Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân Tích Tình Hình Đầu Tư Của Hệ Thống Doanh Nghiệp Nhà Nước Dnnn.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.67 KB, 61 trang )

Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong Doanh nghiệp. Phân tích tình
hình đầu tư của hệ thống Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN)


Chương 1:Lý luận chung về đầu tư phát triển trong Doanh nghiệp
I-Khái quát về đầu tư phát triển trong DN
1-Đầu tư phát triển là gì?
Khái niệm:
* Đầu tư phát triển (ĐTPT):
§TPT là bộ phận cơ bản của đầu tư , là việc sử dụng vốn trong hiện tại vào
hoạt động nào đó , là việc đánh đổi lợi ích trước mắt lấy lợi ích lâu dài nhằm tạo
ra những tài sản mới , năng lực sản xuất mới và vì mục tiêu phát triển.
* Đầu tư phát triển trong Doanh nghip
Đầu t phát triển trong doanh nghip l hot ng sử dụng vốn cùng các
nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thªm tài
sản của DN, tạo thªm việc làm và nâng cao đời sống các thành viên trong DN.
2.Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển trong DN
Đầu tư là một phần không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của DN. Bất
kì một lĩnh vực nào trong DN cũng cần phải đầu tư cả về vật chất, cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực và khoa học công nghệ. Tầm quan trọng của đầu tư trong DN
được thể hiện:
- Đầu tư tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận: Các DN luôn
đặt mục tiêu lợi nhuận để xác định quy mô đầu tư của DN mình. Khơng chỉ là
mong muốn có lợi nhuận mà họ cịn mong muốn tiền của họ khơng ngừng tăng
lên tức là quy mô lợi nhuận ngày càng được mở rộng.
Hoạt động đầu tư của mỗi DN chính là hoạt động nhằm thực hiện chiến
lược sản xuất kinh doanh của DN đó với mục tiêu đạt được lợi nhuận mà DN đề
ra. Khi lợi nhuận càng cao thì lợi ích càng lớn và ngược lại.Doanh thu có lớn
hay khơng lại phụ thuộc vào quá trình đầu tư của DN. Nếu đầu tư mang lại hiệu
quả cao thì doanh thu sẽ nhiều .Như vậy đầu tư đã tạo điều kiện giảm chi phí sản
xuất, tăng lợi nhuận.




- Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của DN: Ngày càng nhiều
DN gia nhập vào thị trường, vì thế DN muốn tồn tại và đứng vững càng cần phải
đầu tư vào các lĩnh vực thế mạnh nhằm nâng cao sức cạnh tranh.
- Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm : Đời sống ngày càng
được nâng cao thì nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao càng tăng. Vì thế DN
càng cần phải đổi mới mẫu mã và chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các
DN khác, nhất là khi hàng nhập ngoại đang tràn lan trên thị trường.
- Đầu tư góp phần đổi mới cơng nghệ, trình độ khoa học kĩ thuật trong sản
xuất sản phẩm của DN: Với trình độ khoa học phát triển như vũ bão hiện nay thì
việc đầu tư vào công nghệ là điều cần thiết để tránh rơi vào tình trạng lạc hậu,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Đầu tư cho khoa học công nghệ, kĩ thuật cũng
góp phần cho sự phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
DN đầu tư vào nhiều hoạt động nhằm tạo sự phát triển cũng không thể quên
đàu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Bởi máy móc không thể thay thế con
người. Con người là chủ đạo. Con người tạo máy móc, cơng nghệ. Đầu tư cho
nguồn nhân lực là một trong những điều kiện đầu tiên cho sự phát triển của DN.
3. Nguồn vốn đầu tư phát triển trong Doanh nghiệp
Các DN khi thực hiện các hoạt động đầu tư thì điều kiện tiên quyết là nguồn
vốn. Các nguồn vốn đầu tư phát triển của DN bao gồm
- Vốn ban đầu: vốn chủ SH, vốn cổ đông đối với các Cty cổ phần
- Vốn từ các quỹ trong DN: quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển..
- Lợi nhuận chưa phân phối
- Vốn vay từ các Ngân hàng thương mại
- Vốn tín dụng thương mại
- Tín dụng thuê mua
- Các nguồn vốn khác tùy trong từng loại hình DN
4. Những nội dung cơ bản cđa §TPT trong doanh nghiÖp:



4.1) Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị ở doanh nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị của DN được xem là
đầu tư dài hạn và việc đầu tư này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
DN trong tương lai.
Có thể phân biệt nội dung của đầu tư vào TSCĐ theo 2 góc độ.
- Đầu tư vào TSCĐ qua mua sắm trực tiếp.
Đó chính là việc DN bỏ vốn mua lại các cơ sở dã có sẵn để tiếp tục sử
dụng và phát huy hiệu quả của nó. Hình thức này chủ yếu được sử dụng ở các
nước phát triển thông qua sát nhập và thôn tính. Với hình thức này thì DN sẽ chỉ
phải bỏ ra một khoản vốn vừa phải ( ít hơn so với đầu tư mới ) như vậy DN có
thể tiết kiệm được một khoản chi phí và dành nó cho các hoạt động khác.
- Đầu tư vào xây dựng cơ bản.
Đây là việc rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì DN bắt buộc phải có một lượng vốn để đầu tư xây
dựng cơ bản, không chỉ DN mà bất kì tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động
phải đầu tư xây dựng cơ bản. Ta xét trên 2 góc độ:
- Đầu tư xây dựng hệ thơng nhà xưởng, cơng trình.
Đối với một DN mà nói thì đây là yếu tố căn bản ban đầu có thể tiến hành
sản xuất kinh doanh.
Trước hết ta xem xét DN kinh doanh trên lĩnh vực công nghiệp: để tiến
hành sản xuất ra sản phẩm thì phải có nơi, địa điểm (nhà xưởng ) để chứa các
dụng cụ hàng hố, máy móc thiết bị để giao dịch.
Đối với DN xây dựng thì đây vừa là công việc vừa là sản phẩm của họ và
họ sẽ chuyển giao bán lại cho ngưới khác…
Vậy tóm lại đầu tư cho việc xây dựng nhà xưởng, trụ sở, cơ quan… là đầu
tư bắt buộc ban đầu, bất kì một DN nào củng phải bỏ ra một khoản vốn để tiến
hành xây dựng cơ sở vật chất ban đầu. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất kinh
doanh thì đầu tư thêm vào xây dựng cơ bản là điều hiển nhiên.

- Đầu tư vào máy móc thiết bị.


Có nhà xưởng rồi, muốn sản xuất ra các sản phẩm phải mua sắm thiết bị, hay
nói cách khác DN muốn mở rộng thêm sản xuất cần mua thêm máy móc thiết bị,
sau một thời gian sử dụng máy móc thiết bị bị hỏng, khấu hao hết. Máy móc bị
hao mịn hữu hình thì đều phải tiến hành bỏ chi phí để sửa chữa mua sắm mới.
Tất cả những nội dung đó đều được hiểu là đầu tư vào máy móc thiết bị. Như
vậy bất cứ giai đoạn nào DN cũng cần hình thành một khoản quĩ để chi dùng
cho việc mua sắm, sửa chữa, thay đổi máy móc thiết bị. Khoản qũi này có thể
được gọi là quĩ khấu hao hoặc dự phòng.
Các DN kinh doanh trên lĩnh vực khác nhau thì sử dụng các loại máy móc thiết
bị khác nhau, nhưng dù hoạt dộng trên bất kì lĩnh vực sản xuất nào thì đầu tư
vào máy móc thiết bị là điều kiện cơ bản của quá trình sản xuất.
Đầu tư xây dựng cơ bản khác như: đầu tư xây dựng các cơng trình tạm, các cơng
trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phu kiện phục vụ ngay cho
sản xuất xây dựng…
Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,các DN cần xem xét các vấn đề sau:
- Vịng đời của máy móc thiết bị và cơng nghệ.
- Phân tích mơi trường kinh doanh.
- Phân tích mơi trường ngành và nội bộ ngành.
- Phân tích thực trạng nội bộ doanh nghiệp
- Phân tích nhóm nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực
- Phân tích vị thế của doanh nghiệp trên thị trường:
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng hiện có hoặc có các biện pháp
bổ sung thích hợp với máy móc thiếp bị và cơng nghệ dự kiến sẽ lựa chọn.
- Phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị và cơng nghệ
phân tích các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và
công nghệ.
4.2) Đầu tư bổ sung hàng dự trữ

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng hố, ngun vật liệu là cần
thiết khách quan vì duy trì dự trữ hàng hố có vai trị:


- Đảm bảo sự gắn bó, liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các giai đoạn trong quá
trình sản xuất. Khi cung và cầu về một loại hàng hoá dự trữ nào đó khơng đều
đặn giữa các thời kì thì việc duy trì thường xuyên một lượng dự trữ nhằm tích
luỹ đủ cho thời kì cao điểm là một vấn đề hết sức cần thiết. Nhờ duy trì dự trữ,
quá trinh sản xuất sẽ được tiến hành liên tục tránh sự thiếu hụt đứt quãng của
quá trình sản xuất.
- Đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng trong bất cứ thời điểm nào.Đây
cũng là cách tốt nhất duy trì và tăng số lượng khách hàng của DN. Trong nền
kinh tế thị trường, việc duy trì một khách hàng là rất khó khăn, ngược lại để mất
đi một khách hàng thì vơ cùng dễ dàng. Vì vậy, DN cũng cần phải bỏ ra một số
chi phí nhất định để thoả mãn nhu cầu của họ.
Dự trữ hàng hoá là một u cầu khách quan của DN bởi vì có những hàng hoá
mà thời gian sản xuất và tiêu dùng là không cùng lúc, hoặc là địa điểm tiêu dùng
khác nhau vì vậy cần phải có thời gian và chi phí đầu tư cho việc dự trữ và bảo
quản hàng hoá.
Hàng dự trữ là hàng hoá mà DN giữ lại trong kho bao gồm cả vật tư nguyên
liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
* Đặc điểm của đầu tư hàng dự trữ
-Dự trữ chuyển hoá thành các dạng khác nhau trong q trình sản xuất
-Quy mơ đầu tư vào dự trữ phụ thuộc vào nhiều nhân tố như dự đoán cầu trong
tương lai , phụ thuộc vào quy luật tiêu dùng nhu cầu riêng biệt của mỗi mặt hàng
và quy luật tiêu dùng ở thời kì quá khứ sẽ được phản ánh tương tự ở kì dự báo.
-Phụ thuộc vào khách hàng, sản xuất sản phẩm của DN nếu DN có tham vọng
chiếm lĩnh thị trường .
-Phụ thuộc vào mức độ chậm trễ của khâu phân phối lưu thông thể hiện ở một
bộ phận dự trữ .

4.3) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
sự phát triển của DN. Nêú thiếu nguồn nhân lực hoặc nguồn nhân lực không đáp


ứng được yêu cầu hoạt động của DN sẽ bị ngừng trệ, ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển. Nguồn nhân lực luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các DN.
Trước tiên, đầu tư phát triển nguồn nhân lực là đầu tư nâng cao chất lượng nhân
lực: đào tạo nâng cao tay nghề và tinh giảm đội ngũ lao động. Hình thức đào tạo
rất phong phú, nhưng chủ yếu là hình thức đào tạo ngắn hạn để kịp thời cho
phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời hình thức đào tạo dài hạn ( hơn 12
tháng ) đang ngày càng tăng, DN ngày càng quan tâm phát triển nguồn nhân lực
một cách toàn diện.
Trong điều kiện hiện nay nhiều DN coi việc đầu tư phát triển nguồn nhân
lực là chiến lược canh tranh.Nguồn nhân lực trong DN bao gồm :Cán bộ quản lí,
cơng nhân sản xuất và cán bộ nghiên cứu khoa học. Đối với từng loại phải có
chính sách đào tạo riêng nhưng đều phải liên tục được tu dưỡng rèn luyện
nghiên cứu học tập.. để nâng cao kinh nghiệm, trình độ tay nghề.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bắt đầu từ khâu tuyển
người lao động. Đây là cơ sở để có được lực lượng lao động tốt, bởi vậy khâu
tuyển người đòi hỏi cần phải rất khắt khe cẩn thận nhất.Tiếp đến là quá trình
nâng cao khả năng lao động của người lao động thường xuyên.Trong điều kiện
đổi mới hiện nay rất nhiều công nghệ hiện đại đã và đang được ứng dụng trong
các loại hình DN nước ta.Vì vậy việc đào tạo lao động là yêu cầu vô cùng quan
trọng .Cuối cùng là việc khen thưởng tổ chức các hoạt động về tinh thần giúp
người lao động hăng say trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao động. Các
hinh thức khen thưởng đang được thực hiện ở các DN các cá nhân thành viên có
thành tích tốt đều được thưởng xứng đáng góp phần nâng cao trong xí nghiệp,
cơng ty, các cuộc thi các cá nhân …Nhờ có chính sách đào tạo lao động nhiều
DN đã đạt được những thành cơng to lớn, góp phần khơng nhỏ trong chiến lược

sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược cạnh tranh của mình.
4.4.Đầu tư vào chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp mà DN thường hay gặp trong
các lĩnh vực hoạt động của mình.


Chất lượng luôn là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh
của DN trên thị trường
Chất lượng hàng hố tốt sẽ giúp DN tạo uy tín, danh tiếng tốt tới người tiêu
dùng. Là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài cho DN.
- Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao dộng xã hội,
giảm nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên và giảm ô nhiễm môi trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích
của DN, người tiêu dùng, xã hội, người lao động.
Nâng cao chất lượng lao động sẽ làm giảm chi phí do phế phẩm, cơng việc phải
sửa lại, sử dụng tốt hơn nguyên liệu, máy móc thiết bị, nâng cao năng suất mở
rộng thị trường nhờ chất lượng cao hơn và giá thấp hơn. Từ đó dẫn đến tăng sản
xuất, đảm bảo việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
4.5) Đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ
Khi DN muốn tạo ra sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần
đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ.
Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ là vô cùng cần thiết đối với các DN, là
con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại phát triển của DN trên
thị trường.Tuy nhiên, đầu tư nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi vốn lớn và
độ rủi ro cao.
Hiên nay khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai khoa học và
công nghệ của DN Việt nam còn khá khiêm tốn. Cùng với đà phát triển của kinh
tế đất nước và DN, trong tương lai tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tư này sẽ ngày
càng tăng, tương ứng với nhu cầu và khả năng của DN. Nên mục đích của các
chương trình dự án khơng chỉ dừng lại ở nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao

chất lượng sản phẩm tạo nên sản phẩm có đặc điểm nổi trội mà cịn tập trung
nghiên cứu tìm kiếm, phát triển kĩ thuật và công nghệ mới nhất, tiên tiến, cho
những hoạt động của DN.
*Những yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu và triển khai.


- Qui mô sản xuất kinh doanh của DN: qui mơ càng lớn thì khả năng qui mơ đầu
tư nghiên cứu triển khai càng lớn.
- Cơ hội về đổi mới kĩ thuật và các cơ hội trong ngành: những ngành có nhiều cơ
hội đổi mới cơng nghệ và kĩ thuật địi hỏi các DN trong ngành đó phải tích cực
đầu tư cho nghiên cứu nắm bắt kịp thời các cơ hội về kĩ thuật và công nghệ
trong ngành.
- Khả năng tài chính của DN ; đây là khả năng cho phép xác định được khả năng
và qui mô đầu tư nghiên cứu và triển khai của DN.
Các quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu triển khai của các DN:
Thứ nhất, hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai cần được xem xét đánh giá về
tất cả các mặt tài chính kinh tế xã hội, mơi trường.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai có thể lượng hố được hoặc
khơng lượng hố được. Cho nên kết quả của đầu tư cho nghiên cứu và triển khai
có thể được biểu hiên dưới dạng hiện hoặc ẩn tuỳ từng dự án, chương trình
nghiên cứu.

Các bước điển hình đổi mới cơng nghệ ở Doanh nghiệp

Nảy sinh ý
đồ

Xác
định
khái

niệm
Phân
tích thị
trường

Loại
bỏ

Sản xuất và
thương mại
hóa

Phân tích
kỹ thuật
Phê
chuẩn

Kế hoạch
kinh
doanh
Kiểm định
thơng qua
thị trường


Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường mọi thứ luôn luôn biến đổi và một DN
muốn đứng vững trên thị trường và phát triển bền vững luôn được người tiêu
dùng đón nhận thì DN cũng phải ln biến đổi theo kịp những địi hỏi của cơng
nghệ mới.Muốn vậy DN cần phải có chiến lược đầu tư cho nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ một cách thoả đáng


4.6) Đầu tư vào hoạt động Marketing
Hoạt động marketing là một trong những hoạt động quan trọng của DN.
Marketing cịn có thể định nghĩa là một hệ thống các hình thức kinh doanh để
hoạch định, định giá chiêu mại và phân phối hàng hoá hay dịch vụ nhằm thu lợi
nhuận từ thị trường, thị trường này bao gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu
dùng hiện tại và trong tương lai.
Marketing (MKT) là một trong những yếu tố quan trọng. Đầu tư cho hoạt động
marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây
dựng thương hiệu…
*Vai trò của marketing với kinh doanh của doanh nghiêp.
- Một cơng ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà không thể phân
phối hay đưa chúng ra thị trường để bán và thu lợi nhuận thì khơng thể tồn tại
được. Bởi vây, Marketing (MKT) là một trong những yếu tố quan trọng. Đầu tư
cho hoạt động marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu…. Trong sự nghiệp kinh doanh của mọi DN
trên thị trường thì MKT là vấn đề đặc biệt được chú trọng. Đối với các DN Việt
Nam thì nó càng quan trọng hơn, bởi lẽ Việt Nam là thành viên khu vực kinh tế
quan trọng nhất thế giới ( khu vực Đông Nam á ) hơn nữa trong tương lai không
xa ASEAN sẽ từng bước tiến tới thị trường thống nhất, hàng hoá của các quốc
gia trong khối lưu thông buôn bán trên thị trường Việt Nam. Đầu tư cho hoạt


động marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lí trong tổng vốn đầu tư của DN.
Chính vì thế, việc đẩy nhanh các hoạt động MKT trong giai đoạn hiện nay đang
là vấn đề cấp bách đối với các DN Việt Nam, vì hàng hố của chúng ta bị canh
tranh gay gắt hơn trên thị trường trong nước, các DN trong nước sẽ khơng cịn
được bảo vệ bằng hàng rào thuế quan như trước.
*Vai trò của thương hiệu:
- Thương hiệu trước tiên là căn cứ để giúp khách hàng và đối tác phân biệt

sản phẩm của DN mình với các DN khác.
- Thương hiệu là nhân tố nổi bật gắn với uy tín của DN , chất lượng sản
phẩm và dịch vụ của DN cung cấp cho các đối tác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Thương hiệu mang lại những lợi ích nổi bật cho DN như: tạo niềm tin cho
khách hàng vào chất lượng sản phẩm, yên tâm sử dụng sản phẩm và thu hút
khách hàng bởi lẽ nhãn hiệu hàng hoá cũng như tên giao dịch của DN, người
ta biết đến trước hết bởi nó gắn liền với sản phẩm.
-Thương hiệu mang lại thuận lợi khi tìm kiếm thị trường mới và dễ dàng
triển khai xúc tiến bán hàng.
-Thương hiệu tốt cịn đưa lại ích lợi trong việc thu hút vốn đầu tư, thu hút
nhân tài, có ưu thế trong định giá… đây là yếu tố quan trọng tạo nên sự bền
vững của DN.
Tóm lại việc tạo dựng thương hiệu có uy tín cho một DN, có vai trò quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển của DN. Thương hiệu không chỉ là công cụ để cạnh tranh mà cịn
góp phần tạo nên nhân tố ổn định cho phát triển.
- Chi phí đầu tư cho hoạt động tiếp thị , khuyến mại
- Chi phí dành cho quảng cáo
- Chi phí dành cho hoạt động tiếp thị, khuyến mãi
- Chi phí dành cho nghiên cứu thị trường, xây dựng và củng cố uy tín thương
hiệu.
- Các chi phí khác


Hoạt động marketing trong DN có tính chất phức tạp, địi hỏi phải có sự
chuẩn bị đầu tư cũng như lập kế hoạch chi phí cho các hoạt động này một
cách chi tiết.
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển trong DN
5.1. Nhóm nhân tố khách quan

* Những nhân tố kinh tế: Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của DN bao gồm: lãi suất vốn vay, khả năng tăng trưởng GDP-GNP
trong khu vực thực hiện dự án; tình trạng lạm phát; tiền lương bình qn; tỷ giá
hối đối; những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi khác. Sự thay đổi
của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều cũng tác động đến dự án. Do
đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải đánh giá một cách tỷ mỉ những yếu tố này
để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo toàn vốn của dự án.
* Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước:
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của
Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo
những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: thủ tục hành chính khi lập và
thực hiện dự án, chính sách thuế, các biện pháp hỗ trợ cho các DN từ phía Nhà
nước về khả năng tiếp cận vốn vay, các luật, quy định của Chính phủ về đầu tư.
*Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, văn hóa-xã hội:
Trong q trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể không chú
trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoạt động bởi vì trên
thực tế, các dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Nếu
các điều kiện tự nhiên ở tại dự án không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của dự án điều đó có thể gây rủi ra cho khả năng thu hồi vốn. Ngược lại,
nếu các điều kiện thuận lợi thì khả năng thu hồi vốn đầu tư là rất lớn.
Khía cạnh văn hố-xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công cuộc đầu tư : chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động
thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hố nơi đó


hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay khơng. Đây là
một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với dự án. Do đó cần
phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
5.2.Nhóm nhân tố chủ quan
+ Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.

Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp
cho dự án và do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài
chính của DN cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế khác.
+ Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng nhiều
nhất đến hiệu quả đầu tư của DN. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng cao chất
lượng dự án, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
+ Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công của DN đều được quyết định bởi con
người trong DN. Do đó chất lượng của lao động cả về trí tuệ và thể chất có ảnh
hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả
hoạt động đầu tư nói riêng .
+ Trình độ khoa học - cơng nghệ: có ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng
của dự án, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Ngồi ra nó cũng ảnh hưởng
đến uy tín của DN trong việc thu hút vốn đầu tư và đấu thầu để có các dự án.
6. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư trong DN
6.1. Hiu qu ti chớnh trong doanh nghiệp :
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đợc tính nh sau:
-tỷ suât sinh lời vốn đầu t:
Chỉ tiêu này phản ánh :
Mức lợi nhuận thu đợc từng năm trên một đơn vị vốn đầu t( RRi )
W ipv

RRi

=

I v0

Mức thu nhập thu đợc tính cho 1 đơn vị vốn đầu t.
NPV

npv = I v 0


I v0 : vốn đầu t tại thời điểm hiện tại

ƯW ipv : lợi nhuận thuần năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại
W pv : lợi nhuận thuần bình quân năm kì nghiên cứu tính theo mặt bằng hiện tại
của các dự án hoật động trong kì.
6.2. Hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngời ta thờng sử dụng các chỉ tỉêu sau:
Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh và số ngày của một vòng quay.
+Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh (n).
n

=

TR
V KD

N: càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+Số ngày của một vòng quay (s).
365
S = n

Chỉ tiêu cho thy số ngày công cần thiết để doanh nghiệp có thể thu đợc toàn
bộ vốn kinh doanh. S càng nhỏ càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
+Doanh lợi vốn lu động.
D


D

V

VLD

VLD

R
LD
= V

: doanh lợi vốn lu động.

LD

: vốn lu động bình quân của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động doanh nghiệp tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử dụng các
loại tài sản cố định của doanh nghiệp.
D
D

VCD

VCD

R

LD
= V

: doanh lợi vốn cố định.


TSCĐ: giá trị tà sản cố định bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu


này cho biết bất cứ một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng lợi nhuËn. Dalignl ¿ VCD ¿ ¿
cµng cao chøng tá doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
6.3. hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động là yếu tố cơ bản của sản xúât, hiệu quả sử dụng lao dộng góp phần
nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động gồm:
+Sức sinh lời bình quân của lao động.


bq



sxkd

sxkd
= L

: Lợi nhuận bình quân một lao động.
L: Số lao động bình quân trong kì.
+Năng suất lao dộng.

Q
W= L

W: Năng suất đơn vị lao dộng.
Q: Sản lợng sản xuất ra.
L: Số lao động bình quân trong kì hoăc tổng thời gian lao động.
6.4. Nhóm các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xà hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu t phải đợc xem
xét từ 2 góc độ, nh đầu t đầu t và nền kinh tế.
Trên góc độ nh đầu t đầu t là các doanh nghiƯp, mơc ®Ých cơ thĨ cã nhiỊu nhng qui tơ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thớc đo chủ yu quyết
định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu t.khả năng sinh lợi càng
cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu t.
Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu t có khả năng sinh lợi đều tạo ra
những ảnh hởng tốt ®Đp đèi víi nỊn kinh tÕ vµ x· héi. Do đó, trên góc độ quản lí
vĩ mô phải xem xét mặt kinh tế xà hội của đầu t, xem xét những lợi ích kinh tế
xà hội do hoạt động đầu t đem lại. Điều này, giữ vai trò quyết định để đợc các
cấp có tham quyền chấp nhận cho phép đầu t, các định chế tài chính quốc tế, các
cơ quan viện trợ song phơng và đa phơng tài trợ cho hoạt động đầu t.
Lợi ích kinh tế xà hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế xà hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế xà hội phải bỏ ra khi thực
hiện đầu t.


Những lợi ích mà xà hội thu đợc chính là sự đáp ứng của đầu t với việc
thực hiện các mơc tiªu chung cđa x· héi, cđa nỊn kinh tÕ. Những sự đáp ứng này
có thể đợc xem xét mang tính chất định tính nh đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế, phục vụ các chủ trơng chính sác của Nhà nớc, góp phần chống ô nhiễm
môi trờnghoặc đo lhoặc đo lờng bằng các tính toán định lợng nh mức tăng cho thu
ngân sách, mức gia tăng số ngời có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.

Chi phí mà xà hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu t đợc thực hiện
bao gồm toàn bộ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động
mà xà hội dành cho đầu t thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tơng lai
không xa. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xà hội bao gồm các chỉ
tiêu sau:
6.4.1. Tăng thu ngân sách.
Mọi DN khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp
cho ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đăc biệthoặc đo lNhà n ớc sẽ sử dụng những
khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản
xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
6.4.2. Nâng cao đời sống ngời lao động:
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các
DN làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sốngcủa ngời lao đông.
Xét trờn phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc thể hiện
qua chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập binh quan trên đầu ngời, gia tăng đầu t xà hội,
mức tăng trởng xà hộihoặc đo l.
6.4.3. Tái phân phối lợi tức xà hội:
Sự phát triển không đồng đều ve mặt kinh tế xà hội giữấ các vùng, các
lÃnh thổ trong một nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xà hội nhằm giảm sự
chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xà hội còn
thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi
trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tếhoặc đo l
ii. kháI quát về dnnn
1.Th no l DNNN
-DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu vốn điều lệ hoặc có cổ
phần,vốn góp chi phối,được tổ chức dưới hình thức cơng ty nhà nước,cơng ty cổ
phần,cơng ty trách nhiệm hữu hạn (theo điều 1 Luật DNNN 2003)



-DNNN là doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ(khoản 22
điều 4 luật DN 2005)
2. Đặc điểm của DNNN trong nền kinh tế thị trường
Về mức độ sở hữu vốn của nhà nước trong DN :
Nhà nước phải đầu tư vào DN đó 1 tỷ lệ vốn đủ lớn ( ít nhất trên 50% vốn điều
lệ - khoản 5 điều 3 luật doanh nghiệp nhà nước) để có khả năng chi phối hoạt
động của DN. Vai trị và nhiệm vụ của DN đó trong nền kinh tế sẽ quyết định
mức độ sở hữu vốn của nó.
Phương thức thực hiện quyền năng của chủ sở hữu (CSH) tài sản: nhà nước là
chủ sở hữu DN.
Nhà nước ủy quyền cho và phân cấp cho các cơ quan của mình ( Chính phủ, thủ
tướng chính phủ, bộ quản lí ngành, bộ tài chính, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, hội
đồng quản trị công ty nhà nước do nhà nước đầu tư tồn bộ vốn điều lệ, tổng
cơng ty đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, Công ty nhà nước là đại diện phần vốn
do công ty đầu tư kinh doanh tại DN khác) thực hiện chức năng chủ sở hữu.
Những cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc quản lí tài sản
nhà nước giao cho.
Hình thức tổ chức DN: DNNN có thể được tổ chức dưới các hình thức như
cơng ty nhà nước, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiêm hữu hạn => Đa dạng
Các quy định pháp luật điều chỉnh việc tổ chức và hoạt động của DNNN
DNNN chịu sự điều chỉnh của 2 lại văn bản pháp luật là luật doanh nghiệp nhà
nước năm 2003 ( + các văn bản hướng dẫn thi hành nó) về việc thành lập, tổ
chức hoạt động của Tổng cơng ty và quản lí tài sản nhà nước tại các DNNN
khác và luật doanh nghiệp năm 2005 ( + các văn bản hướng dẫn thi hành) được
áp dụng cho việc thành lập, tổ chức quản lí DNNN với các hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước,cơng ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp chi phối
của nhà nước, công ty cổ phần nhà nước và cơng ty có cổ phần chi phối của nhà
nước.
3.Hệ thống trách nhiệm trong DNNN



Hệ thống trách nhiệm bao gồm 3 loại thành phần:
- Ban quản trị của DNNN: những người chuyên điều hành hoạt động của DN, là
những người am hiểu những vấn đề và những yêu cầu của sự điều hành trong
khu vực riêng của họ.
- Chính phủ: quyết định các mục tiêu dài hạn và mục tiêu phi thương mại.
- Quốc hội: đại diện cho quyền lợi của công nhân quyết định tối hậu về ngân
sách và chi ngân sách.
Tuy nhiên 3 hệ thống này không phải lúc nào cũng hoạt động thống nhất với
nhau, đơi khi cịn hoạt động q quyền hạn của dẫn đến sự rối loạn, chồng chéo
trong điều hành và quản lý.
4. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
- Chi phối được các lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
và ổn định của đất nước.
- DNNN khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường, tham gia vào các
lĩnh vực mà khu vực tư nhân khơng có khả năng đảm nhiệm, đưa đất nước phát
triển theo định hướng XHCN.
- Là động lực cho sự phát triển các DN khác.
- Là nguồn lực vật chất chủ yếu của Nhà nước.
- Là mẫu mực trong vấn đề giải quyết các chính sách xã hội như việc làm và trợ
cấp xã hội.
Chương II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC (DNNN) Ở VIỆT NAM
I. Thực trạng các DNNN ở Việt Nam hiện nay
1.Tình hình cổ phần hóa trong các DNNN
Chương trình sắp xếp, đổi mới DNNN, mà trọng tâm là cổ phần hoá DNNN
được triển khai thí điểm từ năm 1992. Mục đích của chương trình này là tạo ra
loại hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, để
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tạo cơ chế quản lý năng động cho



DN , đồng thời giúp DN có thể huy động vốn trong tồn xã hội để đầu tư đổi
mới cơng nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển DN.
Trong sáu tháng đầu năm 2008, cả nước đã sắp xếp lại 62 DN, đưa tổng số
DNNN cổ phần hóa tính đến nay là 3.786 DN.
Qua q trình sắp xếp, đổi mới DNNN, đến nay cả nước còn 1.720 DN 100%
vốn nhà nước được tổ chức dưới hình thức tập đồn kinh tế (7), tổng cơng ty nhà
nước (86) và cơng ty nhà nước độc lập (1099). Ngồi ra, có 4 ngân hàng thương
mại nhà nước.
Qua cổ phần, DN được cơ cấu theo hướng tập trung quy mô lớn, hướng vào
những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; quy mô vốn của DNNN được
tăng lên đáng kể. Năm 2001, vốn bình quân của DNNN khoảng 24 tỷ đồng, nay
tăng lên đến 63,6 tỷ đồng. Tài chính DN được lành mạnh hố thơng qua việc cơ
cấu lại các khoản nợ; xử lý tài sản là vật tư, hàng hố ứ đọng, tồn kho, máy móc
thiết bị cũ…
Tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra, CPH DNNN vẫn chưa như mong muốn. Số
lượng doanh nghiệp CPH tuy đã tăng đáng kể trong những năm gần đây nhưng
so với yêu cầu vẫn còn hạn chế, tốc độ cổ phần chậm và thời gian thực hiện bị
kéo dài; Thu hút cổ đơng ngồi DN mới chỉ đạt 15,4% vốn điều lệ, vì vậy các cổ
đơng chiến lược có ít cơ hội để trở thành những người chủ có vai trị nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp…
2. Thực trạng hoạt động sản xuất của các DNNN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các DNNN vẫn làm tốt vai trị là loại
hình DN đi đầu, chiếm tỉ trọng đáng kể trong nền kinh tế. Song càng ngày, tỷ
trọng doanh thu của các DNNN càng giảm.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
sẽ được làm rõ trong từng hoạt động đầu tư của DNNN. Chúng ta có thể thấy
được điều đó qua biểu đồ về doanh thu thuần của DN phân theo loại hình DN



1200000
1000000
DNNN

800000
600000

DN ngồi quốc
doanh
DN có vốn đầu
tư nước ngồi

400000
200000
0

2001

2003

2005

-CPH đã tạo ra nhiều loại hình DN với nhiều chủ sở hữu bao gồm Nhà nước và
các thành phần khác. Qua đó đã huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi vào sản
xuất kinh doanh, trong khi Nhà nước lại tránh được tình trạng đầu tư dàn trải,
nhỏ lẻ, giảm được rủi ro đầu tư và mặt khác lại có thể có dùng vốn để đầu tư vào
các lĩnh vực then chốt khác
- CPH cũng tạo nên một cơ chế quản lý, đội ngũ cán bộ mới thích nghi hơn với
cơ chế thị trường. Những chuyển biến này đã nâng cao hiệu quả hoạt động của
các DNNN

Bên cạnh đó, CPH vẫn cịn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục:
- Nhà nước vẫn còn nắm tỷ lệ vốn quá cao trong tổng vốn điều lệ (bình quân
46,5%). Hơn nữa tuy số DNNN đã CPH chiếm hơn 60% nhưng số vốn Nhà
nước được cổ phần còn nhỏ bởi hầu hết các DN đã CPH là các DN nhỏ và vừa,
trong khi vốn Nhà nước lại tập trung ở các DN lớn. Điều này cho thấy Nhà nước
vẫn còn đầu tư dàn trải, hơn nữa còn làm hạn chế việc mua cổ phần tham gia
đầu tư của công nhân viên trong DN và đặc biệt là các tổ chức, cá nhân ngoài
DN ở trong và ngoài nước.



×