Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ TRONG SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.6 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ

DÂN CHỦ TRONG SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

TRÌNH BÀY

BỐ CỤC

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
...............................................................................................................................


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

Ký tên


BẢNG PHÂN CƠNG

THỨ
TỰ

NHIỆM VỤ

THỰC HIỆN

KẾT QUẢ


KÍ TÊN


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài:............................................................................................. 1

2.

Mục đích nghiên cứu:....................................................................................... 1

3.

Đối tượng nghiên cứu:...................................................................................... 1

4.

Phương pháp nghiên cứu:................................................................................. 2

5.

Kết cấu của tiểu luận:........................................................................................ 2


CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ.............................. 3
1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ:......................................................... 3
1.1.1.

Khái niệm dân chủ:................................................................................. 3

1.1.2.

Quan niệm dân chủ của Hồ Chí Minh:................................................... 3

1.1.3.

Dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội:........................................... 4

1.1.4.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của nhân dân:.......................9

1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về hình thức thực hiện dân chủ:.......................10
1.2.1.

Dân chủ trực tiếp:................................................................................. 10

1.2.2.

Dân chủ đại diện:.................................................................................. 12

1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị và tầm quan trọng của dân chủ nói
chung:...................................................................................................................... 14

1.3.1.

Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi:................................. 14

1.3.2.
Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm
bảo thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân:............................................. 15
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ
TRONG SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH............................................................................................................ 17
2.1. Thực trạng của dân chủ trong giáo dục hiện nay:........................................... 17
2.2. Thực tiễn trong việc vận dụng quan điểm về dân chủ trong tư tưởng Hồ Chí
Minh tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM:............................................. 17


2.2.1. Cách thức thực hiện:.................................................................................. 18
2.2.2. Kết quả:..................................................................................................... 18
2.2.3. Hạn chế:..................................................................................................... 19
KẾT LUẬN......................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 21


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam ta đang ngày một tiến lên sánh vai
cùng các cường quốc năm châu trên thế giới, đang dần khẳng định vị thế của mình với
các nước bạn về một nền độc lập, tự do, dân chủ.
Để có thể đạt được kết quả này là cả một quá trình đấu tranh gian khổ với những
sự hy sinh mà chúng ta không thể bù đắp được của thế hệ đi trước. Song song đó cịn
có những điều vô cùng giá trị mà đất nước ta đã có, đã học được từ chính những thực

tiễn trong chiến tranh. Trong đó phải kể đến người cha già đáng kính của dân tộc – bác
Hồ. Người khơng những đã góp cơng sức to lớn trong việc giành độc lập của đất nước,
mà còn để lại một kho tàng kiến thức quý giá mà không một sách vở nào có thể dạy
nổi. Người cịn cho chúng ta hiểu được tầm quan trọng của hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Hơn hết những điều đó phải nên
được vận dụng, đưa vào thực tế ở đời sau mới là điều đáng quý. Với sự nhận thức về
tầm quan trong và mong muốn được tìm hiểu, học hỏi, nhóm đã thảo luận và đưa ra
quyết định chọn đề tài “Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ trong sinh
viên trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu sâu và rõ ràng về những quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ.
Nhằm giải đáp được thế nào là dân chủ và thực hiện dân chủ là gì, giúp chúng ta hiểu sâu
hơn về quan niệm của Người cũng như sự học tập của nhân dân thế hệ ngày nay.

Đặc biệt là làm rõ vấn đề về vận dụng quan điểm của Người về dân chủ trong sinh
viên trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM cũng như phần tích những mặt ưu
điểm, hạn chế trong việc áp dụng của sinh viên.
3. Đối tượng nghiên cứu:
-

Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ

-

Thực hiện dân chủ của sinh viên Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM 1


4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận đã áp dụng hai phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp luận

khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin và các quan điểm có giá trị phương pháp luận của
Hồ Chí Minh.
Phương pháp cụ thể: vận dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơgic, phương
pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết, phương pháp nghiên cứu lịch sử thuộc về phương
pháp nghiên cứu lý thuyết, bên cạnh đó nhóm chúng em cịn sử dụng phương pháp phân
tích – tổng kết kinh nghiệm đối với việc nghiên cứu thực tiễn và ứng dụng.

5. Kết cấu của tiểu luận:
Bài tiểu luận bao gồm phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và
đồng thời phần nội dung bao gồm có 2 chương:
Chương 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ.
Chương 2: Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ trong sinh viên
trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

2


CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ
1.1.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ:

1.1.1. Khái niệm dân chủ:
Dân chủ khơng chỉ là chế độ chính trị trong đó tồn bộ quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, do dân thực hiện trưc tiếp hoặc thông qua đại diện do dân bầu
ra, dân chủ còn là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc
thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng,
tự do và quyền con người.
Ngồi ra, dân chủ cịn được vận dụng vào các tổ chức chính trị của nhà nước
trong các hình thái ý thức xã hội, dân chủ cịn tồn tại do phương thức sản xuất vật

chất của xã hội quyết định.
Tuy nhiên, dân chủ lại là thành quả giá trị nhân văn được sinh ra từ phương
thức tổ chức hợp tác sản xuất vật chất và cấu kết cộng đồng giữa người với người.
Do đó, dân chủ sẽ tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của con
người, là một hình thức tồn tại của con người ngay cả khi nhà nước không cịn.
1.1.2. Quan niệm dân chủ của Hồ Chí Minh:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân chủ có nghĩa “dân là chủ”; đối lập với quan
niệm “quan chủ”, thể hiện bản chất trong cấu tạo quyền lực của xã hội. Việc lý
giải này thường được Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn với vấn đề Nhà nước. Người nói:
“Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân làm chủ”, “nước ta là nước dân chủ, địa vị
cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Có thể coi quan niệm trên đây là quan niệm chính
thức về dân chủ và đó là quan niệm ngắn gọn nhất phản ánh đúng bản chất và nội
dung quan niệm của Người về dân chủ. Khơng những nói một cách ngắn gọn súc
tích, Người cịn giải thích thêm: “Nước ta là nước dân chủ; bao nhiêu lợi ích đều
vì dân; bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách
nhiệm của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung
ương đến xã do dân tổ chức nên".
3


Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Địa vị cao nhất là dân;
mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Dân là quý nhất, mạnh nhất. "Công
việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân". "Đem tài dân, sức dân, của dân để
làm lợi cho dân".
1.1.3. Dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội:
Dân chủ trong quan niệm Hồ Chí Minh được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội như chính trị. kinh tế, văn hóa, xã hội… mà hạt nhân là quyền
con người, quyền cơng dân. Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là nước dân chủ.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Nhân dân tổ chức nên
bộ máy nhà nước và tồn bộ hệ thống chính trị.

Dân chủ theo quan niệm của Hồ Chí Minh là một thiết chế xã hội, một giá trị
của nền văn minh nhân loại, vừa là lý tưởng phấn đấu, vừa là động lực trong sự
nghiệp cách mạng của các dân tộc. Trong thiết chế xã hội đó, Hồ Chí Minh đã làm
rõ cấu tạo quyền lực của xã hội là người dân.


Trong lĩnh vực chính trị:
Một là, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị xuất phát từ truyền

thống văn hoá dân tộc, được kết tinh qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước;
là sự kết hợp những tinh hoa giá trị dân chủ của văn hóa phương Đông và phương
Tây, đặc biệt là lý tưởng giải phóng dân tộc gắn với giải phóng xã hội, giải phóng
con người của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị được thể hiện ở việc
khẳng định quyền lực của nhân dân trong hiến pháp và pháp luật; đảm bảo tổ chức
nhà nước dân chủ của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước do dân nghĩa là dân làm chủ nhà nước, nhà nước phải tin dân và
dựa vào dân. Nội dung quyền làm chủ nhà nước của dân được thể hiện: Nhân dân
là người tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương thông

4


qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thông. Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử,
đồng thời có quyền thực hiện chế độ bãi miễn.
Nhà nước vì dân, theo Hồ Chí Minh, là nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại
lợi ích cho nhân dân. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu cao
nhất là không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân đúng với
phương châm “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì hại đến dân phải
hết sức tránh”. Nhà nước phải chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, thoả mãn

các nhu cầu thiết yếu nhất: làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân
có chỗ ở, làm cho dân được học hành, làm cho dân có điều kiện khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ…
Ba là, để phát huy dân chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thực sự là của
dân, do dân và vì dân, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phải xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam nhằm làm cho hoạt động của Nhà nước đem lại hiệu quả xã hội thực sự.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà mọi người được tôn trọng, dân chủ được mở
rộng, người dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước pháp
quyền là nhà nước phải thể hiện được việc điều hành và quản lý xã hội bằng hệ
thống luật.
Bốn là, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị có giá trị lý luận và
thực tiễn vô cùng sâu sắc đối với cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ. Quán triệt
những nội dung của tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng đã kế thừa, vận dụng và không ngừng phát
triển sáng tạo tư tưởng của Người nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.


Trong lĩnh vực kinh tế:
Một là, tơn trọng, bảo đảm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều

loại hình sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau, trong đó, kinh tế quốc doanh giữ vai
trị chủ đạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, trong chế độ dân chủ mới có năm
loại kinh tế khác nhau: kinh tế quốc doanh; các hợp tác xã; kinh tế của cá nhân,
5


nông dân và thủ công nghệ; tư bản tư nhân; tư bản nhà nước. Có những hình thức
sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản như: sở hữu nhà nước; sở hữu của hợp tác xã; sở
hữu của những người lao động riêng lẻ; sở hữu của nhà tư bản. Trong đó, “kinh tế

quốc doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và nhà nước phải đảm bảo cho nó phát
triển ưu tiên để tạo nền tảng vật chất cho CNXH và thúc đẩy việc cải tạo XHCN”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ kinh tế xã hội của chúng ta nhằm thực
hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế XHCN ngày càng phát
triển, cách bóc lột tư bản chủ nghĩa được xố bỏ dần, đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó, nhân dân ta có điều kiện thực sự
tham gia quản lý nhà nước”. Và như thế, nhân dân ta, “từ làm chủ tư liệu sản xuất,
họ phải được làm chủ việc quản lý kinh tế, làm chủ việc phân phối sản phẩm lao
động”.
Hai là, chú trọng tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế để thốt đói nghèo và
vươn lên giàu có. Xây dựng nền kinh tế XHCN với cơng nghiệp và nông nghiệp
hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến, nòng cốt là kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp
tác. Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh dân
chủ XHCN là làm cho nhân dân thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng
ăn, việc làm, được ấm no và sống cuộc đời hạnh phúc. Người nhấn mạnh, phải giải
phóng sức sản xuất, phát triển sản xuất, trong đó chú ý tăng cường các hình thức
hợp tác phù hợp để mang lại no đủ, giàu có, thịnh vượng, cơng bằng, tiến bộ, hạnh
phúc cho đa số nhân dân lao động.
Ba là, về mặt tổ chức, quản lý kinh tế, quản lý sản xuất phải có kế hoạch
thống nhất, dân chủ và hợp lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “kế hoạch sản xuất và
tiết kiệm là kế hoạch dân chủ, nghĩa là từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, nghĩa
là Chính phủ trung ương có kế hoạch cho tồn quốc, địa phương căn cứ vào kế
hoạch toàn quốc mà đặt kế hoạch thích hợp với địa phương, cho đến mỗi ngành,
mỗi gia đình, mỗi người có kế hoạch riêng của mình, ăn khớp với kế hoạch chung”.
Cán bộ phải biết lao động và phải tham gia lao động; người lao động phải biết
quản lý và tham gia quản lý.
6


Bốn là, thực hiện nguyên tắc phân phối công bằng, hợp lý “làm nhiều hưởng

nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm không hưởng, những người già yếu, tàn tật sẽ
được nhà nước giúp đỡ chăm nom”. Các quan hệ lợi ích phải được giải quyết hài
hòa, cá nhân và tập thể, nhà nước và nhân dân… phải đều có lợi.


Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội:
- Về văn hóa: Tiếp tục mở rộng các hoạt động văn hoá, nhằm nâng cao đời

sống văn hoá vui tươi lành mạnh và trình độ văn hố của nhân dân để phục vụ
nhiệm vụ củng cố miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà. Tăng cường công
tác xuất bản; chú trọng xây dựng cơ sở đầu tiên cho nền điện ảnh Việt Nam; phát
triển vững chắc ngành sân khấu và ca vũ; lập thêm tủ sách và nhà văn hoá, câu lạc
bộ ở các cơ sở và tăng cường lãnh đạo sinh hoạt văn nghệ, văn hoá của quần
chúng; đẩy mạnh và lãnh đạo phong trào thể dục thể thao. Đồng thời phải nâng
cao chất lượng của nền văn học, nghệ thuật; đào tạo bồi dưỡng thêm nhiều tài
năng mới, chú trọng khai thác hơn nữa vốn cũ văn hoá dân tộc và tăng cường trao
đổi văn hoá với các nước; học tập kinh nghiệm các nước tiên tiến.
- Về giáo dục: Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thanh toán nạn mù chữ, đặc
biệt chú trọng dạy văn hoá cho các cán bộ cơ sở, có kế hoạch mở rộng phong trào
học tập trong các cơ quan, xí nghiệp, quân đội. Đối với giáo dục phổ thông, chủ
yếu là phát triển tuỳ theo khả năng, và nâng cao chất lượng cấp 2 và 3, chú ý đào
tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường số lượng và chất lượng các sách giáo khoa,
ban hành chính sách cụ thể đối với các trường dân lập và tư thục, tăng cường lãnh
đạo giáo dục miền núi, xúc tiến việc nghiên cứu đặt chữ viết cho các dân tộc thiểu
số, và có kế hoạch hướng dẫn các lớp vỡ lòng. Về đại học và chuyên nghiệp, cần
củng cố những cơ sở đã có và phát triển từng bước. Tăng cường việc giáo dục
chính trị và tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin, ra sức bồi dưỡng và đào tạo giáo sư,
chú ý rút kinh nghiệm cải tiến chương trình. Xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học.
Cải tiến việc bổ túc văn hoá cho cán bộ công nông để đưa vào các trường đại học,
chuyên nghiệp.

7


- Về y tế: Mở rộng phong trào vệ sinh phòng bệnh, nâng cao chất lượng
các cơ sở chữa bệnh, kiện toàn việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ các cấp, cải tiến
và tăng cường việc sản xuất, nhập nội thuốc và sử dụng nguyên liệu trong nước.
Đặc biệt chú ý công tác y tế và vệ sinh ở miền núi, công tác bảo vệ sản phụ và
hài nhi. Y tế cơng trường, nơng trường, xí nghiệp, cơ quan cần chú trọng để làm
tốt hơn nữa nhiệm vụ bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho công nhân và cán bộ,
nhất là phụ nữ. Việc nghiên cứu đông y và sử dụng hợp lý, theo khả năng lực
lượng đông y cũng như học tập kinh nghiệm y học tiên tiến của các nước bạn và
thế giới, cần được tổ chức tích cực và chu đáo hơn, để xây dựng và phát triển nền
y tế nhân dân.
- Về lĩnh vực tơn giáo: Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt
Nam được xây dựng trên quan điểm cơ bản của học thuyết Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tơn giáo và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng,
tơn giáo ở Việt Nam. Tư tưởng nhất qn, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước
Việt Nam là tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân; đồn kết
tơn giáo, hịa hợp dân tộc. Tinh thần đó được Đảng và Nhà nước Việt Nam thể
hiện bằng hệ thống chính sách phù hợp với từng giai đoạn cách mạng và đã có từ
khi mới thành lập Đảng. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
VII của Đảng năm 1991 đã khẳng định: "Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh
thần của một bộ phận nhân dân. Đảng và Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng, đồn kết lương
giáo và giữa các tôn giáo. Khắc phục mọi thái độ hẹp hịi, thành kiến, phân biệt
đối xử với đồng bào có đạo, chống những hành vi lợi dụng tôn giáo phá hoại độc
lập dân tộc và đoàn kết dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã hội, ngăn cản tín đồ làm
nghĩa vụ cơng dân". Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và đảm bảo quyền
tự do tín ngưỡng, đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến
lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Những quan điểm của Đảng ta từ ngày thành

lập đến nay chứng minh rằng Đảng coi quyền tự do tín ngưỡng là một nhu cầu
quan trọng của con người, là một trong những quyền cơng dân, quyền chính đáng
8


của con người. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta ln ln tơn trọng đức tin của
đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau; tôn trọng quyền được theo bất cứ
tôn giáo nào cũng như quyền không theo tôn giáo nào, mong muốn cho người
dân theo tôn giáo được "phần hồn thong dong, phần xác ấm no".
1.1.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của nhân dân:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ nói chung và về quyền làm chủ của nhân
dân nói riêng là kết quả của sự nhận thức sâu sắc về vai trò của nhân dân trong lịch
sử, là kết quả của sự kết hợp giữa tư tưởng thân dân truyền thống ở phương Đông
và quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng trong học thuyết Mác –
Lênin. Về quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ trên ba phương
diện:
Thứ nhất: Về quyền làm chủ của nhân dân lao động – Người khẳng định:
“Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều là
của dân… chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra… Nói tóm
lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân là người giữ vai trò quyết định trên tất
cả các lĩnh vực: Từ kinh tế, chính trị đến văn hố, xã hội, từ những chuyện nhỏ có
liên quan đến lợi ích cá nhân đến những chuyện lớn như lựa chọn thể chế, lựa
chọn người đứng đầu Nhà nước. Người dân có quyền làm chủ bản thân, nghĩa là
có quyền được bảo vệ về thân thể, được tự do đi lại, tự do hành nghề, tự do ngôn
luận, tự do học tập… trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Người dân có quyền
làm chủ các tập thể, làm chủ địa phương, làm chủ cơ quan nơi mình sống và làm
việc. Người dân có quyền làm chủ các đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội thơng
qua bầu cử và bãi miễn.
Thứ hai: Vì sao dân có quyền hạn to lớn như vậy? Người giải thích: dân là

gốc của nước. Dân là người đã khơng tiếc máu xương để xây dựng và bảo vệ
đất nước. Nước khơng có dân thì khơng thành nước. Nước do dân xây dựng
nên, do dân đem xương máu ra bảo vệ, do vậy dân là chủ của nước.
9


Nhân dân đã cung cấp cho Đảng những người con ưu tú nhất. Lực lượng của
Đảng có lớn mạnh được hay không là do dân. Nhân dân là người xây dựng, đồng
thời cũng là người bảo vệ Đảng, bảo vệ cán bộ của Đảng. Dân như nước, cán bộ
như cá. Nhân dân là lực lượng biến chủ trương, đường lối của Đảng thành hiện
thực. Do vậy, nếu khơng có dân, sự tồn tại của Đảng cũng chẳng có ý nghĩa gì.
Đối với Chính phủ và các tổ chức quần chúng cũng vậy.
Thứ ba: Làm thế nào để dân thực hiện được quyền làm chủ của mình? Theo
Hồ Chí Minh, từ xưa đến nay, nhân dân bao giờ cũng là lực lượng chính trong tất
cả các xã hội, trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Nhưng trước Cách
mạng Tháng Mười Nga, trước học thuyết Mac – Lênin, chưa có cuộc cách mạng
nào giải phóng triệt để nhân dân, chưa có học thuyết nào đánh giá đúng đắn về
nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, người dân chỉ thực sự trở thành người làm chủ khi họ
được giáo dục, khi họ nhận thức được rõ ràng đâu là quyền lợi được hưởng, đâu là
nghĩa vụ họ phải thực hiện. Để thực hiện được điều này, một mặt, bản thân người
dân phải có ý chí vươn lên, mặt khác, các tổ chức đồn thể phải giúp đỡ họ, động
viên khuyến khích họ. “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và nếu nhân dân
khơng được giáo dục để thốt khỏi nạn dốt thì mãi mãi họ khơng thể thực hiện
được vai trị làm chủ.
Người dân chỉ có thể thực hiện được quyền làm chủ khi có một cơ chế bảo
đảm quyền làm chủ của họ. Đảng phải lãnh đạo xây dựng được một Nhà nước của
dân, do dân, vì dân; với hệ thống luật pháp, lấy việc bảo vệ quyền lợi của dân làm
mục tiêu hàng đầu, xây dựng được đội ngũ cán bộ, đảng viên xứng đáng là người
lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.

1.2.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về hình thức thực hiện dân chủ:

1.2.1. Dân chủ trực tiếp:
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm, nhà nước phải dựa vào lực lượng nhân dân,
bảo đảm nguyên tắc tối cao là đưa mọi vấn đề cho dân chúng thảo
luận và tìm cách 10


giải quyết. Trong quá trình xây dựng pháp luật, Người đã chỉ đạo và trực tiếp soạn
thảo hai bản Hiến pháp năm 1946 và năm 1959.
Đối với Hiến pháp năm 1959, Ban soạn thảo đã tổ chức hai đợt lấy ý kiến
nhân dân với thời gian 4 tháng. Người đánh giá: “Hai đợt thảo luận dự thảo Hiến
pháp trong nhân dân là những cuộc sinh hoạt chính trị rất sơi nổi. Nhân dân đã
hăng hái sử dụng quyền dân chủ của mình để xây dựng Hiến pháp của mình”.
Người cũng chỉ ra một đặc điểm của dân chủ trực tiếp là: “Nhân dân có quyền bãi
miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy
khơng xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; nguyên tắc ấy bảo đảm quyền
kiểm soát của nhân dân đối với đại biểu của mình”.
Ở mỗi giai đoạn lịch sử, nội dung, hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp mang
đặc điểm khác nhau, phù hợp với thực tiễn và ý chí giai cấp cầm quyền. Nguyên
tắc để giữ vững nền dân chủ là chuyên chính, đồng thời thực hiện dân chủ đúng
nguyên tắc tập trung, “khi chưa quyết định thì tha hồ bàn cãi. Nhưng khi đã quyết
định rồi thì khơng được bàn cãi nữa, có bàn cãi cũng chỉ là để bàn cách thi hành
cho được, cho nhanh, không phải để đề nghị không thực hiện. Phải cấm chỉ những
hành động tự do quá trớn ấy”.
Đời sống xã hội có bao nhiêu lĩnh vực thì người dân phải hiểu và làm chủ
được trên tất cả các lĩnh vực đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh u cầu: “Mỗi người Việt
Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới

để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà”. Nhân dân tham gia giám
sát, kiểm tra hoạt động của nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước. Người nhấn
mạnh: “Kiểm sốt có hai cách. Một cách là từ trên xuống. Tức là người lãnh đạo
kiểm soát kết quả những cơng việc của cán bộ mình. Một cách nữa là từ dưới lên.
Tức là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai lầm của lãnh đạo và bày tỏ cái cách
sửa chữa sự sai lầm đó. Cách này là cách tốt nhất để kiểm soát các nhân viên”.
Muốn sửa chữa tận gốc quan liêu, tham nhũng phải ra sức thực hành dân chủ và
“Chống tham ơ, lãng phí và quan liêu là dân chủ. Phải dựa vào lực lượng quần
chúng thì mới thành cơng’’. Người viết: “Các bạn là những người phụ trách thi
11


hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các bạn cần phải nêu cao cái gương phụng cơng, thủ
pháp, chí cơng, vơ tư cho nhân dân noi theo”. Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở,
do đó: “Bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của
dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hồn cảnh địa phương”. Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn mong muốn người dân hiểu được quyền làm chủ của mình và
thực hiện một cách tích cực quyền đó, “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền
dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình dám nói, dám làm”. Tư tưởng về thực
hành dân chủ trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh đều xuất phát từ nhân dân và vì
lợi ích của nhân dân để thực hiện.
1.2.2. Dân chủ đại diện:
• Khái niệm:
Dân chủ đại diện hay dân chủ gián tiếp là một hình thức chính phủ, trong đó
người dân bầu ra những người đại diện có thể bảo vệ, quản lý, thiết lập và thực
hiện tất cả các lợi ích của dân chúng .
Cơ sở chính của dân chủ đại diện là bỏ phiếu trực tiếp, nghĩa là, phương tiện
mà dân chúng có thể đánh giá cao tất cả các ứng cử viên cho đại diện của nhân dân
và chọn những người mà họ cho là thích hợp nhất để đại diện cho họ.
Theo nghĩa từ ngun của nó, dân chủ là một mơ hình của chính phủ, trong đó

chủ quyền được thực thi bởi người dân. Trong bối cảnh này, tồn bộ dân chúng có
quyền bày tỏ ý kiến của họ khi chọn một trong những đại diện có sẵn.
Tuy nhiên, vì hiệu quả của chế độ dân chủ đại diện, tất cả những người nắm
giữ các cơ quan công quyền của Quyền lập pháp và Quyền hành pháp và được dân
chúng bầu chọn, phải được đổi mới liên tục, nghĩa là, thời gian cố định được quy
định cho những người mới bầu cử.

12


• Dân chủ đại diện được thể hiện như thế nào:
Dân chủ đại diện là phương thức thực hiện quyền lực nhà nước cơ bản và phổ
biến nhất của nhân dân, là hình thức thể hiện ý chí của chủ thể quyền lực gián tiếp
qua các cơ quan đại diện theo phương thức ''ủy quyền''. Trong trường hợp này,
nhân dân giữ cho mình quyền và chức năng tác động, giám sát, kiểm tra hoạt động
của cơ quan đại diện, nhằm hạn chế sự tha hóa của quyền lực. Theo đó, Nhân dân
thơng qua các cơ quan đại biểu do mình bầu ra theo hình thức phổ thơng đầu phiếu
và ủy thác quyền lực cho các cơ quan đại biểu đó như Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp. Rồi đến lượt mình, Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục lập
ra các cơ quan khác của Nhà nước để thực hiện ý chí, nguyện vọng của Nhân dân.
Các cơ quan này thay mặt Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước để điều hành,
quản lý xã hội và chịu sự giám sát của Nhân dân. Đây là một phương thức làm chủ
cơ bản trong chế độ dân chủ nhân dân trước đây và chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa ngày nay.
Chính vì thấu hiểu những lẽ đó, ngay sau khi lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng
Tám thành cơng, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời ngày 3/9/1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Phải bầu ngay Quốc hội, càng sớm càng tốt. Bên
trong thì Nhân dân tin tưởng thêm vào chế độ mình. Trước thế giới, Quốc hội do
dân bầu ra sẽ có một giá trị pháp lý khơng ai có thể phủ nhận được”.
Bản chất dân chủ đại diện của Nhà nước Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh

được thể hiện rõ trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội Việt Nam trong điều
kiên hiện nay. Đó là Quốc hội thực sự do Nhân dân bầu ra thông qua bầu cử, là cơ
quan quyền lực cao nhất, đại diện quyền làm chủ của Nhân dân, đồng thời là người
tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Là cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp, thể chế hóa chủ trường, đường lối của Đảng và mọi chính sách,
pháp luật của Nhà nước đều phản ánh lợi ích của đại đa số Nhân dân lao động. Và
Quốc hội đại diện toàn thể Nhân dân để quyết định những vấn đề quan trọng nhất
của đất nước.
13


1.3.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị và tầm quan trọng của dân chủ nói
chung:
1.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi:
Phát triển lý luận và thực tiễn về dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những
thành tựu to lớn của Đảng ta qua 35 năm đổi mới, góp phần quan trọng vào việc
hình thành và phát triển đường lối đổi mới của Đảng vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đáp ứng được khát vọng của nhân dân, phù
hợp với quy luật khách quan và thực tiễn Việt Nam. Đây là một trong những luận
điểm khái quát cốt lõi về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Thứ nhất: “Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội”
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, trong thời kỳ đổi mới,
Đảng ta đã khẳng định, dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, chế độ xã hội xã hội “do nhân dân làm chủ”, ở đó, quyền làm chủ trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ và làm chủ trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc Đảng Cộng sản – đội tiên phong

của giai cấp công nhân, nhân dân lao động lãnh đạo, thực hiện nhất nguyên về
chính trị. Nhà nước “đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời là người
tổ chức thực hiện đường lối của Đảng; có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm
chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tham gia
quản lý xã hội”.
Thứ hai: “Xây dựng nền dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ thực sự thuộc
về nhân dân là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài của cách mạng
Việt Nam”
Thực tiễn cách mạng Việt Nam, đặc biệt qua 35 năm đổi mới, thể hiện rất rõ
và hết sức sinh động những tiến bộ đạt được trong phát huy dân chủ, cũng như xây
14



×