Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.66 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN
HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

Nhóm sinh viên thực hiện

Lớp

:

HÀ NỘI, 11-2021
MỤC LỤC



MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế đang chuyển dịch dần sang cách ngành dịch vụ. Một
trong những ngành dịch vụ đang phát triển mạnh đó là dịch vụ khách sạn. Số
lượng và quy mô các khách sạn này càng tăng hứa hẹn rất nhiều cơ hội nghề
nghiệp cho các nhà quản lý.Tiềm năng của nghề quản lý khách sạn : Theo ước
tính của ngành du lịch, từ nay đến năm 2010, Việt Nam sẽ đón và phục vụ 5,5
đến 6 triệu lượt khách du lịch quốc tế và khoảng 25 đến 26 triệu lượt" khách nội
địa. Như vậy, trong tương lai gần, số lượng khách sạn sẽ nhiều gấp ba lần hiện
tại. Cùng với đó, quản lý khách sạn (QLKS) trở thành một trong những công
việc hứa hẹn nhiều cơ hội.
Việc áp dụng công nghệ khoa học vào quản lý khách sạn có vai trị quan
trọng trong quản lý và kinh doanh. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây,


ngành du lịch mới thực sự phát triển về quy mô cũng như ảnh hưởng đối với các
lĩnh vực kinh tế – xã hội. Tuy nhiên việc áp dụng CNTT trong lĩnh vực này vẫn
cịn hạn chế, do đó việc xây dựng một hệ thống quản lý khách sạn cho ngành du
lịch là hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
Dựa vào những kiến thức đã học, nhóm em chọn đề tài: “Thiết kế cơ sở
dữ liệu quản lý khách sạn” cho bài tập lớn của mình.

1


CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1.1 Đơn vị khảo sát
Tên khách sạn: A15
Địa chỉ: 55 Trần Hịa – Định Cơng – Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại: (024)66666815 – (024)66666816
Đường dây nóng: 0889635111
Hịm thư:
Website: www.a15hotel.com
1.2 Mơ tả hệ thống
A15 là một khách sạn cỡ lớn nhiều phòng, một nhà hàng bán đồ ăn thức
uống, một sàn nhảy và một phịng giải trí. Doanh số đạt được nhờ cho th
phịng và bán đồ ăn, thức uống.
Ban giám đốc đặc biệt quan tâm cơng việc của Phịng Tiếp tân. Chính
khâu này mà khách hàng liên hệ đặt phịng, tìm phịng th, nhận chìa khố
phịng, đặt tiệc, u cầu dịch vụ ( giặt ủi, dọn phịng, tham quan, ..) và thanh
tốn tiền lúc rời khách sạn.
Khách đặt phòng phải liên hệ với nhân viên của phòng tiếp tân, nhân viên
này phải phân tích yêu cầu của khách và tham khảo hồ sơ dành chỗ và hiện
trạng của khách sạn để giải quyết yêu cầu của khách. Cần phải biết khách có bao
nhiêu người, từ ngày nào đến ngày nào, khách cần phòng hạng nào ( phịng hạng

sang hay phịng bình dân), có u cầu gì đặc biệc khơng? Để dành phịng cho
khách nếu đến thời điểm khách đến phòng còn trống ( phịng chưa ai đặt hoặc
khơng cịn khách ở).
a, Khi khách hàng đến
Đa số khách đến khách sạn đã có đặt phòng trước. Số còn lại đến thuê
ngay với hy vọng còn thuê được phòng để thuê.
2


Khi khách hàng đến, nhân viên tiếp nhận sẽ hỏi xem vị khách đó có đặt
phịng trước hay khơng và đặt trước với tên nào. Như vậy phải cần tham khảo
đến hồ sơ đặt phịng trước. Đơi khi khách cứ khăn khăng đã có đặt phịng, trong
khi thật ra khơng có. Khi khách đến khơng đặt phịng trước, nhân viên tiếp nhận
phải xem cịn phịng trống hay khơng. Nếu khơng, nhân viên phải thông báo tên
cho khách tên một số khách sạn có khả năng cịn phịng. Nếu có phịng đáp ứng
yêu cầu của khách nhân viên tiếp tân yêu cầu khách xuất trình giấy tờ và giữ lại
giấy chứng minh nhân dân hay giấy tờ tùy thân khác( nếu khách khơng có
CMND). Giấy tờ này sẽ trả lại khi khách hồn tất thủ tục rời khách sạn.
Mỗi căn phịng tùy theo kiểu, vị trí và những tiện nghi bố trí bên trong mà
có một biểu giá riêng. Khi khách đến thuê, nhân viên tiếp tân phải ghi nhận
phiếu thuê phòng. Mỗi phiếu thuê phòng chỉ lập cho một người khách, thường là
người chịu trách nhiệm thanh toán sau này. Trên phiếu thuê phòng cần phải ghi
rõ khách được bố trí ở phịng nào, vào khoản thời gian nào ( ngày nào) để thuận
tiện trong việc khai báo tạm trú, tạm vắng khi nhà chức trách đến kiểm tra. Nhân
viên tiếp tân cho biết giá phòng của từng người hoặc cả nhóm ( nhóm đi chung,
mướn nhiều phịng và trả tiền chung).
Nếu khách có yêu cầu dịch vụ ( giặt ủi, gọi điện thoại, karaoke…), nhân
viên tiếp tân phải lập một bản kê. Mỗi bản kê có một số thứ tự và lập cho một
khách, ghi tất cả những dịch vụ mà khách yêu cầu trong suốt quá trình lưu trú tại
khách sạn. Trong đó phải ghi chi tiết khách u cầu dịch vụ gì vào thời điểm

nào, chi phí tương ứng là bao nhiêu. Bảng kê chi phí này nhân viên tiếp tân giữ
lại và sẽ yêu cầu khách thanh toán khi rời khỏi khách sạn sau đợt nghỉ.
Nếu khách có yêu cầu đặt tiệc, nhân viên tiếp tân phải lập một hóa đơn.
Trên hóa đơn ghi nhận những món mà khách yêu cầu. Qua hóa đơn đó thể
hiệncác yêu cầu của khách (số lượng, thẩm mỹ, cách và thời gian bay trí,..) và từ
đó nhân viên tiếp tân thỏa thuận với khách hàng đơn giá cho từng món. Một bản
sao hóa đơn được giao cho nhà hàng để bộ phận phục vụ chuẩn bị. Mỗi hóa đơn
3


có một số thứ tự và ghi cho chỉ một khách hàng. Khách hàng có thể thanh tốn
hóa đơn ngay hoặc tiếp tân giữ lại yêu cầu khách trả sau này.
b, Khi khách đi
Mọi thủ tục cũng diễn ra ở Phịng tiếp tân. Lúc đó phiếu th phịng, bảng
kê dịch vụ và hóa đơn tiệc tùng chưa thanh tốn là cơ sở yêu cầu khách phải trả.
Bộ phận phục vụ kiểm tra các phịng mà khách đã ở xem có hư hao gì khơng và
xác nhận vào phiếu th phịng. Nếu khách làm hư hại đồ đạc trong phịng thì
khách phải đền bù họăc trả thêm tiền để khách sạn sắm sửa lại. Khi khách hàng
trả tiền thì một phiếu thu sẽ được lập. Mỗi phiếu thu có số thứ tự, thu tiền của
chỉ một khách hàng, ngày thu, lý do ( thu của phiếu thuê phòng, bản kê, các hóa
đơn nào) với số tiền thu được là bao nhiêu. Nhân viên tiếp tân lập hóa đơn chịu
trách nhiệm nhận tiền khách, ký xác nhận vào phiếu thu, và lập thành 2 biên một
biên dữ lại còn một biên giao cho khách hàng.
Ban Giám đốc muốn tin học hóa các cơng việc: đặt phịng trước, theo dõi
sự lưu trú, u cầu dịch vụ, đặt tiệc và thanh toán của khách hàng
1.3 Quy trình hoạt động
Khi khách hàng đến, nhân viên lễ tân hỏi khách hàng cần đặt phòng như
thế nào, cần những dịch vụ gì và xem phịng cịn trống hay khơng. Nếu phịng
cịn trống và đáp ứng đủ u cầu thì khách hàng làm thủ tục nhận phịng. Khi
làm thủ tục, khách hàng cần đưa ra giấy tờ, các thông tin cá nhân và các dịch vụ

mà khách hàng mong muốn. Bộ phận lễ tân sẽ ghi lại các thơng tin khách hàng
vào nhật ký th phịng và giữ lại các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân
dân,... Sau đó nhân viên sẽ sắp xếp phịng cho khách hàng. Khi khách hàng làm
thủ tục trả phòng, nhân viên thu ngân sẽ có trách nhiệm tạo hóa đơn thanh tốn
căn cứ vào ngày đăng kí, ngày rời đi và thông tin về sử dụng dịch vụ của khách
hàng. Khách hàng nhận hóa đơn và thanh tốn cho nhân viên thu ngân và nhân
viên sẽ trả lại các giấy tờ cho khách khi khách đã làm xong thủ tục.

4


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1 Phân tích cơ sở dữ liệu hệ thống
Cơ sở dữ liệu hệ thống quản lý khách sạn theo dõi các thông tin liên quan
đến khách hàng, phịng, dịch vụ, hóa đơn, nhân viên.
Khách sạn có nhiều phịng cho th, mỗi phịng có mã phịng là duy nhất,
tên phòng, giá phòng. Các phòng đều được cập nhật trạng thái thường xuyên: đã
được sử dụng hay còn trống. Mỗi phòng đều được quản lý bởi một nhân viên
trong khách sạn. Nhân viên thì có các thơng tin sau: mã nhân viên là duy nhất,
tên nhân viên, giới tính, ngày sinh, địa chỉ, cmnd, sdt, chức vụ.
Có nhiều khách hàng đến thuê phòng của khách sạn, mỗi khách hàng có
thể th nhiều phịng khác nhau, mỗi khách hàng có mã khách hàng là duy nhất,
tên khách hàng, cmnd, sdt, quốc tịch. Mỗi khi khách hàng thuê phòng thì thơng
tin sẽ được cập nhật: ngày đến, ngày đi.
Khách sạn phục vụ nhiều loại dịch vụ, mỗi dịch vụ có tên dịch vụ, mã
dịch vụ là duy nhất, giá dịch vụ. Mỗi khách hàng có thể sử dụng nhiều loại dịch
vụ với thời gian mong muốn, và mỗi dịch vụ được sử dụng bởi nhiều khách
hàng khác nhau.
Hóa đơn sẽ được lập bởi một nhân viên và mỗi nhân viên có thể lập nhiều
hóa đơn trong 1 ngày.

Hóa đơn khi khách hàng thanh tốn trả phịng gồm có mã hóa đơn là duy
nhất, tên hóa đơn, mã khách hàng, ngày lập hóa đơn, tổng tiền thanh tốn. Tổng
tiền thanh tốn được tổng hợp từ thanh tốn buồng phịng và tiền thanh tốn sử
dụng dịch vụ.
Từ tình hình kinh doanh của khách sạn có báo cáo doanh thu hàng tháng
và báo cáo doanh thu năm.

5


2.2 Lược đồ phân cấp chức năng

2.3 Mơ hình dữ liệu của hệ thống
a, Trong hệ thống khách sạn có các thực thể sau: PHONG, KHACHHANG,
NHANVIEN, DICHVU, NHATKYTP, HOADON
b, Mối quan hệ giữa các thực thể và thuộc tính cho mối quan hệ

6


c, Các thuộc tính của các thực thể và thuộc tính khóa
PHONG (SOPHONG, LOAIPHONG, GIAPHONG)
KHACHHANG (MAKH, TENKH, SDT, CMND, QUOCTICH)
NHANVIEN (MANV, TENNV, GT, NS, DIACHI, CMND, SDT, CHUCVU)
DICHVU (MADV, TENDV, GIADV)
NHATKYTP (MADK, MAKH, MADV, NGAYDK, NGAYDEN, NGAYDI)
HOADON (MAHD, TENHD, MADK, MAKH, MANV, NGAYLAPHD,
THANHTIEN)

7



2.4 Mô tả cơ sở dữ liệu
 Nhân viên
Tên trường
MANV
TENNV
GT
NS

Kiểu
Char
Varchar
Varchar

Độ rộng
4
100
3

Datetime

Ghi chú
Mã nhân viên
Tên nhân viên
Giới tính

Ràng buộc
PK
Not null

Nam hoặc nữ,

Ngày sinh

not null
Nhỏ hơn ngày
hệ thống,
not null

DIACHI
CMND
SDT
CHUCVU

Varchar
Varchar
Varchar
Varchar

100
30
20
50

Địa chỉ
Chứng minh nhân dân
Số điện thoại
Chức vụ

Độ rộng

4
100
30
20
10

Ghi chú
Mã khách hàng
Tên khách hàng
Chứng minh nhân dân
Số điện thoại
Quốc tịch

Not null
Not null

 Khách hàng
Tên trường
MAKH
TENKH
CMND
SDT
QUOCTIC

Kiểu
Char
Varchar
Varchar
Varchar
Varchar


Ràng buộc
PK
Not null
Not null

H
 Phòng
Tên trường
SOPHONG
LOAIPHON
G
GIAPHONG

Kiểu
Char
Varchar
Money

Độ rộng
4
1

Ghi chú
Số phòng
Loại phòng

Ràng buộc
PK
Có từ 1 đến 5


Giá phịng

loại, not null
Not null

 Dịch vụ
8


Tên trường
MADV
TENDV
GIADV

Kiểu
Char
Varchar
Money

Độ rộng
4
100

Ghi chú
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Giá dịch vụ

Ràng buộc

PK
Not null
Not null

Độ rộng
4
4
4
4

Ghi chú
Mã đăng kí
Mã khách hàng
Mã dịch vụ
Số phịng
Ngày đăng kí
Ngày khách đến
Ngày khách đi

Ràng buộc
PK
FK
FK
FK
Not null
Not null
Not null

 Nhật ký th phịng
Tên trường

MADK
MAKH
MADV
SOPHONG
NGAYDK
NGAYDEN
NGAYDI

Kiểu
Char
Char
Char
Char
Date
Date
Date

 Hóa đơn
Tên trường
MAHD
TENHD
MADK
MANV
MAKH
NGAYLAPH

Kiểu
Char
Varchar
Char

Char
Char
Datetime

Độ rộng
4
100
4
4
4

Ghi chú
Mã hóa đơn
Tên hóa đơn
Mã đăng kí
Mã nhân viên
Mã khách hàng
Ngày lập hóa đơn

Ràng buộc
PK
Not null
FK
FK
FK
Not null

D

9



2.5 Mơ hình liên kết

10


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO HỆ THỐNG
3.1 Xây dựng database
3.1.1 Tạo database

3.1.2 Tạo table
 NHANVIEN

 KHACHHANG

 PHONG

11


 DICHVU

 NHATKYTP

 HOADON

3.1.3 Thiết kế diagram

12



3.1.4 Thêm dữ liệu vào bảng

13


14


15


3.2 Tạo view
 Có những loại dịch vụ nào

 Có những loại phòng nào

 Hiển thị những khách hàng nào đã đến
16


 Hiển thị tất cả các hóa đơn

 Liệt kê danh sách mã nhân viên và tên nhân viên có trong bảng nhân viên

 Liệt kê nhân viên phụ trách những hóa đơn nào

 Hiển thị quốc tịch của khách hàng nếu đã khai báo thì là danhap và ngược
lại là chuanhap


 Hiển thị hóa đơn nào cho khách hàng nào

17


 Khách hàng nào đã có hóa đơn bởi nhân viên nào

 Khách hàng đã sử dụng dịch vụ nào và giá của dịch vụ

 Hiển thị khách hàng sử dụng phịng nào ngày nào

 Khách hàng đến có đúng lịch đặt không

18



×