Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Một Số Biện Pháp Xây Dựng Và Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Tiểu Học Ở Thị Xã Thủ Dầu Một Bình Dương Giai Đoạn 2005 2010.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.63 KB, 97 trang )

1
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận:
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đà dành cho ngành giáo dục và đội
ngũ nhà giáo sự quan tâm lớn lao; Ngời đà khẳng định vai trò, nhiệm vụ của
nhà giáo: Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và rất vẻ vang, và nếu không có
nhà giáo thì không có giáo dục. Ngời thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là
nhà giáo - là ngời vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không đợc thởng huân chơng, song những ngời thầy giáo tốt là những anh hùng vô
danh. Nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao mà
xây dựng chủ nghĩa xà hội đợc? Vì vậy nghề thầy giáo rất là quan trọng, rất là
vẻ vang. Muốn cho học sinh có đức thì thầy giáo phải có đức cho nên
thầy giáo, cô giáo phải gơng mẫu, nhất là ®èi víi trỴ con”. Ngêi ®· giao nhiƯm
vơ cho ®éi ngũ nhà giáo Việt Nam: Nhân dân, Đảng và Chính phủ giao
nhiệm vụ giáo dục thế hệ tơng lai cho các cô, các chú. [34, tr 1]. Những t tởng đó chính là kim chỉ nam cho hoạt động của các nhà giáo Việt Nam.
Cố Thủ tớng Phạm Văn Đồng đà khẳng định: Nghề giáo viên là nghề
sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo. Đảng và Nhà nớc ta luôn chú trọng
đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Lịch sử
phát triển của xà hội cũng đà chứng minh rằng, một trong những quy luật phát
triển xà hội rất quan trọng không thể thiếu đó là sự nghiệp giáo dục và đào
tạo.
Tại Hội nghị BCH Trung ơng Đảng khoá VII (ngày 14/1/1993) thảo
luận và ra Nghị quyết số 04 - NQ/HNTƯ về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GDĐT. Tổng Bí th Đỗ Mời đà phát biểu: "Để đảm bảo chất lợng của giáo dục-đào
tạo phải giải quyết tốt vấn đề về thầy giáo, kế thừa và phát huy truyền thống
tôn s trọng đạo của dân tộc ta. Phải đổi mới hệ thống S phạm, đào tạo lại và
đào tạo mới đội ngũ giáo viên giỏi, có trách nhiệm, có lơng tâm, có lòng tự
hào về nghề nghiệp".
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đà khẳng định: Phát triển GD-ĐT là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con ngời-yếu tố cơ bản để phát triển xà hội, tăng


trởng kinh tế nhanh và bền vững.[14, tr 108].
Quyết định của Thủ tớng Chính Phủ về việc phê duyệt "Chiến lợc phát
triển giáo dục 2001-2010" đà đa ra các giải pháp phát triển giáo dục, một


2
trong 7 giải pháp lớn thực hiện mục tiêu là "Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi
mới phơng pháp giáo dục". [8, tr 27].
Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ơng Đảng khoá IX về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII, phơng hớng phát triển GDĐT, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2010 cũng đà nhấn mạnh: Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện.[13, tr 32]. Để
phát triển một cách toàn diện nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH
đất nớc thì công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là cơ bản nhất.
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là "bậc học nền tảng",
là nơi vận dụng và triển khai các hoạt động giáo dục theo định hớng chiến lợc
phát triển giáo dục của Đảng. Mục tiêu giáo dục Tiểu học cũng nêu rõ: Giáo
dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.[32, Điều 23]. Vì vậy, đội
ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng có vai trò
quan trọng trong chiến lợc phát triển GD-ĐT thời kỳ CNH-HĐH đất nớc.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Thị xà Thủ Dầu Một là một trung tâm kinh tế, văn hoá, xà hội của Bình
Dơng. Sự nghiệp GD-ĐT của Bình Dơng nói chung và giáo dục Tiểu học của
Thị xà Thủ Dầu Một nói riêng trong những năm gần đây có những bớc chuyển
biến mạnh mẽ, mạng lới trờng lớp đợc duy trì và phát triển với nhiều hình thức
đa dạng, ngành giáo dục của Thị xà Thủ Dầu Một là một trong bảy huyện
đứng đầu của toàn Tỉnh. Tuy nhiên, đứng trớc yêu cầu phát triển giáo dục đến
năm 2010 của đất nớc và của Thị xà Thủ Dầu Một , nhất là việc đang thay
sách ë c¸c cÊp ; viƯc tiÕn tíi häc 2 bi mỗi ngày và nâng dần tỷ lệ giáo viên

Tiểu học có trình độ Cao đẳng, Đại học; tiến tới xây dựng tất cả các trờng
Tiểu học ở Thị xà phải đạt chuẩn quốc gia, đòi hỏi ngành giáo dục Tiểu học
cần phải phấn đấu vơn tới một tầm cao mới. Điều mà ai cũng nhận thức đợc
đó là muốn nâng cao chất lợng giáo dục trớc hết là phải coi trọng công tác quy
hoạch và đào tạo giáo viên, đây là lực lợng nòng cốt quyết định chất lợng giáo
dục.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và đòi hỏi thực tiễn của sự phát triển giáo
dục ở Bình Dơng, chúng tôi chọn đề tài: "Một số biện pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng giai
đoạn 2005 - 2010".
2. Mục ®Ých nghiªn cøu:


3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số
biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu
Một-Bình Dơng, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH
đất nớc.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
3.1.1. Khách thể nghiên cứu:
- Quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xÃ
Thủ Dầu Một-Bình Dơng.
3.1.2. Khách thể khảo sát:
- 36 CBQL(cấp Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Trờng CĐSP, Hiệu trởng trờng Tiểu học) và 190 giáo viên trờng Tiểu học.
- Cán bộ đảng, chính quyền và ban ngành của Thị xà Thủ Dầu Một Bình Dơng.
- Cán bộ lÃnh đạo, quản lý, cán bộ giảng dạy lâu năm có uy tín và cán
bộ trẻ Trờng CĐSP Bình Dơng.
3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở

Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng giai đoạn 2005 - 2010.
4. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng
tuy đà đáp ứng đợc yêu cầu trong công tác giảng dạy và giáo dục; nhng đứng
trớc yêu cầu phát triển giáo dục đến năm 2010 của đất nớc, nhất là tiến tới học
2 buổi mỗi ngày, dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn, nâng dần tỷ lệ giáo
viên Tiểu học có trình độ Cao đẳng, Đại học thì còn nhiều bất cập. Công tác
xây dựng, dự báo và phát triển ĐNGV Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-Bình
Dơng còn những hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu
chỉ ra đợc những biện pháp quản lý đồng bộ, tích cực, có tính khả thi, thì sẽ
góp phần xây dựng và phát triển đợc ĐNGV Tiểu học toàn diện, đáp ứng yêu
cầu về ĐNGV phục vụ cho giáo dục Tiểu học của Thị xà Thủ Dầu Một-Bình
Dơng từ năm 2005 đến năm 2010.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực,
quản lý đội ngũ giáo viên; về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và biện pháp xây
dựng, phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng.


4
5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển ĐNGV Tiểu học ở
Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng giai đoạn 2005-2010.
6. Các phơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lý luận, văn bản, nghị quyết; các
công trình đà nghiên cứu có liên quan. Các phơng pháp này dùng để xây dựng
cơ sở lý luận, phơng pháp luận và các phơng pháp nghiên cứu của đề tài.
6.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
6.2.1. Phơng pháp điều tra các loại khách thể bằng Anket thông qua

phiếu trng cầu ý kiến:
Bớc 1: Xây dựng phiếu điều tra:
Chúng tôi xây dựng 3 phiếu điều tra dùng để trng cầu ý kiến của CBQL
cấp Sở, Phòng GD-ĐT, Trờng CĐSP, Hiệu trởng trờng Tiểu học và trng cầu ý
kiến của giáo viên trờng Tiểu học với 12 loại câu hỏi.
Hệ thống câu hỏi ở mỗi loại phiếu điều tra đợc xây dựng trên cơ sở
khoa học quản lý và trong thực tiễn công tác của chúng tôi. Các câu hỏi đựơc
xây dựng mang tính lôgic từ khái quát cho đến cụ thể, phù hợp với mục đích
nghiên cứu nhằm khai thác những thông tin cần thiết về đối tợng nghiên cứu.
Những câu hỏi điều tra gồm có câu hỏi đóng và các câu hỏi mở đợc
trình bày tơng đối rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho khách thể trả lời;
Số lợng phiếu điều tra dành cho CBQL gåm: 36 phiÕu
- PhiÕu trng cÇu ý kiÕn cđa CBQL cấp Sở GD-ĐT: 09 phiếu; cấp Phòng
GD-ĐT: 05 phiếu; Trờng CĐSP: 04 phiếu
- Phiếu trng cầu ý kiến của HiƯu trëng 18 trêng TiĨu häc bao gåm 18
phiÕu;
Sè lỵng phiếu điều tra giáo viên gồm: 190 phiếu( mỗi trờng từ 07 đến
15 phiếu tuỳ thuộc vào số lợng giáo viên ). Trong đó có 7 trờng loại tốt và 11
trờng loại khá;
Bớc 2: Điều tra:
Chúng tôi tiến hành trng cầu ý kiến các CBQL Sở GD-ĐT, phòng GDĐT, trờng CĐSP và 18 trờng Tiểu học của Thị xà nhng vẫn đảm bảo đợc tính
độc lập, đồng thời cũng đảm bảo đợc tính khách quan khi trả lời các câu hỏi
điều tra.
Thời gian điều tra từ tháng 3/2005 đến tháng 5/2005
Bớc 3: Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu:
- Số phiếu gửi cho khách thể điều tra và số phiếu thu về đạt tỷ lệ 100%.


5
- Phiếu trả lời của CBQL và của giáo viên đợc tách ra riêng lẻ để thuận

lợi cho việc phân tích, so sánh và đánh giá. Sau đó xử lý số liệu điều tra bằng
phần mềm SPSS 10.0 for Windows.
6.2.2. Phơng pháp phỏng vấn:
- Ngời nghiên cứu trực tiếp trao đổi, quan sát, trò chuyện, lấy ý kiến
trực tiếp của các nhà khoa học, chuyên gia, CBQL có kinh nghiệm, cán bộ
giảng dạy lâu năm có uy tín xung quanh vấn đề về công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng.
- Thu thập các số liệu, tổng kết kinh nghiệm giáo dục và khảo sát các
báo cáo thực tiễn.
- Phơng pháp kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đà đề ra.
6.3. Nhóm các phơng pháp bổ trợ khác:
Phơng pháp thống kê toán học và xử lý các số liệu bằng phần mỊm SPSS
10.0 for Windows (Statistical Package for Social Sciences) vµ sử dụng một số
biện pháp kiểm định thống kê.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Do những điều kiện hạn chế về khách quan và chủ quan, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng từ 2005 đến 2010.

Cấu trúc của luận văn:
- Mở đầu
- Chơng 1: Cơ sở lý luận về biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên Tiểu học.
- Chơng 2: Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-tỉnh Bình Dơng hiện nay.
- Chơng 3: Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
Tiểu học ở Thị xà Thủ Dầu Một-Bình Dơng giai đoạn 2005 - 2010.



6
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

Chơng 1
Cơ sở lý luận về biện pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề :
1.1.1. ở nớc ngoµi:
Trong bÊt kú mét lÜnh vùc nµo cđa x· héi thì giáo dục cũng là lĩnh vực
liên quan mật thiết nhất tới sự phát triển toàn diện con ngời cũng nh sự phát
triển bền vững của một quốc gia. Vì vậy, ở Trung Quốc, Đặng Tiểu Bình đÃ
phát biểu: Phải tìm mọi cách để giải quyết tốt vấn đề giáo dục, cho dù ở các
mặt khác phải nhẫn nại một chót, thËm chÝ hy sinh mét chót vỊ tèc ®é”, Kế
hoạch lớn trăm năm phải lấy giáo dục làm gốc,và Giáo dục phải phục vụ
xây dựng chủ nghĩa xà hội, xây dựng chủ nghĩa xà hội phải dựa vào giáo dục.
[37, tr 8].
Nhật Bản đà nhiều lần cải cách giáo dục theo hớng hiện đại hoá và nhân
văn hoá nên luôn xếp vào số những nớc hàng đầu về chất lợng và hiệu quả
giáo dục. [44, 31].


7
Gần đây, trong Thông điệp liên bang (4/2/1997), Tổng thống Mỹ Bill
Clinton đà nhấn mạnh: Nớc Mỹ cũng đang thực thi một chiến lợc giáo dục
mới nhằm khắc phục những mặt yếu kém của mình, nâng cao trình độ học vấn
(giáo dục phổ cập 13 và 14 năm) để mở rộng cửa các trờng đại học cho tất cả
ngời Mỹ, đào tạo đội ngũ giáo viên tốt nhất, coi giáo dục là vấn đề an ninh
quốc gia tối quan trọng.

Qua những t tởng trên phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xÃ
hội đối với giáo dục trong mọi thời đại, đặc biệt là vai trò của giáo dục nói
chung và của đội ngũ nhà giáo nói riêng.
1.1.2. ở Việt Nam:
Một trong những quan điểm về xây dựng và phát triển giáo dục có giá
trị cao đó là t tởng về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lúc sinh thời, Bác
Hồ muôn vàn kính yêu của chúng ta luôn luôn quan tâm đặc biệt đến sự
nghiệp giáo dục và đào tạo con ngời. Cách mạng tháng Tám thành công, nớc
Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, một trong các chính sách lớn của Đảng và
Nhà nớc ta là xoá bỏ mọi tệ hại của chính sách ngu dân và nâng cao dân trí.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đà tuyên bố với đồng bào rằng, giặc dốt cũng nguy hại
nh giặc đói. Ngời xếp thứ tự u tiên: đầu tiên là giặc đói, thứ đến là giặc dốt, rồi
cuối cùng mới đến giặc ngoại xâm. Dốt nghĩa hẹp là mù chữ, nghĩa rộng là
dốt nát, không có tri thức, không hiểu biết, ngu muội, không nắm đợc quy luật
khách quan. Dốt đối nghĩa với thông thái, am hiĨu, t duy khoa häc. Ngêi
nãi: “Mét d©n téc dốt là một dân tộc yếu, Phải làm cho dân tộc ta thành một
dân tộc thông thái, làm sao ai cũng đợc học hành. Đó là t tởng chiến lợc để
xây dựng và phát triển nền quốc học Việt Nam, sự nghiệp giáo dục của nớc
nhà.
Ngày 4-10-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân chống
nạn thất học: ngời biết chữ phải coi học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của mình,
ngời biết chữ dạy ngời cha biết chữ, nhất là phụ nữ lại càng phải học tập,
thanh niên phải đi đầu trong công tác này. Lời kêu gọi Chống nạn thất học
viết:
Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh, nớc giàu, mọi
ngời Việt Nam phải biết quyền lợi, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới
có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nhà nớc, và trớc hết phải biết đọc,
biết viết chữ quốc ngữ. [19, tr 25].
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến chất lợng giáo dục, đặc biệt là
đội ngũ thầy cô giáo, Ngời cũng đà chỉ rõ: Vấn đề then chốt, quyết định chất

lợng giáo dục là phải xây dựng đợc đội ngũ đông đảo những ngời làm công tác


8
giáo dục yêu nghề, yêu trờng, hết lòng thơng yêu, chăm sóc, giáo dục học
sinh, không ngừng trau dồi đạo ®øc, tù båi dìng n©ng cao tay nghỊ ®Ĩ thùc sự
là tấm gơng sáng cho học sinh noi theo. Ngời luôn luôn đánh giá cao vai trò
của cô giáo, thầy giáo trong xà hội mới, coi họ là lớp ngời vẻ vang của đất nớc, vì nếu không có cô giáo, thầy giáo hết lòng dạy dỗ con em nhân dân lao
động ngày hôm nay thì không thể xây dựng đợc một xà hội tốt đẹp trong tơng
lai, nh mọi ngời mong muốn. [19, tr 183].
Trong toàn bộ di sản t tởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề
cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề xây dựng và hoàn thiện con ngời thông qua
hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Ngời, nhân tố con ngời, với những
tinh hoa, nh hiểu biết, năng lực, đạo đức là yếu tố then chốt, có tính quyết
định đối với thành công của cách mạng, tiến bộ của xà hội, tiền đồ của dân tộc
và hạnh phúc cđa nh©n d©n. Ngêi tõng nãi: “Mn x©y dùng chđ nghĩa xà hội,
trớc hết cần có những con ngời xà hội chủ nghĩa, và Vì lợi ích mời năm thì
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngời.
T tởng giáo dục của Ngời có một vị trí vô cùng quan trọng. Đó là nguồn
ánh sáng soi đờng cho sù ph¸t triĨn cđa nỊn gi¸o dơc ViƯt Nam hơn nửa thế
kỷ qua và cả về sau này.
Ngoài ra, trong những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu về
chuyên ngành QLGD; các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về vấn đề quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng Tiểu học; xây dựng và phát triển
ĐNGV ở các trờng CĐSP, THCS:
- Luận văn thạc sỹ của Phan Thị Thắng (năm 2003): Một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng Tiểu học Quận Hoàn KiếmHà Nội.
- Luận văn thạc sỹ của Bùi Đình Phúc (năm 2003): Một số biện pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên THCS tỉnh Thanh Hoá đến năm
2010.

- Luận văn thạc sỹ của Trần Viết Thạch (năm 2003): Một số biện pháp
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viện THPT ở Thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay.
- Luận văn thạc sỹ của Lê Quốc Băng(năm 2003): Một số biện pháp
xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL ở trờng ĐHSP Hải Phòng từ 2003-2010.
Nhìn chung, các tác giả của những luận văn trên đà góp phần bổ sung
nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trờng phổ thông. Tuy nhiên, cha có luận văn nào đề cập và đi sâu


9
vào nghiên cứu vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học đến
năm 2010.
1.2. Một số vấn đề lý luận về xây dựng và phát triển
Đội NGũ giáo Viên Tiểu học:
1.2.1. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục:
1.2.1.1. Khái niệm quản lý:
Lịch sử đà chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển ngay từ khi loài ngời xuất hiện trên trái đất, con ngời đà liên kết nhau thành các nhóm nhằm
chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên. Trong quá trình đó đà xuất
hiện một số ngời có năng lực chi phối đợc ngời khác, đồng thời cũng có khả
năng điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu
chung. Những ngời đó đà đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý các nhóm. Nh vậy,
quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại và phát triển đến ngày nay. Hoạt động
của con ngời ngày càng đa dạng, phức tạp nên quản lý cũng đa dạng và phong
phú. Chính sự đa dạng và phong phú đó nên khi nói về quản lý, các nhà lý
luận về quản lý đà có nhiều khái niệm khác nhau và t tởng quản lý cũng khác
nhau.
Khái niệm về quản lý của các tác giả ở nớc ngoài:
1. Afanaxev: Quản lý con ngời có nghĩa là tác động đến anh ta, sao
cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xÃ

hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến
bộ của cả xà hội lẫn cá nhân. [1, tr 27].
2. Frederich Wiliam Taylor (1856-1915), Mỹ: Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phơng pháp
tốt nhất và rẻ tiền nhất .
3. Harold Koontz (ngời Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt đợc mục đích của nhóm,
mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trờng, trong đó con ngời có thể
đạt đợc mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mÃn cá
nhân ít nhất. [27, tr 32].
4. Paul Hersey và Ken Blanc Hard: Quản lý nh quá trình cùng làm việc
và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng nh các nguồn lực khác để hình
thành các mục đích tổ chức. [23, tr 12].
Khái niệm về quản lý của các tác giả ở Việt Nam:
Quản lý là từ Hán Việt đợc ghép giữa từ Quản và từ Lý. Quản
là sự trong coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. Lý là sự söa


10
sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Nh vậy, Quản lý là trông coi, chăm
sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định. [44, tr 800].
Các tác giả Việt Nam khái niệm về quản lý nh sau:
1. GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một
quá trình định hớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định. [24, tr 17].
2. GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn: Quản lý là quá trình tác động có mục
đích của chủ thể quản lý với t cách là hệ thống nhằm đạt mục tiêu quản lý.
[39].

3. PGS. TS. Trần Kiểm: Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
ngời, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành những thành
tựu của xà hội. [25, tr 15].
4. Nguyễn Minh Đạo: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hớng dẫn các quá trình xà hội và hành vi hoạt động của con ngời nhằm đạt tới
mục đích đà đề ra. [16, tr 9].
5. GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là những tác động có định hớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tợng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định. [31, 130].
6. PGS.TS. Nguyễn Bá Dơng cho rằng: Hoạt động quản lý là sự tác
động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tợng quản lý qua
con đờng tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động
của các đối tợng quản lý, lÃnh đạo cùng hớng vào hoàn thành những mục tiêu
nhất định của tập thể và xà hội. [12, tr 55].
7. PGS.TS. Trần Quốc Thành: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển hớng dẫn các quá trình xà hội, hành vi và hoạt động
của con ngời nhằm đạt đợc mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan. [35, tr 1].
Từ các khái niệm về quản lý nh trên, chúng ta thấy thống nhất một số
điểm sau:
- Trong quản lý có ngời chỉ huy, điều khiển. Có ngời, đồ vật hoặc sự
việc bị chỉ huy, bị điều khiển. Hai đối tợng này tác động qua lại và quy định
lẫn nhau.
- Trong quản lý phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung.


11
Do đó, theo chúng tôi: Quản lý là quá trình tác động có định hớng, có
kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tợng
quản lý) nhằm đạt đợc mục tiêu nhất định.
Nh vậy, khái niệm quản lý bao hàm các khía cạnh:
Hệ thống quản lý gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể

quản lý với đối tợng quản lý. Khi chỉ ra chủ thể quản lý thì phải chỉ ra đối tợng quản lý và ngợc lại.
- Để trả lời đợc câu hỏi: ai quản lý? Thì đó là chủ thể quản lý. Do đó,
chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do ngời cụ
thể lập nên. cá nhân làm chủ thể quản lý đợc gọi chung là CBQL.
- Để trả lời đợc câu hỏi: quản lý ai?, quản lý cái gì?, quản lý sự việc gì?
thì đó là đối tợng quản lý. Do đó, đối tợng quản lý có thể là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức hoặc có thể là một vật thể (cỗ máy, kho tàng) hoặc có
thể là sự việc (luật lệ, quy chế). Khi đối tợng quản lý là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức đợc con ngời đại diện có thể trở thành chủ thể quản lý
cấp dới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Điều đó có nghĩa là khi nói chủ thể
hay đối tợng quản lý là ngời hoặc tổ chức đợc con ngời đại diện phải đặt trong
mối quan hệ tổ chức cụ thể.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại tơng hỗ nhau. Chủ thể quản lý nẩy sinh các động lực quản lý, còn khách
thể quản lý thì làm nẩy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu
của con ngời, thỏa mÃn mục đích của chủ thể quản lý.
Công cụ quản lý là các phơng tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động
đến đối tợng quản lý nh các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chơng trình, kế
hoạch...
Phơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tợng quản lý. Phơng pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: Phơng pháp
thuyết phục, phơng pháp kinh tế, phơng pháp hành chính-tổ chức, phơng pháp
tâm lý-giáo dục...; tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phơng
pháp khác nhau hoặc kết hợp các phơng pháp với nhau. Mục tiêu quản lý là
tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con ngời.
Hoạt động quản lý có thể, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ trong quản lý
Công cụ
quản lý
Môi trờng
quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý


Phơng12
pháp
quản lý

Nh vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hớng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trờng và
điều kiện cho sự phát triển của đối tợng.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con ngời, công cụ, phơng tiện, tài chính..., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trớc. Chủ thể muốn kết hợp đợc các hoạt động của đối tợng theo một
định hớng của quản lý thì phải tạo ra đợc Quyền uy buộc đối tợng phải tuân
thủ. Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể khẳng định rằng quản lý không chỉ là
khoa học, nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xà hội mà còn đòi hỏi sự khôn
khéo, linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, nhạy cảm và tinh tế rất cao; phải biết Cơng và Nhu; phải có Tài, Tầm và Tâm. Với t cách là yếu tố quan
trọng không thể thiếu đợc trong việc duy trì và phát triển một tổ chức; Do đó
ngời quản lý cần phải thực hiện 4 nhóm chức năng:
Chức năng kế hoạch hóa: là khởi điểm của một quá trình quản lý. Kế
hoạch hóa là quá trình vạch ra các mục tiêu và quy định phơng thức đạt đợc
mục tiêu (đó là con đờng, cách thức, biện pháp hoạt động trong tơng lai)
Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Tổ chức là một quá trình

phân công và phối hợp các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức
nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đà đợc vạch ra.
Để thực hiện vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng tổ
chức thực hiện những nội dung sau:
- Xác định cấu trúc của tổ chức
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ,
tuyển chọn, bồi dỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải..)
- Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức
- Tổ chức lao động một cách khoa học của ngời quản lý.
Chức năng chỉ đạo điều hành kế hoạch: Chỉ đạo là phơng thức tác
động của chủ thể quản lý tới đối tợng quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận
hành theo đúng kế hoạch để đạt đợc mục đích, mục tiêu đề ra.


13
Chức năng kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch: Hoạt
động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát, theo dõi, phát hiện tình huống
và kết quả hoạt động kiểm tra cũng là một quá trình tự điều khiển.
Các chức năng này liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình
quản lý. Trong 4 chức năng trên, kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng
nhất của quản lý. Theo thuyết hệ thống thì kiểm tra là quá trình thiết lập mối
liên hệ ngợc trong quản lý, không có kiểm tra cũng đồng nghĩa với không có
quản lý.
Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý còn có 2
vấn đề quan trọng là: thông tin quản lý và quyết định quản lý.
Các chức năng này có mối liên hệ mật thiết với nhau và tạo thành một
chu trình quản lý
Quá trình quản lý đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mối liên hệ của các chức năng quản lý ( theo Paul Hersy vµ
Ken Blane Hard )

LËp kÕ hoạch hóa

Kiểm tra

Thông tin quản lý
Quyết định quản lý

Tổ chức

1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục:
QLGD là một loại hình quản
lý đạo
xà hội, tức là quản lý mọi hoạt động
Chỉ
giáo dục trong xà hội. Dựa vào khái niệm Quản lý một số nhà nghiên cứu
giáo dục đa ra nhiều định nghĩa về QLGD , một số định nghĩa điển hình:
Khái niệm về quản lý giáo dục của các tác giả nớc ngoài:
1. P.V.Khu Đô Minx Ky cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa
của họ. [28, tr 50].
2. M.I.Kôn Đa Kôp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự


14
vận hành bình thờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lợng cũng nh chất lợng. [26,
tr 17].

Khái niệm về quản lý giáo dục của các tác giả ở Việt Nam:
1. GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng XÃ hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [31, 7].
2. PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa
tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lợng nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xà hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát
triển giáo dục thờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ
mà cho mọi ngời. Cho nên, QLGD đợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân. [2, tr 31].
3. GS. VS. Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trờng học,
thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh. [18, tr 26].
MỈc dï quan niƯm vỊ QLGD cã nhiỊu cách diễn đạt khác nhau nhng
đều nêu lên bản chất của QLGD là hệ thống những tác động có tính định hớng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo
dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục trong một môi trờng luôn
luôn biến động.
Các thành tố đó là:
- Mục tiêu giáo dục
- Nội dung giáo dục
- Phơng pháp giáo dục
- Lực lợng giáo dục (Ngời dạy)
- Đối tợng giáo dục (Ngời học)
- Phơng tiện giáo dục (điều kiện)

Trong quá trình QLGD nhà quản lý phải biết gắn kết các nhân tố vô
hình (MTGD, NDGD, PPGD) với các nhân tố hữu hình (thầy-trò-điều kiện) để
hớng tới mục đích giáo dục là hình thành nhân cách cho ngời học, thực hiện
nhiệm vụ GD-ĐT Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.


15
Khái niệm QLGD trên đây đồng nghĩa với quản lý hệ thống giáo dục có
thể là hệ thống các trờng học đóng ở một địa phơng xác định hoặc hệ thống trờng học trong phạm vi cả nớc. Với mục tiêu của nền giáo dục cách mạng thì
QLGD phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Quán triệt các đờng lối giáo dục của Đảng
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc khoa học
- Nguyên tắc tính hiệu quả
1.2.1.3. Khái niệm nhµ trêng:
Theo TS. Hoµng Minh Thao vµ TS. Hµ ThÕ Truyền: Nhà trờng là một
thiết chế chuyên biệt của xà hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xà hội cần thiết cho một nhóm dân c nhất định của xà hội đó. Nhà trờng đợc tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xà hội nói trên đạt đợc các
mục tiêu mà xà hội đó đặt ra cho nhóm dân c đợc huy động vào sự kiến tạo
này một cách tối u theo quan niệm của xà hội. [36, tr 62].
Vì vậy, quản lý nhà trờng tiểu học là phải quản lý toàn diện. Đó là:
- Quản lý đội ngũ nhà giáo
- Quản lý học sinh
- Quản lý quá trình dạy học-giáo dục
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trờng
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trờng và cộng đồng
1.2.2. Lý luận về quản lý nguồn nhân lực:
1.2.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực:
Ngày nay, khi đề cập đến nguồn lực quyết định nhất đến sự phát triển
kinh tế-xà hội, ngời ta thờng chỉ ra đó là vốn con ngời là nguồn nhân lực

chứ không phải là nguồn tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền bạc.
Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tợng nghiên cứu của
môn khoa học quản lý tổ chức: Môn quản trị học. Từ góc độ của quản trị học,
NNL đợc hiểu là nguồn tài nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong tổ
chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn ®Ị ngn lùc con ngêi, nh©n tè con
ngêi trong mét tổ chức cụ thể nào đó. Điều này có nghĩa là Nguồn nhân lực
phải đợc thừa nhận là nguồn vốn và là tài sản quan trọng nhất của mọi loại
hình quy mô tổ chức.[11, tr 35].
Nguồn nhân lực là chỉ những ngời đang và sẽ bổ sung vào lực lợng lao
động xà hội đa dạng và phong phú, bao gồm các thế hệ trẻ đang đợc nuôi dỡng, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghỊ nghiƯp vµ cao


16
đẳng, đại học. Nói đến NNL, mới chỉ đề cập tới tiềm lực; còn khi tiến hành
đào tạo, sử dụng phát huy phát triển NNL nó mới trở thành lực tác động tới
phát triển kinh tế - xà hội. [45, tr 243].
Theo PGS. TS Đặng Quốc Bảo: Nguồn nhân lực đợc quan niệm là tổng
thể tiềm năng lao động của một đất nớc, một cộng đồng cả trong độ tuổi lao
động và ngoài độ tuổi lao động; nó đợc quản lý chăm sóc và phát triển đối
với cá nhân con ngời từ tuổi ấu thơ, tuổi vị thành niên, tuổi lao động và cả sau
thời kỳ tuổi lao động. [4, tr 69].
Nguồn nhân lực (Human resources) hay còn gọi là “vèn con ngêi”
(Human capital) chÝnh lµ nguån lùc con ngêi, nhân tố con ngời trong một tổ
chức, một tập hợp cụ thể.
Theo UNESCO: Con ngời vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát
triển và Con ngời đợc xem nh là một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần
thiết. Ngân hàng thế giới quan niệm có 2 loại vốn: Vốn con ngời và vốn vật
chất, trong đó sự phát triển vốn con ngời quyết định sự phát triển của mọi vốn
khác.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực (NNL) đợc hiểu là toàn bộ lực lợng lao

động có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc cha có việc làm. Xét trong
phạm vi một đơn vị, một cơ quan Nhà nớc hay một địa phơng. Nguồn nhân lực
chính là toàn bộ lực lợng lao động của đơn vị, cơ quan hay một địa phơng nào
đó.
1.2.2.2. Quản lý nguồn nhân lực:
Theo GS.TS Nguyễn Quang Uẩn: Quản lý nguồn nhân lực là quá trình
hoạch định nguồn nhân lực: tuyển chọn, đào tạo, bồi dỡng, phát triển nguồn
nhân lực; sử dụng nguồn nhân lực; xây dựng cơ chế chính sách, tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực nhằm làm cho đội ngũ nhân lực vững
vàng để đáp ứng yêu cầu của tổ chức. [38].
Quản lý nguồn nhân lực (NNL) là một chức năng của nhà quản lý, thể
hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của tổ
chức do mình phụ trách.
Hoạt động này bao gồm việc dự báo và kế hoạch hóa NNL , tuyển chọn,
đào tạo và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, thuyên chuyển
hoặc sa thải trong đó cốt lõi là đào tạo, phát triển và sử dụng đạt hiệu quả cao
nhất. Quản lý NNL đợc hiểu đầy đủ gồm 3 mặt quản lý:
- Phát triển nguồn nhân lực (Human Resources Development)
- Sử dụng hợp lý nguån nh©n lùc (Human Resources Utilization)


17
- Nuôi dỡng môi trờng cho nguồn nhân lực phát triển (Human
Resources Development Environment).
1.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực:
Quản lý phát triển NNL không chỉ nhấn mạnh phát triển thể lực(theo
quan điểm về sức ngời), phát triển trí tuệ (theo quan điểm vốn ngời) mà nhấn
mạnh phát triển toàn diện con ngời: Thể lực, trí lực, tâm lực, thái độ sống và
lao động, hiệu quả lao động.
Quản lý phát triển nguồn nhân lực(Human Resources Development

Management) đợc xem xét tổng hợp dới các góc độ: góc độ kinh tế, góc độ
văn hoá giáo dục, góc độ chính trị-xà hội.
- Dới góc độ kinh tế, việc quản lý phát triển nguồn nhân lực tập trung
vào công tác qui hoạch, kế hoạch cơ cấu lao động, cơ cấu nhân lực trong tơng
quan với cơ cấu kinh tế.
- Dới góc độ văn hoá giáo dục, quản lý phát triển NNL tập trung vào
công tác GD-ĐT, bồi dỡng, gắn cơ cấu nhân lực với cơ cấu giáo dục.
- Dới góc độ chính trị-xà hội, là các chính sách đảm bảo quyền tự do
dân chủ, sự an ninh đối với đời sống con ngời, sức khoẻ của con ngời, giữ môi
trờng sống tự nhiên của con ngời đợc trong lành, đảm bảo sự bình đẳng giới,
bình đẳng dân tộc vvv
Theo viện nghiên cứu chiến lợc phát triển giáo dục: Phát triển nguồn
nhân lực đợc hiểu về cơ bản là làm gia tăng giá trị của con ngời về mặt trí tuệ,
đạo đức, thể lực và thẫm mỹ; làm cho con ngời trở thành những ngời lao động
có năng lực và phẩm chất mới, cao hơn. [45, 243].
Phát triển nguồn nhân lực (NNL) là tạo ra sự tăng trởng bền vững về
hiệu suất của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức gắn liền với việc
tăng lên về mặt chất lợng và số lợng của đội ngũ, cũng nh chất lợng sống của
nhân lực.
Theo chơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) trong cuốn
Đầu t vào tơng lai (Investing the future) năm 1990 thì có 5 nhân tố của sự
phát triển nguồn nhân lực gồm các yếu tố: Giáo dục-Đào tạo, sức khoẻ và dinh
dỡng, môi trờng, việc làm, tự do chính trị và kinh tế. Trong đó yếu tố giáo dục
và đào tạo là quan trọng nhất.
Trên bình diện quản lý vĩ mô, phát triển NNL (tài nguyên nhân sự)
chính là Việc thực hiện tốt các chức năng và công cụ quản lý nhằm có đợc
một đội ngũ cán bộ công nhân viên của tổ chức phù hợp về mặt số lợng và cã
chÊt lỵng cao”. [11, tr 24].



18
- Sư dơng hỵp lý NNL: Tun dơng, sư dơng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,
đÃi ngộ.
- Nuôi dỡng môi trờng cho NNL phát triển: Mở rộng chủng loại, quy
mô việc làm, phát triển tổ chức.
Theo Leonard Nadle (Mỹ) năm 1980, quản lý nguồn nhân lực thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quản lý nguồn nhân lực: [11, tr 26].
( Human Resources Management )
Quản lý nguồn nhân lực

Phát triển
nguồn nhân lực

Sử dụng
nguồn nhân lực

Môi trờng nguồn nhân lực

- Tuyển dụng
- Mở rộng chủng
- Giáo dục
- Sàng lọc
loại việc làm
- Đào tạo
- Bố trí
- Bồi dỡng
- Mở rộng quy
- Sử dụng
Phát

triển
làmGD-ĐT là
Đại hội Đảng VIII đà nêu: Phơng hớng chung mô
của việc
lĩnh vực
- Đánh giá
-Tự học,tự nghiên cứu
- Phát triển tổ chức
phát triển NNL đáp ứng yêu cầu- CNH-HĐH,
phát huy
nguồn lực con ngời là
ĐÃi ngộ

điều kiện cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc CNH-HĐH đất
nớc. Đây là quan điểm phù hợp với xu thế chung:
Con ngời đứng ở trung tâm của sự phát triển. Để giữ vai trò của con ngời thì GD-ĐT đợc coi là chủ đạo. Phát huy nguồn lực con ngời Việt Nam hớng
vào mục tiêu CNH-HĐH thể hiện vào việc bồi dỡng và phát huy sức mạnh của
đội ngũ nhân lực, của bộ phận nhân tài trên nền tảng của sức mạnh dân trí.
Quản lý nguồn nhân lực (NNL) trong hệ thống GD-ĐT xét theo phạm
vi rộng là quản lý đội ngũ CBQL, giáo viên, công nhân viên thuộc ngành. Nếu
chỉ đề cập đến đặc điểm s phạm thì quản lý NNL trong GD-ĐT chính là quản
lý đội ngũ giáo viên và CBQL.
1.2.3. Lý luận về ĐNGV Tiểu học.
1.2.3.1. Khái niệm đội ngũ:
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông ngời,
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lợng. [44, tr 339].
Khái niệm đội ngũ dïng cho c¸c tỉ chøc trong x· héi mét c¸ch khá
rộng rÃi nh: Đội ngũ tri thức, đội ngũ những ngời viết văn, đội ngũ nhà giáo.
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số
đông ngời, hợp thành một lực lợng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có



19
thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhng có chung mục đích xác định; họ
làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ
thể.
Nh vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt một cách khác nhau, nhng
đều thống nhất: Đó là một nhóm ngời, một tổ chức, tập hợp thành một lực lợng để thực hiện mục đích nhất định. Do đó, dù khái niệm đội ngũ có thể diễn
đạt một cách khác nhau thì ngời quản lý nhà trờng đều phải xây dựng gắn kết
các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi ngời có thể có phong cách riêng,
song khi đà đợc gắn kết thành một khối thì mỗi cá nhân phải có sự thống nhất
cao về mục tiêu cần đạt tới và có cùng một nhiệm vụ.
1.2.3.2. Khái niệm ĐNGV: Điều 61 Luật giáo dục viết:
Nhà giáo: là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy,giáo dục trong nhà trờng
hoặc các cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, t tởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhiệm vụ của nhà giáo: Điều 63 Luật giáo dục:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý,chơng trình giáo dục;
- Gơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
Điều lệ nhà trờng;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của ngời học, đối xử công bằng với ngời học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của ngời học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gơng tốt cho ngời học;

- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của nhà giáo: Điều 64 Luật giáo dục:
- Đợc giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Đợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đợc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trờng, cơ sở
giáo dục và nghiên cứu khác với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ chơng
trình, kế hoạch do nhà trờng giao cho;
- Đợc nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào t¹o;


20
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật. [32, tr 43].
Đội ngũ giáo viên: là những nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục Mầm
non, giáo dục Phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Đội ngũ giáo viên Tiểu học: là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trờng, gồm: Hiệu trởng, các phó hiệu trởng, giáo viên dạy các môn
học, giáo viên tổng phụ trách Đội. [6, tr 23].
1.2.4. Lý luận về biện pháp xây dựng và phát triển ĐNGV :
1.2.4.1. Khái niệm về biện pháp:
Để xây dựng và phát triển ĐNGV cần có những tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý, sự tác đó chính là những cách thức, con đờng,
điều kiện và biện pháp để thực hiện.
Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể. [44, tr 64].
1.2.4.2. Khái niệm về xây dựng:
Theo từ điển Tiếng Việt: Xây dựng là làm cho hình thành một tổ chøc
hay mét chØnh thĨ vỊ x· héi, chÝnh trÞ, kinh tế, văn hoá theo một phơng hớng
nhất định. [44, tr 1145]. Ví dụ: xây dựng gia đình, xây dựng chính quyền,

xây dựng đất nớc, xây dựng con ngời mới, xây dựng nền giáo dục.
1.2.4.3. Khái niệm về phát triển:
Thuật ngữ phát triển (Development) có nhiều cách định nghĩa, xuất phát
từ những cấp độ xem xét khác nhau. ở cấp độ chung nhất, phát triển đợc hiểu
là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phơng thức của vận động, hay là
quá trình diễn ra có nguyên nhân, dới những hình thức khác nhau nh tăng trởng, tiến hoá, phân hoá, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biÕn ®ỉi vỊ
chÊt”. [20, tr 43].
Theo tõ ®iĨn TiÕng ViƯt: Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.[44, 769].
Ví dụ: phát triển KT-XH, phát triển văn hoá, phát triển giáo dục
Nh vậy, từ hai khái niệm trên ta có thể nêu lên một khái niệm có tính
chất khái quát bao trùm là: khái niệm xây dựng và phát triển. Bởi vì theo phép
biện chứng duy vật thì mọi sự vật và hiện tợng trong thế giới khách quan
không có gì là nhất thành, bất biến, mà trong quá trình vận động đi lên cùng
với thời gian nó luôn biến đổi không ngừng. Theo cách hiểu về khái niệm xây
dựng với nghĩa là hình thành nªn mét tỉ chøc hay mét chØnh thĨ x· héi, chính
trị, kinh tế, theo một phơng hớng nhất định, không có nghĩa là hình thành nên
nó là xong mà trong quá trình vận động cùng với thời gian còn phải biÕt lµm



×