về
tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính
tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về nghệ
thuật. Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường tiểu học hiện nay còn
xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo
dục kỹ năng sống cho HS.
Vì sao phải rèn luyện “ KỸ NĂNG SỐNG” cho học sinh?
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện kỹ năng
sống cho HS là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi
tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội;

Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân,
phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối với HS tiểu học
việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vơ cùng quan
trọng, ảnh hưởng đến q trình hình thành và phát triển nhân cách sau này.
* Nội dung và mục tiêu của tiết sinh hoạt lớp :
Nội dung hoạt động giáo dục trong các tiết hoạt động tập thể nói chung và
tiết sinh hoạt lớp nói riêng của lớp 1 được xây dựng trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu
của cấp học phối hợp giữa các nội dung hình thức hoạt động mang tính xã hội
chính trị, pháp luật, vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật và hoạt động theo hứng
thú, sở thích học tập của học sinh nên giáo viên cần lựa chọn những hình thức mới
mẻ, hấp dẫn để lôi cuốn học sinh vào các hoạt động học tập và cần tác động tốt vào
ý thức của học sinh. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động của các em. Góp phần
hình thành, rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với sự phát triển
của lứa tuổi như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quan sát, kĩ năng nhận thức vv...
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong dạy học, người giáo viên phải hiểu rõ cơ sở tâm, sinh lý về giáo dục
để xây dựng kế hoạch tổ chức và sử dụng phương pháp dạy học cho phù hợp, tạo
nên một hệ thống các thao tác, hoạt động giữa thầy và trò cho phù hợp với lứa tuổi
và phù hợp với đặc trưng bộ môn. Đối với người giáo viên Tiểu học, vấn đề hiểu
đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em để tổ chức dạy học có một vị trí hết sức quan
trọng.
Đặc diểm tâm, sinh lý học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng
mới được phát triển một cách có hệ thống nhưng cịn ở mức sơ đẳng. Vốn sống của
các em còn nghèo nàn. Các em ưa hoạt động và có tính bắt chước. Đối với học sinh
lớp 1, nhận thức còn thiên về cảm tính, hiếu động, thích vượt qua thử thách, thích


……………………………………………………
6


gì là nhớ kĩ, khơng thích là qn ngay, thích khoe cái mình có và thích được khen,
tin tưởng người lớn tuyệt đối, đặc biệt là cơ giáo… Vì vậy, các nội dung giáo dục
cần được chuyển tải một cách nhẹ nhàng, sinh động thông qua các phương pháp
dạy học linh hoạt, khéo léo, gần gũi với các em.
Hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi này đã chuyển từ vui chơi sang học
tập. Song nhu cầu vui chơi ở các em vẫn còn rất lớn. Còn một số em vẫn chưa quen
với nỗ lực trí tuệ, các em chỉ hứng thú giải quyết nhiệm vụ giáo dục khi nhiệm vụ
đó mang tính chất trị chơi. Do đó giờ sinh hoạt lớp đã tạo ra nhiều sân chơi giúp
cho các em được chơi mà học, học mà chơi- phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1.
2.1. Thực trạng của giờ sinh hoạt lớp hiện nay
2.1.1. Một số đặc điểm của trường
2.1.1.1. Đặc điểm chung của trường:
Trường Tiểu học tôi đang dạy nằm ở trung tâm xã. Những năm gần đây, số dân trên
địa bàn xã tăng dần do nhiều người ở tỉnh khác đến sinh sống, cư trú để học tập và làm
việc. Vì thế số học sinh tham gia cấp Tiểu học cũng dần tăng lên.
Năm học 2020 - 2021 :
+ Trường có 2.276 học sinh được biên chế thành 47 lớp.
+ Riêng khối 1 có 440 học sinh chia thành 10 lớp.
2.1.1.2. Đặc điểm tình hình của lớp 1A3
- Lớp 1A3 do tơi chủ nhiệm có 44 học sinh, trong đó có 12 HS nữ và 32 HS
nam. Các em học sinh chủ yếu là người địa phương, sống đồn kết, gắn bó, ngoan
ngỗn, kính thầy yêu bạn. Ở độ tuổi này, các em thường có sự tập trung chưa cao, dễ
nhớ, dễ quên, đặc biệt là còn mải chơi.
- Đa số cha mẹ học sinh làm nghề nông và buôn bán nên suốt ngày ở ngồi
đồng, ngồi chợ nên ít quan tâm được đến con cái, ít có điều kiện mua sách báo cho
con đọc và hướng dẫn con các kĩ năng chăm sóc bản thân, vốn sống của các em nghèo
nàn, việc học tập đa số giao phó cho giáo viên chủ nhiệm ở lớp.
- Nhiều em còn rụt rè, nhút nhát, rất ít phát biểu, tác phong chậm chạp trong khi
hoạt động cùng các bạn. Tiếp thu thụ động, dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn.

2.1.2.1. Thuận lợi:
* Về phía nhà trường
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của ban giám hiệu nhà trường nên cơ
sở vật chất, đồ dùng được trang bị đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học.
- Phong trào hoạt động tập thể luôn được nhà trường quan tâm và tạo điều kiện.
- Thư viện của nhà trường có đủ các loại sách, có phòng đồ dùng dạy học với
nhiều tranh ảnh, thiết bị đồ dùng, có máy photo, máy in, máy chiếu đa vật thể... phục
vụ cho việc dạy và học trong nhà trường.
- Các lớp đều được trang bị màn hình ti vi, máy tính, bảng từ chống lóa có dịng
kẻ li, đảm bảo quy định về ánh sáng học đường, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, bàn ghế phù hợp với học sinh lớp 1 đáp ứng điều kiện về sức khỏe cũng như
những điều kiện phục vụ cho học tập.
2.1.2. Về phía giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên nhà trường đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, u
nghề, có trách nhiệm với cơng việc được giao.
- Bản thân tôi với nhiều năm kinh nghiệm dạy lớp 1.
2.1.3. Về phía học sinh:


……………………………………………………
7

Học sinh đúng độ tuổi, cùng địa bàn dân cư, gần trường, một số em nhanh nhẹn,
tiếp thu nhanh,
Trong thực tế hiện nay, ngay từ khi học mầm non các em học sinh đã được tiếp
xúc làm quen với nhiều hoạt động khác nhau. Một số gia đình quan tâm đến con cái
cũng đã hướng dẫn và dạy các em làm quen và giải quyết một số tình huống thường gặp
trong cuộc sống... nên bước đầu các em cũng đã có ý thức và một số kĩ năng cơ bản.
2.2. Khó khăn:
2.2.1. Về phía giáo viên:

- Nhiều giáo viên cịn quá coi trọng về việc dạy kiến thức cho học sinh nên thời
gian dành cho tiết sinh hoạt lớp cuối tuần còn bị coi nhẹ, giờ sinh hoạt lớp tổ chức sơ
sài. Giáo viên chủ yếu chỉ đưa ra những nhận xét về nề nếp, kỉ luật của học sinh, nêu
lên những khuyết điểm mà các em đã mắc hoặc nhắc nhở những lỗi mà học sinh đã vi
phạm.
- Phong trào thi đua cũng chỉ mang tính phát động.
- Phần sinh hoạt theo chủ điểm đơn giản, hình thức chưa phong phú đa dạng chủ yếu
là hình thức “hái hoa dân chủ” nên chưa lôi cuốn học sinh vào các hoạt động.
2.2.2. Về phía học sinh:
Qua thực tế tiếp xúc và tìm hiểu học sinh sau một tháng thực học, tơi nhận thấy:
- Nhiều em cịn rụt rè, nhút nhát, rất ít phát biểu, tác phong chậm chạp trong khi
hoạt động cùng các bạn. Tiếp thu thụ động, dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
- Nề nếp lớp trì trệ, học sinh mắc lỗi nhiều, trong giờ sinh hoạt lớp chỉ biết ngồi
nghe, không đưa ra ý kiến.
- Nhiều học sinh thấy khó chịu khi bị phê bình trước lớp mà khơng thấy được
khuyết điểm của mình để tự sửa chữa hoặc không biết cách sửa chữa.
- Học sinh thấy nhàm chán với hình thức sinh hoạt theo chủ điểm
* Nguyên nhân:
- Giáo viên chủ nhiệm chưa tích cực để xây dựng nội dung các tiết sinh hoạt lớp
nhằm nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt cho học sinh trong lớp của mình.
- Tiết sinh hoạt lớp đặt ở cuối mỗi tuần học, tiết học khơng có nội dung u cầu
cụ thể lại đi đơi với tâm lí mỏi mệt muốn xả hơi cuối tuần nên dễ bị thực hiện qua
loa đại khái, do đó dễ bị đánh mất mục tiêu, ý nghĩa và nhiệm vụ quan trọng của tiết
học, làm mất tác dụng vốn có của tiết học đó.
- Học sinh cịn thụ động nên chưa tích cực chủ động tham gia các hoạt động vui
chơi, văn nghệ … ngại thể hiện quan điểm trước tập thể. Nhiều học sinh muốn thể
hiện mình nhưng cịn e ngại, khơng tự tin vào bản thân, chưa nhận được sự động
viên, cổ vũ của thầy cô cũng như bạn bè trong lớp.
- Các hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp cịn đơn điệu, nhàm chán khơng gây
được hứng thú học tập cho học sinh.

* Kết quả điều tra HS sau một tháng ở lớp tôi như sau:
Chất lượng
Sĩ số
44 học sinh

Học sinh hăng hái
phát biểu, nhanh
nhẹn,
hoạt bát
SL
%
7

15,9

Học sinh ít phát
biểu, thiếu mạnh
dạn, tự tin
SL
15

%
34,1

Nhìn vào bảng điều tra trên tơi nhận thấy:
- Có thể nề nếp lớp chưa tốt dẫn đến kết quả như vậy.

Học sinh rất ít phát
biểu, nhút nhát, không
tự tin

SL
22

%
50


……………………………………………………
8

- Cịn nhiều em chưa tích cực hoạt động và chưa tự giác thực hiện nội quy của
trường, của lớp.
- Giáo viên chưa có biện pháp giáo dục thích hợp.
- Từ thực trạng trên, tôi đã tiến hành một số biện pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động trong giờ sinh hoạt lớp cho HS nhằm tạo ra sự chuyển biến về nề nếp lớp, là động
lực để thúc đẩy HS học tập tốt hơn và rèn những kĩ năng sống cần thiết cho HS.
CHƯƠNG 3: Các biện pháp đổi mới hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp cho
học sinh lớp 1
1. Biện pháp thứ nhất: Tiến hành điều tra cơ bản học sinh
Thiết nghĩ mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình, muốn đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước
hết giáo viên phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học sinh, phải
hiểu học sinh. Giáo viên chủ nhiệm tìm hiều tình hình của lớp mình thơng qua giáo
viên chủ nhiệm ở Mầm non, qua phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục
khác để nắm bắt được đặc điểm và hồn cảnh gia đình của từng học sinh.
Do vậy, ngay từ ngày đầu nhận lớp, tôi thực hiện ngay công tác điều tra cơ bản
học sinh. Tôi phát cho mỗi em một phiếu điều tra sau đây và yêu cầu các em đem
về cho bố mẹ điền đầy đủ thơng tin trong phiếu:

SƠ YẾU LÍ LỊCH

Họ và tên học sinh:……………………………………………
Ngày tháng năm sinh:…………………………………………
Nơi ở:………………………………………………………….
Là con thứ:…… trong tổng số:……con
Tình trạng sức khỏe:…………………………………………
Điểm mạnh:……………………………………………………
Điểm yếu:………………………………………………………
Sở thích :…………………………………………………….
Họ và tên bố:………………………… Năm sinh:……………
Nghề nghiệp:………………………….Số điện thoại:………..
Họ và tên mẹ: ………………………...Năm sinh:………….
Nghề nghiệp:………………………….Số điện thoại:………
Kết quả: Qua phiếu điều tra này, tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng
học sinh để ghi vào Sổ chủ nhiệm cá nhân. Và quan trọng hơn cả là tôi đã hiểu một
phần về học sinh của mình, điều đó rất có lợi cho tơi trong cơng tác giảng dạy và giáo
dục học sinh.
- Nắm đặc điểm chung của lớp: Sĩ số học sinh, số học sinh nam, nữ, dân tộc, học
sinh khuyết tật, học sinh mồ côi, độ tuổi…
- Nắm được kiến thức và năng lực, phẩm chất từng học sinh trong lớp.
- Nắm được những điểm mạnh, điểm yếu hay năng khiếu của từng học sinh để từ
đó giáo viên có phương pháp, hình thức tổ chức các giờ dạy nhằm giúp cho các em
phát triển toàn diện.
- Nắm được những mặt thuận lợi, khó khăn của lớp mình chủ nhiệm.
2. Biện pháp thứ hai: Xây dựng tổ chức lớp học
Bên cạnh việc nắm sĩ số, lý lịch, kết quả rèn luyện nề nếp cũng như học tập năm
trước của các em.... thì giáo viên chủ nhiệm cịn cần biết xây dựng đội ngũ cán bộ lớp


……………………………………………………
9


biết cách xây dựng điều hành một tập thể tự quản. Cơng tác bầu ban cán sự lớp đóng
một vai trị rất quan trọng. Ban cán sự lớp có nhiệm vụ quản lý lớp khi giáo viên chủ
nhiệm vắng mặt, hướng dẫn, đôn đốc các bạn trong các hoạt động của lớp... Lớp có tự
quản tốt hay khơng cịn tùy thuộc vào uy tín của các em trong ban cán sự lớp, đặc biệt
là lớp trưởng.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban Cán sự lớp:
Sau khi đã bầu chọn được Ban Cán sự của lớp, tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng em như sau:
* Nhiệm vụ của lớp trưởng:
- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.
- Điều khiển các bạn xếp hàng vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp hàng tập
thể dục.
* Nhiệm vụ của lớp phó phụ trách văn nghệ( Quản ca)
- Cho các bạn hát đầu giờ và sau khi ra chơi.
- Nhắc nhở các bạn giữ gìn vệ sinh trường, lớp.
- Phối hợp với lớp trưởng để giữ trật tự lớp.
* 4 bạn tổ trưởng: Theo dõi thi đua về nề nếp và học tập của các bạn tổ viên.
Giáo viên tập dượt các kĩ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ lớp trong 2 tuần
đầu để các em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chính vì ở thời điểm đầu năm học các em chưa viết cũng như chưa đọc được
nên tôi lập bảng thi đua dán ở cạnh bảng lớp để tiện cho việc theo dõi lớp của ban cán
sự lớp. Bảng theo dõi này được tôi thiết kế bằng các hình ảnh để các em cảm thấy thích
thú hơn với cơng việc và nhiệm vụ được giao của mình.
Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, lớp trưởng, lớp phó báo cáo
các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ vào báo cáo của từng em, tơi nắm được khả năng
quản lí lớp của từng em để động viên khen ngợi những việc các em đã làm tốt, đồng
thời chỉ rõ những thiếu sót và hướng dẫn các em cách khắc phục.
Kết quả: Việc bầu ban cán sự lớp làm cho các em thấy rõ vai trị của từng
thành viên trong lớp. Từ đó các em sẽ nâng cao ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức tự quản,

tinh thần vì tập thể, thẳng thắn, trung thực, nhanh nhẹn và hoạt bát. Không những vậy
ban cán sự lớp còn là cánh tay đắc lực giúp cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và
giáo dục đạo đức cho các em học sinh, thúc đẩy phong trào học tập và các mặt hoạt
động khác của lớp đi lên.
3. Biện pháp thứ ba: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp
Mỗi thầy, cơ muốn hồn thành nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trước hết phải
có tâm, có tấm lịng vì tình u thương con người, có sự độ lượng, bao dung, đồng thời
phải giỏi về tâm lý lứa tuổi, có nhiều biện pháp giáo dục tinh tế. Cùng đó, giáo viên
chủ nhiệm cịn cần am hiểu và biết cách tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Đối với những học sinh có biểu hiện lệch lạc về nhân cách, giáo viên chủ nhiệm chính
là người thay mặt nhà trường cùng với gia đình có những biện pháp đưa các em trở về
với cái đúng, cái hay giúp các em học tập những gương sáng xung quanh mình.
Làm chủ nhiệm lớp là một nghệ thuật, địi hỏi người giáo viên phải là tấm gương
sáng về đạo đức, mẫu mực từ lời ăn tiếng nói, tác phong làm việc cho đến trình độ
chun mơn; quan hệ với học trò như là một người bạn lớn, vừa gần gũi, vừa đáng tin
cậy; kiên trì trong giáo dục học sinh theo kiểu mưa dầm thấm lâu; giáo dục đạo đức
phải trở thành thói quen của mình. Có người thì quan niệm rằng, sau cha mẹ, thầy cô


……………………………………………………
10

là người gần gũi với HS hơn ai hết nên hiểu các em và nắm rõ hồn cảnh để có định
hướng đúng trong dạy dỗ là then chốt của thành công trong giáo dục.
Nếu như trước đây, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm chủ yếu là định hướng,
hướng dẫn hành vi đạo đức cho học sinh, thì ngày nay, ngồi cơng tác chun mơn,
giáo viên chủ nhiệm cịn phải kiêm thêm nhiều công việc khác từ việc học đến nề nếp,
tâm tư tình cảm, giải quyết những tình huống phát sinh của học sinh trong lớp. Vì thế,
ngồi việc đầu tư vào mơn dạy của mình sao cho vừa đảm bảo nội dung lên lớp vừa
tạo sự hấp dẫn, sáng tạo, mới mẻ… có phương pháp giáo dục hợp lý, linh hoạt, hiểu

biết tâm lý học sinh. Và điều khơng thể thiếu là phải có tâm huyết và tình yêu thương
đối với học sinh.
Muốn đạt được chất lượng dạy và học thu được kết quả cao, giáo viên chủ
nhiệm phải luôn thực hiện theo kế hoạch nhà trường đề ra, căn cứ tình hình thực tế cả
lớp để xây dựng kế hoạch cả năm, kế hoach học kì, kế hoạch tháng và kế hoạch từng
tuần, phát động thi đua theo chủ đề trong năm học, theo dõi việc thực hiện kế hoạch,
công tác đã đề ra, kiểm điểm, sơ kết, đánh giá, khen, chê kịp thời.Đặc biệt quan trọng
là vấn đề tuyên dương khen ngợi các tổ, nhóm, cá nhân có nhiều cố gắng sau các tuần
học, các đợt thi đua đã phát động, để từ đó các em rút kinh nghiệm và có hướng phấn
đấu ở những kì sau.
Để thực hiện tốt kế hoạch của mình, tơi phát cho các em trong trong ban cán
sự lớp và các tổ trưởng các tổ mỗi em một quyển vở. Tôi hướng dẫn từng em cách ghi
chép trong sổ một cách khoa học, cụ thể, rõ ràng (ghi chép theo kí hiệu vì các em chưa
đọc và viết được). Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình. Ngồi ra, các em phải
đoàn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc chung.
Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, Ban cán sự lớp và các tổ
trưởng báo cáo các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ vào báo cáo của từng em, tôi nắm
được từng cá nhân học sinh, của tổ, của lớp để từ đó có kế hoạch phù hợp.
Bản thân tơi đã làm bảng theo dõi thi đua của các tổ theo từng tuần để các em
có thể đối chiếu với kết quả của ban cán sự lớp cũng như các tổ trưởng. Điểm đặc biệt
của bảng theo dõi là mỗi ngày các tổ hồn thành tốt 1 trong các tiêu chí đánh giá thì tổ
đó sẽ được cắm 1 lá cờ. Điều này tạo cho các em sự hưng phấn.
BẢNG THEO DÕI THI ĐUA
TUẦN:……
Chuyên
Học tập
Nề nếp
cần
Tổ 1
Tổ 2

Tổ 3
Tổ 4

Cuối mỗi tháng, tơi lại dành thời gian để cơ, trị cùng nhau tổng kết thi đua
sau đó bình chọn những bạn xuất sắc trong tháng. Về việc này tôi để học sinh tự
xếp loại theo sự bình chọn của tổ. Sau đó tơi xem lại và nếu thấy hợp lý, tơi sẽ công


……………………………………………………
11

bố xếp loại trước tập thể lớp. Với những học sinh cá biệt tôi thường cho các em cơ
hội để sửa chữa nhưng những cơ hội ấy cũng được thông qua ý kiến của tập thể.
Học sinh có tiến bộ, tôi khen kịp thời để động viên. Đối với những học sinh cịn
chưa tiến bộ tơi sẽ cùng cán bộ lớp bàn bạc, tìm ngun nhân. Từ đó đưa ra cách
giải quyết, giúp đỡ học sinh đó.
Kết quả: Việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp giúp tôi định hướng, chủ
động, tự tin trong giờ dạy của mình, lựa chọn tư liệu giảng dạy phù hợp, sắp xếp đồ
dùng dạy học hợp lý. Đồng thời giúp tơi có những nhận xét và đánh giá đúng về
kiến thức cũng như năng lực, phẩm chất của từng học sinh trong lớp để từ đó có
biện pháp giáo dục phù hợp.
4. Biện pháp thứ tư: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động trong giờ sinh hoạt lớp.
Để minh họa cho biện pháp này, tôi xin đưa ra cấu trúc một tiết sinh hoạt lớp
như sau:
4.1. Cấu trúc tiết sinh hoạt lớp gồm 3 hoạt động, đó là :
Hoạt động 1: Sơ kết thi đua tuần trước
Hoạt động 2: Kế hoạch tuần tiếp theo
Hoạt động 3: Sinh hoạt theo chủ điểm
* Với mỗi phần, tơi có phương pháp riêng để tổ chức cho học sinh hoạt động. Tôi
luôn lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh tự đánh giá, tự bổ sung, tự đưa ra quyết

định. Giáo viên chỉ bổ sung nhận xét, kiểm tra đánh giá việc làm của học sinh, song
những nhận xét của giáo viên ln phải chính xác, cơng bằng, sâu sắc và có tính
quyết định.
4.2. Chuẩn bị cho tiết sinh hoạt lớp:
* Học sinh :
- Đội ngũ cán bộ lớp phải tổng hợp thi đua theo hình thức sau:
+ Các tổ trưởng báo cáo thi đua với lớp trưởng, lớp phó.
+ Căn cứ vào đó lớp trưởng, lớp phó lập bản tổng hợp thi đua về nề nếp như:
Truy bài, xếp hàng, chuyên cần, mặc đồng phục, nếp sống văn minh, thanh lịch …
và thành tích học tập chung của cả lớp.
- Cả lớp chuẩn bị các bài hát, bài thơ, câu chuyện, tranh vẽ, báo cáo kinh nghiệm
học tập của mình vv…để tham gia vào hoạt động sinh hoạt theo chủ điểm
* Giáo viên :
+ Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
+ Soạn giáo án chi tiết cho từng hoạt động.
+ Phần sinh hoạt theo chủ điểm giáo viên tìm tài liệu và thiết kế các hoạt
động có nội dung phù hợp với chủ điểm từng tuần, nội dung sinh hoạt luôn sinh
động, sáng tạo, hấp dẫn để phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của HS.
Nhìn chung có sự chuẩn bị trước về nội dung giờ sinh hoạt lớp hàng tuần
cho học sinh và giáo viên thì tiết sinh hoạt lớp ln thành công, tạo sự hứng thú
trong sinh hoạt tập thể.
4.3. Thiết kế các hoạt động sinh hoạt lớp theo hướng đổi mới.
4.3.1. Hoạt động 1: Sơ kết thi đua tuần trước
*Mục tiêu:
Giúp học sinh thấy được trong tuần bản thân em đã thực hiện các nề nếp, nội
qui của trường, lớp như thế nào? Em đã đạt được thành tích gì ? Thành tích chung
của cả lớp và giúp bạn sửa chữa khuyết điểm.


……………………………………………………

12

*Các bước tiến hành:
- Bước 1: Cả lớp hát bài “Lớp chúng ta đoàn kết”
- Bước 2: Lớp trưởng báo cáo thi đua về mặt nề nếp trước lớp
Ví dụ: Báo cáo nề nếp lớp 1A3 tuần 25: Về truy bài, các bạn thực hiện tốt,
khơng có bạn nào ra khỏi chỗ, cả lớp xếp hàng nhanh, thẳng, khơng có bạn đi học
muộn, các bạn chuẩn bị bài đầy đủ, có 1 bạn chưa mặc đồng phục đúng qui định,
khơng có bạn nào đánh nhau, các bạn thực hiện tốt nếp sống văn minh, vv...
- Bước 3: Lớp phó báo cáo thi đua về mặt học tập trong tuần.
Ví dụ:
+ Tuần này các bạn có nhiều cố gắng trong học tập
+ Cả lớp được nhiều hoa điểm tốt, riêng bạn A đạt hoa điểm tốt nhiều nhất
lớp, bạn B có tiến bộ về mơn Tốn. Đề nghị cơ khen thưởng 2 bạn.
- Bước 4: Giáo viên và học sinh đưa ra nhận xét bổ sung.
+ Cả lớp bổ sung ý kiến vào bản tổng hợp thi đua
+ Giáo viên kết luận về 2 mặt nề nếp và học tập của học sinh, khen các em
thực hiện tốt và tuyên dương những em có thành tích đặc biệt .
- Bước 5: Giúp bạn sửa chữa khuyết điểm
+ Giáo viên hỏi lí do những em nào mắc khuyết điểm ?
+ Học sinh nêu lí do: VD như: Em đi học muộn; Em nói chuyện trong giờ
học vv…
+ Cả lớp thảo luận đưa ra ý kiến giúp bạn sửa chữa khuyết điểm.
+ Em đó đứng lên cảm ơn các bạn rồi hứa sửa chữa khuyết điểm của mình.
+ Giáo viên khen em đã dũng cảm nhận lỗi và tin tưởng em sẽ sửa được lỗi.
* Lưu ý: Với những em thường xuyên mắc lỗi hoặc mắc lỗi nghiêm trọng giáo
viên cần trực tiếp theo dõi, động viên, nhắc nhở, kết hợp với phụ huynh để giúp em
tiến bộ.
4.3.2. Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch tuần sau
* Mục tiêu: Giúp học sinh

- Tự nhắc lại cho nhau nghe những nề nếp vốn đã rất quen thuộc với các em
như truy bài, xếp hàng, đi học đúng giờ, mặc đồng phục, nói lời hay, làm việc tốt,
vệ sinh cá nhân, không vứt giấy rác vv…
- Hái “ Hoa thi đua” thể hiện quyết tâm thực hiện kế hoạch tuần sau.
* Các bước tiến hành :
- Bước1 :Thảo luận kế hoạch tuần sau
+ Học sinh thảo luận nhóm 2 (2 phút) theo câu hỏi định hướng của giáo viên:
“Làm thế nào để giữ vững dược các nề nếp thi đua?”
+ Các nhóm phát biểu ý kiến (mỗi nhóm nêu một vài nề nếp vốn đã rất quen
thuộc với các em như: Xếp hàng nhanh thẳng, đi học đều, đúng giờ, chuẩn bị bài
đầy đủ, không nói tục chửi bậy, khơng ăn q vặt, khơng nói chuyện, làm việc
riêng trong giờ học, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, chăm học.
- Bước 2: Phát động thi đua
+ Giáo viên nhận xét và bổ sung những kế hoạch của trường, của lớp và nhấn
mạnh những nhiệm vụ trọng tâm tuần sau -> Cho học sinh nhắc lại
Ví dụ: Cơ nhất trí với ý kiến của các nhóm, đó là các nề nếp mà tuần sau
chúng mình vẫn tiếp tục thực hiện. Đặc biệt chú ý nghỉ Tết an toàn đúng qui định,
thực hiện đúng cam kết với nhà trường vv…


……………………………………………………
13

+ Đại diện mỗi tổ 2 em học sinh lên hái hoa thi đua mang về cho tổ mình
(Bơng hoa thi đua được cắt bằng giấy màu do giáo viên chuẩn bị, có thể dùng được
nhiều lần, dán trên một cây hoa nhựa. Trên mỗi bơng hoa có ghi “Hoa điểm tốt”,
“Hoa chăm ngoan”, “Hoa viết đẹp” vv…) ( Khi học sinh chưa biết đọc, giáo viên
có thể thay chữ viết bằng các kí hiệu để học sinh biết. Ví dụ: Hoa điểm tốt là mặt
cười, hoa chăm ngoan là con ong, …)
+ Các bạn lên hái hoa sẽ nói cho cả lớp biết bơng hoa của tổ mình là gì ?

+ Giáo viên phát động thi đua : “Các bông hoa thi đua này, các em sẽ nhân
rộng trong tổ để tuần sau mang đến tiết sinh hoạt lớp sẽ thực sự trở thành những
bông hoa điểm tốt, việc làm tốt của các em.”
- Bước 3: Cả lớp hưởng ứng thi đua bằng một tràng pháo tay giòn giã.
Với hai hoạt động này, trước đây tôi từng nghĩ học sinh còn quá nhỏ chưa
tổng kết được thi đua, nhưng đội ngũ cán bộ lớp đã làm rất tốt. Với cách làm như
trên, tôi gián tiếp nhắc nhớ, đôn đốc nề nếp của học sinh mà em nào cũng nhớ,
cũng muốn vươn lên để giành thành tích mà khơng cảm thấy nặng nề. Tự các em đã
biết nhận ra tuần này mình đã thực hiện nề nếp như thế nào? Tuần sau mình sẽ phải
làm gì? Thay vì trước đây chỉ biết nghe cô nhận xét. Đồng thời với cách làm trên,
giáo viên khơng phải nói nhiều mà vẫn phát huy được tính tích cực và chủ động của
học sinh; học sinh thấy được ý thức trách nhiệm với bản thân mình, với tổ, với lớp,
với cơ giáo.
4.3.3. Hoạt động 3: Sinh hoạt theo chủ điểm
*Mục tiêu : Giúp học sinh:
- Trải nghiệm những kiến thức đã học vào những lĩnh vực của cuộc sống thực
tiễn và hiểu biết sâu sắc hơn về những nội dung được giáo dục.
- Phát triển các kĩ năng sống, những phẩm chất tích cực như: Tinh thần đồng
đội, khả năng hợp tác, tính kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, sự cảm thơng, tính mạnh
dạn tự tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo vv…
*Các bước tiến hành: Hoạt động này có rất nhiều hình thức tổ chức, tơi ln sáng
tạo và linh hoạt khi thiết kế các bước sinh hoạt phù hợp với chủ điểm, phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi và nhu cầu hoạt động của học sinh lớp1, phù hợp với điều kiện
của lớp. Cụ thể
Một số ví dụ về thiết kế hoạt động sinh hoạt theo chủ điểm
Chủ điểm tháng 11: Kính u thầy giáo, cơ giáo
Tuần 12: Em và cá bạn nhỏ đã làm gì để tỏ lịng biết ơn thầy cô giáo.
* Mục tiêu :
- Học sinh hiểu được công lao dạy dỗ của các thầy cô giáo đối với các em rất
to lớn và tình cảm yêu quý của các thầy cô dành cho học sinh.

- Học sinh bày tỏ lịng biết ơn, kính trọng đối với thầy cô giáo bằng những việc
làm thiết thực như: chăm ngoan, học tập tốt, lễ phép, kính trọng các thầy cô.
- Sưu tầm bài hát, ca ngợi các thầy cô giáo, vẽ tranh về chủ đề “thầy cô và
mái trường”.
- Thực hành chăm học, chào hỏi, lễ phép vâng lời thầy cô giáo.
* Chuẩn bị:
* Học sinh:
- Tập múa bài hát “ Bông hồng tặng cô” (Tổ 1)
- Sưu tầm các bài hát, bài thơ về thầy cô giáo (Tổ 2,3)


……………………………………………………
14

- Vẽ tranh chủ đề “thầy cô và mái trường ” (Tổ 4)
* Giáo viên:
- Thiết kế trò chơi “ Ô chữ kì diệu ”
- Clip Bụi phấn (phim hoạt hình), nam châm nhỏ để dán tranh.
* Cách tiến hành sinh hoạt
- Bước 1: Tổ 1 biểu diễn bài hát múa “Bông hồng tặng cô”
- Bước 2: Học sinh tham gia trị chơi “Ơ chữ kì diệu”
+ Giáo viên phổ biến tên trò chơi ,cách chơi, luật chơi.
+ Cách chơi: Tên chủ điểm là 5 từ “ Kính - yêu - thầy - cô - giáo ”. Mỗi từ
ẩn chứa một câu hỏi có nội dung về các thầy cơ giáo. Tất cả lớp đều có thể mở ơ
chữ. Sau 10 giây bạn chơi phải có câu trả lời, nếu bạn trả lời đúng sẽ nhận được
phần thưởng, nếu bạn trả lời sai hoặc khơng có câu trả lời thì quyền trả lời thuộc về
bạn khác. Mỗi bạn chỉ được mở 1 ơ chữ.
+ Học sinh chơi trị chơi :
• Ô chữ số 1: “kính” . Bạn hãy đọc một bài thơ về cơ giáo?
• Ơ chữ số 2: “u”. Em hãy kể về cơ giáo mà em u q?

• Ô chữ số 3: “thầy”. Em hãy đọc một bài thơ nói lên cơng ơn của thầy cơ?
• Ơ chữ số 4: “cô” . Bạn hãy kể về cô giáo đã dạy bạn ở lớp mầm non?
• Ơ chữ số 5: “giáo” . Bạn hãy nêu những việc làm để thể hiện lịng biết ơn
các thầy cơ giáo?
+ Giáo viên tổng kết trò chơi, trao thưởng,khen học sinh chơi giỏi.
- Bước 3: Giới thiệu tranh
+ Học sinh lần lượt dán tranh của mình và giới thiệu về chủ đề bức tranh
- Bước 4: Học sinh xem clip “Bụi phấn” ( phim hoạt hình thiếu nhi)
- Bước 5: Nhận xét – Đánh giá
+ Thể hiện lịng biết ơn các thầy cơ giáo em sẽ làm gì?
- Giáo viên kết luận :Thầy cơ giáo là người hằng ngày đã dạy dỗ, dìu dắt
chúng ta nên người, giúp chúng ta khôn lớn trưởng thành, công lao của các thầy cô
rất to lớn. Các em cần chăm ngoan , học giỏi, lễ phép vâng lời thầy cơ giáo để bày
tỏ lịng kính trọng và biết ơn các thầy cô giáo.
Kết quả: Qua việc đổi mới các hình thức tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp mà
giáo viên chủ động, tự tin khi tiến hành tổ chức các hoạt động cho học sinh trong
giờ học. Giờ học sôi nổi, vui tươi. Các em học sinh hào hứng, tích cực học tập,
khơng những vậy cịn phát huy được sự sáng tạo, phát triển năng lực và kĩ năng sống
cho các em. Nhờ đó mà chất lượng giờ sinh hoạt lớp được nâng lên rõ rệt.
4.4. Mô tả giờ dạy thực nghiệm
Kế hoạch dạy học môn Hoạt động tập thể - Tuần 25
Sinh hoạt lớp
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết được những việc các em đã làm để thực hiện tốt nề nếp, nội
quy của trường lớp.
- Học sinh biết được những thành tích mà em và các bạn đã đạt được.
- Học sinh biết tự đưa ra những việc cần làm để giữ vững các nề nếp thi đua.
- Học sinh hiểu được công lao to lớn của mẹ và cô giáo.
2. Kỹ năng:



……………………………………………………
15

- Học sinh rèn kỹ năng nói mạnh dạn, thể hiện sự tự tin biết đưa ra ý kiến
biết bảo vệ ý kiến của mình.
- Học sinh rèn kỹ năng thảo luận nhóm, kĩ năng hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ
năng thể hiện sự tự tin…
3. Thái độ:
- Tích cực, tự giác trong mọi hoạt động, mong muốn xây dựng nề nếp lớp tốt.
- Học sinh đồng tình thực hiện các phong trào thi đua của lớp, tìm ra biện
pháp giúp bạn tiến bộ.
- Tích cực hoạt động, mang lại niềm vui cho người khác.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học:
1. Giáo viên:
- Máy chiếu, clip “Bông hoa cúc trắng” phim hoạt hình Việt Nam.
- Trị chơi: “Ơ chữ kỳ diệu’.
- Cây, hoa thi đua, 1 số phần quà nhỏ.
2. Học sinh:
- Sưu tầm một số bài thơ, bài hát về bà và mẹ
- Lớp trưởng, lớp phó, 4 tổ trưởng tổng hợp thi đua của các bạn về 2 mặt nề
nếp và học tập.
III. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định tổ chức:
* Mục tiêu: - Tạo tâm thế vui tươi bước vào tiết Sinh hoạt lớp
- Cả lớp hát bài: Cô và mẹ
2. Các hoạt động dạy học .
* Hoạt động 1:Giới thiệu bài(1’)
Mục tiêu: Giúp học sinh định hướng về nội dung tiết sinh hoạt lớp cuối tuần.

- Bước 1: Giáo viên đưa ra câu hỏi định hướng:
+ Sau một tuần học tập và rèn luyện chúng mình đã thực hiện kế hoạch tuần
trước như thế nào và đã giành được những thành tích gì?
+ Chúng ta cùng điểm lại những thành tích đã đạt được trong giờ Sinh hoạt
lớp cuối tuần, các con có đồng ý không?
- Bước 2: Giáo viên ghi đầu bài: Sinh hoạt lớp tuần 25
* Hoạt động 2: Sơ kết thi đua tuần 25 (8 phút)
Mục tiêu: Học sinh tự tổng kết những việc đã làm để thực hiện kế hoạch đề
ra từ tiết sinh hoạt lớp tuần 24, học sinh đưa ra ý kiến giúp bạn tiến bộ.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Báo cáo thi đua.
+ Lớp trưởng đọc bản tổng hợp thi đua của các bạn về nề nếp “Trong tuần cả
lớp đã thực hiện rất tốt các về nếp như: xếp hàng nhanh, thẳng; khơng có bạn nào
nghỉ học, các bạn mặc đồng phục đầy đủ; giờ truy bài nghiêm túc, khơng có bạn
nào chạy ra khỏi chỗ; khơng có bạn nào nói tục chửi bậy hoặc đánh nhau, các bạn
mang đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập. Bạn Hải Anh đã làm được việc tốt là nhặt
được 10.000 đồng đã mang nộp ở phòng Đội; khơng có bạn nào ăn q vặt; bạn
Bảo Minh cịn đi học muộn 2 buổi.”
+ Lớp phó đọc bản tổng hợp về học tập: “Trong tuần các bạn đã thi đua học
tập tốt. Tồn lớp có nhiều hoa điểm tốt. Bạn Thế Phong có tiến bộ về chữ viết, bạn


……………………………………………………
16

đã được xếp loại A vở Chính tả. Bạn Hồng Anh có nhiều tiến bộ về mơn Tốn. Để
nghị cơ khen các bạn.
+ Cả lớp bổ sung ý kiến (một số em nêu mình được cơ giáo khen, viết chữ,
làm tốn có tiến bộ nhưng chưa kịp báo cáo với bạn tổ trưởng )
- Bước 2: Giáo viên kết luận và bổ sung nhận xét: “Cô đồng ý với các bản

tổng hợp thi đua của các con. Cô khen cả lớp đã thực hiện tốt kế hoạch tuần trước.
Có nhiều bạn đạt được thành tích tốt…”
- Bước 3: Giúp bạn tiến bộ
+ Giáo viên hỏi: Vì sao các con đi học muộn ? (HS nêu lí do )
+ Giáo viên yêu cầu cả lớp thảo luận đưa ra ý kiến giúp bạn để bạn không đi
học muộn. Cả lớp đưa ra ý kiến:
• Bạn phải nhờ bố mẹ đặt báo thức, phải tự đi học vì nhà ở gần trường, vv…
• Con sẽ rủ bạn đi học cùng để bạn không đi muộn.
+ Giáo viên kết luận và bổ sung ý kiến: Các bạn đưa ra ý kiến đúng. Con nên
chuẩn bị quần áo, đồ dùng sách vở từ tối hôm trước, dặt đồng hồ báo thức hoặc nhờ
bố mẹ gọi dậy. Con cũng nên tự đi học vì con đã lớn hơn rồi, nhà lại gần trường
nữa, như vậy con vừa giúp bố mẹ lại vừa làm gương cho em.
+ Học sinh cảm ơn ý kiến của cô giáo và các bạn và hứa sẽ tự sửa lỗi.
+ Giáo viên khen học sinh đã dũng cảm nhận lỗi và hứa tự sửa chữa khuyết điểm.
* Hoạt động 3: Kế hoạch tuần 26 (6 phút)
Mục tiêu: Học sinh tự đưa ra những việc làm cụ thể để giữ vững nề nếp lớp
và đạt nhiều thành tích trong học tập.
Các bước tiến hành:
- Bước 1:
+ Học sinh thảo luận nhóm 2 đưa ra việc làm cụ thể để giữ vững nề nếp và
lập thành tích trong học tập.
+ Các nhóm phát biểu ý kiến:
• Các mặt nề nếp cụ thể như: Xếp hàng nhanh thẳng; khơng đi học muộn;
khơng nói tục chửi bậy, không đánh nhau; chuẩn bị sách vở, đồ dùng, bài đẩy đủ
+ Giáo viên kết luận và bổ sung kế hoạch của trường của lớp: Cô đồng ý với
ý kiến của các con. Đó là các nề nếp tốt mà các con phải thực hiện trong tuần sau.
Đặc biệt chúng ta cần tích cực thi đua dành nhiều bơng hoa điểm tốt, việc làm tốt
để kính dâng lên mẹ và cơ giáo vì tuần sau có ngày 8-3 là ngày quốc tế phụ nữ.
+ Học sinh nhắc lại kế hoạch tuần 26(màn hình)
- Bước 2: Gióa viên tổ chức cho học sinh hái Hoa thi đua và thể hiện quyết

tâm thực hiện kế hoạch tuần 26
+ Giáo viên mời đại diện các tổ lên hái những bông hoa thi đua mang về cho
tổ mình
+ Học sinh đọc tên các bông hoa mà các em đã hái được (Hoa chăm ngoan,
hoa điểm tốt, hoa nói lời hay làm việc tốt, hoa sạch sẽ, hoa gọn gàng, hoa đoàn kết,
hoa chăm chỉ vv…)
+ Giáo viên nhắc nhở, động viên học sinh: Những bông hoa này các con sẽ
nhân rộng cho các bạn trong tổ của mình để chúng sẽ trở thành những bông hoa
điểm tốt, việc làm tốt mà các con sẽ mang đến trong tiết sinh hoạt lớp tuần sau.
+ Cả lớp thể hiện sự quyết tâm thực hiện kế hoạch tuần sau bằng một tràng
pháo tay thật giòn giã.


……………………………………………………
17

* Hoạt động 4: Sinh hoạt theo chủ điểm: “Yêu quý mẹ và cô giáo”(30’)
Mục tiêu:
- HS hiểu công lao to lớn của mẹ và cô giáo, tại sao phải biết ơn mẹ và cô giáo?
- Qua các bài hát, bài thơ, tranh vẽ và những việc làm thiết thực bày tỏ lịng
biết ơn, kính trọng mẹ và cơ giáo.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “Chữ số kì diệu”
+ Học sinh giỏi giới thiệu cách chơi (trên màn hình)

+ Giáo viên tuyên bố ban giám khảo: Là cô giáo và tất cả các bạn trong lớp.
+ Học sinh chơi trò chơi (các con lần lượt xung phong mở các ô chữ số)
• Ơ chữ số 1: Bạn hãy đọc 1 câu ca dao ca ngợi công lao to lớn của cha
mẹ trong đó có từ:
Cơng cha……….

…………trong nguồn chảy ra.
Đáp án: (Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra)
+ Các ban giám khảo đưa ra ý kiến và có thể đưa ra câu hỏi phụ?
• Ơ chữ số 2: Bạn hãy hát 1 bài hát về cơ giáo mà bạn thích nhất?
(Dự kiến ơ chữ sơ 2 sẽ có ít bạn trả lời ngay được sau 10 giây nên có thể
chuyển quyền trả lời cho bạn khác tạo nên sự hồi hộp, lơi cuốn trong trị chơi)
• Ơ chữ số 3: Bạn hãy nghe một đoạn bài hát và xem hình ảnh của bài
hát để đốn tên bài hát?
(Đáp án:Đó là bài hát “Nhật kí của mẹ” )
• Ơ chữ số 4: Bạn hãy nói lời động viên mẹ khi mẹ bị ốm?
• Ơ chữ số 5: Bạn hãy đọc một bài thơ trong đó có nhắc đến mẹ và cô
giáo?
(Dự kiến ô chữ số 5 sẽ có ít bạn trả lời được sau 10 giây nên quyền trả lời
sẽ thuộc về bạn khác)


……………………………………………………
18

• Ơ chữ số 6: Bạn hãy kể về cơ giáo đã dạy bạn mà bạn nhớ nhất ?
* Lưu ý: Sau khi học sinh mở được một ô chữ số thì một từ tên chủ điểm sinh
hoạt sẽ hiện ra.
+ Học sinh có thể đốn tên chủ điểm sinh hoạt sau khi mở ô chữ số 4

+ Giáo viên tổng kết trò chơi khen các bạn chơi giỏi, khen ban giám khảo có
những nhận xét chính xác có những câu hỏi phụ hay.
+ Giáo viên trao thưởng cho những bạn xuất sắc.
- Bước 2: Tổ chức cho học sinh giới thiệu tranh về chủ đề “Mẹ cô giáo”.
+ Học sinh lần lượt dán các bức tranh mà các em đã chuẩn bị và giới thiệu

về đề tài của mỗi bức tranh đơng thời nêu cảm xúc của mình trong mỗi bức tranh.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh xem clip“Bơng hoa cúc trắng”
(Phim hoạt hình thiếu nhi) với câu hỏi định hướng: Các con hãy xem bạn nhỏ trong
câu chuyện là người thế nào ?
- Bước 4: Giáo viên cho học sinh liên hệ:
• Con thấy bạn nhỏ trong câu chuyện là người con thế nào?
• Con học tập bạn nhỏ điều gì?
* Để tỏ lịng hiếu thảo với mẹ, các con cần làm gì?
• Ở lớp con có thể làm được những việc gì để cơ giáo vui lịng?
(Học sinh có thể đưa những việc làm cụ thể của mình như: Giúp đỡ mẹ việc
nhà để mẹ đỡ mệt, luôn động viên mẹ, vâng lời mẹ, nói những lời ngọt ngào với
mẹ, vâng lời cơ giáo, trật tự trong lớp học, lễ phép, hăng hái phát biểu, viết chữ đẹp
vv…)
+ Giáo viên: Từ các bài hát, bài thơ, các bức tranh, các câu trả lời xuất sắc
trong trò chơi mà các con vừa tham gia, các con đã biết bày tỏ lịng kính u với
mẹ và cô giáo rồi đấy.
+ Vậy tại sao chúng ta phải biết ơn mẹ và cô giáo ?
(Dự kiến học sinh trả lời: Mẹ là người sinh ra con, yêu thương con, ni
nấng chăm sóc con…Cơ giáo là người dạy dỗ chúng ta nên người …)
+ Giáo viên kết luận: Cô đồng ý với ý kiến của các con, trong gia đình mẹ là
người sinh ra chúng ta, mẹ ln dành tất cả tình yêu thương cho các con. Mẹ nuôi
lớn, che chở cho chúng ta suốt cả cuộc đời. Bên cạnh mẹ, cô giáo là người dạy dỗ,
giúp chúng ta khơn lớn trưởng thành. Vì vậy cơng lao của mẹ và cô giáo rất to lớn.


……………………………………………………
19

Bằng những việc làm hàng ngày và cách cư sử thơng minh, các con hãy bày tỏ lịng
kính u mẹ và cô giáo.

- Bước 5: Giáo viên và học sinh hát bài “Cơ và mẹ”
3. Củng cố, dặn dị:
- Mục tiêu:
+ Giúp HS định hướng lại những việc cần làm trong tuần.
+ Động viên, khuyến khích học sinh tự giác thực hiện những việc đã nêu ra
trong kế hoạch.
+ Bày tỏ tình cảm u q mẹ và cơ giáo bằng những việc làm thiết thực.
+ Chuẩn bị cho chủ điểm sinh hoạt tuần sau: Chia sẻ việc tốt giúp gia đình
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ
Qua việc đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động trong giờ sinh hoạt lớp cho
học sinh lớp 1 trong năm học qua, giáo viên và học sinh đã đạt được những kết quả
sau:
1.Về giáo viên:
- Chủ động, tự tin, hứng thú khi tiến hành tổ chức các hoạt động cho học sinh
trong tiết sinh hoạt lớp .
- Sau mỗi tiết sinh hoạt lớp, giáo viên tự đánh giá kết quả so với mục tiêu đã
đề ra.
- Chất lượng giờ sinh hoạt lớp được nâng lên sau mỗi mỗi tuần
- Giáo viên không cần nhắc nhở học sinh nhiều về ý thức tự giác thực hiện
tốt các nề nếp, nội qui của trường, của lớp.
- Giáo viên gần gũi các em học sinh nhiều hơn. Từ đó có những hiểu biết về
tâm lí học sinh để có biện pháp giáo dục thích hợp.
- Giáo viên hồn thành tốt cơng tác chủ nhiệm và hồn thành mục tiêu giáo
dục toàn diện cho học sinh.
2.Về học sinh:
- Giờ sinh hoạt lớp sôi nổi vui tươi nên các em vui thích mong chờ đến giờ
sinh hoạt lớp.
- Tất cả học sinh đều có ý thức chuẩn bị, ý thức phấn đấu dành thành tích để
mang đến giờ sinh hoạt lớp.
- Học sinh chủ động,tích cực và sáng tạo trong mọi hoạt động. Các em có nề

nếp thực sự. Tuần nọ nối tiếp tuần kia các em luôn ghi nhớ và thực hiện tốt các nề
nếp thi đua một cách tự giác có ý thức vì tập thể lớp, các em sống cởi mở hơn, biết
quan tâm và thể hiện sự quan tâm của mình với người khác. Biết kiềm chế bản thân
và tự vươn lên để hồn thiện mình. Các em được luyện tập các kĩ năng cần thiêt
cho cuộc sống như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức, tính mạnh dạn tự tin,…
- Kết quả của việc đổi mới hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp cho đến nay
lớp học do tôi chủ nhiệm chưa bao giờ xảy ra vấn đề nổi cộm, giúp tập thể lớp các
em đồn kết gắn bó với nhau hơn, ln tìm ra mục tiêu để vươn tới, là động lực
thúc đẩy cho việc học tập đạt kết quả tốt.
Sau 30 tuần áp dụng sáng kiến tôi thấy nề nếp lớp đã tốt lên rõ rệt nên trong
các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi đã đưa ra thảo luận với giáo viên trong khối.
Chúng tôi đã thống nhất áp dụng sáng kiến trong tất cả các lớp khối 1và đạt kết quả
tốt.


……………………………………………………
20

Hiện tại sau 30 tuần thực học, kết quả đạt được của các em như sau:
Chất Học sinh hăng
Học sinh ít
Học sinh rất ít
lượng
hái phát biểu, phát biểu, thiếu phát biểu, cịn
mạnh dạn, tự
mạnh dạn, tự
nhút nhát,
Sĩ số
tin
tin

khơng tự tin
Số
Số
Số
%
%
%
44em
lượng
lượng
lượng
30
68,2
12
27,3
2
4,5



×