Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Tnhh Chuyên Gia Thương Mại Và Du Lịch Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.46 KB, 45 trang )

Lời nói đầu

Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng ngày nay,
mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy
bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu
hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng
nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt đợc mục tiêu
này họ phải vận dụng, khai thác triệt để mọi cách thức, phơng pháp sản xuất
kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trờng, hạ chi phí sản xuất,
quay vòng vốn nhanh...dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành
cho phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không
chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xà hội .
Công ty TNHH chuyên gia thơng mại và du lịch Việt Nam là một
thành viên non trẻ, mới tham gia vào thơng trờng và đang tự khẳng định
mình. Do đó Công ty cũng nh các đơn vị kinh doanh khác là phải cạnh
tranh để tồn tại. Với lợi thế là ngời đi sau, lại hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực thơng mại, du lịch và khách sạn một trong những lĩnh vực có tốc
độ tăng trởng mạnh nhất hiện nay, Công ty không ngừng tự tìm tòi những
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức đợc vấn đề quan trọng
đó với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS. Chu Thành em mạnh dạn
chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH Chuyên gia Thơng mại và Du lịch Việt Nam
làm chuyên đề thực tập của mình .

1


Đề tài của em đợc chia làm 3 phần:
Chơng 1: Tổng quan về Công ty TNHH Chuyên gia Thơng mại
và Du lịch Việt Nam


Chơng 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Chuyên gia Thơng mại và Du lịch Việt Nam
Chơng 3: Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH Chuyên gia Thơng mại và Du lịch Việt
Nam.
Do thời gian làm chuyên đề ngắn, trình độ còn h¹n chÕ, l¹i cha cã
nhiỊu kiÕn thøc thùc tÕ trong lĩnh vực kinh doanh nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Em hy vọng nhận đợc sự góp ý của thầy và của các cô chú
trong Công ty TNHH Chuyên gia Thơng mại và Du lịch Việt Nam để sự
hiểu biết của em về lĩnh vực này đợc đầy đủ hơn.

2


Chơng I
Tổng quan về Công ty TNHH chuyên gia
thơng mại và du lịch việt nam

1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH chuyên gia thơng mại và du lịch việt nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1. Ngày thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, trụ sở hoạt động
Công ty TNHH Chuyên Gia Thơng mại và Du Lịch Việt Nam đợc Sở
kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp phép hoạt động theo giấy đăng ký
kinh doanh số 0102011166 cấp ngày 08 tháng 01 năm 2002. Thời hạn hoạt
động của công ty là 50 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép đăng kí kinh
doanh. Và đợc Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp phép số (GP 276/GP-TCDL)
cấp ngày 10 tháng 12 năm 2001.
1.1.1.2. Quy mô và quá trình phát triển của Công ty
- Từ những ngày đầu thành lập công ty đợc bắt đầu với số vốn điều lệ

khiêm tốn là 0,75 tỷ đồng. Để thực hiện đợc nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài
của Công ty, Với mục tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, Công ty đà tổ chức, sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao
chất lợng phục vụ với đội ngũ nhân viên ân cần, chu đáo trong công việc.
Công ty TNHH Chuyên Gia Thơng mại và Du lịch Việt Nam đợc
đăng kí trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh những nhóm nghiệp vụ
sau:
*. Tổ chức kinh doanh các tour du lịch tham quan, lễ hội, các di tích
lịch sử văn hoá trong nớc và Quốc tế.
*. Kinh doanh các dịch vụ lu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ
này có các tổ nh tổ trực buồng, lễ tân ...

3


*. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có các
tổ nh tổ bàn, tổ bếp ...
*. Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển. Để thực hiện dịch vụ này có
các bộ phận chuyên chở ...
*. Kinh doanh các dịch vụ khác nh dịch vụ cho thuê kiốt, dịch vụ
điện thoại, dịch vụ tenis, giặt là cho khách, masage ...
- Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 117 ngời
trong đó 16 ngời là lao động gián tiếp còn 101 ngời là lao động trực tiếp.
Hầu hết nhân viên phục vụ đà đợc đào tạo qua trờng lớp nghiệp vụ nên có
trình độ chuyên môn cao sử dụng thành thạo ít nhất một loại ngoại ngữ phổ
thông (tiếng Anh), năng động trong công việc và phục vụ khách tận tình
chu đáo cùng với đội ngũ lÃnh đạo Công ty luôn đôn đốc, trực tiếp xuống
các phòng ban để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để
từ đó có biện pháp thích hợp, không ngừng đa Công ty ngày càng đi lên phù
hợp với nhu cầu của thị trờng. Nhờ vậy mà trong năm 2003 Công ty đà đạt

doanh thu là 3.023.900.000đ trong đó doanh thu buồng ngủ là hơn 1 tỷ
đồng chiếm 31% tổng doanh thu của Công ty và lợi nhuận sau thuế hàng
năm đạt hàng tỷ đồng. Hiện nay Công ty đang đợc xếp 1 trong những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả trong nghành Du lịch Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công
ty
1.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Chuyên Gia Thơng mại và Du lịch Việt Nam là
đơn vị hạch toán độc lập với hệ thống bộ máy quản lý áp dụng mô hình
quản lý trực tuyến, tổ chức thành các phòng ban, thực hiện chức năng quản
lý nhất định.

ban giám đốc

4 phận tuBộsửa
Phòng tổ chức hành
Phòng
chính
kế hoạch
Phòng kếBộ
toán
phận buồng
Bộ phận lễBộ
tân
phận giặt
Bộ phận
là nhà
Bộ phận
ănTrung
bảotâm

vệ c«ng nghƯ TT


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động
của Công ty và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng giấy phép
đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch đầu t và các quy định của Tổng cục
Du lịch phê duyệt.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán
bộ, giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xà hội và các chế độ
khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh cho
giám đốc Công ty và giao nhiệm vụ cho các bé phËn thùc hiƯn theo dâi t×nh
h×nh thùc hiƯn kÕ hoạch đề ra.
Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tiền vốn, tài sản của
Công ty, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán, giúp cho giám
đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính đảm bảo cho Công ty hoạt động
ngày càng có hiệu quả.
Bộ phận buồng: có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách
trong thời gian khách nghỉ tại Công ty.
Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách
hàng để đáp ứng nhu cầu của khách và là cầu nối giữa khách với các bộ
phận trực tiếp khác nh nhà buồng, chế biến ....
Bộ phận tu sửa: chịu trách nhiệm sửa chữa những tài sản, thiết bị
của Công ty khi bị hỏng.
Bộ phận giặt là: chịu trách nhiệm giặt là cho khách khi có yêu
cầu.

5



Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách và tài
sản của Công ty.
Bộ phận nhà ăn: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống, các cuộc
liên hoan, tiệc cới, hội nghị ... theo yêu cầu của khách.
Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng tham mu cho
giám đốc, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý sử dụng các
thiết bị điện tử, hệ thống điện, tổng đài, mạng vi tính để đảm bảo thông tin
thông suốt trong quá trình hoạt động của Công ty.
1.1.3. Đặc điểm quy trình tỉ chøc cung cÊp & kinh doanh dÞch vơ
Bng ngđ của công ty
1.1.3.1. Sơ đồ quy trình tổ chức cung cấp dịch vụ của công ty
Quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh buồng ngủ của Công ty
theo các giai đoạn sau:
Khách đến
(đăng ký)

Quầy lễ tân (làm thủ tục)Đa khách lên phòng Thanh toán và tiễn khách

1.1.3.2. Chi tiết các công đoạn trong quy trình này của công ty
Khách đến: đây là giai đoạn gặp gỡ, đón tiếp và sắp xếp chỗ ở
cho khách. Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
phục vụ khách vì đây là bớc đầu tiên gây thiện cảm với khách.
Quầy lễ tân:
Khách đến sẽ tiến hành đăng ký tại quầy lễ tân, quầy lễ tân đón
khách với các nhân viên tổ lễ tân trẻ, đẹp, ân cần lịch sự và sắp xếp chỗ ở
theo yêu cầu của khách. Đối với khách lẻ (không đi theo đoàn) việc thanh
toán tiền phòng đợc tiến hành luôn ở giai đoạn này. Số tiền khách phải
thanh toán căn cứ vào loại phòng khách thuê và số ngày khách lu lại. Còn

đối với khách đi theo đoàn, thì công việc đầu tiên là đại diện của đoàn
khách với khách sạn tiến hành làm hợp đồng trong đó ghi rõ số lợng phòng,
loại phòng khách sử dụng, thời gian khách lu lại, phơng thức thanh toán và

6


các yếu tố cần thiết khác. Sau đó quầy lễ tân lập một phiếu giao cho tổ
buồng.
Đa khách lên phòng:
giai đoạn này do tổ buồng thực hiện từ việc đa khách lên phòng
đến việc phục vụ các yêu cầu của khách trong thời gian khách lu lại. Đây là
giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty
cho nên ngoài việc đáp ứng yêu cầu, Công ty còn tìm kiếm nhu cầu, thị
hiếu, sở thích của từng đối tợng khách để ngày càng nâng cao chất lợng
phục vụ, xứng đáng với niềm tin yêu của khách.
Thanh toán và tiễn khách:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tổ chức phục vụ khách.
Công việc chủ yếu trong giai đoạn này là tiễn khách và thanh toán với
khách theo phơng thức thanh toán đà ghi trong hợp đồng. Sau khi khách trả
phòng, nhân viên phục vụ kiểm tra phòng và viết phiếu báo trả phòng đa
cho khách, sau đó khách nộp qua phòng lễ tân. Công đoạn tiễn khách do bộ
phận lễ tân thực hiện.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế của sản phẩm dịch vụ & ảnh hởng của thị trờng
đến tình hình kinh doanh của công ty.
1.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vơ do c«ng ty cung cÊp
Trong bèn nhãm nghiƯp vơ: Kinh Doanh Du lÞch, Kinh doanh Lu tró
(Bng ngđ), Kinh doanh dịch vụ ăn uống, Kinh doanh dịch vụ đa đón
khách (vận tải). Nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Công ty. Doanh thu chđ u cđa nghiƯp vơ kinh doanh bng

ngđ chiÕm mét tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của khách sạn và lợi
nhuận thu đợc cao hơn hẳn các nghiệp vụ khác.
Trong cơ chế thị trờng, khách hàng là thợng đế, vì vậy để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, Công ty không ngừng nâng cấp phòng ở, cải tạo
nội thất trong các phòng và khu vệ sinh khép kín, trang bị thêm các thiết bị
ngoại nhập và lắp thêm các phơng tiện hiện đại nh: tivi màu, điều hoà nhiệt
độ, điện thoại, sopanh, tủ lạnh, đệm ... Từ những phòng bình thờng, Công ty
đà nâng cấp dần lên thành những phòng hiện đại phục vụ khách nớc ngoài

7


để thu ngoại tệ. Chỉ tính riêng trong hai năm 2003 - 2004 Công ty đà đa vào
hoạt động hơn 55 phòng. Nhờ có sự đầu t mới nh vậy nên hiện nay Công ty
đà có khu A (gồm 3 khu vực) phục vụ khách quốc tế và đợc Tổng cục Du
lịch Việt Nam công nhận là khách sạn 3 sao. Hiện nay Công ty có 55 phòng
cho thuê đợc chia làm 3 loại:
Phòng đặc biệt (giành cho khách quốc tế) gồm 15 phòng.
Phòng loại I gồm 22 phòng.
Phòng loại II gồm có 18 phòng.
- Công ty luôn đặt mục tiêu hàng đầu là lấy thu bù chi và có lÃi nên
giá cả cho thuê rất mềm dẻo, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Giá phòng đặc biệt là 500.000 VNĐ/1 phòng/ 1 ngày đêm.
Bình quân các phòng còn lại giá từ 140.000đ/ 1 phòng/ 1 ngày
đêm
1.1.4.2. Đặc điểm về thị trờng và các đối thủ cạnh tranh của công ty
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu, nhà nớc đÃ
và đang đa ra các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế
tham gia vào thị trờng kinh doanh lành mạnh theo pháp luật việt nam cho
phép. Và sự chuyển mình của nghành du lịch nớc ta và các nớc trên thế giới

nói riêng. Chính vì vậy đà đặt ra cho công ty một thách thức lớn là làm gì
và làm nh thế nào để kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển. Đủ
sức cạng tranh với các đối thủ trong nớc và phát triển hơn nữa nhằm đa thơng hiệu của công ty không chỉ dừng lại ở thị trờng trong nớc và khu vực.
Trớc sức ép của các hàng lớn trong khu vực và trên thế giới và yêu
cầu của khách hàng ngày càng cao công ty đà và đang từng bớc đổi mới và
hoàn thiện hơn trong tất cả các khâu dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
sử dụng của khách và đang khẳng định tên vị thế của mình trên nên kinh tế
thị trờng cạnh tranh khốc liệt.
1.1.4.3. Tiềm năng của công ty trong tơng lai
Tính chất hoạt động của Công ty TNHH Chuyên Gia Thơng mại và
Du lịch Việt Nam cũng giống nh các công ty Du lịch khác, ngoài kinh

8


doanh các tour du lịch ra, Trong năm 2004 nghiệp vụ kinh doanh buồng
ngủ ở Công ty đà hoạt động với công suất là 75,25% và số khách lu trú tại
khách sạn trung bình là hai ngày, thời gian kéo dài suốt cả ngày lẫn đêm, kể
cả ngày lễ và ngày chủ nhật. Do đó, Công ty đà tính toán để bố trí các ca
làm việc phù hợp, đảm bảo việc phục vụ khách một cách thuận lợi nhất tại
mọi thời điểm.
Nghành kinh doanh dịch vụ nớc ta là nghành mới, non trẻ về chuyên
môn hạn chế về điều kiện nên sức cạnh tranh còn thấp. đây là một hạn chế
lớn nhng cũng là một hớng đi mới cho công ty có những kế hoạch lâu dài
của mình. Khi các Công ty khác cùng kinh doanh nghành nghề này gặp hạn
chế nh chỉ có thể kinh doanh một số dịch vụ thì công ty đà hình thành đợc
cả hệ thống tuy cha đầy đủ những cũng đà tạo đợc nhiều lợi thế hơn so với
các công ty khác khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện
vận chế độ kế toán công ty TNHH Thơng mại du lịch

việt nam
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thơng mại Du lịch Việt Nam là một doanh nghiệp du
lịch kinh doanh dịch vụ cho nên các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất
đa dạng. Công ty luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp đội ngũ kế toán
phù hợp với chức năng nhiệm vụ nhằm phát huy hết vai trò của kế toán nói
chung và khả năng của từng nhân viên kế toán nói riêng. Để quản lý tốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất, Công ty đà áp
dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn
bộ công tác kế toán tổng hợp đợc thực hiện tại phòng kế toán từ ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết đến việc phân tích kiểm tra kế
toán. Còn các bộ phận kinh doanh ăn uống có các nhân viên kế toán chịu
trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu sau đó tổng hợp số liệu và gửi về
phòng kế toán của Công ty. Về mặt nhân sự, nhân viên kế toán ở các bộ
phận này chịu sự quản lý của phòng kế toán.

9


Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung ở Công ty đảm bảo
nguyên tắc tập hợp số liệu chính xác tạo điều kiện cho phòng kế toán tập
hợp đợc các số liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý cũng nh hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Thơng mạidu lịch Việt
Nam đợc khái quát theo sơ đồ sau:

10



Kế toán trởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán hàng tồn kho và công nợ
KT theo dõi cp nhà
và KD
Kế
toán
theo
doanh thu
Kếhàng
toán theo
dõiphòng
CP
cácngủ
dịch
vụdõikhác
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ và CCLĐThủ
nhỏ quỹ

1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên phòng kế toán
Kế toán trởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi công việc của
phòng kế toán đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn
bộ công tác kế toán của Công ty.
Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm tổng
hợp tất cả số liệu do kế toán viên cung cấp, định kỳ lập báo cáo tài
chính theo yêu cầu của các cơ quan quản lý. Ngoài ra còn theo dõi
toàn bộ giá thành và vốn chủ sở hữu của Công ty.

Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt và thực hiện
phần hành kế toán với ngân hàng nh vay vốn, trả nợ.
Kế toán hàng tồn kho và công nợ: với nhiệm vụ chính là theo dõi
tình hình tăng, giảm nhập xuất kho hàng hoá, hàng tồn kho và
tình hình công nợ của Công ty.
Kế toán TSCĐ, CCLĐ nhỏ, vật rẻ tiền: có nhiệm vụ chủ yếu là
theo dõi tình hình tăng giảm, nhập xuất và quá trình sử dụng các
loại tài sản, công cụ lao động nhỏ, vật rẻ tiền cđa C«ng ty.

11


Kế toán theo dõi chi phí nhà hàng và kinh doanh buồng ngủ:
có nhiệm vụ tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh ở nhà
hàng và ở phòng ngủ.
Kế toán theo dõi các dịch vụ khác: có nhiệm vụ tập hợp tất cả
các chi phí phát sinh ở các dịch vụ khác nh dịch vụ điện thoại,
cho thuê kiôt, dịch vụ tennis, giặt là cho khách ...
 KÕ to¸n theo dâi doanh thu: cã nhiƯm vơ theo dõi toàn bộ doanh
thu của Công ty.
Thủ quỹ: quản lý các khoản vốn bằng tiền của Công ty, phản ánh
số hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của Công ty và
tiến hành phát lơng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.2.2. Tình hình vận dụng chế độ và Bộ sổ kế toán công ty đang sử
dụng
1.2.2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính và phù hợp
với điều kiện kinh doanh của Công ty nhất là trong điều kiện hiện nay Công
ty trang bị máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán đồng thời để phù hợp
với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ

nghiệp vụ của cán bộ kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung
và phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phơng
pháp kê khai thờng xuyên với hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo kế
toán đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính và pháp lệnh thống kê của Nhà
nớc.
Có thể mô tả hình thức sổ sách đang áp dụng tại công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo h×nh thøc sỉ nhËt ký chung

Chøng tõ gèc

NhËt ký chuyên
dùng

12

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi
tiết


Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo kế toán


Ghi Chú:
: Ghi hàng ngày
: Chi cuối tháng
: Đối chiếu số liệu
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế đợc phản ánh vào chứng từ gốc, từ
chứng từ gốc ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ, nhật ký chuyên dùng
các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với các loại nghiệp vụ phải lấy số
liệu từ bảng kê và nhật ký chứng từ thì định kỳ ghi vào nhật ký chứng từ.
Cuối tháng từ sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
Từ nhật ký chứng từ lấy số liệu vào sổ cái sau đó đối chiếu với bảng
tổng hợp chi tiết.
Báo cáo tài chính sẽ đợc lập dựa vào sổ cái, nhật ký chứng từ, bảng
kê và bảng tổng hợp chi tiết.
Sổ c¸i chØ lÊy sè liƯu duy nhÊt tõ c¸c nhËt ký chứng từ, không lấy từ
các loại sổ cái khác.
1.2.2.2. Vận dụng chế độ sử dụng Chứng từ kế toán trong c«ng ty

13


Công ty hiện đang sử dụng bộ chứng từ theo Bộ tài chính quy định và
đợc chia làm 5 bộ loại nh sau:
- Chứng từ về Lao động tiền Lơng gồm:
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lơng
Giấy chøng nhËn nghØ viƯc hëng BHXH
 Danh s¸ch ngêi lao động hởng trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán tiền thởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra về tai nạn lao động
- Chứng từ vỊ Hµng tån kho gåm:
 PhiÕu nhËp kho
 PhiÕu xt kho
Biên bản kiểm nghiệm
Thẻ kho
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm, hàng hoá.
- Chứng từ cung cấp sản phẩm dịch vụ kinh doanh gồm:
Hoá đơn gía trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng thông thờng
Hoá đơn thu mua hàng.
Hoá đơn dịch vụ thuê ngoài

14


Hoá đơn xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hoá đơn bán lẻ
Thẻ quầy
- Chứng từ về Tiền tệ gồm:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kê ngoại tề vàng bạc đá quý
Bảng kiểm kê quỹ (mẫu 07a TT)
Bảng kiểm kê quỹ (mẫu 07b TT)

- Chứng từ về Tài sản cố định gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
1.2.2.3. Vận dụng chế độ sử dụng Tài khoản kế toán trong công ty
Công ty hiện sử dụng hệ thống tài khoản theo danh mục hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp đà sửa đổi bổ sung đến tháng 3 năm 2005
1.2.2.4. Vận dụng chế độ sử dụng Sổ sách kế toán trong công ty
Công ty vhiện đạng sử dụng các laọi sổ kế toán chủ yếu áp dụng cho
hình thức kÕ to¸n nhËt ký chung nh sau:
- Sỉ nhËt ký chung.
- Sỉ C¸i.

15


- Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Sổ tài sản cố định
Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
Sổ chi tiết thanh toán víi ngêi mua , ngêi b¸n
 Sỉ chi tiÕt thanh toán với ngời mua , ngời bán bằng ngoại tệ
Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Thẻ tính giá thành sản phẩm

Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ chi tiết đầu t ngắn hạn
Bảng phâm bổ tiền lơng và BHXH
Bảng phận bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ theo dõi Thuế GTGT
Sổ chi tiết thiuế GTGT đợc hoÃn lại
Sổ chi tiết thiuế GTGT đợc miễn giảm

16


1.2.2.5. Vận dụng chế độ sử dụng Báo cáo kế toán trong công ty
Công ty đang vận dụng Chuẩn mực số 21 TRình bày báo cáo tài
chinh
Theo thông t 89/2002/TT-BTC ngày 09 /10/2002 hớng dẫn kế toán
thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính

17


Chơng 2
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại
công ty tnhh chuyên gia thơng mại và
du lịch việt nam
2.1. Tình hình kinh doanh của Công ty
Những kết quả mà Công ty đạt đợc trong lĩnh vực kinh doanh thơng
mại và dịch vụ trong thời gian gần đây rất đáng khích lệ. Điều này cho
phép Công ty đứng vững và phát triển trong kinh doanh, khẳng định đợc vị

thế của mình trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít khó khăn do tình hình biến động
của thị trờng. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty một cách toàn diện theo quy mô, mặt hàng ... ta có thể thấy rõ
đợc điều này .
2.1.1.Quy mô kinh doanh .
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu
1 Nguồn vốn kinh doanh
2.Vốn tự bổ sung

2004

2005

16.949

25.636

6.917

7.331

So sánh
%
Lợng
8.687

51,25


+2.167

+45,6

Biểu 1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty .
Từ biểu trên nhận thấy vốn kinh doanh năm 2005 tăng so với năm
2004 là 51,25% ( gấp rỡi ), tơng ứng với số tiền là 8.687 triệu đồng.
Nguyên nhân làm tăng nguồn vốn kinh doanh chính là do sự tăng lên
của nguồn vốn tự bổ sung, đây là nguồn vốn quan trọng ®èi víi doanh
nghiƯp. Tuy nhiªn, ngn vèn kinh doanh cđa Công ty tăng lên đợc đánh
giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh nếu nó đợc xem xét
trong quan hệ với thị trờng, biểu hiện qua chỉ tiêu giá trị sản lợng .

18


2.1.2.Mặt hàng kinh doanh .
Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty là du lịch và khách sạn,
và trong thời gian tới công ty tiếp tục phát triển 2 ngành nghề chiến lợc
này. Công ty có tiềm năng phát triển, có đội ngũ nhân viên kinh doanh
năng động sáng tạo. Chính vì vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc
tạo lập thị trờng và phát triển mạng lới kinh doanh của mình.
2.1.3.Phạm vi thị trờng và khách hàng .
Thị trờng khách hàng của Công ty đóng vai trò quyết định đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khách hàng của Công ty đợc chia
nh sau :
- Khách hàng trong nớc
- Khách hàng du lịch quốc tế .
Có thể nói, phạm vi thị trờng của Công ty là rất rộng lớn (cả trong và

ngoài nớc), mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty nhng bên cạnh đó Công ty
cũng gặp phải không ít những khó khăn ảnh hởng không nhỏ đến quá trình
phát triển kinh doanh.

2.1.4 Kết quả sản xuất của công ty trong 2 năm 2004 - 2005
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
TT

Chỉ tiêu

1.

Tổng doanh thu

2

Các khoản giảm trừ

3

2004

2005
Số tiền

Tỷ lệ %

126.752


146.875

20.124

15,88

6

53

47

86,46

Doanh thu thuần

126.746

146.822

20.076

15,84

4

Giá vốn hàng bán

117.081


136.365

19.284

16,5

5

Lợi nhuËn gép

9.665

10.458

792

8,2

19


6

Chi phí bán hàng

7.457

7.734

277


3,7

7

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tổng lợi nhuận tríc th

1.511

1.981

470

3,1

781

812

31

4

250

260

10


40

531

552

21

4

0,85

0,875

0,025

2,9

8

Th thu nhËp doanh
nghiƯp
10 Lỵi nhn sau th
11 Thu nhập bình quân
9

Bảng 1: Kết quả sản xuất của công ty trong 2 năm 2004 - 2005
Qua bảng trên cho chúng ta thấy, những kết quả kinh doanh mà Công
ty đạt đợc trong thời gian gần đây rất đáng khích lệ. Điều này cho phép

Công ty đứng vững và phát triển trên thơng trờng, khẳng định đợc vị thế của
mình trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng gặp không ít khó khăn do tình hình biến động của thị trờng. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty một cách toàn diện ta có thể thấy rõ đợc điều này.
- Tổng doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Năm 2005 là 146.875 triệu đồng tăng
15,88% so với năm 2004 (tăng 20,124 triệu đồng). Điều này thể hiện sự cố
gắng của công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, cố gắng phát huy tối
đa mọi thế mạnh của mình, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển của công
ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các khoản giảm trừ cũng tăng đáng kể năm 2005 là 53 triệu tăng so
với năm 2004 là 86,46% tơng ứng với số tiền là 47 triệu đồng. Nhng do
doanh thu tăng mạnh nên nó cũng không ảnh hởng lớn đến thu nhập. Mặt
khác các khoản giảm trừ tăng thể hiện chi phí cho các hoạt động khác liên
quan đến kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng, ®iỊu ®ã cho thÊy moi trêng kinh doanh ngµy cµng khắc nghiệt.
- Doanh thu thuần năm 2005 là 146.283 triệu đồng tăng 15,84% tơng
ứng với số tiền là 20.077 triệu đồng so với năm 2004. Điều này cho thấy sự

20



×