Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 22 trang )

Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho
trẻ trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần
phải quan tâm đến. Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình
thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con Nguời, phát triển toàn
diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội
giúp trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, vui tươi phát triển cân đối, hài hịa. Nếu chăm
sóc, ni dưỡng trẻ khơng tốt, vệ sinh an tồn thực phẩm không đảm bảo sẽ ảnh
hưởng tới sức khỏe của trẻ, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ
của trẻ. Để đạt được mục tiêu phát triển tồn diện thì ta cần kết hợp hài hồ giữa
chăm sóc ni dưỡng và giáo dục đó là điều tất yếu.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất
của toàn xã hội, Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng rất lớn đối với
sự phát triển của con người nhất là thể chất của trẻ, nếu bị ngộ độc thực phẩm,
nhẹ thì trẻ có thể bị suy nhược cơ thể dẫn đến suy dinh dưỡng, nặng có thể dẫn
đến tử vong. Vì thế, cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm địi hỏi các cơ
quan liên nghành cùng chung tay vào cuộc, quản lý chặt chẽ chất lượng an tồn
thực phẩm, hay nói cách khác là quản lý chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
dùng. Làm tốt cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm không phải là trách
nhiệm của riêng cá nhân một ai, mà đó là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân
và tồn xã hội.
Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non nói riêng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức khâu chăm sóc ni dưỡng và đảm
bảo an tồn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non. Vì vậy vấn
đề vệ sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp
phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện
nay. Chính vì vậy trong năm học này đây cũng là năm học thứ hai tôi đảm nhận
công tác quản lý nhà trường và được phân công trực tiếp chỉ đạo công tác chăm


sóc ni dưỡng tơi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc
ni dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non”.
* Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường.
* Phạm vi nghiên cứu: Trong trường mầm non A xã Vạn Phúc
* Thời gian nghiên cứu: Tôi thực hiện sáng kiến này trong một năm học
thời gian bắt đầu từ tháng 9/2018 đến tháng 3 năm 2019
1/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Vệ sinh an toàn thực phẩm ln là vấn đề nóng bỏng trong xã hội hiện
nay trong cả nước cũng như trên toàn thế giới. Trước tiên chúng ta cùng tìm
hiểu khái niệm Vệ sinh an toàn thực phẩm: Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả
điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối,
vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn,
khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an tồn
thực phẩm là cơng việc địi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên
quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế,
người tiêu dùng.
Tình hình vệ sinh an tồn thực phẩm hiện nay: Trong những năm gần đây,
nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm sản
xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều
chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Đặc
biệt trong năm nay vấn đề thịt lợn bị nhiễm dịch bệnh lở mồm long móng, tai

xanh, lợn nhiễm sán khiến cho vấn đề an toàn thực phẩm thực sự cần được quan
tâm. Nhiều loại thịt bán trên thị trường khơng qua kiểm duyệt thú y.
Ngồi ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu,
diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng quy
định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực
phẩm, lương thực thực phẩm bảo quản không đúng quy cách tạo điều kiện
cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẩn đến các vụ ngộ độc thực phẩm.
Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ
độc thức ăn mà cịn là các bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại
từ mơi trường bên ngồi vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong
cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình hành
động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác định
được nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến
là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do
thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10
nguyên nhân gây tử vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột
đứng thứ 2.
Các trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, 100% trẻ đều ăn bán trú
trong nhà trường, nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu quả sẽ
khơn lường. Vì vậy trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng và đảm bảo vệ sinh an
2/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

tồn thực phẩm cho trẻ tại nhà trường vơ cùng quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Như chúng ta đã biết thực phẩm là nguồn mang lại các chất bổ dưỡng

ni cơ thể mà khơng có phương thuốc nào thay thế được. Nhờ sự phát triển của
dinh dưỡng học mà chúng ta đã biết các thành phần dinh dưỡng có trong thực
phẩm như chất đạm, chất béo, chất sơ, vitamin và muối khống…từ đó chúng ta
lựa chọn các loại thực phẩm, các món ăn đầy đủ chất dinh dưỡng và phù hợp với
trẻ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt về thể lực cũng như trí tuệ giúp trẻ phát triển
toàn diện. Nếu dư thừa hoặc thiếu hụt các chất dinh dưỡng này trong cơ thể thì
sẽ gây ra nhiều bệnh tật, suy dinh dưỡng, béo phì hoặc có thể dẫn tới tử vong
nhất là đối với trẻ nhỏ. Vì vậy làm thế nào để trẻ có khẩu phần ăn đầy đủ chất
dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là rất quan trọng và cần
thiết trong các bữa ăn của trẻ. Bản thân tơi cũng đã tiếp xúc và trị chuyện với rất
nhiều phụ huynh trong nhà trường để tìm hiểu về trẻ, về phụ huynh, những
mong muốn của phụ huynh khi gửi con đến trường thì đây cũng là một trong
những băn khoăn, lo lắng, không an tâm của tất cả các bậc phụ huynh khi gửi
con ăn bán trú trong trường. Vậy làm thế nào để đảm bảo chế độ ăn uống của trẻ
đầy đủ chất dinh dưỡng, làm thế nào để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong các bữa ăn của trẻ trong nhà trường, làm thế nào để tạo uy tín đối với phụ
huynh, để 100% phụ huynh an tâm gửi con đến trường ngày một đông hơn.
Là một cán bộ phụ trách cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường,
bản thân tôi thực sự băn khoăn, trăn trở cơng tác đảm bảo an tồn tuyết đối cho
trẻ tại trường mầm non, đặc biệt là làm tốt cơng tác chăm sóc ni dưỡng và
đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Vì thế, Tơi đã quyết định chọn đề tài “Một
số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực
phẩm trong trường Mầm non”.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
2.1. Đặc điểm tình hình.
Trường mầm non nơi tơi cơng tác có hai điểm trường. Điểm trường trung
tâm và điểm trường lẻ cách nhau khoảng 1km, hai điểm trường đã được cải tạo
xây mới
* Điểm trường lẻ nằm tại thôn 1 được xây dựng mới vào năm 2010 - 2011
trường có đầy đủ các phịng ban và bếp ăn.

* Điểm trường trung tâm được xây dựng mới vào năm 2014 - 2015 nằm
tại thơn 2. Trường có đầy đủ các phịng học, các phịng ban và bếp ăn.
- Tồn trường có 13 lớp với tổng số trẻ là 382 trẻ trong đó có 10 lớp mẫu
giáo, 3 lớp nhà trẻ
3/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

- Tổng số CB, GV, NV nhà trường có 50 đồng chí.
+ CBQL: 3 đồng chí
+ Về giáo viên: 32 đồng chí
+ Về cơ ni: Trường có 8 cơ, khu trung tâm 4 cô, khu lẻ 4 cô, các cơ
ni đều có kinh nghiệm trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ. Cơ có thâm niên
nhiều nhất là 11 năm và cơ ít nhất là 5 năm, trong đó 3 cơ có bằng trên chuẩn, 5
cơ có bằng đạt chuẩn.
- Trong q trình thực hiện đề tài tơi có điều kiện thuân lợi và khó khăn sau:
2.2. Thuận lợi:
- Vạn Phúc là một xã rất quan tâm đến giáo dục, cùng với sự tuyên truyền
đến mọi người dân qua các hình thức như loa đài, trao đổi trực tiếp, giáo dục trẻ,
dẫn đến sự nhận thức của người dân về việc chăm sóc giáo dục và ni dưỡng
trẻ ngày càng được nâng cao.
- Bếp ăn được xây dựng theo tiêu chuẩn bếp ăn một chiều phù hợp với
yêu cầu vệ sinh, được các ban ngành các cấp trang bị đầy đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác nuôi dưỡng.
- Các cô nuôi trong bếp đều được tham dự lớp tập huấn về vệ sinh an toàn
thực phẩm do trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã tổ chức.
- Nhà trường đã ký hợp đồng với các cơng ty thực phẩm có đủ giấy tờ
pháp lý, hợp lệ, có uy tín và đã được UBND Huyện, Y tế Huyện kiểm duyệt.

- Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện cho cô nuôi đi kiến tập bếp ăn của
trường bạn để học hỏi kinh nghiệm.
- Giáo viên và cô nuôi thực hiện tốt hoạt động vệ sinh cá nhân cho cô và
trẻ, chú trọng công tác vệ sinh môi trường xung quanh lớp và dụng cụ nhà bếp.
2.3. Khó khăn:
- Hiện nay, vấn đề ngộ độc thực phẩm thường xuyên xảy ra ở mọi nơi do
sử dụng những thực phẩm kém chất lượng, nhiều thực phẩm kém chất lượng
được che đậy rất tinh vi khó có thể phân biệt được.
- Trường có 2 điểm trường nằm ở 2 thôn khác nhau nên việc đi lại giao
nhận thực phẩm gặp khơng ít khó khăn.
- Giá cả thực phẩm luôn biến động ảnh hưởng tới việc xây dựng thực đơn.
- Là một cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm nên kinh nghiệm quản lý
cơng tác chăm sóc ni dưỡng cịn gặp nhiều khó khăn.
- Mặc dù nhà trường và xã hội đã hết sức quan tâm, tuyên truyền đến mọi
người dân về việc chăm sóc giáo dục trẻ nhưng vẫn còn một số phụ huynh chưa
đáp ứng với nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ và nuôi dạy con chưa khoa học.
4/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
3.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch.
Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc ni dưỡng và
vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế của nhà trường theo
từng tháng cụ thể.
BIỆN PHÁP
THÁNG
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

THỰC HIỆN
- Bổ sung đầy đủ các đồ dùng - Khảo sát đồ dùng nuôi dưỡng,
dụng cụ phục vụ cho cơng tác thuốc y tế tham mưu trong
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Bổ BGH mua bổ sung.
sung thuốc y tế đợt I.
- Ký kết hợp đồng thực phẩm với - Hồn thiện các hợp đồng thực
các cơng ty đã được cấp phép về phẩm với các chủ hàng có đầy
vệ sinh ATTP
đủ các yêu cầu về VSATTP.
- Điều chỉnh thực đơn, thay đổi - Kết hợp cùng kế toán cân
một số thực phẩm vào bữa ăn chỉnh đảm bảo tỷ lệ các chất:
9
cho trẻ (Tiền ăn:20.000đ/ NT: P: L:G: 13 - 20; 30 - 40:
ngày/trẻ).
47-52
- Chỉ đạo cô nuôi thực hiện đúng MG: P:L:G: 13 - 20; 25 - 35;
dây chuyền bếp ăn một chiều.
52- 60
- Lên lịch phân công y tế cân do - Tăng cường kiểm tra dây
trẻ đợt I (20/9).
truyền, chế biến món ăn, góp ý,
rút kinh nghiệm kịp thời.
- Kiểm tra số liêu đ/c y tế cân
đo trẻ toàn trường .
- Khám sức khoẻ, xét nghiệm - Kết hợp với y tế dự phòng tổ
phân cho giáo viên, nhân viên.
chức khám, xét nghiệm 100%
giáo viên, nhân viên.
- Tổ chức học tập thực hành sơ - Y tế của nhà trường tổ chức
cấp cấp cứu.

tập huấn.
- Tuyên truyền các dịch bệnh, - Họp phổ biến nội quy thi,
chăm sóc trẻ khi thời tiết chuyển nhắc nhở cơ ni cải tiến cách
10
mùa.
chế biến món ăn cho trẻ.
- Tổ chức hội thi “Giáo viên, - Dự bếp ăn chế biến món ăn tự
nhân viên giỏi” cấp trường
chọn.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình - Kiểm tra thường xuyên dây
chế biến món ăn, giờ hoạt động. chuyền chế biến món ăn, giờ ăn
5/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

- Có biện pháp chăm sóc trẻ suy
dinh dưỡng, trẻ thấp cịi.

11

12

-Thực hiện tốt thực đơn mùa
đơng.
- Đảm bảo cho trẻ uống đủ nước
theo yêu cầu

- Chỉ đạo tổng hợp kết quả cân

đo lần 2
- Thực hiện nghiêm túc giờ giao
nhận thực phẩm .
- Tập hợp báo cáo kết quả nuôi
dưỡng sơ kết học kỳ I.
- Tham gia kiến tập nuôi ở các
trường MN trong huyện

- Tuyên truyền về phịng chống
các bệnh hơ hấp.. cho trẻ.

- Đảm bảo giữ ấm cho trẻ trong
mùa đông.

1
- Theo dõi cân nặng các cháu suy
dinh dưỡng

- Tham gia kiến tập nuôi dưỡng
các trường MN trong huyện do
phòng GD tổ chức
6/20

các lớp.
- Kiểm tra, nhắc nhở giáo viên
thực hiện đúng quy trình chăm
sóc ni dưỡng trẻ.
- Chỉ đạo kế toán xây dựng thực
đơn mùa đơng.
- Thường xun kiểm tra bình

nước uống của các lớp, nhắc
nhở giáo viên chú ý đủ nước
cho trẻ.
- Đôn đốc giáo viên ,y tế cân
cho trẻ đợt II, vào biểu đồ tăng
trưởng.
- Thường xuyên kiểm tra giáo
viên, nhân viên xuống bếp nhận
TP kiểm tra, đánh giá chất
lượng thực phẩm.
- Tham gia kiến tập và rút kinh
nghiệm đối với công tác nuôi
dưỡng của nhà trường.
- Chỉ đạo y tế sưu tầm các tài
liệu tuyên truyền về chăm sóc
sức khỏe, các dịch bệnh trên loa
đài...
- Kiểm tra đồ dùng phục vụ tổ
chức giờ ngủ cho trẻ trên lớp.
Nếu hỏng, thiếu tham mưu Hiệu
trưởng mua bổ xung kịp thời.
- Kiểm tra sổ theo dõi chất
lượng của lớp có trẻ suy dinh
dưỡng, thừa cân, thấp còi. Nhắc
nhở y tế cùng giáo viên cân đo
cho trẻ đúng quy định
- Tham gia kiến tập và rút kinh
nghiệm đối với công tác nuôi
dưỡng của nhà trường.



Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

- Nghiêm túc thực hiện quy chế - Kiểm tra, nhắc nhở giáo viên,
trước và sau tết.
nhân viên thực hiện tốt quy chế
chăm sóc ni dưỡng.
2
- Thực hiện tốt quy trình tổ chức - Kiểm tra việc ghi sổ, lấy chữ
ăn tại trường.
ký của giáo viên, tăng cường
kiểm tra giờ đón, trả trẻ, giờ ăn.
- Tổ chức, tổng hợp kết quả - Kiểm tra sổ sức khoẻ của trẻ,
khám sức khoẻ, cân đo (lần 3) nhắc nhở giáo viên cân, đo
cho trẻ.
chính xác vào sổ đúng lịch.
- Đảm bảo vệ sinh lớp học, nhà - Chỉ đạo giáo viên vệ sinh đồ
3
vệ sinh, vệ sinh môi trường.
dùng, đồ chơi, sắp xếp nhà vệ
sinh.
- Nghiên cứu xây dựng thực đơn - Phối hợp với kế tốn, nhân viên
mùa hè, tính khẩu phần ăn.
nuôi dưỡng xây dựng thực đơn
cho trẻ đầy đủ chất dinh dưỡng
- Đảm bảo chất lượng bữa ăn cho - Kiểm tra sát sao giờ giao nhận
trẻ đúng định lượng, đúng thành thực phẩm, quy trình chế biến,
4
phần, cân đối các chất

chia định lượng, giờ ăn, giờ
ngủ.
- Tuyên truyền chăm sóc sức - Phối kết hợp phụ huynh su
khoẻ trong dịp hè, phịng chống tầm, tìm tài liệu tuyên truyền,
dịch bệnh và tai nạn trong dịp hè. họp phụ huynh cuối năm lồng
5
ghép các bài tuyên truyền.
- Vệ sinh đồ dùng cá nhân cho - Nhắc nhở, kiểm tra giáo viên
trẻ.
giặt chăn, chiếu, gối của trẻ
trước khi nghỉ hè.
* Kết quả: Với kế hoạch đã xây dựng tôi chỉ đạo giáo viên, nhân viên
thực hiện tốt công tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm trong
nhà trường
3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ.
Ngay đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ
giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng về các nội dung theo tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, các nội dung tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế huyện phối hợp với Phòng giáo dục tổ
chức,... Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường mầm non, chú trọng vấn đề kiến
7/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ.

Những nội dung trên tôi tổ chức bồi dưỡng bằng nhiều hình thức khác
nhau như giảng trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, thảo luận, tham dự các buổi tập
huấn bồi dưỡng, tổ chức các buổi họp chuyên môn.
* Cách làm:
- Phát tài liệu liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế
biến, kiến thức dinh dưỡng cho giáo viên, nhân viên nghiên cứu, học hỏi.
- Cử các đồng chí giáo viên tham dự kiến tập các trường bạn.
- Phân công những nhân viên làm nhiệm vụ ni dưỡng lâu năm, có nhiều
kinh nghiệm trong chế biến món ăn cho trẻ đưa ra các biện pháp hay để thực
hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
- Tổ chức họp chuyên mơn: Tơi đưa vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ
sinh chế biến, kiến thức dinh dưỡng, cách lựa chọn thực phẩm để các đồng chí
cùng thảo luận và đưa ra các ý kiến đóng góp, các cách làm cũng như biện pháp
hay để nâng cao được kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm.
Ví dụ 1: Nội dung chọn thực phẩm tươi sạch thì giáo viên, nhân viên biết:
+ Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm cịn tươi mới,
khơng bị dập nát, khơng có mùi, màu lạ.
+ Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Lựa chọn thực phẩm có nhãn hàng hóa,
có nhãn mác, hạn sử dụng và ghi rõ nơi sản xuất.
+ Nếu là đồ hộp: Không lựa chọn khi hộp khơng có nhãn mác, khơng có
hạn sử dụng, không ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.
- Ví dụ 2: Nội dung thực hiện vệ sinh phòng bệnh tại trường cần phải:
+ Vệ sinh mơi trường: Vệ sinh khơng khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất
thải, không để nước đọng trong nhà trường.
+ Vệ sinh lớp học: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà vệ sinh, cốc, khăn
của trẻ được vệ sinh theo lịch của từng lớp hàng tuần
- Ví dụ 3: Nội dung vệ sinh trong chế biến
+ Vệ sinh bếp: Bếp ăn sạch sẽ theo dây chuyền bếp ăn một chiều, khu sơ
chế sống, chín riêng, dao, thớt thái sống, chín riêng, xoong, bát, đĩa, thìa, khay
được rửa sạch, sấy khô.

+ Vệ sinh cá nhân: Giáo viên, nhân viên trong tồn trường quần áo, tóc
gọn gàng sạch sẽ, mặc đồng phục theo quy định của trường.
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân tôi cũng
đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ nhân viên, giáo viên
cách lựa chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ
8/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

sinh cá nhân, thực hiện tốt giao nhận thực phẩm hàng ngày để giáo viên và nhân
viên có kỹ năng lựa chọn thực phẩm đảm bảo. Qua các ngày tiệc buffet, hội chợ
xuân các cô giáo, cô nuôi được thực hành, trao đổi, giao lưu trong việc lựa chọn
thực phẩm, chế biến món ăn, tổ chức bữa ăn cho trẻ
* Cách làm:
- Tổ chức hội thi “Cô nuôi giỏi cấp trường”
+ Các cô nuôi của 2 điểm trường sẽ thi chọn món ăn, tính khẩu phần ăn,
chế biến món ăn bữa chiều cho trẻ tại khu mình. Với cách này các cơ ni sẽ
nghiên cứu chọn món ăn, lựa chọn thực phẩm, xây dựng khẩu phần ăn và chế
biến món ăn ngon, màu sắc hấp dẫn và đảm bảo đầy đủ lượng dinh dĩnh cần
cung cấp cho trẻ.
Ví dụ: Các cô nuôi tại điểm trường trung tâm tham gia hội thi với món ăn:
Bánh cuốn thịt chả quế - Hoa quả dầm

Các cô nuôi tại điểm trường lẻ tham gia hội thi với món ăn: MG: Mỳ
Spagetti sốt bị bằm; NT: Súp kem tươi bí đỏ - Nước cam tươi

Hội thi cô nuôi giỏi cấp trường
9/20



Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

+ Qua hội thi các cơ ni đã có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng về dinh
dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm, có kinh nghiệm chế biến nhiều món ăn
ngon, mới và đầy đủ lượng dinh dưỡng cung cấp cho trẻ trong món ăn. Trẻ ăn
ngon miệng, ăn hết xuất ăn.
- Tổ chức “Tiệc buffet” cho trẻ trong nhà trường
+ Bữa tiệc buffet cho trẻ thành công cần đảm bảo khâu vệ sinh an tồn
thực phẩm, món ăn dễ hấp thu đối với trẻ, màu sắc bắt mắt hấp dẫn mà vẫn đảm
bảo đủ lượng calo và thành phần dinh dưỡng
+ Xây dựng các món ăn trong bữa tiệc phong phú, đảm bảo dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm: Bún riêu cua; cháo thịt gà, thịt lợn; súp gà ngơ
non; phịng tơm chiên, thị nướng; thạch hoa quả; ngô chiên; hoa quả dầm.
+ Lựa chọn thực phẩm tươi ngon, khơng có mùi, màu lạ.
+ Chế biến theo dây chuyền bếp một chiều, sơ chế thực phẩm sạch sẽ, dao
thớt sống chín riêng, có đầy đủ khay, bát, thìa inox.
+ Tổ chức ln cho trẻ sau khi chế biến xong và cho trẻ được thưởng thức

Tiệc buffe cho trẻ
Thành cơng của bữa tiệc chính là những món ăn được chế biến thơm
ngon, màu sắc hấp dẫn, bầy biện đẹp mắt, sạch sẽ và sự hưởng ứng nhiệt tình
của trẻ khi được cảm quan bữa tiệc.
- Tổ chức “Hội chợ quê” tại trường
+ Hội chợ quê được tổ chức để thấy được những nét đẹp truyền thống của
quê hương mà thời đại công nghệ đang mai một đi. Hội chợ tổ chức với 6 gian
hàng với các mặt hàng khác nhau, trong các gian hàng đó thì gian hàng “Ẩm
thực” của các cô nuôi luôn được phụ huynh, trẻ hưởng ứng nhiệt tình bởi những

món ăn đậm chất quê, thơm ngon, màu sắc hấp dẫn.
10/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

Gian hàng “Ẩm thực” tại hội chợ quê của trường
Để có được những món ăn đưa vào hội chợ như vậy các cơ ni cũng đã
nghiên cứu các món ăn, sơ chế, chế biến các món ăn ngon, hấp dẫn và đầy đủ
chất dinh dưỡng.
* Kết quả: Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong trường có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng cần thiết
trong cơng tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP trong
trường mầm non và cộng đồng. Nhờ áp dụng tốt và thường xuyên những kiến
thức và kỹ năng đó mà chất lượng chăm sóc ni dưỡng trong nhà trường được
nâng lên góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm non, trẻ khỏe
mạnh tham gia các hoạt động trong nhà trường.
3.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với cơng tác
chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vấn đề an toàn thực phẩm trong các cơ sở mầm non hiện nay đang là vấn
đề nóng bỏng trong các trang thơng tin. Nhiều phụ huynh đang rất lo lắng cho
con em mình khi con ăn các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Với trách nhiệm của một nhà giáo, một người quản lý cơng tác chăm sóc
ni dưỡng thì vấn đề chăm sóc ni dưỡng trẻ, an tồn thực phẩm luôn đặt lên
hàng đầu. Bởi vậy tôi thường xuyên kiểm tra, giám sát và chỉ đạo cơng tác chăm
sóc ni dưỡng, vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ trong nhà trường.
a. Kiểm tra, giám sát công tác giao nhận thực phẩm.
Giao nhận thực phẩm là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong dây chuyền
nấu ăn. Bởi vậy khi chúng ta kiểm tra và nhận những thực phẩm ngon sạch thì sẽ

chế biến ra những món ăn ngon và không gây ngộ độc cho trẻ. Tôi chỉ đạo nhân
viên nhà bếp tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ nguồn gốc, quá hạn sử
dụng (đối với những mặt hàng kho), không nhận thực phẩm chế biến sẵn, thực
11/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

phẩm đông lạnh, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng
ký chất lượng…Đặc biệt, không nhận thực phẩm không đảm bảo chất lượng như
rau úa, dập nát, cá thịt ơi, có mùi lạ, màu lạ…
Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải ghi rõ ngày, giờ nhận
thực phẩm, tên thực phẩm, ghi rõ số lượng, tình trạng thực phẩm, sổ kiểm thực
phẩm 3 bước,...Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu khơng tươi, nghi ngờ
hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì khơng được tiếp
nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ
nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì khơng được
dùng trong trường mầm non.
Khi giao nhận thực phẩm, ngoài nhân viên nhà bếp cịn có đại diện của
nhà trường, nhân viên y tế, kế toán, đại diện giáo viên trên lớp cùng kiểm tra
thực phẩm. Bản thân tôi thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình giao nhận
thực phẩm khi thấy rau úa yêu cầu bên công ty cung cấp thực phẩm đổi trả rau
tươi, ngon để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho các con.

Giao nhận thực phẩm hàng ngày
Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nghiêm túc kiểm thực 3 bước (kiểm
tra trước khi nhận thực phẩm, trước khi nấu và kiểm tra trước khi ăn)
Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm bảo vệ
sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp đựng

hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, khơng cất giữ chung với
các loại hố chất diệt cơn trùng, xà phịng, xăng dầu hoả với kho thực phẩm.
b. Kiểm tra, giám sát khâu sơ chế, chế biến và bảo quản thực phẩm.

12/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tơi ln kiểm tra và giám sát q
trình sơ chế thực phẩm, sơ chế theo đúng khu vực sơ chế quy định, thực phẩm
sơ chế đúng dây chuyền bếp ăn một chiều, sử dụng đúng các dụng cụ, bảo hộ
khi sơ chế để tránh thực phẩm bị nhiễm khuẩn.
Ví dụ: Khi sơ chế thịt lợn cần rửa sạch thịt loại bỏ những cục tật, những
xương vụn nếu có, dùng găng tay một lần, dao thái thịt sống thái thành nhiều miếng
nhỏ rồi mới cho xay thịt, dụng cụ đựng thịt bằng Inox và đã được rửa sạch.

Cô nuôi sơ chế biến thực phẩm
Món ăn có mùi vị thơm ngon, màu sắc hấp dẫn hay dễ hấp thụ với trẻ hay
không phụ thuộc vào khâu chế biến món ăn. Tơi đã chỉ đạo, kiểm tra thường
xuyên nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm để đảm bảo chất lượng món ăn
thơm ngon, ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an tồn. Thức ăn phải được chế
biến nấu chín kỹ, màu sắc hấp dẫn, mùi vị thơm ngon, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Ví dụ: Món canh thập cẩm thì các nguyên liệu như khoai tây, cà rốt, su
hào cần thái con chì vừa phải khơng to q hay nhỏ q, cho xương ninh nhừ lấy
nước nấu canh, khoai tây, su hào, cà rốt sào cùng cà chua, dầu ăn cho ngấm gia
vị sau đó cho nước xương đã ninh nhừ vào nêm gia vị vừa phải nấu chín kỹ dậy
mùi thơm ngon, màu sắc hấp dẫn. Trẻ rất thích thú và ăn rất ngon miệng
Để đảm bào vệ sinh an tồn thực phẩm tơi chỉ đạo thực hiện nghiêm túc

quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên nuôi dưỡng phải lưu mẫu
thức ăn theo đúng quy định 24h. Mẫu thức ăn phải được lấy khi vừa nấu xong
chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn được rửa sạch và nhúng nước
sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ. Thức ăn lấy mẫu cho vào lọ
bằng Inox có nắp đậy, để 15-20p cho nguội sau đó đưa vào lưu giữ trong tủ lạnh
(lưu ở ngăn mát) 24h mới bỏ đi. Mỗi loại thức ăn phải để trong một hộp riêng, có
13/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

đủ lượng thức ăn tối thiểu. Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy
mẫu thức ăn và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực phẩm,
tuyệt đối không để chung với các loại thực phẩm khác. Tôi kiểm tra thường
xuyên việc chế biến và lưu mẫu thực phẩm, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai
sót sau khi kiểm tra. Cuối tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng
khắc phục tồn tại để nhân viên nuôi dưỡng khắc phục sửa chữa và thực hiện tốt
tháng tới.
c. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh trong nhà trường .
Đối với cơng tác chăm sóc ni dưỡng thì cơng tác vệ sinh an tồn thực
phẩm là rất quan trọng. Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thì vệ sinh khu
vực nhà bếp, vệ sinh dụng cụ nhà bếp đặt lên hàng đầu. Tôi luôn kiểm tra, nhắc
nhở các cô nuôi vệ sinh sạch sẽ bếp ăn, xoong, bát, thìa, khay của trẻ phải sạch
sẽ và được sấy khô
- Vệ sinh khu vực bếp: Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh
không để thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các
loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp có biển đề rõ

ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu
chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
Kiểm tra thường xuyên nhân viên thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà
bếp theo lịch hàng ngày, tuần và tháng.
Ví dụ: Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng,
dụng cụ vào đúng nơi quy định, lau chùi quét dọn sạch sẽ, mở quạt thơng gió,
mở các cửa sổ để thơng gió cho khơ, thống nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
- Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Chén bát và nơi để thức ăn phải thống có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc xà vào thức ăn.
Chạn bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khơ ráo,
khơng úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox,
không dùng loại nhựa tái sinh và phải được sấy trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khơ, trước khi dùng phải rửa lại.
Ví dụ: Bát, đĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch sấy khơ, ống đựng thìa đũa
phải thống khơ sạch. Các dụng cụ như xoong, nồi phải được rửa sạch, sau đó
phải treo cất đúng nơi quy định.
14/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox có nắp đậy tránh
ruồi nhặng bâu vào nhiễm bẩn, không dùng loại nhựa tái sinh, tuyệt đối không
dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi phải được kê cao ráo,
thơng thống và thốt nước.
Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không

thấm nước và dễ cọ rửa.
- Vệ sinh môi trường:
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó khơng để đến hơm sau mới xử lý gây mất vệ sinh và thu hút
chuột, dán tới. Thùng rác có nắp đậy sạch sẽ, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra
xung quanh và nước thải rị rỉ ra ngồi, rác thải để xa nơi chế biến. Cống rãnh
khu vực rửa thực phẩm, nhà bếp luôn được thơng thống, khơng ứ động.
Bên cạnh vệ sinh mơi trường luôn sạch sẽ, tôi đã chú trọng việc xây dựng
môi trường xanh sạch đẹp, là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường đã phát động đến
tồn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng
nhau xây dựng môi trường sư phạm “Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp”. Đây là phong
trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh
đồng tình hưởng ứng, cho nên cảnh quan mơi trường, lớp học ln xanh
mát. Bảo vệ chăm sóc tạo cảnh quan môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định trong
sân trường, đồ chơi đẹp - sạch - an toàn và lành mạnh đó là những gì tất cả cán
bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh cùng tham gia hưởng ứng.
- Vệ sinh đối với nhân viên nhà bếp:
Nhân viên ni dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là
phải đảm bảo ni dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an tồn. Tôi chỉ đạo, kiểm tra
thường xuyên nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng
xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ
sinh, qua mỗi cơng đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô
hàng ngày. Đồng thời phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến
thức ăn theo một chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến
thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn
cho trẻ, khi nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu

15/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

trang và chia bằng dụng cụ, không dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện
nghiêm túc việc cân, đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo định lượng.

Cô nuôi chia thức ăn
Nhân viên nhà bếp được khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi thay
quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ.
- Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên tại lớp:
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức
ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị đủ bàn ghế,
khăn ướt lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ. Định kỳ 6 tháng cũng khám
sức khoẻ có xét nghiệm như nhân viên dinh dưỡng.
- Vệ sinh cá nhân trẻ:
Tăng cường kiểm tra các lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt trong
ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng cơng tác chăm sóc ni dưỡng và thực
hiện đầy đủ các bước vệ sinh trước và sau khi ăn.
Ví dụ: Trẻ được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước chảy,
rửa xong lau khô. Trẻ biết xúc miệng nước muối, lau miệng sau khi ăn. Dạy trẻ
biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn và thực hiện các bước vệ sinh trước
và sau khi ăn hàng ngày.
* Kết quả: Với sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra thường xun trong cơng
tác chăm sóc ni dưỡng của tơi cùng các đồng chí trong ban giám hiệu, thanh
tra nhân dân nên chất lượng chăm sóc ni dưỡng của nhà trường luôn đạt kết
quả tốt, các công ty thực phẩm thực hiện rất nghiêm túc trong việc đưa thực

phẩm tươi ngon đảm bảo chất lượng, chọn thực phẩm tươi ngon thì các món ăn
mới có mùi vị hấp dẫn hơn, món ăn ngon giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất ăn,
trẻ tăng cân qua các kỳ cân, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường. Nhà
trường không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.
16/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo nhân viên y tế theo dõi biểu đồ tăng trưởng,
khám sức khoẻ, phòng chống các dịch bệnh:
Việc theo dõi biểu đồ tăng trưởng, khám sức khoẻ, phịng chống dịch
bệnh là việc khơng thể thiếu trong trường mầm non. Trong các hoạt động của
nhà trường thì cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ là một việc làm luôn
được nhà trường đặc biệt quan tâm. Từ nhiều năm nay việc tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ đã được nhà trường duy trì thành nề nếp thực hiện thường
xuyên theo kế hoạch, bản thân tôi đã tham mưu với hiệu trưởng phối hợp với
bác sỹ chuyên khoa bệnh viện nông nghiệp tổ chức khám sức khỏe cho 100% trẻ
tại trường.

Khám sức khỏe cho trẻ
Kết quả khám sức khỏe cho trẻ tại trường, tổng số trẻ được khám chuyên
khoa tai mũi họng tại trường là 361 trẻ đạt 100%, trong đó 82/361 trẻ mắc bệnh
tai mũi họng chiếm 23%.
Đồng thời chỉ đạo nhân viên y tế thực hiện nghiêm túc việc theo dõi sức
khoẻ bằng biểu đồ phát triển về cân nặng và chiều cao. Thực hiện cân đo cho trẻ
theo đúng quy định tháng 9, 12, 3, 6 và cân đo trẻ suy dinh dưỡng hàng tháng.
Kết quả cân đo tháng 12/2018 của trường, tổng số trẻ được cân đo là 359
trẻ đạt 100%

+ Cân nặng: Kênh bình thường: 341/359 trẻ đạt 95%; keh suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân: 12/359 trẻ chiếm 3%; Kênh thừa cân béo phì: 6/359 trẻ chiếm 2%
+ Chiều cao: Kênh bình thường: 348/359 trẻ đạt 97%; Kênh suy dinh
dưỡng thể thấp còi: 11/359 trẻ chiếm 3%
Kết quả khám sức khỏe, cân đo trẻ đều được thông báo tới các bậc phụ
huynh tại các góc tuyên truyền của lớp, thông báo trực tiếp tới các bậc phụ
huynh. Qua đó cơ giáo phối hợp với các bậc phụ huynh để có chế độ chăm sóc
đặc biệt với từng trẻ giúp trẻ phát triển cân đối về thể chất và trí tuệ.
17/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

Ngồi ra tơi đã chỉ đạo đồng chí y tế đã tổ chức tập huấn cho 100% giáo
viên, nhân viên trong nhà trường sơ cấp cứu tai nạn thương tích cho trẻ. Qua buổi
tập huấn các đồng chí giáo viên đã có những kiến thức cơ bản về cách xử lý ban
đầu đối với các tai nạn thương tích thường gặp như sốt co giật, xử lý vết thương
phần mềm, hóc dị vật và 100% các giáo viên được thực hành tại buổi tập huấn.

Tập huấn sơ cấp cứu tai nạn thương tích
Để tổ chức tốt phịng bệnh cho trẻ, nhà trường đã nhắc nhở phụ huynh đi
tiêm chủng đầy đủ. Đặc biệt trong đợt tiêm chủng mở rộng Sởi-Rubella nhà
trường đã tuyên truyền tới từng phụ huynh về tác hại của bệnh và lợi ích của
việc tiêm chủng với bản thân trẻ, gia đình và cộng đồng. Nhà trường đã phối
hợp với trạm y tế xã, phụ huynh học sinh tổ chức tiêm phòng Sởi-Rubella cho
trẻ trong nhà trường ngay tại trường và 100% trẻ được tiêm phòng đầy đủ.

Tiêm phịng sởi Rubella tại trường
* Kết quả: Thơng qua việc khám sức khỏe, theo dõi biểu đồ tăng trưởng

cho trẻ đã góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao nhận thức cho phụ huynh về ý
thức phòng chống một số bệnh thường gặp ở lứa tuổi mầm non. Và cũng qua

18/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

hoạt động này đã đem lại sự phấn khởi, tin tưởng trong các bậc phụ huynh về
một môi trường giáo dục an toàn và thân thiện.
3.6. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành
đoàn thể, phụ huynh học sinh.
Tuyên truyền các ban ngành đồn thể, các bậc cha mẹ phối hợp trong
cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ là nhiệm vụ rất quan trọng ở trường mầm non
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của giáo dục mầm non. Sự phối kết hợp
giữa gia đình và nhà trường nhằm chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong
q trình chăm sóc ni dưỡng trẻ. Đồng thời tuyên truyền hướng dẫn kiến thức
khoa học chăm sóc ni dưỡng trẻ cho phụ huynh giúp họ hiểu được công việc
của giáo viên mầm non và giáo viên cũng hiểu được hoàn cảnh, điều kiện sống
của trẻ ở gia đình mà có cách chăm sóc các con tốt hơn. Tôi đã chỉ đạo, hướng
dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền với các ban
ngành và phụ huynh về công tác chăm sóc ni dưỡng trẻ, thơng qua những hình
thức như: Tun truyền qua loa truyền thanh địa phương, các buổi họp phụ
huynh, các hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ của lớp và nhà
trường. Tuyên truyền tới phụ huynh về dinh dưỡng cho trẻ từng độ tuổi, nhu cầu
calo cần cung cấp cho trẻ trong ngày, cách phòng và chống các bệnh thường gặp
đối với trẻ nhỏ. Phối hợp với các ban ngành và phụ huynh để triển khai các công
văn khẩn cấp của Trung ương, địa phương về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền
tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền cho phụ huynh nhận thức, thực

hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc
ni dưỡng trẻ.
*Kết quả: Phụ huynh phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu
cấp bách hàng ngày của trẻ. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực,
trí tuệ phát triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông
minh, học giỏi.
4. KẾT LUẬN CHUNG:
Với sự kết hợp đồng bộ các biện pháp trên chất lượng chăm sóc ni
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường nâng lên rõ rệt, thực phẩm
đưa vào trường luôn được kiểm tra kỹ càng và có đầy đủ các thành phần tham
gia kiểm tra, chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, vệ sinh đồ dùng, dụng cụ
nhà bếp, vệ sinh môi trường. Thực hiện nghiêm túc dây chuyền chế biến món ăn
và bảo quản thực phẩm. Món ăn cho trẻ ngày càng đa dạng các loại thực phẩm,
cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng một ngày cho trẻ. Trẻ khỏe mạnh tăng cân
qua các kỳ cân, tạo được niềm tin tới các bậc phụ huynh khi gửi con trong nhà
trường.
19/20


Một số biện pháp chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
trong trường mầm non

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua một năm chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng với sự kết hợp đồng
bộ các biện pháp trên, nhà trường đã có sự chuyển biến rõ rệt trong cơng tác
chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên có ý thức trách nhiệm cao trong việc giữ
vệ sinh chung, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Biết vận dụng “Quy chế
ni dạy trẻ” vào q trình chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ.

- Nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc cơng tác giao nhận thực
phẩm, quy trình chế biến, chia ăn, lưu mẫu hàng ngày. Chất lượng bữa ăn tại
trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi thực đơn theo mùa
đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Trong năm học nhà trường khơng có trường hợp bị ngộ độc thực phẩm,
dịch bệnh, 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá
nhân sạch sẽ.
Trẻ khám sức khỏe chuyên khoa, cân đo theo định kỳ
- Tỉ lệ trẻ tăng cân thường xuyên đạt 96,5%
- Tỉ lệ trẻ SDD đầu năm 7% cuối năm còn 2%
- Tỉ lệ trẻ thấp còi đầu năm 5% cuối năm còn 1%.
- Tỉ lệ trẻ thừa cân, béo phì đầu năm 2% cuối năm cịn 0%
Là một cán bộ quản lý tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và mong muốn
chuyển tải những kinh nghiệm nhỏ của bản thân để trao đổi với bạn bè, đồng
nghiệp. Tuyên truyền sâu rộng đến các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng thấy
được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. KHUYẾN NGHỊ:
Căn cứ vào thực tế của nhà trường, tình hình chăm sóc ni dưỡng trẻ
năm học qua tơi có khuyến nghị như sau:
Phòng giáo dục đào tạo tổ chức các bồi dưỡng về chun mơn chăm sóc
ni dưỡng, trang bị thêm cho nhà trường một số trang thiết bị như tủ hấp khăn,
máy giặt… để cơng tác chăm sóc trẻ của trường tôi được nâng cao hơn nữa.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi, tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các cấp lãnh đạo các ban thi đua và các đồng nghiệp để tơi được
hồn thiện hơn trong nhiệm vụ của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 3 năm 2019
20/20




×