Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu xây dựng cổng giao tiếp giữa một số thiết bị Viễn thông và CNTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 78 trang )


1


TẬP ðOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
VIỄN THÔNG HÀ NỘI




ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CỔNG GIAO TIẾP GIỮA MỘT SỐ THIẾT
BỊ VIỄN THÔNG VÀ CNTT VỚI CÁC PHẦN MỀM ðHSXKD TRONG
VNPT HÀ NỘI
Ký hiệu: VNPT HNI - 2011 - 05.
ðơn vị thực hiện: Trung tâm ðiều hành Thông tin
Chủ trì: Nguyễn Khương Duy
Cộng tác viên:
TP M&DV- Gð ðặng Anh Sơn, PGð Nguyễn Văn Kiên,
PGð Vũ Duy Dự, PGð Nguyễn Phạm Cường, TP Trần Hữu Hân,
PP Trịnh Hoàng Linh, PP Cao Văn May, CV Trần ðình Cường,
CV ðinh Tất ðạt.




Hà Nội - 2012

2


Mục lục
Danh mục các bảng biểu 4
Danh mục hình ảnh 5
CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
MỞ ðẦU 8
CHƯƠNG 1 10
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KỸ THUẬT TRIỂN KHAI 10
1.1 Giao thức SNMP 10
1.1.1 Khái niệm SNMP 10
1.1.2 RFC và các phiên bản SNMP 10
1.1.3 Mô hình giao thức 11
1.1.3.1 Manager và Agent 11
1.1.3.2 Hoạt ñộng của SNMP 12
1.1.3.3 Bảo mật trong SNMP 13
1.1.4 Cấu trúc thông tin quản lý (SMI) 14
1.1.4.1 SMIv1 15
1.1.4.2 Mib-2 (RFC1213) 19
1.1.4.3 SMIv2 23
1.1.5 Các phương thức vận hành SNMP 26
1.1.5.1 Phương thức Get (GetRequest): 26
1.1.5.2 GetNextRequest: 27
1.1.5.3 SetRequest: 27
1.1.5.4 GetResponse: 27
1.1.5.5 GetBulkRequest: 27
1.1.5.6 Trap 29
1.1.5.7 SNMP Notification 29
1.1.5.8 SNMP Inform 30
1.1.5.9 SNMP Report 30
1.1.6 Sử dụng SNMP4J API xây dựng Một số phương thức SNMP 30
1.2 Công nghệ dịch vụ web 31

1.2.1 Khái niệm. 31
1.2.2 Kiến trúc 31
1.2.2.1 Roles 31
1.2.2.2 Chồng giao thức 32
1.2.3 Các dạng thông ñiệp XML 32
1.2.3.1 SOAP 33
1.2.3.2 ðặc tả SOAP 34
1.2.3.3 SOAP Request 35
1.2.3.4 SOAP Response 35
1.2.4 Thông ñiệp SOAP 36
1.2.4.1 Envelope 36
1.2.4.2 Header 36
1.2.4.3 Body 37
1.2.4.4 Fault 37
1.2.5 Service Description: WSDL 38
1.2.5.1 Các thành phần trong file WSDL 40
1.2.5.2 Kiểu dữ liệu XML Schema. 41
1.3 Kỹ thuật triển khai 44
1.3.1 Giới thiệu OC4J. 44
1.3.2 Giới thiệu JMS 45
1.3.3 Giới thiệu Jdeveloper 45
1.3.4 Cài ñặt một dịch vụ web trên OC4J 45

3
CHƯƠNG 2 CỔNG GIAO TIẾP BẰNG SNMP 48
2.1 Thuê bao xDSL 49
2.1.1 Mô hình hệ thống 49
2.1.1.1 Kiến trúc dịch vụ web 49
2.1.1.2 Thiết kế hệ thống 50
2.1.1.2.1 Biểu ñồ ca sử dụng 50

a. Danh sách các tác nhân 50
b. ðặc tả các Use Case 50
2.1.1.2.2 Biểu ñồ lớp 52
2.1.1.2.3 Biểu ñồ tuần tự 55
2.1.1.2.4 Kết quả triển khai sử dụng Webservice 56
2.2 Xem trạng thái thuê bao MAN-E 56
CHƯƠNG 3 58
CỔNG GIAO TIẾP BẰNG TELNET VÀ KỸ THUẬT KHÁC 58
3.1 Thuê bao ñiện thoại cố ñịnh 58
3.1.1 Mô hình hệ thống 58
3.1.2 Kiến trúc hệ thống 60
3.1.3 Thiết kế hệ thống 60
3.1.3.1 Biểu ñồ ca sử dụng 60
3.1.3.2 Biểu ñồ lớp 62
3.1.3.3 Biểu ñồ tuần tự 64
3.1.3.4 Kết quả triển khai sử dụng Webservice 66
3.2 Xem trạng thái online của thuê bao MegaVnn và cấu hình MegaWan 66
3.2.1 Biểu ñồ ca sử dụng 67
3.2.2 Biểu ñồ lớp 68
3.2.3 Biểu ñồ tuần tự: 69
3.2.4 Giao diện webservice 69
3.3 Chương trình cập nhật thông tin sự cố BTS của Vinaphone 70
3.3.1 Sơ ñồ hệ thống 70
3.3.2 Biểu ñồ ca sử dụng 71
3.3.3 Biểu ñồ lớp 71
3.3.4 Biểu ñồ tuần tự cập nhật comment 72
3.3.5 Sơ ñồ ñọc cảnh báo tự ñộng 73
3.3.6 Giao diện webservice 73
3.4 Hệ thống ño thử cho thuê bao tổng ñài EWSD 73
3.4.1 Mô hình kết nối 74

3.4.2 Kiến trúc hệ thống 74
3.4.3 Giao diện hệ thống 75
3.4.3.1 Giao diện webservice 1 75
3.4.3.2 Giao diện webservice 2 75
3.4.3.3 Giao diện khởi tạo hàng ñợi và hiển thị kết quả 76
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78



4
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1.1.4.1 Các kiểu dữ liệu SMIv1 18
Bảng 1.1.4.2 Mô tả MIB-II trong RFC1213 22
Bảng 1.1.4.3.1 ðịnh nghĩa một số kiểu dữ liệu mới trong SMIv2. 24
Bảng 1.1.4.3.2 Những cải tiến ñịnh nghĩa ñối tượng trong SMIv2 25
Bảng 1.1.4.3.3 Các quy ước về văn bản cho SMIv2 26
Bảng 1.2.4.4.1 Mô tả các phần tử con trong phần tử fault 38
Bảng 1.2.4.4.2 Mô tả các giá trị trong phần tử faultCode 38
Bảng 1.2.5.2 Danh sách các kiểu dữ liệu dựng sẵn trong XML Schema 42










































5
Danh mục hình ảnh
Hình 1.1.3.1 Mối quan hệ giữa NMS và agent: 12
Hình 1.1.3.2 Mô hình hoạt ñộng SNMP 12
Hình 1.1.4.1 ðặc tả MIB theo dạng cây 17
Hình 1.1.4.3 Cấu trúc SMIv2 24
Hình 1.1.5.1 Mô hình truyền thông ñiệp của phương thức get 27
Hình 1.1.5.5 Mô hình truyền thông ñiệp của phương thức get-bull 29
Hình 1.1.5.6 Mô hình biểu diễn sự phát sinh trap 29
Hình 1.2.2.1 Mô tả các Role trong kiến trúc một Dịch vụ web 32
Hình 1.2.2.2 Mô tả chồng giao thức của Dịch vụ web 32
Hình 1.2.3.2 Mô tả mô hình SOAP 35
Hình 1.2.4 Khuôn dạng thông ñiệp SOAP 36
Hình 1.2.5.1 ðặc tả WSDL 41
Hình 1.3.4.1: Cài ñặt dịch vụ web – bước 2 46
Hình 1.3.4.2: Cài ñặt dịch vụ web – bước 3 46
Hình 1.3.4.3: Cài ñặt dịch vụ web – bước 4 46
Hình 1.3.4.4: Cài ñặt dịch vụ web – bước 5 47
Hình 1.3.4.5: Cài ñặt dịch vụ web – bước 6 47
Hình 2.1.1 Mô hình hệ thống mở rộng khai thác thuê bao xDSL 49
Hình 2.1.1.1 Kiến trúc dịch vụ web 49
Hình 2.1.1.2.1 Biểu ñồ ca sử dụng 50
Hình 2.1.1.2.2 Biểu ñồ lớp 52
Hinhd 2.1.1.2.3 Biểu ñồ tuần tự 55
Hình 2.1.1.2.4.1 Giao diện ño thử chất lượng 56
Hình 2.1.1.2.4.2 Giao diện ñổi tốc ñộ cổng 56
Hình 2.1.1.2.4.3 Giao diện xem trạng thái và reset cổng 56
Hình 2.1.1.2.4.4 Giao diện kiểm tra khả năng phát triển dịch vụ 56
Hình 3.1.1 Mô hình hệ thống 59
Hình 3.1.2 Kiến trúc hệ thống 60

Hình 3.1.3.1 Biểu ñồ ca sử dụng 60
Hình 3.1.3.2 Biểu ñồ lớp 62
Hình 3.1.3.3.1 Biểu ñồ tuần tự gửi yêu cầu 64
Hình 3.1.3.3.2 Biểu ñồ tuần tự thực hiện yêu cầu 65
Hình 3.1.3.3.3 Biểu ñồ tuần tự nhận kết quả 65
Hình 3.1.3.4.1Giao diện ño thử chất lượng 66
Hình 3.1.3.4.2 Giao diện truy vấn thông tin thuê bao 66
Hình 3.1.3.4.3 Giao diện báo cáo trạng thái thực hiện treo/khôi phục nợ cước 66
Hình 3.2.1 Biểu ñồ ca sử dụng hệ thống xem thông tin online, cấu hình MegaWan 67
Hình 3.2.2 Biểu ñồ lớp hệ thống xem thông tin online/ Cấu hình MegaWan 68
Hình 3.2.3 Biểu ñồ tuần tự hệ thống xem thông tin online 69
Hình 3.2.4 Giao diện hệ thống xem thông tin online 69
Hình 3.2.4.2 Giao diện hệ thống xem thông tin cấu hình MegaWan 70
Hình 3.3.1 Sơ ñồ hệ thống ñiều hành sự cố BTS 70
Hình 3.3.2 Biểu ñồ ca sử dụng hệ thống ðH BTS 71
Hình 3.3.3 Biểu ñồ lớp hệ thống ðH BTS 71
Hình 3.3.4 Cập nhật comment 72
Hình 3.3.5 ðọc cảnh báo tự ñộng 73
Hình 3.3.6 Giao diện webservice cập nhât comment 73
Hình 3.4.1 Mô hình hệ thống ño thử EWSD 74
Hình 3.4.2 Mô hình hệ thống ño thử EWSD 74
Hình 3.4.3.1 Giao diện gửi yêu cầu 75
Hình 3.4.3.2.1 Giao diện gửi yêu cầu thiết lập thông số host 75
Hình 3.4.3.2.2 Giao diện gửi yêu cầu ño 1 thuê bao 75
Hình 3.4.3.3 Giao diện khởi tạo hàng ñợi và hiển thị kết quả thực hiện trên hàng ñợi 76






6
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line
ATM Asynchronous Transfer Mode
ASN.1 Abstract Syntax Notation 1
BEEP Blocks Extensible Exchange Protocol
BER Basic Encoding Rules
BGP Border Gateway Protocol
ðHSXKD ðiều hành sản xuất kinh doanh
ðHSC ðiều hành sửa chữa
DTE Data terminal equipment
DNS Domain Name Service
DSLAM Digital Subscriber Line Access Multiplexer
CCITT International Telegraph and Telephone Consultative Comittee
CSDL Cơ Sở Dữ Liệu
FDM Frequency-division multiplexing
FTP File Tranfer Protocol
HMMP HyperMedia Management Protocol
HTML HyperText Markup Language
HTTP HyperText Transfer Protocol
IAB Internet Architecture Board
IANA Internet Assigned Numbers Authority
IETF Intemet Engineering Task Force
IOS Internetwork Operating System
IP Internet Protocol
ITU-T International Telecommunication Union - Telecommunication
Standardization Sector
MIB Managerment Information Base
MTU Maxium Transfer Unit
NMS Network Management System

OID Object Identifier

7
OMG Object Management Group
PDU Protocol Data Unit
PTTB Phát triển thuê bao
PSTN Public Switched Telephone Network
RADIUS Remote Authentication Dial In User Service
RDBMS Relational Database Management System
RFC Request For Comment
RPC Remote Procedure Call
SAML Security Assertion Markup Language
SHDSL Symmetric High-speed Digital Subscriber Line
SMI Structure of Management Information
SMTP Simple Mail Tranfer Protocol
SNMP Simple Network Management Protocol
TDM Time-division multiplexing
TCP Transmission Control Protocol
UDDI Universal Description, Discovery and Integration
UDP User Datagram Protocol
URL Uniform Resource Locator
USM User-based Security Model
VDSL Very high bit-rate DSL
XML Extention Markup Language
xDSL ADSL, SHDSL, VDSL, DSL
WSDL Web Service Definition Language
WWW World Wide Webservice












8
MỞ ðẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ mạng truyền tải dữ
liệu, tín hiệu thoại. Các thiết bị tham gia thực hiện truyền tải cũng ngày càng ñược
phát triển cả về số lượng, chất lượng và công nghệ. Bên cạnh ñó các hệ thống phần
mềm quản lý khai thác theo mô hình quản lý tập trung, ñể quản lý ñược số lượng lớn
node mạng cũng ñóng vai trò rất quan trọng. Các hệ thống phần mềm chuyên dụng
ñó ñã ñáp ứng tốt những yêu cầu quản lý, khai thác của nhà cung cấp dịch vụ. Tuy
nhiên do tính ña dạng chủng loại thiết bị, mỗi thiết bị có một phần mềm và phương
thức quản lý khai thác khác nhau, dẫn ñến khó khăn khi mở rộng và tích hợp với các
hệ thống quản lý và khai thác của nhà cung cấp dịch vụ.
Với sự bùng nổ mạnh mẽ của các dịch vụ Web và khả năng sử dụng ñược
web ở mọi nơi, mọi lúc, vào mọi thời ñiểm mà không phụ thuộc vào hệ thống nền
hay khoảng cách ñịa lý ñã tạo ra một trào lưu web hóa các loại hình dịch vụ, kể cả
các loại dịch vụ có tính chất chuyên môn cao, xưa nay vẫn gói gọn trong các phòng
thí nghiệm hay các trung tâm máy tính lớn như quan trắc và quản lý các dịch vụ
mạng. ðể giải quyết bài toán mở rộng và tích hợp các hệ thống tin học với nhau
chúng tôi ñề xuất sử dụng công nghệ dịch vụ web.
Dựa trên phương thức giao tiếp của các thiết bị phần cứng với phần mềm
quản lý khai thác chúng tôi ñề xuất xây dựng các module phần mềm giao tiếp tương
ứng. Với hệ thống cung cấp dịch vụ xDSL, do chúng ñược quản lý, khai thác bằng
phần mềm NMS sử dụng giao thức SNMP. Với các tổng ñài ñiện thoại cố ñịnh

thường ñược quản lý khai thác bằng giao diện dòng lệnh thông qua kết nối RS232,
chúng ta sẽ dùng thiết bị chuyển ñổi RS232-IP và sử dụng phương thức kết nối
telnet.
Trong ñề tài này, chúng tôi sẽ ñề cập ñến vấn ñề sử dụng công nghệ Dịch vụ
Web và Giao thức SNMP, trình Telnet,… ñể xây dựng mở rộng một số tính năng,
với mục ñích xây dựng một cổng giao tiếp trên nền WEB phục vụ công tác cung cấp
và quản lý chất lượng dịch vụ thuê bao xDSL và ñiện thoại cố ñịnh tại VNPT Hà
Nội.
Về phương diện lý thuyết, ðề tài này sẽ ñi sâu vào tìm hiểu giao thức quản trị
mạng SNMP và mô hình quản trị mạng dựa trên giao thức này; công nghệ dịch vụ

9
web cũng sẽ ñược giới thiệu ở các khía cạnh chính, có liên quan ñến việc phát triển
ứng dụng khai thác thuê bao tại VNPT Hà Nội.
ðề tài ñược trình bày trong 3 chương với các nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sỏ lý thuyết và nền tảng công nghệ
- Chương 2: Cổng giao tiếp bằng SNMP
- Chương 3: Cổng giao tiếp bằng Telnet và các kỹ thuật khác.
Tuy ñã hết sức cố gằng trình bày những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu và chủ
yếu ñi sâu vào những khái niệm cơ bản, nhưng vẫn không thể tránh ñược nhiều sai
sót. Rất mong người ñọc thông cảm và góp ý ñể tài liệu ñược hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!
Chủ trì ñề tài
Nguyễn Khương Duy
Hà nội, ngày 16/03/2012


















10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KỸ THUẬT TRIỂN KHAI
1.1 Giao thức SNMP
1.1.1 Khái niệm SNMP
SNMP là giao thức quản lý mạng ñơn giản dịch từ cụm từ “Simple Network
Management Protocol”. Giao thức này ñược sử dụng rất phổ biến ñể giám sát và
ñiều khiển các thiết bị mạng IP. SNMP là một thành phần của tập hợp các giao thức
truyền thông phù hợp với Internet và các mạng tương tự ñược ñịnh nghĩa bởi IETF.
Nó bao gồm một tập hợp các tiêu chuẩn quản lý mạng, giao thức tầng ứng dụng,
lược ñồ cơ sở dữ liệu và tập hợp các ñối tượng dữ liệu.
SNMP là giao thức ñơn giản, do nó ñược thiết kế ñơn giản trong cấu trúc
thông ñiệp và thủ tục hoạt ñộng, và còn ñơn giản trong bảo mật (ngoại trừ SNMP
version 3).
Giao thức SNMP cung cấp một phương thức ñơn giản nhằm quản lý tập trung
mạng TCP/IP. Người quản trị có thể thông qua giao thức này ñể quản lý các hoạt

ñộng hay thay ñổi các trạng thái hệ thống mạng.
Giao thức SNMP ñược sử dụng ñể quản lý các hệ thống Unix, Window…,
các thiết bị mạng như router, gateway, firewall, switch…, thông qua một số phần
mềm cho phép quản trị với SNMP.
Ví dụ cho việc sử dụng hệ thống quản trị SNMP với giao thức SNMP trên
phần mềm với các ứng dụng trong hệ thống mạng:
 Theo dõi tốc ñộ ñường truyền của một router, biết ñược tổng số byte
truyền/nhận
 Lấy thông tin máy chủ có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng còn trống bao nhiêu
 Tự ñộng nhận cảnh báo khi thiết bị switch có 1 cổng bị down
 ðiều khiển tắt các cổng trên switch
1.1.2 RFC và các phiên bản SNMP
IETF là tổ chức ñã ñưa ra chuẩn SNMP thông qua các RFC.
SNMP version 1:
Chuẩn của giao thức SNMP ñược ñịnh nghĩa trong RFC 1157 và là một chuẩn
ñầy ñủ của IETF. Vấn ñề bảo mật của SNMP v1 dựa trên nguyên tắc cộng ñồng,
11

không có nhiều password, chuổi văn bản thuần và cho phép bất kỳ một ứng dụng
nào ñó dựa trên SNMP có thể hiểu các hiểu các chuổi này ñể có thể truy cập vào các
thiết bị quản lý. Có 3 tiêu chuẩn trong: read-only, read-write và trap.
SNMP version 2:
Phiên bản này dựa trên các chuỗi “community”. Do ñó phiên bản này ñược gọi là
SNMPv2c, ñược ñịnh nghĩa trong RFC 1905, 1906, 1907, và ñây chỉ là bản thử
nghiệm của IETF. Mặc dù chỉ là thử nghiệm nhưng nhiều nhà sản xuất ñã ñưa nó
vào thực nghiệm.
SNMP version 3:
Là phiên bản tiếp theo ñược IETF ñưa ra bản ñầy ñủ. Nó ñược khuyến nghị làm
bản chuẩn, ñược ñịnh nghĩa trong RFC 1905, RFC 1906, RFC 1907, RFC 2571,
RFC 2572, RFC 2573, RFC 2574 và RFC 2575. Nó hổ trợ các kiểu truyền thông

riêng tư và có xác nhận giữa các thực thể.
1.1.3 Mô hình giao thức
1.1.3.1 Manager và Agent
Trong SNMP có 3 vấn ñề cần quan tâm: Manager, Agent và MIB.
MIB là cơ sở dữ liệu dùng phục vụ cho Manager và Agent.
Manager:
Manager là một server có chạy các chương trình có thể thực hiện một số chức
năng quản lý mạng. Manager có thể xem như là NMS. NMS có khả năng thăm dò và
thu thập các cảnh báo từ các Agent trong mạng. Thăm dò trong việc quản lý mạng là
“nghệ thuật” ñặt ra các câu truy vấn ñến các agent ñể có ñược một phần nào ñó của
thông tin. Các cảnh báo của agent là cách mà agent báo với NMS khi có sự cố xảy
ra. Cảnh bảo của agent ñược gửi một cách không ñồng bộ, không nằm trong việc trả
lời truy vấn của NMS. NMS dựa trên các thông tin trả lời của agent ñể có các
phương án giúp mạng hoạt ñộng hiệu quả hơn. Ví dụ khi ñường dây T1 kết nối tới
Internet bị giảm băng thông nghiêm trọng, router sẽ gửi một thông tin cảnh báo tới
NMS. NMS sẽ có một số hành ñộng, ít nhất là lưu lại giúp ta có thể biết việc gì ñã
xảy ra. Các hành ñộng này của NMS phải ñược cài ñặt trước.
Agent:
12

Agent là một phần trong các chương trình chạy trên các thiết bị mạng cần quản
lý. Nó có thể là một chương trình ñộc lập như các deamon trong Unix, hoặc ñược
tich hợp vào hệ ñiều hành như IOS của Cisco trên router. Ngày nay, ña số các thiết
bị hoạt ñộng tới lớp IP ñược cài ñặt SMNP agent. Các nhà sản xuất ngày càng muốn
phát triển các agent trong các sản phẩm của họ công việc của người quản lý hệ thống
hay quản trị mang ñơn giản hơn. Các agent cung cấp thông tin cho NMS bằng cách
lưu trữ các hoạt ñộn khác nhau của thiết bị. Một số thiết bị thường gửi một thông
báo “tất cả ñều bình thường” khi nó chuyển từ một trạng thái xấu sang một trạng thái
tốt. ðiều này giúp xác ñịnh khi nào một tình trạng có vấn ñề ñược giải quyết.


Hình 1.1.3.1 Mối quan hệ giữa NMS và agent:
1.1.3.2 Hoạt ñộng của SNMP
Hoạt ñộng của SNMP theo mô hình sau:

Hình 1.1.3.2 Mô hình hoạt ñộng SNMP
SNMP sử dụng UDP ñể truyển tải dữ liệu giữa các Manager và các Agent, nó
sử dụng cổng 161 ñể gửi và nhận thông ñiệp, cổng 162 ñể nhận trap từ thiết bị ñang
theo dõi.
13

1.1.3.3 Bảo mật trong SNMP
SNMPv1 và SNMP v2 sử dụng khái niệm của community ñể thiết lập xác
thực giữa manager và agent. Một agent ñược cấu hình với 3 community: read-only,
read-write, và trap. Có 3 chuỗi community ñiều khiển các kiểu hành ñộng khác
nhau. Giống như tên của nó, read-only cho phép chỉ ñọc giá trị dữ liệu nhưng không
cho phép sửa và khởi tạo dữ liệu. Ví dụ cho phép ta ñọc số gói ñược truyền qua cổng
của router nhưng không cho phép ta khởi tạo lại giá trị của bộ ñếm này. Read-write
cho phép chúng ta ñọc và sửa giá trị dữ liệu, với community này ta có thể ñọc số gói
truyền qua cổng và khởi tạo lại bộ ñếm như trong ví dụ trên, và sự kiện khởi tạo lại
hoặc làm một số hành ñộng khác là sự thay ñổi cấu hình của router. Cuối cùng,
chuỗi community trap cho phép ta nhận các trap(thông báo không ñồng bộ) từ agent.
Do sử dụng community như là mật khẩu nên SNMPv1 là giao thức rất yếu về
bảo mật. Các gói tin ñược gửi ñi dưới dạng thuần văn bản nên không chống ñỡ
ñược kiểu tấn công bằng cách nghe lén – sniffer.
SNMPv2 cố gắng giải quyết vấn ñề này dựa trên các cách tiết cận chặt chẽ
hơn. Một phiên bản gọi là SNMPv2 party-based tiếp cận theo hướng: Tùy từng yêu
cầu về xác thực và tính bảo mật mà có thể sử dụng các kênh khác nhau ñể trao ñổi
thông tin. Tuy nhiên, với nhiều nỗ lực ñể tăng cường bảo mật trong SNMP ñã dẫn
tới ba phiên bản không tương thích với nhau là: SNMPv2p hay SNMPv2 party-
based, SNMPv2u hay SNMPv2 user-based và SNMPv2*. Các phiên bản này ñã thất

bại trong việc tìm ñược sử hỗ trợ của các nhà sản xuất và dừng lại ở bản thảo, rồi
chuyển sang quá khứ. Cuối cùng, một sự thỏa hiệp ñược thực hiện và kết quà là
chuẩn SNMPv2c hay SNMP community-string-based. ðây là một bước tụt lùi khi
quay lại sử dụng community như SNMPv1, tuy nhiên chuẩn này lại ñược hỗ trợ của
IETF cũng như cách nhà sản xuất. Trong tài liệu này, khi nói ñến SNMPv2 là ám chỉ
SNMPv2c. Vấn ñề về bảo mật chỉ ñược giải quyết triệt ñể chỉ khi xuất hiện phiên
bản SNMPv3.
SMNPv3 ra ñời chủ yếu ñể giải quyết vấn ñề còn hạn chế về bảo mật trong
hai phiên bản trước. Phiên bản này không có sự thay ñổi về giao thức, không có
thêm PDU mới, chỉ có một vài quy chuẩn mới, khái niệm và thuật ngữ mới, cũng
không nằm ngoài việc làm tăng tính chính xác. Thay ñổi quan trọng nhất trong
14

SNMPv3 này là sử dụng khái niệm SNMP entity thay cho cả manager và agent. Mỗi
SNMP entity gồm một SNMP engine và một hoặc nhiều SNMP application. Sự thay
ñổi về khái niệm này quan trọng ở chỗ thay ñổi về kiến trúc, tách biệt hai phần của
hệ thống SNMP, giúp cho việc thực hiện các chính sách bảo mật. ðiểm quan trọng
là SNMPv3 vẫn tương thích ngược với các phiên bản trước.
1.1.4 Cấu trúc thông tin quản lý (SMI)
SMI cung cấp một phương pháp ñể ñịnh nghĩa các ñối tượng bị quản lý và
cách ñối xử với chúng. Một agent sở hữu một danh sách các ñối tượng mà nó theo
dõi. Một trong những ñối tượng là trạng thái của một Cổng(Interface) của một
router(ví dụ up, down, testing). Danh sách chung này ñịnh nghĩa các thông tin mà
NMS có thể sử dụng ñể xác ñịnh sức khỏe của toàn thiết bị có agent hỗ trợ.
MIB có thể xem như một cơ sở dữ liệu quản lý các ñối tượng mà agent theo
dõi. Bất kỳ kiểu trạng thái hoặc thông kê thông tin có thể truy nhập bởi NMS ñều
ñược ñịnh nghĩa trong MIB. SMI cung cấp phương pháp quản lý ñối tượng trong khi
MIB thì ñịnh nghĩa(sử dụng cú pháp SMI) chính các ñối tượng ñó. Giống như một
từ ñiển trình diễn cách ñánh vần một từ và ñưa ra ý nghĩa hoặc ñịnh nghĩa của nó,
một MIB ñịnh nghĩa một tên dưới dạng văn bản cho một ñớ tượng bị quản lý và giải

thích ý nghĩa của nó.
Một agent có thể thực thi rất nhiều MIB, nhưng tất cả các agent thực thi một
MIB ñặc biệt ñược gọi là MIB-II(RFC 1213, MIB-1 là phiên bản gốc của MIB-II).
Chuẩn này ñịnh nghĩa các biến cho những thông tin kiểu như các số liệu thống kê về
một cổng(tốc ñộ, MTU, octet(Một octet là 8 bit, nó là một ñơn vị cơ sở truyền trong
mạng IP ) gửi, octet nhận, ) cũng như nhiều thứ khác liên quan ñến chính hệ thống
ñang cài ñặt agent. Nó không bao phủ mọi mục có thể mà một nhà sản xuất muốn
quản lý trong một thiết bị ñặc biệt.
Những loại thông tin gì khác có thể có ích ñể thu thập? Thứ nhất, nhiều dự
thảo và các tiêu chuẩn ñề xuất ñã ñược phát triển ñể giúp quản lý những thứ như
frame relay, ATM, FDDI, và dịch vụ (mail, Domain Name System (DNS), vv). Một
số ví dụ về những MIBs và RFC:
ATM MIB (RFC 2515)
Frame Relay DTE Interface Type MIB (RFC 2115)
15

BGP Version 4 MIB (RFC 1657)
RDBMS MIB (RFC 1697)
RADIUS Authentication Server MIB (RFC 2619)
Mail Monitoring MIB (RFC 2789)
DNS Server MIB (RFC 1611)
Nhưng nhà sản xuất cũng như người dùng có thể ñịnh nghĩa các biến MIB
riêng cho họ trong từng tình huống quản lý của họ.
1.1.4.1 SMIv1
RFC1155 mô tả cấu trúc của một tập tin MIB, cấu trúc này gọi là SMI
(Structure of Management Information). Sau này người ta mở rộng thêm cấu trúc
của MIB thành SMI version 2, và phiên bản trong RFC1155 ñược gọi là SMIv1.
Trước khi ñi vào tìm hiểu cấu trúc của MIB, chúng ta phải ñi sơ lược qua một chuẩn
gọi là ASN.1 . ASN.1 (Abstract Syntax Notation One) là chuẩn mô tả các luật mã
hóa dữ liệu cho các hệ thống truyền thông số. Một trong 3 hệ thống luật mã hóa

trong ASN.1 là BER (Basic Encoding Rules). BER ñược SNMP dùng làm phương
pháp mã hóa dữ liệu. Vì vậy trong các RFC liên quan ñến SNMP ta hay bắt gặp
dòng ghi chú “use of the basic encoding rules of ASN.1”. BER mô tả nhiều kiểu
dữ liệu như : BOOLEAN, INTEGER, ENUMERATED, OCTET STRING,
CHOICE, OBJECT IDENTIFIER, NULL, SEQUENCE, ….
RFC1155 mô tả mỗi ñối tượng bao gồm 3 phần : Name, Syntax và Encoding.
Name hay OID(Object identifier)
Name hoặc OID là ñịnh nghĩa một ñối tượng quản lý, có kiểu OBJECT
IDENTIFIER. Tên thường là một chuỗi thứ tự các số nguyên hoặc chuỗi ký tự biểu
diễn các nút (node) của một cây từ gốc ñến ngọn.
Gốc (root node) trong mib không có tên. Dưới root là 3 node con :
- ccitt(0) : do CCITT quản lý (Consultative Committee for International
Telephone and Telegraph).
- iso(1) : do tổ chức ISO quản lý (International Organization for
Standardization).
- joint-iso-ccitt(2) : do cả ISO và CCITT quản lý.
- Dưới node iso(1), tổ chức ISO thiết kế 1 node dành cho các tổ chức khác là
16

org(3).
- Dưới org(3) có nhiều node con, một node ñược dành riêng cho US
Department of Defense, dod(6). Bộ Quốc phòng Mỹ ñược coi là nơi sáng lập
ra mạng Internet,
- Dưới dod(6) chỉ có 1 node dành cho cộng ñồng internet ngày nay, là node
internet(1).
Tất cả mọi thứ thuộc về cộng ñồng Internet ñều nằm dưới
.iso.org.dod.internet, mọi object của các thiết bị TCP/IP ñều bắt ñầu với prefix
.1.3.6.1 (dấu chấm ñầu tiên biểu diễn rằng .iso là cây con của root, và root thì không
có tên) RFC1155 ñịnh nghĩa các cây con như sau:
internet OBJECT IDENTIFIER ::= { iso org(3) dod(6) 1 }

directory OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 1 }
mgmt OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 2 }
experimental OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 3 }
private OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 4 }
- directory : dành riêng cho tương lai nếu dịch vụ OSI Directory ñược sử dụng
trên internet.
- mgmt (management) : tất cả các mib chuẩn chính thức của internet ñều nằm
dưới mgmt. Mỗi khi một RFC mới về mib ra ñời thì tổ chức IANA (Internet
Assigned Numbers Authority) sẽ cấp cho mib ñó một object-identifier nằm
dưới mgmt.
- experimental : dùng cho các object ñang trong quá trình thử nghiệm, ñược
IANA cấp phát.
- private : dùng cho các object do người dùng tự ñịnh nghĩa, tuy nhiên các chỉ
số cũng do IANA cấp. Tất cả các ñơn vị cung cấp hệ thống mạng có thể ñăng
ký object-identifier cho sản phẩm của họ, chúng ñược cấp phát dưới node
private.enterprises.
enterprises OBJECT IDENTIFIER ::= { private 1 }
17


Hình 1.1.4.1 ðặc tả MIB theo dạng cây
Ví dụ: chỉ số enterprises private của Cisco là 9 và OID là
iso.org.dod.internet.private.enterprises.cisco, hoặc 1.3.6.1.4.1.9.
Kiểu và Cú pháp (Syntax )
Kiểu dữ liệu của ñối tượng cần quản lý ñược ñịnh nghĩa trong ASN.1(
Abstract Syntax Notation One). ASN.1 chỉ ra cách dữ liệu ñược biểu diển và truyền
ñi giữa Manager và agent. Các thông tin mà ASN.1 thông báo là ñộc lập với hệ ñiều
hành. ðiều này giúp một may chạy WindowNT có thể liên lạc với một máy chạy
Sun SPARC dễ dàng.
Cú pháp ñược lấy từ chuẩn ASN.1 nhưng không phải tất cả các kiểu ñều ñược

hỗ trợ. SMIv1 chỉ hỗ trợ 5 kiểu nguyên thủy (primitive types) lấy từ ASN.1 và 6
kiểu ñịnh nghĩa thêm (defined types).
Kiểu dữ
liệu
Mô tả
INTEGE
R
Một số 32 bit ñược sử dụng ñể xác ñịnh các kiểu liệt kê trong ngữ cảnh của
một ñối tượng quản lý. VD: trạng thái của một cổng trên router có thể có các
18

giá trị interger: 1(up), 2(down), 3(testing). Theo RFC1155
OCTET
STRING

Một chuỗi số không hoặc nhiều octet (thường ñược gọi là byte) thường ñược
sử dụng ñể biểu diễn cho các chuỗi văn bản, nhưng cũng ñôi khi ñược sử dụng
ñể biểu diễn cho ñịa chỉ vật lý
Counter

Một số 32-bit với giá trị nhỏ nhất là 0 và giá trị lớn nhất 232 - 1 (4294967295).
Khi ñạt ñược giá trị lơn nhất, nó quay lại bắt ñầu từ 0. Nó chủ yếu ñược sử
dụng ñể theo dõi các thông tin như số lượng octet gửi và nhận hoặc số lượng
các lỗi trên một cổng mạng.
OBJECT
IDENTIFIER

Một chuỗi dấu chấm thập phân biểu diễn một ñối tượng quản lý trong cây ñối
tượng. Ví dụ, 1.3.6.1.4.1.9 biểu diễn OID enterprises riêng của Cisco System.
NULL


Không ñược sử dụng trong SNMP.
SEQUEN
CE

ðịnh nghĩa danh sách chứa 0 hoặc các kiểu dữ liệu ASN.1 khác.
SEQUEN
CE OF

ðịnh nghĩa một ñơi tượng quản lý ñược tạo ra từ kiểu SEQUENCE
IpAddress

Kiểu ñịa chỉ internet 32-bit (ipv4), gồm 4 octet liên tục.
Network
Address

Giống như ñịa chỉ ip, nhưng có thể biểu diễn các kiểu ñịa chỉ mạng khác.
Gauge

Kiểu số nguyên không âm 32-bit, có thể tăng hoặc giảm nhưng không tăng quá
giá trị tối ña 232-1. Tốc ñộ cổng mạng trên router ñược ño bằng giá trị Gause.
TimeTick
s

kiểu số nguyên từ 0-232-1, chỉ khoảng thời gian trôi qua kể từ một thời ñiểm
nào ñó, tính bằng phần trăm giây. VD từ khi hệ thống khởi ñộng ñến hiện tại
là 1000 giây thì giá trị sysUpTime=100000
Opaque

Cho phép bất kỳ một giá trị có kiểu bất kỳ, mã hóa theo quy cách ASN.1 ñược

ñóng thành từng OCTET-STRING.
Bảng 1.1.4.1 Các kiểu dữ liệu SMIv1

Encoding
Mã hóa các ñối tượng quản lý thành các chuổi octet dùng BER (Basic
Encoding Rules). BER xây dựng cách mã hóa và giải mã ñể truyền các ñối tượng
qua các môi trường truyền như Ethernet.
19

1.1.4.2 Mib-2 (RFC1213)
RFC1155 mô tả cách trình bày một mib file như thế nào chứ không ñịnh
nghĩa các object. RFC1213 là một chuẩn ñịnh nghĩa nhánh mib nằm dưới
iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2 (tất nhiên phải theo cấu trúc mà RFC1155 quy
ñịnh). Chúng ta sẽ khảo sát một phần RFC1213 ñể hiểu ý nghĩa của một số ñối
tượng trước khi dùng công cụ ñể ñọc chúng.
RFC1156 là ñặc tả mib chuẩn cho các thiết bị TCP/IP, ñược coi là Internet-
Standard Mib (mib version 1). RFC1213 là ñặc tả mib chuẩn version 2, thường gọi
là mib-2. Chú ý phân biệt mib-1 và mib-2 là các chuẩn ñặc tả ñịnh nghĩa của các
object, còn SMIv1 và SMIv2 là ñặc tả cấu trúc của mib file. Mib-1 và mib-2 sử dụng
cấu trúc của SMIv1.
Mib-2 là một trong những mib ñược hỗ trợ rộng rãi nhất. Nếu một thiết bị
ñược tuyên bố là có hỗ trợ SNMP thì hãng sản xuất phải chỉ ra nó hỗ trợ các RFC
nào, và thường là RFC1213. Nhiều bạn chỉ biết thiết bị của mình “có hỗ trợ SNMP”
nhưng không rõ hỗ trợ các RFC nào, và dùng phần mềm giám sát SNMP hỗ trợ
RFC1213 ñể giám sát thiết bị nhưng không thu ñược kết quả. Lý do là phần mềm thì
hỗ trợ RFC1213 nhưng thiết bị thì không. Vị trí của MIB-2 trong mib như trong
hình 3
Các kiểu dữ liệu mới ñược ñịnh nghĩa trong mib-2 gồm :
Display String: kế thừa từ kiểu OCTET STRING nhưng chỉ bao gồm các ký
tự in ñược (printable characters) và dài không quá 255 ký tự.

Physical Address : giống kiểu OCTET STRING, ñược dùng ñể biểu diễn ñịa
chỉ vật lý của thiết bị.
Tên Kiểu, Cú pháp Mô tả
mib-2(1) Internet-standard mib version 2
(RFC1213) OID : .1.3.6.1.2.1
system(1)





sysDescr(1)


DisplayString


Dòng văn bản mô tả node hiện ñang
hỗ trợ mib này, có th
ể bao gồm
tên, version, kiểu phần cứng, hệ
ñiều hành, …
Object identifier ðịnh danh ñã ñược ñăng ký của
20














sysObjectID(2) hảng sản xuất hệ thống. Giá trị này
phải khó nhầm lẫn và miêu tả ñược
ñây là loại thiết bị gì
sysUpTime(3)

TimeTicks


Thời gian tính từ khi module quản
tr
ị mạng của hệ thống khởi ñộng
lại (kiểu TimeTicks tính bằng
phần trăm giây)


sysContact(4)

DisplayString Dòng văn bản chỉ ñịnh người cần
liên lạc nếu có
các vấn ñề ñối với hệ thống
sysName(5)



DisplayString
Tên ñược gán cho node ñể quản lý

sysLocation(6)

DisplayString
Vị trí vật lý ñặt node
sysServices(7) Integer

Ch
ỉ ra node có thể hoạt ñộng ở
các layer nào của OSI. Giá trị của
nó là tổng tất cả các 2(Layer-1) với
Layer là số lớp OSI. VD một router
hoạt ñộng ở lớp 3 thì giá trị này sẽ
là 2(3-1)=4
interfaces(2)
ifNumber(1) Integer Tổng số giao tiếp mạng hiện có
trong hệ thống
ifTable(2) Sequence Danh sách các thông tin của từng
interface
ifEntry(1) ifEntry Một entry chứa các object mang
thông tin của một interace trong
danh sách
ifIndex(1) integer Giá trị duy nhất của mỗi interface,
giá trị này chạy từ 1 ñến
ifNumber, và không thay ñổi ít nhất
cho ñến khi hệ thống khởi ñộng lại
ifDescr(2) DisplayString Dòng text mang thông tin của một
interface

fType(3) Integer Kiểu interface, dựa vào giao thức
21

lớp physical/link của interface. VD
: ethernetCsmacd(6), fddi(15),
e1(19), atm(37), sonet(39), v35(45)
ifMtu(4)

Integer Kích thước của datagram lớn nhất
có thể truyền/nhận trên interface
ifSpeed(5)

Gauge Băng thông hiện tại của interface,
tính bằng bit per second
ifPhysAddress(6) PhysicalAddress ðịa chỉ vật lý của interface
ifAdminStatus(7) Integer Trạng thái mong muốn của
interface
ifOperStatus(8) Integer Trạng thái hoạt ñộng thực tế của
interface
ifLastChange(9)

TimeTicks Giá trị của sysUpTime tại thời ñiểm
interface ñi vào trạng thái hoạt ñộng
như hiện tại
ifInOctets(10) Counter Tổng số octet ñã nhận trên interface
ifInUcastPkts(11)

Counter Số gói unicast ñược ñưa ñến giao
thức lớp cao hơn
ifInNUcastPkts(12)


Counter Số gói nonunicast ñược ñưa ñến
giao thức lớpcao hơn (broadcast,
multicast)
ifInDiscards(13)

Counter Số gói tin nhận ñư
ợc bị hủy (kể
cả các gói không bị lỗi) ñể ngăn
không cho chúng ñến tầng xử lý cao
hơn, vd khi tràn bộ ñệm nhận.
ifInErrors(14) Counter Số gói tin nhận ñược có chứa lỗi
ifInUnknownProtos(15)

Counter Số gói tin nhận ñược từ interface
nhưng bị discard vì nó thuộc giao
thức không ñược hỗ trợ
ifOutOctets(16) Counter Tổng số octet ñã truyền ra interface
ifOutUcastPkts(17)

Counter Tổng số gói tin unicast mà tầng
giao thức cao hơn yêu cầu truyền ra
(kể cả các gói sẽ bị discard)
ifOutNUcastPkts(18)

Counter Tổng số gói tin non-unicast mà
tầng giao thức cao hơn yêu cầu
truyền ra (kể cả các gói sẽ bị
22


discard)
ifOutDiscards(19)

Counter S
ố gói tin cần truyền ra bị hủy (kể
cả các gói không bị lỗi) ñể ngăn
không cho chúng ñến tầng xử lý cao
hơn, vd khi tràn bộ ñệm phát
ifOutErrors(20) Counter Số gói tin không thể truyền ra do có
lỗi
ifOutQLen(21) Gauge ðộ dài của hàng ñợi thông ñiệp
truyền ñi
ifSpecific(22) Object identifier

Tham chiếu ñến ñịnh nghĩa mib
dành riêng cho loại media của
interface. VD nếu interface thuộc
ethernet thì giá trị này chỉ ra tài
liệu mô tả cá object của riêng
ethernet. Nếu node không cung
cấp ñược thông tin này thì giá tr

của ifSpecific phải là .0.0
Bảng 1.1.4.2 Mô tả MIB-II trong RFC1213
Sau khi các OID ñược ñịnh nghĩa, chúng ta mới thực sự ñịnh nghĩa ñối tượng.
mọi ñịnh nghĩa ñối tượng ñều có ñịnh dạng ñược mô tả trong RFC1212.
<name> OBJECT-TYPE
SYNTAX <datatype>
ACCESS <either read-only, read-write, write-only, or not-accessible>
STATUS <either mandatory, optional, or obsolete>

DESCRIPTION
"Textual description describing this particular managed object."
::= { <Unique OID that defines this object> }

Ví dụ ñịnh nghĩa cho object ifTable trong RFC1213 như sau:
ifTable
OBJECT-TYPE
SYNTAX SEQUENCE OF IfEntry
ACCESS not-accessible
STATUS mandatory
DESCRIPTION
"A list of interface entries. The number of entries is given by
the value of ifNumber."
::= { interfaces 2 }
OBJECT-TYPE bao gồm các trường :
- SYNTAX : kiểu của ñối tượng, một trong các primitive types hoặc defined
types ở trên.
- ACCESS : mức truy nhập của ñối tượng, mang một trong các giá trị read-
23

only, read-write, write-only, not-accessible.
- STATUS : mang một trong các giá trị mandatory (bắt buộc phải hỗ trợ),
optional (có thể hỗ trợ hoặc không), obsolete (ñã bị thay thế). Một agent nếu
hỗ trợ một chuẩn mib nào ñó thì bắt buộc phải hỗ trợ tất cả các ñối tượngcó
status=mandatory, còn status=optional thì có thể hỗ trợ hoặc không.
- DESCRIPTION : dòng giải thích cho ý nghĩa của ñối tượng.
Cấu trúc của mib là dạng cây, ñể xác ñịnh OID của một ñối tượng bạn phải ñi từ
gốc ñến ñối tượng ñó.
Ví dụ 1: bandwidth của interface thứ 3 trên thiết bị thì có OID là
.1.3.6.1.2.1.2.2.1.5 tương ñương

.iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.interfaces.ifTable.ifEntry.ifSpeed.3
Chú ý: mặc dù mib-2 ñã quy ñịnh index của từng interface phải liên tục và chạy từ 1
ñến ifNumber, nhưng trong thực tế nhiều thiết bị không ñặt index liên tục mà ñặt
theo cách riêng ñể dễ quản lý. Do ñó ñối với C2950 thì interface thứ 3 có index là 3,
nhưng ñối với thiết bị khác thì interface thứ 3 có thể có index khác 3, thậm chí là số
rất lớn. Chẳng hạn một switch có nhiều card, mỗi card có 12 port thì port1-card1 có
index là 101, port12-card1 có index là 112, port1-card2 có index là 201.

1.1.4.3 SMIv2
SMIv2 mở rộng cây ñối tượng SMI bằng cách bổ sung nhánh snmpv2 vào
cây con internet, bổ sung một vài kiểu dữ liệu mới và tạo ra một số thay ñổi khác.
Hình 4 biểu diễn cách các ñối tượng snmpv2 tạo thành nhánh mới với OID là
1.3.6.1.6.3.1.1, hoặc
iso.org.dod.internet.snmpV2.snmpModules.snmpMIB.snmpMIBObjects.
24


Hình 1.1.4.3 Cấu trúc SMIv2
Kiểu dữ liệu Mô tả
Integer32 Giống như INTEGER.
ounter32 Giống như Counter.
Gauge32 Giống như Gauge.
Unsigned32 Biểu diễn giá trị thập phân trong khoảng 0 tới 232 – 1
Counter64 Tương tự Counter32, nhưng giá trị tối thiểu là 18,446,744,073,709,551,615.
Counter64 là ý tưởng khắc phục tình huống khi một Counter32 có thể trở về 0
quá nhanh.
BITS Một dãy các bit không âm.
Bảng 1.1.4.3.1 ðịnh nghĩa một số kiểu dữ liệu mới trong SMIv2.
ðịnh nghĩa một ñối tượng trong SMIv2 ñược thay ñổi sáng sủa hơn SMIv1.
Có một số tùy chọn các lĩnh vực mới, ñem lại cho bạn kiểm soát nhiều hơn cách ñối

tượng ñược truy cập như thế nào, cho phép bạn gia tăng thêm bảng bằng cách thêm
các cột, và cho phép bạn mô tả tốt hơn. Sau ñây là cú pháp của một ñịnh nghĩa một
ñối tượng trong SMIv2. Nhưng thay ñổi ñược bôi ñậm:
<name> OBJECT-TYPE
SYNTAX <datatype>
UnitsParts <Optional, see below>
MAX-ACCESS <See below>
STATUS <See below>
DESCRIPTION
"Textual description describing this particular managed object."
AUGMENTS { <name of table> }
::= { <Unique OID that defines this object> }
25


ðịnh nghĩa
Cải tiến
Mô tả
UnitsParts

Một mô tả dạng văn bản của các ñơn vị(giây, mini giây, …) ñược sử dụng ñể biểu
diễn ñối tượng.
MAX-
ACCESS

Một kiểu truy nhập của OBJECT-TYPE có thể là MAX-ACCESS trong
SNMPv2. Các tùy chọn hợp lệ cho MAX-ACCESS là read-only, read-write, read-
create, not-accessible, và accessible-for-notify.
STATUS


Mệnh ñề này ñược mở rộng ñể cho phép các từ khóa current, obsolete, và
deprecated. current trong SNMPv2 thì giống như mandatory trong SNMPv1
MIB.
AUGMENTS

Trong một số trường hợp, nó rất hữu ích ñể thêm một cột vào một bảng hiện có.
Mệnh ñề AUGMENTS cho phép bạn mở rộng một bảng bằng cách thêm một
hoặc nhiều cột, ñược biểu diễn bằng một số ñối tượng khác. mệnh ñề này yêu cầu
tên của bảng ñối tượng sẽ tăng thêm.
Bảng 1.1.4.3.2 Những cải tiến ñịnh nghĩa ñối tượng trong SMIv2

SMIv2 ñịnh nghĩa một kiểu trap mới ñược gọi là NOTIFICATION-TYPE
(sẽ ñược mô tả mục sau). SMIv2 cũng giới thiệu các quy ước mới về dạng văn bản
cho phép các ñối tượng quản lý ñược tạo ra bằng cách trừu tượng hơn. RFC2579
ñịnh nghĩa quy ước về văn bản ñược sử dụng trong SNMPv2, ñược liệt kê trong
bảng 1.5 dưới ñây:
Quy ước Mô tả
DisplayString

Một chuỗi các ký tự NVT ASCII. Một DisplayString có thể có ñộ dài lớn hớn
255 ký tự.
PhysAddress

Một ñịa chỉ mức vật lý hoặc phương tiện truyền thông, biểu diễn như một
OCTET STRING.
MacAddress

ðịnh nghĩa một ñịa chỉ truy nhập phương tiện truyền thông do IEEE 802 (the
standard for LANs) theo thứ tự canonical(ñịa chỉ phải ñược biểu diễn các bít
ñầu tiên bởi ít nhất một số bít cần thiết). (Ngày nay thường là ñịa chỉ Ethernet)

ñịa chỉ này ñược biểu diễn bằng 6 octet.
TruthValue ðịnh nghĩa hai giá trị true và false.
TestAndIncr

ðược sử dụng ñể theo dõi hai trạm quản lý cùng sửa một ñối tượng quản lý tại
cùng một thời ñiểm.
AutonomousType

Một OID ñược sử dụng ñể ñịnh nghĩa một cây con với bổ sung các ñịnh nghĩa
MIB liên quan

×