Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN RÙA CẠN, RÙA NƯỚC NGỌT TRONG MỘT SỐ NGÔI CHÙA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RÙA NÚI VÀNG INDOTESTUDO ELONGATA (BLYTH, 1853) TẠI TRUNG TÂM CỨU HỘ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ CỦ CHI TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN RÙA CẠN, RÙA NƯỚC NGỌT
TRONG MỘT SỐ NGÔI CHÙA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RÙA
NÚI VÀNG INDOTESTUDO ELONGATA (BLYTH, 1853)
TẠI TRUNG TÂM CỨU HỘ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: LÊ MAI THANH TRÂM
Ngành: LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành:QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Niên khóa: 2006-2010

Tháng 7/2010


ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN RÙA CẠN, RÙA NƯỚC NGỌT
TRONG MỘT SỐ NGÔI CHÙA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RÙA
NÚI VÀNG INDOTESTUDO ELONGATA (BLYTH, 1853) TẠI
TRUNG TÂM CỨU HỘ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả

LÊ MAI THANH TRÂM


Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư ngành Lâm nghiệp
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Giáo viên hướng dẫn:
TS. VŨ THỊ NGA

Tháng 7/2010.


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trường ĐH Nông Lâm
TP. HCM đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường. Tôi
chân thành cảm ơn cô TS. Vũ Thị Nga. Nếu không có sự tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
của cô, tôi đã không thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Ngay từ đầu, khóa luận này không thể thực hiện được nếu không có sự giúp đỡ
của Th.S Tim McCormack và các anh chị trong tổ chức Asia Turtle Programme. Họ đã
không ngần ngại giúp tôi tìm kiếm tài liệu có liên quan đến đề tài và góp ý cho tôi thực
hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn bạn Hoàng Thành Trung và bạn Dương Đình Vương lớp
DH06QR. Hai bạn đã rất nhiệt tình giúp tôi đi khảo sát và phân loại rùa.
Tôi xin cảm ơn anh Nguyễn Vũ Khôi - Giám đốc tổ chức Wildlife At Risk, anh
Lê Xuân Lâm - Quản lý trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi và các anh nhân
viên tại trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu trong suốt thời
gian tôi thực tập tại trung tâm.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè của tôi đã luôn bên cạnh,
động viên tôi trong cuộc sống và trong học tập.
Xin chân thành cảm ơn !
TP. HCM, tháng 7 năm 2010
Sinh viên

Lê Mai Thanh Trâm

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “Điều tra thành phần rùa cạn, rùa nước ngọt tại một số chùa tại TP.
HCM và nghiên cứu đặc điểm sinh học của rùa núi vàng Indotestudo elongata (Blyth,
1853) tại trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi - TP. HCM”.
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Một số chùa tại TP. HCM.
+ Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi - TP. HCM.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 06/04/2010 đến ngày 30/07/2010.
- Để đạt được các nội dung nghiên cứu cần thiết, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp:
+ Phương pháp phỏng vấn người dân TP. HCM và các nhân viên Trung tâm
cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi.
+ Phương pháp khảo sát thực địa:
 Xác định các chùa có nuôi nhốt rùa, điều tra thành phần loài và số lượng cá
thể. Tiến hành cân đo kích thước mai và trọng lượng cơ thể rùa núi vàng I. elongata.
 Tại trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi: Nghiên cứu đặc điểm sinh
học của rùa núi vàng I. elongata trong môi trường nuôi nhốt.
+ Định danh theo “Hướng dẫn định dạng bằng hình ảnh các loài rùa ở Thái
Lan, Lào, Campuachia và Việt Nam (Bryan L.Stuart, Peter Paul, Dijk, và Douglas
B.Henrdie,2002)”.
- Kết quả đạt được:
- Lập được danh sách gồm 12 chùa có nuôi nhốt rùa cạn và rùa nước ngọt tại
TP. HCM.
- Phân loại được 6 loài rùa (rùa núi vàng, rùa ba gờ, rùa hộp lưng đen, rùa răng,
rùa đất lớn, rùa sê pôn, rùa cổ sọc, ba ba nam bộ) có phân bố tại VN thuộc 3 họ (họ rùa

Cạn, họ rùa Đầm, họ rùa Mai mềm) và 2 loài rùa nhập nội (rùa tai đỏ có xuất xứ ở Bắc
Mỹ; rùa ao Trung Quốc có xuất xứ ở Trung Quốc đều thuộc họ rùa Đầm).
- Lập được phương trình tương quan giữa kích thước mai và trọng lượng cơ thể
rùa núi vàng I. elongata.
+ Phương trình tương quan giữa chiều rộng mai và trọng lượng cơ thể:
iii


CR = 18,83335*CN0,267936 (CR: chiều rộng; CN: trọng lượng cơ thể).
Hệ số tương quan r = 0,9786, hệ số xác định r2 = 0,9578
+ Phương trình tương quan giữa chiều dài mai và trọng lượng cơ thể rùa I.e:
CD = 15,638*CN0,364203 (CD: chiều dài; CN: trọng lượng cơ thể).
Hệ số tương quan r = 0,986, hệ số xác định r2 = 0,9739.
- Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình một ngày của một cá thể rùa núi vàng I.
elongata
+ Rùa núi vàng I. elongata trưởng thành: 31,759 g/ngày, bằng 2,59% trọng
lượng cơ thể.
+ Rùa núi vàng I. elongata 2 năm tuổi: 20,882 g/cá thể/ngày, bằng 7,093%
trọng lượng cơ thể.
+ Rùa núi vàng I. elongate 1 tuần tuổi: 3,71429 g/cá thể/ngày, bằng 9,356%
trọng lượng cơ thể.
- Sinh sản: thời gian ấp trứng rùa núi vàng I. elongate tại trung tâm cứu hộ Củ
Chi là khoảng 5 tháng. Tỉ lệ nở của trứng thấp.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để cứu hộ và bảo tồn loài rùa này.

iv


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa ...........................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Tóm tắt ............................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................v
Danh sách các bảng ........................................................................................vii
Danh sách các hình ....................................................................................... viii
Danh sách các chữ viết tắt ...............................................................................ix
CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU ...................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................1
1.2 Mục tiêu ......................................................................................................2
1.3 Giới hạn của đề tài ......................................................................................2
CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................3
2.1. Khảo sát và phân loại rùa cạn và rùa nước ngọt tại một số
chùa trên TP. HCM ..........................................................................................3
2.1.1. Trên thế giới ...........................................................................................3
2.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................4
2.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu .....................................4
2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rùa núi vàng I.elongata
tại CCWRS .......................................................................................................7
2.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................7
2.3.2. Tổng quan về trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
Củ Chi - TP. HCM .........................................................................................10
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............13
3.1. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................13
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................................................13
3.3. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu .......................................................13
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................13
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................13
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................16
4.1. Thành phần loài rùa cạn và rùa nước ngọt tại một số chùa ở

TP. HCM ........................................................................................................16
4.1.1 Danh sách một số chùa có nuôi nhốt rùa trong khuôn viên
nhà chùa ..........................................................................................................16
4.1.2. Phân loại rùa trong một số chùa tại TP. HCM .....................................17
4.1.3. Đặc điểm hình thái các loài rùa ............................................................22
v


4.2. Nghiên cứu một số tập tính sinh học của rùa núi vàng I. elongata .........27
4.2.1. Đặc điểm nhận biết ...............................................................................27
4.2.2. Mối tương quan giữa kích thước mai và trọng lượng cơ thể ...............28
4.2.3. Thức ăn .................................................................................................32
4.2.4. Sinh sản ................................................................................................34
4.3. Sinh cảnh nuôi nhốt rùa núi vàng I. elongata .........................................35
4.4. Đề xuất và một số giải pháp cho công tác cứu hộ loài ............................37
4.4.1. Về thức ăn .............................................................................................37
4.4.2. Sinh sản ................................................................................................38
4.4.3. Chuồng trại ...........................................................................................38
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................39
5.1. Kết luận ...................................................................................................39
5.2. Kiến Nghị ................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................41
PHỤ LỤC ......................................................................................................43

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Khí hậu bình quân của TP. HCM ....................................................6

Bảng 3.1: Thống kê thành phần và tỉ lệ .........................................................14
Bảng 3.2: Theo dõi khẩu phần ăn hàng ngày của rùa núi vàng
I. elongata .......................................................................................................15
Bảng 3.3: Kích thước và trọng lượng của các cá thể rùa núi vàng
I. elongata .......................................................................................................15
Bảng 4.1: Danh sách một số chùa có nuôi nhốt rùa ......................................16
Bảng 4.2: Thành phần và số lượng rùa cạn và rùa nước ngọt
(tại chùa Phước Hải - Q.1, 2010) ...................................................................18
Bảng 4.3: Thành phần và số lượng rùa cạn và rùa nước ngọt
(tại chùa Quan Âm - Q.5, 2010) .....................................................................18
Bảng 4.4: Thành phần và số lượng rùa cạn và rùa nước ngọt
(tại chùa Giác Huệ - Q.7, 2010) .....................................................................19
Bảng 4.5: Thành phần và số lượng rùa cạn và rùa nước ngọt
(tại chùa Nam Thiên Nhất Trụ- Q.Thủ Đức, 2010) ........................................20
Bảng 4.6: Thành phần và số lượng rùa cạn và rùa nước ngọt
(tại Khánh Vân Nam Viện - Q.11, 2010) .......................................................20
Bảng 4.7: Kết quả kiểm chứng phương trình (4.1) ........................................29
Bảng 4.8: Kết quả kiểm chứng chiều dài mai dựa vào
trọng lượng cơ thể ..........................................................................................31
Bảng 4.9: Khối lượng thức ăn của rùa núi vàng I. elongata ..........................33
Bảng 4.10: Sinh cảnh trong chuồng nuôi nhốt rùa núi vàng
I. elongata tại trung tâm CCWRS ..................................................................35

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bảng đồ hành chánh TP. HCM ........................................................5
Hình 4.1: Chuồng nuôi nhốt rùa cạn và rùa nước ngọt tại

chùa Quan Âm - Q.5 .......................................................................................17
Hình 4.2: Ao nuôi nhốt rùa ở chùa Khánh Vân Nam Viện - Q.11 ................21
Hình 4.3: Rùa núi vàng Indotestudo elongate ...............................................23
Hình 4.4: Rùa ba gờ Malayensis subtrijuga ..................................................23
Hình 4.5: Rùa hộp lưng đen Cuora amboiensis ............................................24
Hình 4.6: Rùa cổ sọc Ocadia sinensi .............................................................24
Hình 4.7: Rùa đất lớn Heosemys grandis ......................................................25
Hình 4.8: Rùa răng Heosemys annadalii........................................................25
Hình 4.9: Rùa sê pôn Cyclemys tcheponensis ...............................................26
Hình 4.10: Ba ba nam bộ Amyda cartinaginea .............................................26
Hình 4.11: Rùa tai đỏ Trachemys scripta elegans .........................................27
Hình 4.12: Rùa ao Trung Quốc Mauremys reevesii ......................................27
Hình 4.13: Rùa núi vàng I.elongata non tại trung tâm CCWRS ...................28
Hình 4.14: Rùa núi vàng I.elongata 2 năm tuổi tại trung tâm CCWRS ........28
Hình 4.15: Mối tương quan giữa chiều rộng mai và trọng lượng cơ thể .......29
Hình 4.16: Mối tương quan giữa chiều dài mai và trọng lượng cơ thể .........31
Hình 4.17: Khu nuôi nhốt rùa núi vàng I.elongata ........................................36
Hình 4.18: Sinh cảnh chuồng R2 ...................................................................36
Hình 4.19: Sinh cảnh trong chuồng H3 .........................................................37

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CITES

:

Convertion of International Trade Endangerus Species


CCWRS

:

Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi.

CP

:

Chính phủ.

ĐVHD

:

Động vật hoang dã.

IUCN

:

The International Union for Conservation of Nature



:

Nghị định.


VN

:

Việt Nam.

VQG

:

Vườn quốc gia.

WAR

:

Wildlife At Risk.

TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh.

I. elongata

:

Indotestudo elongate Blyth, 1853


EN

:

Loài nguy cấp.

VU

:

Sẽ nguy cấp.

E

:

Loài nguy cấp.

V

:

Sẽ nguy cấp.

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Rùa là một trong những loài bò sát cổ đại, chúng có cách riêng để tồn tại trong
cuộc đấu tranh sinh tồn. Do đó, trải qua hàng trăm triệu năm tiến hóa, chúng vẫn còn
tồn tại đến ngày nay.
Với dáng vẻ hiền lành, di chuyển chậm chạp, loài rùa không có khả năng tự vệ
nào khác tốt hơn việc thu toàn bộ cơ thể vào trong “ngôi nhà kiên cố”- mai rùa. Bằng
khả năng tự vệ này, những cá thể rùa trưởng thành có thể thoát khỏi các loài thú săn
mồi khác, nhưng chúng vẫn không thoát khỏi bàn tay con người. Nhu cầu làm thực
phẩm, làm dược liệu và làm cảnh ngày càng tăng, cùng với sự suy giảm môi trường
sống, đã dẫn tới sự suy giảm trầm trọng số lượng cá thể, số lượng quần thể, thậm chí
dẫn tới một số loài đã bị tuyệt chủng.
Việt Nam có diện tích nhỏ nhưng với sự đa dạng về địa hình và các kiểu tiểu
khí hậu nên Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên
thế giới (16/25 quốc gia- SoE 2005) (Dẫn theo giáo trình Quản lý đa dạng sinh học Viên Ngọc Nam, 2008). Điều này có thể được minh chứng bằng sự phong phú của
các loài rùa có phân bố ở Việt Nam: 25 loài rùa cạn và rùa nước ngọt cùng với 5 loài
rùa biển, chiếm 1/3 tổng số loài có mặt tại châu Á, 1/10 tổng số loài trên thế giới.
Nhưng thực tế đáng buồn, 23/25 loài rùa cạn và rùa nước ngọt của Việt Nam đã có
tên trong danh mục các loài có nguy cơ tuyệt chủng của Sách Đỏ IUCN 2007.
Trong văn hóa, tín ngưỡng của nhiều quốc gia phương Đông, rùa được coi là
một trong tứ linh, đó là: Long, Lân, Quy, Phụng. Rùa không những tượng trưng cho
sự trường thọ mà còn thể hiện cho sự bền vững lâu dài. Do đó, nhiều dân thường
mang rùa vào chùa để phóng sinh. Vì thế, hiện nay trên địa bàn TP. HCM có nhiều
chùa đang nuôi nhốt nhiều loại rùa khác nhau, mà cho đến nay chưa có cuộc điều tra,
khảo sát nào phân loại và đánh giá môi trường sống của của các loài rùa này.
1


Rùa núi vàng Indotestudo elongata (Blyth, 1853) là một loài thuộc họ rùa cạn
có phân bố tự nhiên ở các tỉnh có rừng của Việt Nam và một vài quốc gia khác. Về
tình trạng, trên thế giới, loài rùa núi vàng được liệt kê ở cấp độ EN (Nguy cấp, Sách

Đỏ IUCN - 2008), ở phụ lục II (Công ước CITES-2008); Ở Việt Nam, loài này được
xếp vào cấp độ E (Nguy cấp, Sách Đỏ Việt Nam - 2007), có tên trong Nghị định
32/NĐ-CP/2006 ở phụ lục IIB.
Hiện nay, số lượng quần thể loài rùa này ngoài tự nhiên đang bị suy giảm do
những nguyên nhân đã được liệt kê ở trên. Nhưng trong đó, tình trạng săn bắt, buôn
bán trái phép và mất môi trường sống là hai nguyên nhân quan trọng nhất (Ceballos
et al., 2004; McCord, 1998) (Dẫn: Scott Roberson, Trần Trí Trung, 2003).
Tuy nhiên, nghiên cứu đặc tính sinh học của loài rùa nói chung và loài rùa núi
vàng Indotestudo elongata nói riêng ở Việt Nam còn ít. Nghiên cứu, bổ xung một số
đặc điểm về sinh học của loài rùa núi vàng Indotestudo elongata trong điều kiện nuôi
nhốt là rất cần thiết và là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn cho loài rùa này
trong thời gian tới. Vì những lý do nêu trên,chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều tra
thành phần rùa cạn, rùa nước ngọt trong một số ngôi chùa tại TP. Hồ Chí Minh
và nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rùa núi vàng Indotestudo elongata
(Blyth, 1853) tại trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi - TP. Hồ Chí
Minh”.
1.2. Mục tiêu
- Lập danh sách các ngôi chùa có nuôi nhốt rùa trong khuôn viên nhà chùa.
- Bổ sung một số đặc điểm sinh học của rùa núi vàng.
- Đề xuất giải pháp cứu hộ, chăm sóc và bảo tồn rùa.
1.3 Giới hạn của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu rùa cạn, rùa nước ngọt tại TP. HCM và một số đặc điểm
sinh học của rùa núi vàng I. elongate tại trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khảo sát và phân loại rùa cạn và rùa nước ngọt tại một số ngôi chùa trên TP.

HCM
Cũng như các loài động vật khác, rùa cũng được phân loại theo môi trường
sống. Bao gồm: rùa cạn, rùa nước ngọt và rùa biển. Trên thế giới có khoảng 300 loài
rùa. Việt Nam có 30 loài gồm 25 loài rùa cạn và rùa nước ngọt với 5 loài rùa biển
(“Danh mục bò sát và ếch nhái Việt Nam” - Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc,1997).
2.1.1. Trên thế giới
Chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về rùa là bản tóm tắt những loài rùa đã biết có
kèm theo mô tả và tranh minh họa của Gray (1831).
Năm 1856, Gray xuất bẩn hai cuốn sách dựa trên các loài rùa có trong Bảo tàng
lịch sử tự nhiên Anh Quốc.
Năm 1889, Bulenger đã xuất bản một quyển sách có từ khóa để xác định các
loài rùa có trong Bảo tàng Anh Quốc. Mặc dù chỉ có hơn 50% các loài rùa hiện nay
được miêu tả và tên phân loại được dùng trong quyển sách trên đã thay đổi, xong nó
vẫn là tài liệu phân loại và định loại có tính khoa học cao.
Gần đây cuốn sách được chú ý nhất là “Turtles of the world” của tác giả Carl H.
Ernst và Roger W.Barbour xuất bản năm 1989. Đây là cuốn sách được trình bày rất
khoa học và có tính hệ thống 288 loài rùa trên thế giới có kèm theo mô tả, đặc điểm
hình thái, sinh học, sinh sản và nguồn gốc xuất xứ.
Ở Đông Nam Á, cuốn sách định loại rùa đầu tiên cho 3 nước Đông Dương là
cuốn “Les Tortues de L’Indochine” (Rùa Đông Dương) ra đời vào 1941 của tác giả
Bourret.R.
Năm 2001, Bryan L.Stuart, Peter Paul, Dijk, và Douglas B.Henrdie đã cho xuất
bản quyển sách “Photoghaphic Guide to the Turle of Thailand, Laos, Campodian and

3


Vietnam” (Hướng dẫn định dạng bằng hình ảnh các loài ở Thái Lan, Lào, Campuachia
và Việt Nam). Cuốn sách chủ yếu tập trung mô tả và định loại bằng hình ảnh các loài
rùa có phân bố ở Thái Lan, Lào, Campuachia và Việt Nam.

2.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1941, Bourret.R công bố công trình nghiên cứu rùa ở Đông Dương, trong
đó có Việt Nam. Đây là một cuốn sách được giới chuyên môn đánh giá cao và rất hữu
ích cho các nhà nghiên cứu rùa.
Năm 1977, GS. Đào Văn Tiến lần đầu tiên đưa ra tài liệu “Định dạng rùa và cá
sấu Việt Nam” mô tả 32 loài rùa, được đăng trên báo Sinh vật - Địa chất học số 16
(1978).
Năm 1995, Lê Diên Dực và S.Board báo cáo “Investigation of Tortoises and
Freshwater turtles in Viet Nam” (Điều tra rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam).
Năm 1997, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Văn Sáng cho xuất bản cuốn sách “Danh
mục bò sát và ếch nhái Việt Nam”, trong đó có liệt kê 30 loài rùa có phân bố ở Việt
Nam.
Hiện nay, khu hệ rùa ở Viêt Nam rất được quan tâm, tiến hành nghiên cứu và
bảo tồn bởi các nhà khoa học trong và ngoài nước.
2.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu
Vị trí địa lý
TP. HCM có tọa độ 10010’-10038’ Bắc và 106022’-106054’ Đông, phía bắc giáp
tỉnh Bình Dương, tây giáp tỉnh Tây Ninh, đông và đông bắc giáp tỉnh Đồng Nai, đông
nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tây và tây nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, TP. HCM là một đầu mối giao thông
quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng
và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao
nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía
Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố.

4



Hình 2.1: Bảng đồ hành chánh TP. HCM.
(Nguồn: Nhà xuất bản bản đồ)
Địa chất và thủy văn
Địa chất TP. HCM bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm tích Pleistocen và
Holocen lộ ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và
Đông Bắc thành phố. Trầm tích Holocen ở TP. HCM có nhiều nguồn gốc: biển, vũng
vịnh, sông biển, bãi bồi... hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa biển,
nhóm đất phèn với và đất phèn mặn.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đông Nai - Sài Gòn, TP. HCM
có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng.
Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, TP. HCM có nhiệt độ cao đều
trong năm và hai mùa mưa - khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11,
5


còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, TP. HCM có 160 tới 270
giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27°C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt
độ trung bình 25 tới 28°C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm.
Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các thàng
từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian
thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực
còn lại.
TP. HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây - Tây Nam
và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây - Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s,
vào mùa mưa. Gió Gió Bắc - Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào
mùa khô. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa,
80%, và xuống thấp vào mùa không, 74,5%. Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình
quân/năm 79,5%.
Bảng 2.1: Khí hậu bình quân của TP. HCM

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Trung bình

32


33

34

34

33

32

31

32

31

31

10

31

21

22

23

24


25

24

25

24

23

23

31

22

4

12

42

220 331

cao 0C
Trung bình
0

thấp C
Lượng mưa 14


313 267 334 268 115 56

mm
(Nguồn:Wikipedia- Đại sứ quán Việt Nam tại London ngày 26/2/2008)
Dân Cư
Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân
số 7.123.340 người. Phân theo giới tính: nam có 3.425.925 người chiếm 48,1%, nữ có
3.697.415 người chiếm 51,9% . Theo số liệu thống kê năm 2004, 85,24% dân cư sống
trong khu vực thành thị và TP. HCM cũng có gần một phần năm là dân nhập cư từ các
tỉnh khác. Cơ cấu dân tộc, người Kinh chiếm 92,91% dân số thành phố, tiếp theo tới
người Hoa với 6,69%, còn lại là các dân tộc Chăm, Khmer... Những người Hoa ở TP.
6


HCM cư trú ở khắp các quận, huyện, nhưng tập trung nhiều nhất tại quận 5, 6, 8, 10,

11 và có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế thành phố.
2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rùa núi vàng I.elongata tại CCWRS
2.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sau đây là một số công trình nghiên cứu đã được nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam có liên quan đến đặc điểm sinh thái, sinh học như đặc điểm nhận biết, thức
ăn, sinh sản, môi trường có ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của rùa trong môi
trường nuôi nhốt được nghiên cứu trong đề tài.
2.3.1.1. Đặc điểm hình thái
- Phân loại:
Tên VN: rùa núi vàng.
Tên khoa học: Indotestudo elongata Blyth, 1853.
Bộ rùa Testudinata.
Họ rùa cạn Testudinidae.

- Đặc điểm hình thái:
Hoàng Văn Thái (2006) đã đưa ra một số đặc điểm nhận biết rùa núi vàng I.
elongata như đầu, mai, yếm, trọng lượng cơ thể và kích thước lớn nhất có thể đạt
được. Ngoài ra, sách hướng dẫn định loại rùa Thái Lan, Lào, Việt Nam và Campuchia
đã đưa ra đặt điểm nhận biết sơ bộ về hình thái của rùa núi vàng có kèm theo ảnh minh
họa (Stuart, Dijk và Hendrie, 2002).
2.3.1.2. Phương trình tương quan giữa kích thước mai và cơ thể
Xây dựng được phương trình tương quan giữa chiều dài và chiều rộng mai với
trọng lượng cơ thể của các cá thể trưởng thành từ đó đưa ra được nhận xét và rút ra ý
nghĩa trong thực tiễn. Kích thước và trọng lượng cơ thể của mỗi cá thể rùa luôn luôn
tồn tại một mối quan hệ, trong quá trình chăm sóc các cá thể thường xuyên phải cân đo
các chỉ tiêu về kích thước mai của từng cá thể cũng như cân nặng của chúng. Các nhân
tố có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa kích thước mai và trọng lượng cơ thể bao
gồm số lượng mẫu, sai số do cân đo,...(Applegate và Lagler, 1943) (Dẫn: Hoàng Văn
Thái, 2006).

7


Phương trình tương quan giữa trọng lượng cơ thể và chiều dài mai đã được xây
dựng cho một số loài rùa: rùa đất lớn, rùa hộp lưng đen, tại trung tâm cứu hộ rùa Cúc
Phương với hệ số tương quan từ chặt đến rất chặt (Nguyễn Thị Nhài, 2008).
Phương trình tương quan giữa chiều dài mai và trọng lượng cơ thể loài rùa
Chelydra serpentia đã được xác định ở dạng Logarit dựa trên cơ sở về việc lập tương
quan của 151 cá thể của một loài cá ở vùng bán đảo thấp của Michigan. Tuy nhiên,
nghiên cứu này vẫn chưa đưa ra được phương trình tương quan giữa chiều rộng mai và
trọng lượng cơ thể (Applegate và Lagler, 1943) (Dẫn: Nguyễn Thị Nhài, 2008).
2.3.1.3. Thức ăn
Khi nghiên cứu về sinh thái thức ăn của loài Rùa Chelonia mydas ở Nicaragua,
Mortimer đã đưa ra được tỷ lệ các thành phần thức ăn của loài bằng cách phân tích và

cân các thành phần thức ăn này trong dạ dày của chúng (Mortimer, 1981) (Dẫn:
Nguyễn Thị Trang, 2007). Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng không có sự khác
biệt về thành phần thức ăn giữa 2 giới tính của loài rùa này. Tuy nhiên, nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở các thông tin về thành phần và tỷ lệ thức ăn mà chưa đưa ra được
khối lượng thức ăn trong mỗi ngày rùa ăn được.
Dựa trên phương pháp giải phẫu toàn bộ tuyến tiêu hoá toàn bộ tuyến tiêu hoá,
Moll (1976) đã chỉ ra rằng môi trường sống khác nhau có thể ảnh hưởng đến khối
lượng và tỷ lệ thức ăn của 2 quần thể loài rùa Graptemys pseudogeographica
ouachitensis trên sông Mississippi và hồ Meredosa (Dẫn Nguyễn Thị Nhài, 2008).
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến thành phần thức ăn
trong một năm của loài rùa Chrysemys picta, Knight và Gibbons (1966) đã chỉ ra rằng
thành phần thức ăn trong thời gian khác nhau trong năm bị ảnh hưởng bởi hành vi gây
ô nhiễm của con người và nước thải công nghiệp (Knight và Gibbons, 1966) (Dẫn:
Nguyễn Thị Nhài, 2008). Loài rùa Bdellasimilis barwicki được xác định là ăn phần lớn
là các loài giun cộng sinh và côn trùng (Jennings, 1985) (Dẫn: Hoàng Thị Trang,
2007).
Spencer (2002) đã nghiên cứu về mô hình tăng trưởng của 2 loài rùa nước ngọt
có phân bố rộng ở Australian thông qua thành thành phần thức ăn ở các lứa tuổi. Kết
quả nghiên cứu cho rằng hầu hết các cá thể rùa đều ăn thịt trong thời kỳ bán trưởng
thành tuy nhiên sự ăn thịt giảm dần ở các cá thể trưởng thành. Tốc độ tăng trưởng diễn
8


ra mạnh hơn ở các cá thể bán trưởng thành ở cả hai loài rùa (Dẫn: Nguyễn Thị Nhài,
2008).
Nghiên cứu về khẩu phần ăn và lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của 2 loài rùa
là: rùa đất lớn (Heosemys grandis) và rùa hộp lưng đen (Cuora amboiensis) tại Trung
tâm cứu hộ rùa Cúc Phương. Tác giả đã áp dụng phương pháp cân lại trong nuôi nhốt
và kết quả cho thấy rùa đất lớn khi còn non là loài ăn tạp, khi trưởng thành là loài ăn
thực vật, thức ăn gồm có củ, quả thực vật với lượng thức ăn là 83,2 g/con/ngày (con

trưởng thành); rùa hộp lưng đen có thêm động vật với lượng thức ăn là 35 g/con /bữa
(con trưởng thành) (Nguyễn Thị Nhài, 2008).
2.3.1.4. Sinh sản
Nghiên cứu sinh sản của một số loài rùa trên thế giới đã thu được một số kết
quả:
Xác định được sinh học sinh sản của rùa Malaclemys terrapin về các mặt đặc
điểm, các mối quan hệ (chiều dài và chiều rộng trứng, kích thước và trọng lượng ổ
trứng,…), mùa đẻ trứng,... được nghiên cứu trong suốt mùa sinh sản năm 1973 ở 2
quần thể của loài (Burger và Montevecchi, 1975) (Dẫn Hoàng Thị Trang, 2007).
Nghiên cứu về nhiệt độ của ổ trứng trong môi trường tự nhiên của 2 loài rùa
đầm có cùng khu vực phân bố là Kinosternon subrubrum và loài Pseudemys floridana
(Bodie, Burke và Smith, 1996) (Dẫn: Hoàng Thị Trang, 2007) đã đưa ra sự khác biệt
trong cách lựa chọn nơi đẻ trứng của con cái ở 2 loài chủ yếu phụ thuộc vào kinh
nghiệm qua các lần sinh sản của con cái.
Nghiên cứu về phạm vi hoạt động, quá trình sinh sản và nơi qua đông của loài
rùa Terrapene ornata ornata ở Nebraska bởi các nhà tự nhiên học miền trung du nước
Mỹ (2002). Nghiên cứu đã chỉ ra hoạt động của các cá thể trưởng thành trong mùa
đông, quá trình sinh sản từ khi đẻ trứng tới khi con non được nở ra, quỹ thời gian trong
ngày dành cho nghỉ ngơi và các hoạt động tuy nhiên nghiên cứu không chỉ ra được
thời gian ấp trứng và quá trình làm tổ của con cái đồng thời quỹ hoạt động mới chỉ xác
định cho mùa đông (Dẫn Nguyễn Thị Nhài, 2008).
Tuổi trưởng thành về sinh sản của rùa núi vàng I. elongata có thể khoảng từ 7
đến 8 năm, trọng lượng cơ thể khoảng 1 - 1.5 kg. Rùa núi vàng I. elongata thường
9


giao phối vào mùa hè và mùa thu khi khí hậu tương đối mát mẻ. Thời gian giao phối
vào buổi sáng hoặc buổi tối (Hoàng Văn Thái, 2006).
Nhiệt độ, độ ẩm, số ngày trong ấp trứng được xác định với 3 loài rùa: rùa núi
vàng (Indotestudo elongata), rùa đất pulkin (Cyclemys pulchristriata), rùa răng

(Heiremys annadalii) cho kết quả nhiệt độ ấp trứng trung bình loài rùa núi vàng từ
27,330C – 29,120C, độ ẩm từ 80% - 82,79% và số ngày trong ấp trứng là 106 - 171
ngày; nhiệt độ và độ ẩm trung bình trong ấp trứng của rùa đất pulkin giống với rùa núi
vàng, số ngày trong ấp trứng là từ 69 - 108 ngày; nhiệt độ trung bình trong ấp trứng
loài rùa răng là 27,940C, độ ẩm trung bình trong ấp trứng là 78,45% với thời gian ấp
trứng là 170 ngày (Hoàng Văn Thái, 2006).
2.3.1.5. Sinh cảnh của rùa
Trong tự nhiên, các nhà nghiên cứu đã bắt gặp rùa núi vàng I. elongata trong
rừng ẩm. Chúng có phân bố ở Thái Lan, Ấn Độ, Bangladesh, Nepal, nam Trung Quốc,
Myanmar, Lào, Việt Nam, Malaysia và Campuchia.
Trong nuôi nhốt, rùa núi vàng I. elongata được nuôi trong các vườn thú, trung
tâm bảo tồn, sinh cảnh được tạo ra bao gồm phần đất khô và phần cây bụi, thảm mục
cho rùa ẩn nấp và một phần mặt nước vì rùa núi vàng I.elongata uống nước khá nhiều
và rất thích ngâm mình dưới nước (Highfield, 1996).
Nghiên cứu về sự khác biệt trong việc sử dụng môi trường sống của rùa
Emydoidea blandingii và rùa Chysemys picta ở Nebraska cho kết quả rằng nhiều cá thể
rùa ở cả 2 loài xuất hiện nhiều ở vùng cửa sông hoặc hồ hơn là ở phá nhỏ. Nghiên cứu
cũng chỉ ra được trong số những cá thể xuất hiện ở phá nhỏ của loài Emydoidea
blandingii có 46% là cá thể non còn loài Chysemys picta có 31,6% cá thể non xuất
hiện ở hồ hoặc cửa sông đã chứng tỏ rằng vùng phá nhỏ là môi trường rất quan trọng
cho rùa non đặc biệt là loài Emydoidea blandingii (Bury và Germano, 2003) (Dẫn:
Nguyễn Thị Nhài, 2008).
2.3.2. Tổng quan về trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi - TP. HCM
2.3.2.1. Giới thiệu về trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi
Chi Cục kiểm lâm TP. HCM cùng với sự tài trợ của WAR đã thành lập trạm
cứu hộ ĐVHD đặt tại khuôn viên vườn Hạt kiểm lâm Củ Chi vào tháng 9 năm 2006.
10


Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi có diện tích là 4000m2, nằm trong

một khu vực ít bị tác động của người, tự nhiên và các loài ĐVHD khác. Đảm bảo rằng
các loài ĐVHD được cứu hộ cách ly hoàn toàn với các loài ĐVHD khác.
Phạm vi cứu hộ của trạm ưu tiên cho khu vực TP. HCM và các tỉnh lân cận, tập
trung chủ yếu cho các loài bò sát như rắn, rùa và các thú nhỏ.
Trạm cũng sẽ tiếp tục nhận cứu họ các con gấu đã suy yếu do nuôi dưỡng thiếu
kỹ thuật tại các cơ sơ tư nhân bị nhà nước tịch thu.
CCWRS ưu tiên cứu hộ các loài sau:
Trăn đất Python molorus bivitatus.
Trăn vàng Python reticulatus.
Kỳ đà vân Vanarus bengalensis.
Kỳ đà hoa Varanus salvator.
Rắn ráo thường Ptyas kyrros.
Rắn sọc dưa Elaphe radiata.
Rắn ráo trâu Ptyas mucosus.
Rắn cạp nong Bunganes fasciatus.
Rắn hổ mang Najia.
Rắn hổ mang chúa.
Rắn lục xanh Bamboo pitviper.
Rắn nước Checkered keelback.
Tất cả các loài rùa Batagu, loài thuộc chi Cyclemys, Heosemys, Hieremys,
Malayemys, Notochelys, Siencrockiella, Trachemys, Indotestudo, Amyda, Chitra,
Dogania, Pelochely, Pelodiscus.
2.3.2.2. Mục đích hoạt động của trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi
Thu nhận các loài ĐVHD do bị săn bắn, nuôi nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép đã bị xử lý tịch thu để chăm sóc, điều trị tại trạm.
Song song đó, tạm cũng sẽ tiến hành kết hợp với các nhà khoa học có liên quan
chọn lọc những cá thể có đủ điều kiện tiến hành trả về môi trường tự nhiên, nơi xác
định có sự phân bố của chúng.
Đồng thời cùng với các tổ chức trong và ngoài nước, trạm sẽ tiến hành nghiên
cứu tập tính sinh học và đặc điểm sinh sản cũng như các vấn đề liên quan để phục vụ

11


cho công tác bảo tồn, thực hiện nuôi sinh sản và nuôi bao tồn nguồn gen một số loài
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Là nơi thực hiện các chương trình giáo dục bảo tồn (là nơi trưng bày các tiêu
bản sống của ĐVHD, giáo dục cho nhiều người, từ nhiều vùng, với nhiều độ tuổi khác
nhau).
2.3.2.3. Thành tựu của trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi
Kể từ năm 2007, CCWRS đã thả về tự nhiên hơn 1000 cá thể các loài đã được
cứu hộ tại trạm.
Trạm đã có một thành công trong việc ghép đôi và cho sinh sản tê tê trong môi
trường nuôi nhốt.
Bên cạnh công tác cứu hộ, trạm còn quan tâm đến vấn đề tuyên truyền nâng cao
nhận thức bảo tồn ĐVHD cho các cán bộ Kiểm lâm thuộc các tỉnh phía nam. Cụ thể là
trạm đã có hơn 20 buổi nói chuyện riêng biệt với các trường quốc tế được tổ chức tại
TP.HCM, trong đó có trường British International School.

12


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định những ngôi chùa có nuôi nhốt rùa và phân loại rùa.
2. Quan sát môi trường sống của loài rùa tại các ngôi chùa.
3. Một số đặc điểm sinh học của rùa núi vàng.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Một số quận huyện trên TP. HCM.
- Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi - TP. HCM.

- Từ ngày 06/04/2010 đến ngày 20/06/2010.
3.3. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu.
- Xe gắn máy.
- Bản đồ TP.HCM.
- Máy ảnh kỹ thuật số Canon.
- Thước kẹp có độ chính xác đến 0.1mm.
- Cân tay Nhơn Hòa (loại 5 kg), sai số ±50 g.
- Hệ thống bảng biểu.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Thu thập và nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này nhằm mục đích tìm hiểu những luận cứ mà người đi trước đã
làm để kế thừa thông tin và tránh lập lại thông tin.
3.3.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Sử dụng những câu hỏi bán cấu trúc để phỏng vấn.
- Đối tượng phỏng vấn:
+ Các cán bộ và chuyên gia trực tiếp chăm sóc rùa của trung tâm.
+ Người dân sống xung quanh chùa.
13


3.3.2.3. Khảo sát thực địa
- Điều tra và phân loại rùa cạn và rùa nước ngọt tại TP. HCM
+ Xác định vị trí của những ngôi chùa có nuôi nhốt rùa được phóng sinh: Sử
dụng bản đồ để biết vị trí của các ngôi chùa, sau đó dùng phương tiện là xe gắn máy để
đi tới những ngôi chùa đó. Ngoài ra, nếu trên đường đi thấy ngôi chùa nào thì chúng
tôi ghé vào. Sau đó, quan sát trong khuôn viên nhà chùa có chuồng hoặc/và ao nuôi
nhốt rùa hay không. Nếu ngôi chùa nào có nuôi nhốt rùa thì chúng tôi chụp hình và ghi
lại địa chỉ ngôi chùa đó.
+ Quan sát và mô tả lại đặc điểm hình thái và môi trường nuôi nhốt rùa. Các

chỉ tiêu mô tả môi trường sống gồm: diện tích chuồng, ao; ước lượng số cá thể rùa,…
Sử dụng sách Hướng dẫn định dạng bằng hình ảnh các loài ở Thái Lan, Lào,
Campuachia và Việt Nam (Bryan L.Stuart, Peter Paul, Dijk, và Douglas B.Henrdie,
2001) để nhận dạng rùa. Trường hợp không xác định được loài, chúng tôi chụp hình
loài đó lại rồi gửi ảnh cho tổ chức Asia Turtle Programme nhờ tổ chức này xác định
loài.
- Tại trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi:
Quan sát và mô tả lại tập tính sinh hoạt và kiếm ăn của rùa núi vàng I. elongata.
Thức ăn: chúng tôi quan sát trực tiếp bằng mắt loại thức ăn, cách chế biến thức ăn
trước khi đem cho rùa ăn trong thời gian nghiên cứu và chế độ ăn hàng ngày. Bên cạnh
đó, chúng tôi quan sát và tìm hiểu những loài thức ăn thêm rùa sử dụng như bèo tây, lá
cây trong chuồng nuôi. So sánh thức ăn mà Trung tâm cho ăn với những loại thức ăn
mà rùa sử dụng ngoài tự nhiên có những điểm giống và khác như thế nào và giải thích
sự khác nhau đó. Đây sẽ là cơ sở để nêu ra những đề xuất thay đổi thức ăn theo hướng
hiệu quả hơn. Kết quả được ghi vào bảng biểu 3.1:
Bảng 3.1: Thống kê thành phần và tỉ lệ
Ngày điều tra:
Tên thức ăn

Trọng lượng

Tỉ lệ

Khối lượng thức ăn rùa núi vàng I. elongata ở lứa tuổi trưởng thành được cân
vào trước bữa ăn và sau khi rùa ăn xong. Khối lượng thức ăn cho mỗi cá thể được
tính trung bình trong một ngày. Kết quả được ghi vào bảng biểu 3.2:
14


Bảng 3.2: Theo dõi khẩu phần ăn hàng ngày của rùa núi vàng I. elongata

Ngày điều tra:
STT

Đối

Số hiệu

Giới

Độ

tượng

cá thể

tính

tuổi

Tổng lượng

Tổng lượng

thức ăn đưa

thức ăn

vào (g)

thừa (g)


Lượng thức
ăn/cá thể

3.3.2.4. Nghiên cứu về mối tương quan giữa kích thước mai với trọng lượng cơ
thể
Cách cân và đo cơ thể cá thể rùa: theo sách hướng dẫn định loài rùa của Thái
Lan, Lào, Việt Nam và Campuachia (Dijk, Hendrie và Stuart, 2001), mai rùa cạn và
rùa nước ngọt được xác định như sau:
Mai: là phần mặt trên thân rùa. Mai thường bao gồm năm tấm sống lưng ở
giữa và có bốn đôi tấm sườn về hai phía, mười một đôi tấm riềm, một tấm gáy và từ
một cho đến hai tấm trên đuôi ở viền ngoài của mai. Chiều dài của mai được đo từ
mút trước của tấm gáy (những tấm ở mai ngay phía trên cổ) tới mút sau của tấm trên
đuôi (những tấm tận cùng ở mai, ngay phía trên đuôi). Đối với các loài rùa cạn và rùa
nước ngọt, chiều dài của mai được đo thẳng và bao gồm tất cả các gai và các bộ phận
khác trên mai. Chiều rộng mai được đo bằng khoảng cách chỗ rộng nhất trên mai. Số
liều ghi vào bảng biểu 3.3.
Bảng 3.3: Kích thước và trọng lượng của các cá thể rùa núi vàng I. elongata
STT

Loài

Số hiệu

Giới

Trọng

tính


lượng (g)

15

Kích thước(mm)
Chiều dài

Chiều rộng


×