Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Những chuyến thám hiểm của tiến sĩ dolittle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.25 KB, 22 trang )




NHỮNG CHUYẾN
THÁM HIỂM CỦA
TIẾN SĨ DOLITTLE

Hugh Lofting

Making Ebook Project
BOOKAHOLIC CLUB

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

2


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t



Tác phẩm: NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

Tác giả: Hugh Lofting

Nguyên tác: The Voyages of Doctor Dolittle

Dịch giả: Nhất Ly


Nhà xuất bản: Văn Hóa Thông Tin

Năm xuất bản: 9/2007

Số trang: 216

Khổ sách: 13 x 20.5 cm

Giá bìa: 26.000 ñồng
ðánh máy: Thùy An, Minh Huy, Minh Khuyên, Thanh Hà
Kiểm tra: Hồng Sơn
Chế bản ebook: Thảo ðoàn
Ngày thực hiện: 18/7/2011
Making Ebook Project #160 - www.BookaholicClub.com

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

3


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
GIỚI THIỆU TÁC GIẢ 7
LỜI MỞ ðẦU 8
PHẦN I 9
CHƯƠNG 1. CON TRAI CỦA NGƯỜI THỢ ðÓNG GIÀY 9


CHƯƠNG 2. ðƯỢC NGHE KỂ VỀ MỘT NHÀ TỰ NHIÊN HỌC VĨ ðẠI 11

CHƯƠNG 3. NHÀ CỦA TIẾN SĨ 16

CHƯƠNG 4. CON WIFF-WAFF 20

CHƯƠNG 5. VẸT POLYNESIA 23

CHƯƠNG 6. CON SÓC BỊ THƯƠNG 28

CHƯƠNG 7. CUỘC NÓI CHUYỆN VỚI NHỮNG CON VẬT THÂN MỀM 30

CHƯƠNG 8. KHU VƯỜN TRONG MƠ 32

CHƯƠNG 9. VƯỜN THÚ RIÊNG CỦA TIẾN SĨ 34

CHƯƠNG 10. GIÁO VIÊN CỦA TÔI - POLYNESIA 37

CHƯƠNG 11. QUYẾT ðỊNH QUAN TRỌNG CỦA CUỘC ðỜI TÔI 39

CHƯƠNG 12. MỘT VỊ KHÁCH ðẾN CHƠI 42

CHƯƠNG 13. CUỘC HÀNH TRÌNH CỦA KHỈ CHEE-CHEE 44

CHƯƠNG 14. TÔI TRỞ THÀNH TRỢ LÝ CỦA TIẾN SĨ 46

PHẦN HAI 48
CHƯƠNG 1. ðOÀN THUỶ THỦ CỦA THUYỀN CURLEW 48



Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

4


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

CHƯƠNG 2. LUKE NGƯỜI ẨN DẬT 50

CHƯƠNG 3. JIP VÀ BÍ MẬT 52

CHƯƠNG 4. BOB 55

CHƯƠNG 5. MEN DOZA 57

CHƯƠNG 6. CHÚ CHÓ CỦA NGÀI QUAN TOÀ 60

CHƯƠNG 7. KẾT THÚC CÂU CHUYỆN THẦN BÍ 63

CHƯƠNG 8. BA NIỀM VUI 65

CHƯƠNG 9. CON CHIM THIÊN ðƯỜNG MÀU TÍA 67

CHƯƠNG 10. LONG ARROW, CON TRAI CỦA GOLDEN ARROW 69

CHƯƠNG 11. CHUYẾN ðI KHÔNG ðỊNH HƯỚNG 71


CHƯƠNG 12. SỐ MỆNH VÀ ðIỂM ðẾN 73

PHẦN BA 75
CHƯƠNG 1. NGƯỜI ðÀN ÔNG THỨ BA 75

CHƯƠNG 2. TẠM BIỆT 78

CHƯƠNG 3. NHỮNG KHÓ KHĂN ðẦU TIÊN 79

CHƯƠNG 4. KHÓ KHĂN TIẾP TỤC 81

CHƯƠNG 5. KẾ HOẠCH CỦA POLYNESIA 83

CHƯƠNG 6. NGƯỜI LÀM GIƯỜNG Ở MONTEVERDE 85

CHƯƠNG 7. SỰ CÁ CƯỢC CỦA TIẾN SĨ 86

CHƯƠNG 8. TRẬN ðẤU BÒ VĨ ðẠI 90

CHƯƠNG 9. CHÚNG TÔI KHỞI HÀNH VỘI VÃ 93

PHẦN BỐN 95
CHƯƠNG 1. NGÔN NGỮ CỦA LOÀI GIÁP XÁC VÀ THÂN MỀM 95


Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

5



B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

CHƯƠNG 2. CÂU CHUYỆN CỦA FIDGIT 97

CHƯƠNG 3. THỜI TIẾT XẤU 100

CHƯƠNG 4. ðẮM THUYỀN 102

CHƯƠNG 5. ðẤT LIỀN 104

CHƯƠNG 6. CON JABIZRI 106

CHƯƠNG 7. NGỌN NÚI CÓ ðẦU CON DIỀU HÂU 109

PHẦN NĂM 112
CHƯƠNG 1. GIÂY PHÚT TUYỆT DIỆU 112

CHƯƠNG 2. NHỮNG NGƯỜI TRÊN ðẢO NỔI 115

CHƯƠNG 3. LỬA 117

CHƯƠNG 4. VÌ SAO ðẢO NỔI 119

CHƯƠNG 5. CHIẾN TRANH 122

CHƯƠNG 6. POLYNESIA 125

CHƯƠNG 7. NHỮNG CHÚ VẸT BẢO VỆ HÒA BÌNH 127


CHƯƠNG 8. HÒN ðÁ TREO 129

CHƯƠNG 9. CUỘC BẦU CỬ 131

CHƯƠNG 10. NGHI LỄ LÊN NGÔI CỦA VUA JONG 135

PHẦN SÁU 137
CHƯƠNG 1. POPSIPETEL HOÀN TOÀN MỚI 137

CHƯƠNG 2. NHỚ VỀ QUÊ HƯƠNG 139

CHƯƠNG 3. NHỮNG PHÁT HIỆN KHOA HỌC CỦA MỘT THỔ DÂN DA ðỎ 141

CHƯƠNG 4. RẮN BIỂN 143


Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

6


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

CHƯƠNG 5. CUỐI CÙNG ðIỀU BÍ MẬT VỀ LOÀI THÂN MỀM VÀ GIÁP XÁC
ðà ðƯỢC SÁNG TỎ 147

CHƯƠNG 6. CUỘC HỌP HỘI ðỒNG BỘ TRƯỞNG CUỐI CÙNG 150


CHƯƠNG 7. QUYẾT ðỊNH CỦA TIẾN SĨ 152



Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

7


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

GIỚI THIỆU TÁC GIẢ

Hugh Lofting sinh tại Maidenhead, nước Anh vào năm 1886. Khi còn bé, ở nhà ông
ñã ñược anh chị dạy cho rất nhiều ñiều. Ông học ngành cơ khí học ở London và tại Học
viện Kỹ thuật Massachusetts. Sau khi lập gia ñình vào năm 1912 ông ñến ñịnh cư ở nước
Mỹ.
Trước khi tham gia vào quân ñội trong Thế chiến thứ I, ông là một kỹ sư công
trường. Ông ñược bổ nhiệm làm trung úy ñội bảo vệ Ai-len và ông nhận ra rằng chỉ có
viết truyện tranh cho trẻ em mới làm vơi ñi những căng thẳng mệt mỏi mà chiến tranh
mang lại. Tác giả tâm sự: “Lúc ñầu, chỉ là một chút mong muốn ñược viết gì ñó cho các
em nhỏ, một cái gì ñó thật kỳ lạ hoặc thật ngớ ngẩn. Nhưng khi nhìn thấy những con vật
thì nó như có sức mạnh buộc tôi phải ñể ý theo dõi, khám phá chúng. ðó là ý tưởng ban
ñầu: một tiến sĩ kỳ lạ ở một vùng nông thôn xa xôi nào ñó rất ñam mê nghiên cứu lịch sử
tự nhiên, và có tình yêu bao la với các loài vật…”
Một chuỗi tác phẩm Câu chuyện về Tiến sĩ Dolittle, ñược xuất bản vào năm 1920.
Trẻ em trên toàn thế giới ñược ñọc quyển sách này cùng mười một tác phẩm khác.

Chúng ñược dịch ra hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Chuyến thám hiểm của Tiến sĩ
Dolittle ñã giành giải Newbery năm 1923 - giải sách hay dành cho thiếu nhi.
Hugh Lofting mất năm 1947 tại chính nhà của ông ở Topanga, California.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

8


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

LỜI MỞ ðẦU

Mong muốn lớn nhất của tôi là viết một cuốn truyện về cuộc ñời của Tiến sĩ Dolittle,
thậm chí cả những gì ñã diễn ra từ trước khi tôi ñược sinh ra cho ñến tận bây giờ.
Nhưng trong tác phẩm này, tôi mới chỉ kể lại những câu chuyện có thực về con người vĩ
ñại ñó trong khoảng thời gian mà tôi ñã ñược làm việc cùng ông và ñược tận mắt chứng
kiến những gì ông ñã làm. ðó chỉ là một phần của cuộc ñời ông.
Từ nhiều năm trước Tiến sĩ ñã ñồng ý cho tôi ñược viết truyện về cuộc ñời ông.
Nhưng sau ñó, cả tôi và tiến sĩ ñều quá bận rộn, hết việc thực hiện những chuyến thám
hiểm, ñến việc nghiên cứu và ghi chép lại tất cả các hiện tượng, khám phá và nghiên cứu
về lịch sử tự nhiên. Mọi thứ dường như chiếm quá nhiều thời gian khiến tôi không có lúc
nào ñể ngồi lại và viết về những việc mà tôi và tiến sĩ ñã cùng làm.
Bây giờ, tất nhiên là tôi ñã khá nhiều tuổi và trí nhớ của tôi cũng không còn ñược tốt
lắm. Nhưng mỗi khi quên một việc nào ñó hoặc có vấn ñề gì khó giải quyết hay ñang do
dự ñiều gì thì tôi thường hỏi Polynesia, con vẹt của tôi.
ðó là một con chim tuyệt ñẹp với hơn hai trăm tuổi, luôn ñậu ở ñầu bàn làm việc
của tôi, và lúc nào cũng cất lên những bài hát của các thủy thủ trong khi tôi viết tác

phẩm này. Bất cứ ai ñã từng ñược gặp vẹt Polynesia ñều thừa nhận rằng trí nhớ của nó
tuyệt vời nhất trên thế giới.
Phần ñầu tiên của cuốn sách này, tôi muốn dành ñôi lời ñể giới thiệu về bản thân
mình và phần tiếp theo sẽ là hoàn cảnh nào ñã giúp tôi gặp ñược tiến sĩ Dolittle.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

9


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

PHẦN I
CHƯƠNG 1
CON TRAI CỦA NGƯỜI THỢ ðÓNG GIÀY

Tên tôi là Tommy Stubbins, con trai của Jacob Stubbins, một người thợ ñóng giày ở
vùng Puddleby-on-the-Marsh. Khi tôi chín tuổi rưỡi, Puddleby vẫn còn là một nơi yên
bình và có một dòng sông hiền hòa chảy ngang qua thị trấn nhỏ này. Bắc ngang qua
sông là một cây cầu cổ xưa bằng ñá, có tên là Kinsbrigde. Cây cầu ñá ñó sẽ dẫn bạn ñi từ
khu chợ bên này sông sang ñến sân nhà thờ bên kia sông.
Những chiếc thuyền buồm từ bờ biển xa xôi thường ñi vào cửa sông này và thả neo
ở ngay gần cây cầu ñá. Trước kia tôi thường ngồi vắt vẻo trên bức tường sát bờ sông, thả
chân ñu ñưa trên mặt nước, quan sát những người thủy thủ làm việc và mơ ước một ngày
kia mình cũng sẽ trở thành một thủy thủ thực sự.
Khi nhìn thấy chúng chuẩn bị rời khỏi Puddleby, tôi ước gì một ngày nào ñó mình sẽ
ñược ra khơi trên những con thuyền buồm. Tôi rất muốn ñược ñi với họ, ñược rời khỏi
Puddleby và ra thế giới bên ngoài ñể tìm kiếm vận may cho mình và ñược tận mắt ngắm

nhìn những vùng ñất khác.
Ở Puddleby tôi có ba người bạn rất thân. Một là ông Joe, người làm nghề mò trai,
ông sống trong một túp lều nhỏ ngay sát bờ sông, phía dưới cây cầu ñá. Ông rất khéo
tay, làm rất nhiều ñồ chơi tuyệt vời và thường chữa những chiếc thuyền ñồ chơi cho tôi.
Thỉnh thoảng ông Joe lại cho tôi lên những con thuyền của ông. Chúng tôi chèo xuôi
theo dòng nước ra ñến tận bờ biển ñể câu tôm và mò trai bán. Ở ngoài ñó, trên những
ñầm lầy hiu quạnh, lạnh lẽo chúng tôi ngắm nhìn những con ngỗng trời, những con chim
mỏ nhát, chim chân ñỏ và nhiều loại chim biển khác.
Một người bạn nữa của tôi là ông Mathew Mugg, người chuyên bán thức ăn cho chó
và mèo của các gia ñình trong thị trấn. Ông bị tật ở mắt nhưng thực sự là một ông lão rất
vui tính. Trông ông có vẻ khá nóng tính, dữ dằn nhưng cách ông nói chuyện rất gần gũi.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

10


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

Ông biết tất cả mọi người ở Puddleby. Mỗi khi nghe tiếng ông gọi, là hàng loạt chó, mèo
của các nhà ñều chạy thật nhanh ra cổng vườn. Tôi hay ñi với ông và thỉnh thoảng ông
lại cho phép tôi ñược tự mình ñưa thức ăn cho chúng. Ông biết rất nhiều loài chó và
thường kể cho tôi nghe về chúng.
Người bạn thứ ba của tôi là Luke, một người sống ẩn dật. Nhưng tôi sẽ kể về người
bạn này của tôi ở những phần sau của cuốn sách.
Tôi ñã không thể ñến trường vì bố tôi không có ñủ tiền trang trải cho việc học của
tôi. Nhưng tôi rất yêu thích những con vật, nên ñã dùng hầu hết thời gian của mình ñể
thu thập các loài bướm, nấm khác nhau và cả trứng của các loài chim. Tôi thích câu cá ở

sông và giúp ông già Joe chữa lưới ñánh cá.
ðó là khoảng thời gian yên bình, êm ñềm trong cuộc ñời tôi, nhưng tất nhiên là tôi
không hề nghĩ như vậy cho ñến tận sau này. Cũng giống như tất cả những ñứa con trai
khác, tôi muốn lớn thật nhanh. Tôi ñã không biết rằng thật may mắn biết bao khi không
có ñiều gì làm mình phải lo lắng và suy nghĩ. Tôi không thể chờ ñược ñến cái ngày khi
mình ñược rời khỏi ngôi nhà của bố mẹ và ñược ñi trên những con thuyền buồm to lớn
kia xuôi theo dòng sông ra tận bờ biển ñể tìm hiểu thế giới bên ngoài và tìm vận may
cho chính mình.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

11


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

CHƯƠNG 2
ðƯỢC NGHE KỂ VỀ MỘT NHÀ TỰ NHIÊN HỌC VĨ ðẠI

Một buổi sáng sớm mùa xuân, khi tôi ñang ñi lang thang giữa những ngọn ñồi, tôi ñã
chứng kiến cảnh một con diều hâu quắp một con sóc bằng móng vuốt sắc nhọn của nó.
Con sóc giãy giụa mong thoát khỏi những móng vuốt ấy. Khi nhìn thấy tôi, con diều hâu
rất sợ hãi nên nó ñã làm rơi con sóc và bay ñi mất. Tôi nhặt chú sóc tội nghiệp lên và
thấy hai chân của nó bị thương rất nặng. Tôi vội ñưa nó vào thị trấn ñể chữa trị.
Tôi ñi thẳng ñến túp lều của ông già mò trai gần cây cầu. Ông Joe bắt ñầu ñeo kính
và kiểm tra những viết thương của sóc một cách cẩn thận, nhưng ông chỉ lắc ñầu.
- Con vật ñáng thương này bị gãy một chân rồi - ông nói - Chân còn lại thì bị một
miếng rách rất lớn. Ta có thể chữa những con thuyền ñồ chơi cho cháu, Tom à, nhưng ta

không biết cách nào ñể chữa lành bệnh cho con sóc ñáng thương này ñâu. ðó là công
việc của một nhà phẫu thuật và cũng phải là một tiến sĩ thật sự giỏi. Ta chỉ biết có một
người có thể cứu ñược sinh mạng của chú sóc này. ðó là tiến sĩ John Dolittle.
Tôi hỏi:
- John Dolittle là ai vậy ạ? Ông ấy có phải là một bác sĩ thú y không ạ?
Ông già Joe nói:
- Không, ông ấy không phải là một bác sĩ thú y. Tiến sĩ Dolittle là một con người có
tình yêu vô bờ với thế giới tự nhiên. Ông ấy biết mọi thứ về các loài vật, các loài bướm,
các loại cây cỏ và cả các loại cá. Ta thật sự rất ngạc nhiên nếu cháu chưa bao giờ nghe
nói về tiến sĩ. Tiến sĩ cũng biết tất cả mọi thứ về các loài thân mềm. Tiến sĩ là một người
khá ñặc biệt, nhưng theo lời kể của mọi người thì ông là nhà tự nhiên học vĩ ñại nhất trên
thế giới.
Tôi hỏi:
- Tiến sĩ sống ở ñâu ạ?

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

12


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

- Trên ñường Oxenthorpe phía bên kia sông. Hãy ñi tìm tiến sĩ. Ông ấy là một người
vĩ ñại.
- Cảm ơn ông - tôi nói, rồi mang con sóc tội nghiệp trên tay và bắt ñầu ñi thẳng về
phía ñường Oxenthorpe.
Khi vừa sang ñến khu chợ, tôi ñã nghe thấy tiếng rao: “Thịt ñây, T- H- Ị- T!”
Tôi tự nói với chính mình: ðó là ông Mathwe Mugg. Ông ấy sẽ biết tiến sĩ sống ở

ñâu. Ông Mathew biết tất cả mọi người. Tôi vội băng qua khu chợ và ñuổi theo.
Tôi gọi to:
- Ông Mathew. Ông có biết tiến sĩ Dolittle không?
Ông ấy nói:
- Ta có biết tiến sĩ Dolittle không ư? Ta nghĩ là ta biết ông ấy ở ñâu! Ông ấy là một
người rất nổi tiếng.
Tôi hỏi:
- Vậy ông có thể chỉ cho cháu chỗ ở của tiến sĩ ñược không ạ?
- Tất nhiên là ñược rồi - Ông mỉm cười và trả lời tôi. Bây giờ ta cũng ñang trên
ñường ñến nhà của tiến sĩ ñây. Ta ñã biết tiến sĩ John Dolittle từ nhiều năm nay - ông
Mathew kể thêm cho tôi về tiến sĩ khi chúng tôi rời khỏi khu chợ - Nhưng ta chắc rằng
giờ này ông ấy không có ở nhà ñâu. Ông ấy ñang ñi xa ñể tìm hiểu và nghiên cứu cái gì
ñó. Nhưng ông ấy sẽ về nhà trong một vài ngày tới thôi. Ta sẽ chỉ cho cháu nhà của tiến
sĩ và sau này cháu sẽ biết phải tìm ông ấy ở ñâu.
Trong suốt ñoạn ñường tới phố Oxenthorpe, ông Mathew không ngừng kể về người
bạn vĩ ñại của mình, tiến sĩ Dolittle.
- Tiến sĩ ñi ñến ñâu ạ? - Tôi hỏi.
Ông Mathew nói:

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

13


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

- Ta không thể nói cho cháu biết ñược. Không ai biết ông ấy ñi ñâu, khi nào ông ấy
ñi và lúc nào ông ấy về. Tiến sĩ không sống với ai ngoại trừ những con vật yêu quý của

mình. Tiến sĩ thực hiện những chuyến hành trình vĩ ñại và khám phá ra những ñiều tuyệt
diệu, những con vật tuyệt vời. Không ai biết nhiều về chúng như ông ấy ñâu.
- Tiến sĩ ñã làm như thế nào mà biết nhiều về những con vật thế ạ?
Người bán thức ăn cho vật nuôi này ñột ngột dừng lại, cúi người xuống và nói thầm
vào tai tôi bằng một chất giọng khàn khàn và huyền bí:
- Tiến sĩ nói ñược tiếng của những loài ñộng vật.
Tôi thét lên:
- Ngôn ngữ của ñộng vật ạ?
Ông Mathew nói:
- Tất nhiên rồi, tại sao lại không chứ. Tất cả các loài vật ñều có ngôn ngữ riêng của
chúng. Một số loài nói nhiều hơn những loài khác, một số loài chỉ nói bằng những dấu
hiệu. Nhưng Tiến sĩ, ông ấy hiểu tất cả về chúng - cả các loài chim cũng như các loài vật
khác. Chúng ta phải giữ kín ñiều bí mật này, vì mọi người sẽ cười nếu cháu nói ra ñiều
này. Thậm chí ông ấy còn biết viết cả ngôn ngữ của những loài vật nữa cơ ñấy! Bây giờ
ông ấy ñang rất bận ñể nghiên cứu ngôn ngữ của loài thân mềm. Nhưng ông ấy nói việc
ñó rất khó và ông ấy ñã bị cảm lạnh mấy lần rồi vì cứ phải cúi ñầu xuống nước ñể nghe
chúng nói ñược nhiều hơn.
Tôi nói:
- Cháu ước gì bây giờ tiến sĩ ñang có ở nhà ñể cháu có thể gặp ñược ông ấy.
Người bán thức ăn cho chó mèo nói:
- Nhà tiến sĩ kia rồi. Ngôi nhà nhỏ ở chỗ ñường cong ấy.
Chúng tôi ñã ở gần phía cuối của thị trấn. Ngôi nhà mà ông Mathew chỉ cho tôi là
một ngôi nhà nhỏ, nằm ở một nơi khá tách biệt. Có một khu vườn rộng bao quanh ngôi

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

14



B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

nhà. Có rất nhiều loại cây ăn quả ngon trong khu vườn ñó, nhưng bức tường rào rất cao
nên tôi không thể nhìn xem trong ñó có gì.
Khi chúng tôi ñến sát ngôi nhà, ông Mathew ñi thẳng ñến cổng trước của ngôi nhà,
nó ñã bị khóa. Một con chó chạy thẳng từ trong nhà ra phía cổng. Ông Mathew liền ném
một chút thịt, những túi chứa ngô và cám qua thanh chắn cho chú chó. Nhưng nó không
hề ñộng ñến những thức ăn ñó mà lại tha tất cả vào trong nhà. Trên cổ nó là một chiếc
vòng rộng, sáng bóng, trông rất lạ mắt. Ông Mathew liền quay lại và ñi xuống các bậc
thang ñể trở về thị trấn. Tôi cũng ñi theo ông.
Ông nói:
- Tiến sĩ vẫn chưa quay về, nếu không thì cổng ñã mở.
- Bên trong những cái túi giấy mà ông ném cho con chó có cái gì thế ạ?
- À, ñó là thức ăn dành cho những vật nuôi trong nhà của tiến sĩ ấy mà - Ông
Mathew giải thích - Nhà của tiến sĩ có rất nhiều con vật nuôi. Ta ñưa những thứ ñó cho
con chó khi tiến sĩ ñi vắng và nó sẽ mang những thức ăn vào nhà ñể chia cho những con
vật khác.
- Thế cái vòng rất kỳ lạ ñeo ở cổ của nó là cái gì vậy ạ?
- Cái vòng cổ ñó ñược làm toàn bằng vàng ñấy - ông Mathew giải thích - Tiến sĩ ñã
tặng chiếc vòng ñó cho chú chó của mình khi nó ñi cùng ông ấy trong một chuyến ñi ñã
rất lâu rồi. Trong chuyến ñi ñó, nó ñã cứu tính mạng của ông ấy.
- Tiến sĩ ñã nuôi con chó này bao lâu rồi ạ?
- Từ lâu lắm rồi. Con chó Jip ñó ñã khá già. ðó là lý do tại sao tiến sĩ không cho nó
ñi theo trong những chuyến sau này nữa. Tiến sĩ ñể nó lại chăm nom ngôi nhà cho ông
ấy. Con Jip không bao giờ cho bất cứ ai ñược phép vào trong khu vườn khi tiến sĩ không
có nhà - thậm chí cả ta. Cháu sẽ ñược gặp tiến sĩ khi ông ấy quay về vì nếu ông ấy ñã về
thì cái cổng ñấy sẽ luôn mở.

Hugh Lofting


NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

15


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

Tôi cảm ơn ông Mathew rồi trở về nhà. Tôi ñặt con sóc ñáng thương của mình vào
một cái hộp gỗ ñã cũ ñựng ñầy rơm, coi như ñây là cái giường của nó. Tôi quyết ñịnh sẽ
tự mình chăm sóc con sóc này cho ñến khi tiến sĩ quay trở về.
Hàng ngày tôi ñều ñến ngôi nhà có khu vườn rộng ñó và cố thử mở cửa xem nó có bị
khóa không. Thỉnh thoảng con chó Jip ñi ra cổng, lại gần nhìn tôi. Nó luôn vẫy cái ñuôi
như ñể chào ñón tôi nhưng lại không bao giờ cho tôi vào bên trong khu vườn.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

16


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

CHƯƠNG 3
NHÀ CỦA TIẾN SĨ

Một buổi chiều tháng tư, tôi rất mong ñược gặp tiến sĩ, không biết ông ấy ñã trở về
chưa. Con sóc của tôi ñã yếu lắm rồi và tôi rất lo cho nó. Tôi bắt ñầu ñi thẳng về hướng
nhà của tiến sĩ. Trên ñường ñi, bầu trời như có vẻ sắp mưa.

Tôi ñến thẳng chiếc cổng. Nó vẫn bị khóa, tôi cảm thấy vô cùng thất vọng và chán
nản. Suốt cả tuần ngày nào tôi cũng ñến ñây. Tôi sợ là con sóc ñáng thương của tôi sẽ
chết trước khi tiến sĩ trở về. Tôi buồn bã quay về nhà.
Bất ngờ mưa bắt ñầu trút xuống. Trời tối ñen, như ñêm vậy. Gió thổi mạnh. Sấm
vang lên từng hồi. Chớp và sét lóe sáng. Chỉ trong một phút các rãnh nước bên ñường ñã
chảy xiết như một con sông. Không có chỗ nào ñể trú mưa nên tôi bắt ñầu chạy thẳng
theo hướng về nhà.
ði ñược một quãng chưa xa ngôi nhà của tiến sĩ, tôi tình cờ chạm phải một cái gì ñó
mềm mềm. Khi tôi ngước mắt lên, tôi thấy một người ñàn ông ướt sũng ñang ngồi trên
vỉa hè ngay gần tôi. ðó là một người ñàn ông nhỏ bé có khuôn mặt hiền lành. Ông ấy ñội
một cái mũ cao cũ kĩ và mang theo một túi màu ñen nhỏ.
- Cháu rất xin lỗi. Cháu cúi mặt xuống nên không nhìn thấy ngài.
Không cáu giận với tôi, người ñàn ông nhỏ bé bắt ñầu cười.
- Tôi cũng có lỗi như cháu thôi, cháu thấy không - ông ấy nói và mỉm cười - Tôi
cũng cúi gằm mặt xuống giống cháu nhưng chúng ta không nên ngồi nói chuyện ở ñây
trong lúc như thế này. Chúng ta ướt hết rồi. Chỗ cháu phải ñến có xa ñây không?
- Cháu phải sang bên kia thị trấn.
- Hãy ñến nhà ta và lau khô người ñã. Mưa bão thế này sẽ không kéo dài lâu ñâu.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

17


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

Chúng tôi cùng nhau trở lại con ñường tôi ñã ñi. Tôi tự hỏi không biết người ñàn ông
vui tính này là ai và ông ấy sống ở ñâu. Tôi là người lạ với ông ấy thế mà ông ấy lại bảo

tôi về nhà của ông ấy ñể lau khô người.
- Chúng ta ñến nơi rồi - Ông ấy nói.
Tôi ngước mắt lên và nhận thấy mình ñang ở dưới những bậc thang dẫn vào ngôi nhà
nhỏ có khu vườn rộng ñó. Người bạn mới của tôi chạy nhanh qua các bậc thang tiến ñến
cánh cổng cùng với những chiếc chìa khóa ñang cầm trong tay.
Tôi ñã nghĩ chắc chắn ñây không thể là tiến sĩ Dolittle vĩ ñại ñược.
Sau khi nghe rất nhiều những câu chuyện kể về ông tôi ñã ñoán tiến sĩ là một người
cao lớn và khỏe mạnh. Thật khó ñể tin rằng tiến sĩ Dolittle lại chính là người ñàn ông
nhỏ bé với khuôn mặt hiền hậu này. Nhưng ñây ñúng là ông ấy, người ñang mở cánh
cổng mà tôi ñã chờ ñợi trong bao ngày qua.
Con Jip, vội chạy xộc ra và sủa vang lên vì vui mừng.
- Ngài là tiến sĩ Dolittle ạ? - Tôi hỏi lớn khi chúng tôi chạy nhanh trên lối ñi ngắn
ngang qua khu vườn ñể vào nhà.
- ðúng thế - Ông ấy trả lời và lấy chìa khóa mở nốt cánh cửa trước của ngôi nhà -
Nào, hãy vào nhà ñi! Không cần phải lau khô chân trước khi vào nhà ñâu. ðừng ngại
nếu nó có bị dính một chút bùn bẩn.
Tôi bước vào nhà, tiến sĩ và con chó Jip theo sau, rồi tiến sĩ ñóng thật mạnh cánh cửa
lại.
- Thật may mắn! Cơn bão lớn quá!
Cơn bão ñó vẫn ñang hoành hành ở bên ngoài, trời tối ñen, bên trong ngôi nhà của ñã
ñóng kín này, xung quanh cũng ñen như ñêm vậy. Bất ngờ tôi nghe thấy những âm thanh
rất lạ, giống như là tất cả các loài vật và các loài chim ñều cùng hót lên và kêu ầm ĩ cùng
một lúc. Tôi nghe thấy cái gì ñó ñang vội vã xuống cầu thang và ñi dọc theo hành lang.
Hình như có cánh của một con chim ñang vỗ ngay sát mặt tôi. Thứ gì ñó cứ liên tục lao

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

18



B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

tới và ñâm sầm vào chân tôi. Tôi bắt ñầu cảm thấy hơi sợ một chút khi thấy tiến sĩ nắm
lấy cánh tay tôi và nói lớn gì ñó vào tai tôi.
- ðừng sợ! ðây chỉ là một vài con vật cưng của ta thôi. Ta vừa ñi xa những ba tháng
liền. Nên chúng rất vui khi ta ñã quay trở về. Cháu hãy ñứng yên ở ñây ñể ta tìm cái gì
ñó có thể thắp sáng ñược.
Tôi ñang ở giữa một nơi tối ñen như mực, xung quanh mình là rất nhiều con vật khác
nhau ñang kêu ầm ĩ trong khi tôi không thể nhìn thấy bất cứ cái gì. Nó giống như là một
giấc mơ thật kì lạ.
Tiến sĩ nói với tôi:
- Diêm của tôi ướt hết rồi. Cháu có cái nào khác không?
- Cháu không có ạ - Tôi trả lời.
- ðừng lo - tiến sĩ nói - có thể Dab-Dab sẽ giúp chúng ta kiếm ra cái gì ñó có thể
thắp sáng ñược.
Tiến sĩ chậc chậc lưỡi theo một giai ñiệu thật vui vẻ. Còn tôi thì nghe thấy hình như
có tiếng của ai ñó ñang ñi lên thang và bắt ñầu di chuyển ở phòng trên lầu. Một lát sau,
tôi thấy có một ánh sáng le lói ở trên tầng trên. Tất cả các con vật ñều yên lặng.
Tôi nói với tiến sĩ:
- Cháu tưởng tiến sĩ sống một mình.
- ðúng là ta sống một mình. ðó là Dab-Dab ñã thắp sáng nến ñấy.
Tôi nhìn lên trên tầng. Một âm thanh lạ ñang ñến gần, nghe càng ngày càng to hơn,
như là người này ñang cố bước bằng một chân.
- Ồ, cuối cùng thì cũng ñã chó chút ánh sáng! Dab-Dab già giỏi quá! - Tiến sĩ hét
lên.

Hugh Lofting


NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

19


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

Tôi như ñang mơ. ðó là một con vịt trắng ñang tiến ñến chỗ chúng tôi. Nó nghển cổ
vòng qua khúc ngoặt của cầu thang và ñang cố ñi bằng một chân. Trên chân phải của nó
ñể một cây nến ñã ñược thắp sáng!

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

20


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

CHƯƠNG 4
CON WIFF-WAFF

Cả căn phòng lớn chỉ toàn là các loài vật khác nhau. Tiến sĩ cầm cây nến từ con vịt
và quay về phía tôi.
- Cháu nên cởi bộ quần áo ướt ñó ra. Cháu tên là gì vậy?
- Cháu là Tommy Stubbins.
- Con trai của ông Jacob Stubbins, người thợ ñóng giày ñúng không?
- Vâng, ñúng ạ.
- Bố cháu là người làm giày ống rất giỏi - TIến sĩ nói - Cháu nhìn thấy ñôi giày này

không? - Tiến sĩ giơ chiếc giày ở chân phải rất to của ông lên - Bố cháu ñã làm nó bốn
năm trước ñấy, ta vẫn thường xuyên ñi nó từ hồi ñó ñến giờ. Này, Stubbins giờ cháu
phải thay bộ quần áo ướt ñó ra. Cháu hãy mặc bộ quần áo cũ của ta cho ñến khi ta hong
khô xong bộ của cháu nhé.
Nến ñược thắp sáng khắp căn phòng. Chúng tôi ñi lên phòng ngủ ở trên tầng. Tiến sĩ
mở tủ quần áo và lấy ra hai bộ quần áo cũ ñể cả hai mặc. Sau ñó chúng tôi cùng mang
quần áo ướt xuống phòng bếp và bắt ñầu hong khô bên lò sưởi. Áo khoác của tiến sĩ quá
to ñối với tôi, nên tôi cứ dẫm phải ñuôi áo trong khi giúp tiến sĩ lấy gỗ từ dưới hầm lên.
Và bây giờ, chúng tôi ñã có một lò sưởi ấm ñang cháy sáng.
- Nào giờ thì chúng ta hãy nấu bữa tối thôi - tiến sĩ nói. - Cháu sẽ ở lại dùng bữa tối
với chúng ta phải không nào?
Tôi bắt ñầu yêu quý người ñàn ông nhỏ bé và vui tính này, ông ñối xử với tôi như
một người bạn ñã trưởng thành. Khi ông yêu cầu tôi ở lại dùng bữa tối với ông, tôi cảm
thấy tự hào và rất vui. Nhưng tôi chợt nhớ ra rằng tôi chưa nói với mẹ là tôi sẽ về muộn.
- Cháu cảm ơn ông. Cháu rất muốn ở lại nhưng cháu không muốn mẹ lo lắng nếu giờ
này mà cháu vẫn chưa về nhà.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

21


B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

- Stubbins thân mến - tiến sĩ nói - quần áo của cháu vẫn chưa khô. Cháu phải chờ
cho ñến khi quần áo khô ñã chứ. Trong lúc chờ ñợi, chúng ta sẽ chuẩn bị nấu ăn và cùng
nhau dùng bữa tối.
Rồi tiến sĩ lục khắp cái túi mà ông mang theo. ðầu tiên ông lấy ra một ổ bánh mì

mới. Sau ñó là một lọ thủy tinh có hình dáng khá lạ mắt. Ông ñem chiếc lọ ra chỗ có ánh
sáng ngắm nghía một cách rất cẩn thận rồi ñặt nó xuống bàn. Bên trong chiếc lọ là một
con vật nhỏ rất lạ ñang bơi. Cuối cùng tiến sĩ lấy ra từ trong túi của mình khoảng nửa
cân xúc xích.
- Giờ thì chúng ta cần một cái chảo rán - ông nói.
Chúng tôi ñi vào bếp, nơi những chiếc nồi và chảo ñã ñược treo sẵn trên tường. Tiến
sĩ vươn tay ra lấy ra một chiếc. Trong khi tiến sĩ ñang nấu ăn, tôi lại gần chiếc lọ thủy
tinh ñể ngắm nhìn con vật ñang bơi trong ñó.
- ðây là con gì thế ạ, thưa tiến sĩ - tôi hỏi.
- ðó là con wiff-waff - tiến sĩ trả lời. Tên khoa học của nó là cá ngựa Pippitpius.
Nhưng người dân ñịa phương gọi nó là con wiff-waff. Ta nghĩ có lẽ người ta nói như
vậy là do cách mà nó quẫy ñuôi trong khi bơi. Chuyến ñi vừa rồi của ta chính là vì con
vật này ñấy. Ta ñang cố gắng học ngôn ngữ của loài thân mềm.
Tôi hỏi:
- Tại sao ạ?
- Một số loài thân mềm là những con vật sống lâu nhất trên trái ñất. Nếu ta có thể
hiểu ñược ngôn ngữ của chúng, ta có thể biết thêm ñược rất nhiều về thế giới xa xưa như
thế nào.
Chúng tôi bắt ñầu ngồi vào bàn ăn tối. ðây là một căn bếp tuyệt vời. Nó rất ấm cúng,
thoải mái và tôi cảm thấy dễ chịu như ở nhà của mình vậy. Lò sưởi rộng rãi như một căn
phòng, bạn có thể ở trong ñó, thậm chí ngay cả khi lửa ñang cháy. Bạn cũng có thể ngồi
ở góc còn lại của lò sưởi và nướng hạt dẻ, nghe những âm thanh reo vui của ấm nước khi
nó sôi, kể chuyện, hoặc ñọc truyện tranh dưới ánh sáng của lò sưởi. Nó có chút gì ñó
giống như tiến sĩ - rất thoải mái, hiểu biết, thân thiện và ñáng tin cậy.

Hugh Lofting

NHỮNG CHUYẾN THÁM HIỂM CỦA TIẾN SĨ DOLITTLE

22



B O O K A H O L I C C L U B | M a k i n g E b o o k P r o j e c t

Trong khi chúng tôi ăn tối một cách ngon lành thì cánh cửa mở ra. Dẫn ñầu là vịt
Dab-Dab, tiếp ñó là chú chó Jip ñang kéo tấm thảm và một chiếc gối ở ñằng sau phủ lên
nền lát gạch khá sạch sẽ.
Nhìn thấy tôi ngạc nhiên, tiến sĩ giải thích:
- Chúng chỉ ñang chuẩn bị giường ñệm cho ta ở phía trước lò sưởi. Vịt Dab-Dab là
một quản gia rất giỏi. Dab-Dab không bao giờ quên ñiều gì cả.
Tiến sĩ nói một vài ñiều gì ñó với chó Jip và vịt Dab-Dab bằng thứ ngôn ngữ khác và
ra hiệu một cách kỳ lạ. Chúng dường như hiểu tất cả những gì tiến sĩ nói.
Tôi hỏi:
- Tiến sĩ có thể nói ñược ngôn ngữ của loài sóc không ạ?
- Ồ, có chứ, ñó là một thứ ngôn ngữ khá ñơn giản - tiến sĩ trả lời - Cháu cũng có thể
học ngôn ngữ ñó mà không gặp phải bất cứ rắc rối nào ñâu. Tại sao cháu lại hỏi ta ñiều
ñó?
Tôi kể cho tiến sĩ nghe về con sóc bị thương mà tôi ñã cứu ñược từ móng vuốt của
con diều hâu.
- Ngày mai tiến sĩ có thể thăm bệnh cho con vật ñáng thương ñó ñược không ạ?
- ðược, nếu chân nó bị gãy thì ta nghĩ là ta phải xem bệnh cho nó ngay tối nay. Sẽ là
quá muộn nếu còn chần chừ, nên bây giờ ta sẽ về nhà cháu và xem bệnh cho nó.
Quần áo của tôi ñã khô, vì thế tôi lên phòng ngủ ñể thay quần áo. Khi tôi xuống tầng,
tiến sĩ ñã ñứng chờ tôi ở bên dưới. Ông mang theo chiếc túi màu ñen của mình, trong ñó
có ñủ cả thuốc và băng gạc dùng ñể băng bó vết thương.
- ði nào - tiến sĩ nói - Giờ mưa ñã tạnh rồi.
Bên ngoài, trời ñã bắt ñầu sáng trở lại. Trong sân những con chim ñang hót líu lo khi
chúng tôi mở cánh cổng ñi xuống ñường.

×