Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã tân vinh, huyện lương sơn, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
------- -------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TÂN VINH, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HỒ BÌNH

NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 306

Giáo viên hƣớng dẫn
Ngƣời thực hiện
Lớp
MSV
Khoá học

: TS. Hoàng Thị Hằng
: Lƣơng Ngọc Hoàn
: K59B – KHMT
: 1453041820
: 2014 -2018

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc 4 năm học tại trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, tôi
đã được thực hiện đề tài làm khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu về “Thực trạng
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân Vinh, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hồ Bình”.


Để khố luận này đạt kết quả tốt đẹp, tơi đã nhận được sự nhiệt tình giúp
đỡ của các thầy cơ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với lòng biết ơn chân thành
nhất, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô, các cá
nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
làm khố luận.
Trước hết, cho tôi xin được gửi tới các thầy cô khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trường của trường Đại học Lâm Nghiệp lời chúc sức khoẻ và lời
cảm ơn sâu sắc nhất. Nhờ sự quan tâm, dạy dỗ và chỉ bảo nhiệt tình chu đáo
của thầy cơ để tơi có được ngày hơm nay.
Đặc biệt, cho tơi được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Ts. Hoàng
Thị Hằng đã quan tâm, giúp đỡ và nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi làm khố
luận tốt nghiệp trong thời gian qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Tân Vinh, các ban
ngành và bà con nhân dân xã Tân Vinh – huyện Lương Sơn và đặc biệt cho
tôi xin được bày tỏ sự cảm kích tới anh Hồng Đình Dung – cán bộ trạm Bảo
vệ thực vật huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường
đại học Lâm Nghiệp, các Khoa, các Phòng ban chức năng đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập trên ghế nhà trường.
Với điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế của mình, khố luận tốt
nghiệp khơng thể tránh được nhiều thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được
sự chỉ bảo của các thầy cơ để có thể nâng cao kiến thức của bản thân.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 2
Phần II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
2.1. Tổng quan về thuốc BVTV ........................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.2. Phân loại .................................................................................................. 3
2.1.3. Vai trị của thuốc BVTV ......................................................................... 6
2.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ................................................................ 7
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
2.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 9
2.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp tới môi trường
......................................................................................................................... 12
2.3.1. Đối với mơi trường khơng khí .............................................................. 12
2.3.2. Đối với mơi trường đất.......................................................................... 12
2.3.3. Đối với môi trường nước ...................................................................... 13
2.3.4. Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người....................................................... 13
2.3.5. Ảnh hưởng tới hệ sinh thái .................................................................... 14
Phần III. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15

ii


3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 15
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 15
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn, điều tra nông hộ ........................................... 16
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 17
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp của
xã Tân Vinh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình ............................................. 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
4.1.2. Kinh tế xã hội ........................................................................................ 20
4.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp, hiện trạng buôn bán và ý thức của
người dân về thuốc BVTV trên địa bàn xã ..................................................... 22
4.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã Tân Vinh .................... 26
4.2.1. Các loài sâu bệnh, cỏ hại thường gặp trên các cây trồng chính và biện
pháp phòng trừ của người dân......................................................................... 26
4.2.2. Chủng loại thuốc BVTV được sử dụng trên địa bàn xã ........................ 28
4.2.3. Cách thức sử dụng thuốc BVTV của người dân ................................... 28
4.2.4. Thời điểm phun thuốc BVTV ............................................................... 29
4.2.5. Sử dụng thuốc BVTV ............................................................................ 29
4.2.6. Cách thức xử lý bao bì, lượng thuốc BVTV dư sau khi phun .............. 35
4.3. Nguyên nhân gây ra khác biệt giữa thực tế sử dụng thuốc BVTV so với
quy định của nhà nước .................................................................................... 38
4.4. Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý thuốc BVTV........................... 40
4.4.1. Giải pháp sử dụng thuốc BVTV ........................................................... 40
4.4.2. Phương pháp xử lý bao bì thuốc BVTV ............................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 44
1. Kết luận ....................................................................................................... 44
1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 44

1.2. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV............................................................. 44
1.3. Đề xuất giải pháp ..................................................................................... 44
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNNPTNT

: Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CBKN

: Cán bộ khuyến nông

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

NN

: Nông nghiệp


NSTB

: Năng suất trung bình

UBND

: Uỷ ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại độc tính thuốc BVTV của tổ chức Y tế thế giới và tổ
chức Nông Lương Thế Giới .............................................................................. 5
Bảng 2.2. Các dạng thuốc Bảo vệ thực vật ....................................................... 6
Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu nhóm đất nơng nghiệp của xã Tân Vinh năm 2017
......................................................................................................................... 23
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng chính xã
Tân Vinh 2017 ................................................................................................. 24
Bảng 4.3. Tỷ lệ hộ dân tham gia tập huấn về sử dụng thuốc BVTV .............. 25
Bảng 4.4. Một số dịch hại và biện pháp phòng trừ ......................................... 26
Bảng 4.5. Nồng độ sử dụng thuốc BVTV tại xã Tân Vinh, 2017................... 30
Bảng 4.6. Lý do sử dụng thuốc BVTV của người dân xã Tân Vinh .............. 30
Bảng 4.7. Thời điểm sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng............................. 31
Bảng 4.8. Điều tra số lần phun thuốc tại xã Tân Vinh, 2017 .......................... 32
Bảng 4.9. Hiện trạng sử dụng Bảo hộ lao động của người dân xã Tân Vinh . 34
Bảng 4.10. Tình hình xử lý bao bì, lượng thuốc BVTV sau khi phun ........... 37

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mẫu phiếu điều tra nơng hộ ............................................................ 16
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Tân Vinh ................................................................. 18
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Tân Vinh năm 2017............................... 20
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu nhóm đất xã Tân Vinh năm 2017........................... 22
Hình 4.4. Cách chọn mua thuốc BVTV của người dân .................................. 28
Hình 4.5. Tỷ lệ hộ sử dụng hỗn hợp các thuốc BVTV phun trên cây trồng ... 33
Hình 4.6. Tỷ lệ người dân mắc phải các triệu chứng ngộ độc thuốc BVTV .. 35

vi


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng đồng thời cũng rất thuận
lợi cho sự phát sinh phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại cho mùa màng. Do
vậy, để phòng chống dịch hại, bảo vệ sản xuất, giữ vững an ninh lương thực
quốc gia thì việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) luôn là biện pháp
quan trọng và mang tính chiến lược.
Xã Tân Vinh là một vùng đất bán miền núi và trung du nằm ở phía
Đơng Nam huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình, có nhiều thế mạnh về lâm sản
và sản xuất hàng hố nơng sản. Những năm qua, sản xuất nông nghiệp ở xã đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận, những mục tiêu đặt ra phần lớn đạt
được. Là một trong những địa phương có thể mạnh về nông nghiệp trong khu
vực nên lượng thuốc BVTV mà người dân xã Tân Vinh sử dụng mỗi năm
khơng ít. Việc sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ mùa màng, nâng cao sản lượng
cây trồng được người dân sử dụng thường xuyên. Việc sử dụng thuốc BVTV
quá nhiều làm ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và sức khỏe con người. Tuy

nhiên, phần đông người dân sống tại xã chưa có nhiều kiến thức về sử dụng
các loại thuốc BVTV nên hiệu quả sử dụng không cao. Do đó, đã dẫn đến tình
trạng lạm dụng thuốc BVTV, lượng sử dụng ngày càng nhiều so với diện tích
trồng trọt. Ngoài ra, người dân chủ yếu vứt bừa bãi vỏ bao bì thuốc BVTV tại
các kênh mương, việc làm này có thể gây ơ nhiễm mơi trường nếu khơng
được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, từ trước đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá về tình hình sử dụng thuốc BVTV ở đây.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, dưới sự
hướng dẫn của Ts. Hồng Thị Hằng, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực
trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Tân Vinh, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hồ Bình”. Nhằm tìm hiểu về tình trạng sử dụng thuốc BVTV tại
khu vực và đề ra những giải pháp, kiến nghị giải quyết thực trạng này.

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp tại xã
Tân Vinh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm sử dụng thuốc BVTV hợp lý
hơn trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần vào phát triển nông nghiệp bền
vững và bảo vệ môi trường tại xã Tân Vinh.
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu, thu thập tài liệu, hệ thống các vấn đề, cơ sở lí luận và thực
tiễn về thuốc BVTV.
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản
xuất các cây nơng nghiệp chính của xã Tân Vinh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ
Bình.
- Tìm hiểu hiện trạng sử dụng thuốc BVTV của người nông dân tại xã

Tân Vinh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng
thuốc BVTV tại xã địa bàn nghiên cứu.

2


Phần II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về thuốc BVTV
2.1.1. Khái niệm
Thuốc BVTV là những chế phẩm có nguồn gốc hóa chất, thực vật,
động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại
tài nguyên thực vật. (Nguyễn Trần Oánh và cộng sự, 2007)
Gồm các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực
vật; các chế phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hay khơ lá;
các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật đến để tiêu diệt (Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ Quản lý thuốc BVTV)
2.1.2. Phân loại
Theo Nguyễn Trần Oánh và cộng sự, 2007 việc phân loại thuốc BVTV
có thể thực hiện theo nhiều cách như phân loại theo đối tượng phòng trừ hoặc
theo gốc hóa học... Các thuốc có nguồn gốc khác nhau thì tính độc và khả
năng gây độc cũng theo đó mà khác nhau. Cụ thể:
a. Phân loại theo đối tượng phòng trừ
- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc trừ tuyến trùng
- Thuốc trừ chuột
- Thuốc trừ ốc

- Thuốc trừ nhện
- Thuốc điều hồ sinh trưởng
Trong các nhóm thuốc nêu trên, được sử dụng phổ biến hơn cả là thuốc
trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ.
b. Phân loại dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây

3


cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại, có độ
độc cấp tính cao, mau phân hủy trong mơi trường.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: gồm các loài sinh vật (các lồi ký sinh
thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật ( như các lồi kháng sinh...)
có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vơ cơ: bao gồm các hợp chất vô cơ (như dung
dịch boocđô, lưu huỳnh...) có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại. Cụ thể:
+ Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666,...: có độ độc cấp tính tương đối thấp
nhưng tồn tại lâu trong mơi trường và cả trong cơ thể người, động vật, gây
độc mãn tính nên nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
+ Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,...: có độ độc cấp tính tương đối
cao, mau phân hủy trong cơ thể và mơi trường hơn nhóm clo hữu cơ.
+ Nhóm Carbamate: Mipcin, Basa, Sevin,...: có độ độc cấp tính tương
đối cao, khả năng phân hủy tương tự nhóm lân hữu cơ. Đây là thuốc được sử
dụng rộng rãi vì tương đối rẻ tiền mà hiệu lực cao.
+ Nhóm Pyrethoide: Decis, Sherpa, Sumicidine,...: dễ bay hơi, tương
đối mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường.
+ Các hợp chất Pheromone: là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết

ra để kích thích hành vi của những sinh vật khác cùng lồi. Các chất điều hịa
sinh trưởng cơn trùng (Nomolt, Applaud,...) là những chất dùng để biến đổi sự
phát triển của côn trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái hoặc ép chúng
phải trưởng thành từ rất sớm. Loại này ít độc với người và mơi trường.
c. Phân loại dựa vào cách tác động của thuốc đến dịch hại
• Tiếp xúc
• Vị độc
• Xơng hơi
• Thấm sâu
• Nội hấp
4


d. Phân loại theo độc cấp tính
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO)
trực thuộc Liên Hợp Quốc phân loại độc tính của thuốc như sau:
Bảng 2.1. Phân loại độc tính thuốc BVTV của tổ chức Y tế thế giới
và tổ chức Nông Lƣơng Thế Giới
Loại độc

LD50 (chuột)(mg/kg thể trọng)
Đƣờng miệng

Đƣờng da

Chất rắn

Chất lỏng

Chất rắn


Chất lỏng

Ia: Cực độc

≥5

≥20

≥10

≥40

Ib: Rất độc

5-50

20-200

10-100

40-400

II: Độc vừa

50-500

200-2.000

100-1.000


400-4.000

III: Độc nhẹ

>500

>2.000

>1.000

>4.000

IV Loại sản phẩm không gây độc cấp khi sử dụng bình thƣờng
(Nguồn: FAO, 2000)
e. Phân loại theo dạng thuốc
ND: Nhũ dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột thấm nước, BHN: Bột hòa nước, WP: Wettable Powder.
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule.
SP: Soluble Powder.
HP: Huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: Hạt, G: granule, GR: granule. P: Pelleted (dạng viên)
BR: Bột rắc, D: Dust.

5


Bảng 2.2. Các dạng thuốc Bảo vệ thực vật
Dạng


Chữ viết

thuốc

tắt

Ví dụ

Ghi chú

Tilt 250 ND,

Thuốc ở thể lỏng, trong suốt.

Basudin 40 EC,

Dễ bắt lửa cháy nổ

Nhũ dầu

ND, EC

Dung

DD, SL,

Bonanza 100 DD,

Hòa tan đều trong nước,


dịch

L, AS

Baythroid 5 SL,

khơng chứa chất hóa sữa

DC-Trons Plus 98.8 EC

Glyphadex 360 AS
BTN,

Viappla 10 BTN,

Dạng bột mịn, phân tán

Bột hòa

BHN, WP,

Vialphos 80 BHN,

trong nước thành dung dịch

nước

DF,


Copper-zinc 85 WP,

huyền phù

WDG, SP

Padan 95 SP

Huyền

HP, FL,

Appencarb super 50

phù

SC

FL, Carban 50 SC

Hạt

H, G, GR

Lắc đều trước khi sử dụng
Chủ yếu rãi vào đất

Basudin 10H,
Regent 0.3G


Viên

P

Orthene 97 Pellet,

Chủ yếu rãi vào đất, làm bả

Deadline 4% Pellet

mồi.

Thuốc
phun bột

Dạng bột mịn, không tan
BR, D

Karphos 2D

trong nước, rắc trực tiếp
(Nguồn: Trần Văn Hai, 2013)

2.1.3. Vai trò của thuốc BVTV
Trong lĩnh vực trồng trọt, thuốc BVTV có vai trị rất quan trọng trong
việc giữ vững năng suất, chất lượng cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực.
Theo Nguyễn Trần Oánh (2007) thuốc BVTV đóng một vai trị quan
trọng trong sản xuất nơng nghiệp với nhiều ưu điểm nổi trội như thuốc hố
học có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng và chặn đứng
những trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác không thể thực

6


hiện được. Biện pháp hoá học đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, kinh tế, bảo
vệ được năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng nông sản và mang lại hiệu
quả kinh tế. Biện pháp hoá học dễ dùng, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác
nhau, đem lại hiệu quả ổn định và nhiều khi là biện pháp phịng trừ duy nhất
và khơng thể thay thế.
2.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV
2.2.1. Trên thế giới
Mặc dù sự phát triển của biện pháp hóa học có nhiều lúc thăng trầm,
song tổng giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới và số hoạt chất tăng lên
không ngừng, số chủng loại ngày càng phong phú. Nhiều thuốc mới và dạng
thuốc mới an tồn hơn với mơi sinh mơi trường liên tục xuất hiện bất chấp các
quy định quản lý ngày càng chặt chẽ của các quốc gia đối với thuốc BVTV và
kinh phí đầu tư cho nghiên cứu một loại thuốc mới ra đời ngày càng lớn.
Cùng với sản xuất, việc sử dụng thuốc BVTV trên thế giới hơn nửa thế kỷ qua
cùng với q trình gia tăng diện tích canh tác, thâm canh tăng vụ, sử dụng
giống mới năng suất cao đã khiến dịch hại cây trồng luôn luôn gia tăng.
Theo Gifap (2000 – 2010), giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới
năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 1998 là 27,8 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ
USD và năm 2010 khoảng 30 tỷ USD. Sự đóng góp của thuốc BVTV vào q
trình tăng năng suất ngày càng giảm. Theo Sarazy (2010 - 2011) qua điều tra
nghiên cứu ở các nước Châu Á trồng nhiều lúa, 10 năm qua (2000 - 2010) sử
dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng (ở
mức trung bình là 4 tấn/1ha lúa) do làm suy giảm sức khoẻ cây trồng, làm suy
giảm hệ ký sinh - thiên địch, mất cân bằng hệ sinh thái. Nhiều chuyên gia
khác (Heong, Kenmore 2008 - 2011) còn thấy rằng, số lần phun thuốc trừ sâu
khơng tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng suất (ở Trung
Quốc, Thái Lan, Việt Nam).

Việc lạm dụng thuốc BVTV làm dịch hại tăng tính kháng thuốc, suy
giảm hệ ký sinh - thiên địch bộc phát dịch hại. Điển hình có 1 số loại sản

7


phẩm như Abamectin và Cypermethrin rất độc hại với ký sinh thiên địch,
cộng với tồn đọng lâu trong đất (chu kỳ bán phân huỷ trong đất của
Abamectin là 28 ngày, Cypermathrin là 60 - 120 ngày). Chính vì vậy mà Thái
Lan đã khuyến cáo cấm sử dụng 2 loại hoạt chất này.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã phát triển có trình độ tổ
chức sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, rất nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn
thực phẩm, quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc BVTV, vẫn có tình trạng tồn
dư lượng hố chất bảo vệ thực vật trên nông sản như: Hoa Kỳ 72% só mẫu có
dư lượng, trong đó 4,8% trên mức cho phép, cộng đồng Châu Âu - EU là 37%
và 1,4%, Úc là 69,2% và 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan tỷ lệ số mẫu có dư
lượng vượt quá mức cho phép là 0,8-1,3%.
Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong phòng trừ dịch hại đã được
nghiên cứu, xây dựng và phổ biến cho nông dân áp dụng như quản lý dịch hại
tổng hợp IPM, sản xuất nông nghiệp tốt - GAP, công nghệ sinh thái bảo vệ
thực vật,… Nghiên cứu đã thành công trong việc giảm thiểu sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật mà vẫn quản lý được dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm (1980 2000) Thụy Điển giảm lượng thuốc BVTV sử dụng đến 60%, Đan Mạch và
Hà Lan giảm 50%. Tốc độ gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới
trong 10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay đổi theo
hướng gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện mơi trường, giảm tính độc
hại,… Ngày nay, biện pháp hóa học BVTV được phát triển theo các xu hướng
chính sau
1. Nghiên cứu tìm ra các hoạt chất mới có cơ chế tác động mới, có tính
chọn lọc và hiệu lực trừ dịch hại cao hơn, lượng dùng nhỏ hơn, tồn lưu ngắn,
ít độc và dễ dùng hơn như thuốc trừ sâu tác dụng chậm (điều khiển sinh

trưởng côn trùng, pheromon, các chất triệt sản...) là những ví dụ điển hình,
đặc biệt các thuốc sinh học được chú ý sử dụng nhiều hơn.
2. Tìm hiểu các phương pháp và các ngun liệu để gia cơng thành các
dạng thốc mới ít ô nhiễm, hiệu lực dài, dễ dùng và loại bỏ dần các dạng thuốc
gây ô nhiễm môi trường.
8


3. Nghiên cứu các công cụ phun rải thuốc tiên tiến và cải tiến các loại
cơng cụ hiện có để tăng khả năng trang trải, tăng độ bám dính, giảm tới mức
tối thiểu sự rửa trôi của thuốc. Chú ý các phương pháp sử dụng thuốc khác
bên cạnh phương pháp phun thuốc còn đang phổ biến hiện nay. Thay thế quan
điểm phun thuốc sớm, đại trà, định kỳ bằng phun thuốc khi dịch hại đến
ngưỡng phòng trừ.
2.2.2. Tại Việt Nam
Trong sản xuất nông nghiệp, ở Việt Nam thuốc BVTV đã được sử dụng
lần đầu tiên ở miền Bắc nhằm trừ sâu gai, sâu cuốn lá lớn bùng phát ở Hưng
Yên (vụ Đông Xuân 1956-1957). Vào giai đoạn năm 1957-1990 lượng thuốc
BVTV dùng không nhiều, khoảng 15000 tấn thành phẩm/năm với khoảng 20
chủng loại thuốc trừ sâu (chủ yếu) và thuốc trừ bệnh. Đa phần là các thuốc có
độ tồn lưu lâu trong mơi trường và có độ độc cao.
Theo số liệu của Cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng
thuốc sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn
trong giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 2010. Lượng hoạt chất tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ
0,3kg (1981 - 1986) lên 1,24 - 2,54kg (2001 - 2010). Giá trị nhập khẩu thuốc
BVTV cũng tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm 2010 là 537 triệu
USD. Trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011) số lượng thuốc BVTV sử
dụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần. Đáng chú ý là
trong giai đoạn 1995-2000 diện tích gieo trồng hàng năm ở nước ta tăng cao
nhất là 1,18 lần, còn khối lượng thuốc nhập khảu và sử dụng tăng cao nhất là

2,85 – 3,37 lần. Như vậy chỉ số gia tăng về thuốc bảo vệ thực vật cao hơn chỉ
số gia tăng về diện tích gieo trồng là 2,4-2,85 lần (Theo Phạm Văn Lầm,
2002).
Hiện nay, theo thông tư số 03/2018/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 02
năm 2018, nhà nước cho phép sử dụng trong Nông nghiệp 785 hoạt chất
thuốc trừ sâu với 1682 tên thương phẩm; 617 hoạt chất thuốc trừ bệnh với
9


1280 tên thương phẩm; 234 hoạt chất thuốc trừ cỏ với 713 tên thương phẩm;
9 hoạt chất thuốc trừ chuột với 27 tên thương phẩm; 52 hoạt chất thuốc điều
hoà sinh trưởng với 141 tên thương phẩm; 9 hoạt chất thuốc dẫn dụ côn trùng
với 9 tên thương phẩm; 30 hoạt chất thuốc trừ ốc với 150 tên thương phẩm; 5
hoạt chất chất hỗ trợ (chất trài) với 6 tên thương phẩm.
Theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, có tới 80% thuốc BVTV tại
Việt Nam đang được sử dụng khơng đúng cách, khơng cần thiết và rất lãng
phí.
Theo Phạm Văn Lầm (2000), số lần phun thuốc bảo vệ thực vật cho chè
ở Thái Nguyên từ 6,2 đến 29,7 lần/năm, số hộ phun trên 25 lần là 15,2%. Số
lần phun cho lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ 1 - 5 lần/vụ, chủ yếu trên 3
lần (69,6% hộ). Số lần phun cho lúa ở Đồng bằng Sông Cứu Long từ 2-6
lần/vụ, trên 6 lần có 35,6% hộ. Số lần phun cho rau từ 7-10 lần/vụ ở đồng
bằng sông Hồng, ở Thành phố Hồ Chí Minh có 70,2% số hộ phun rau trên 2030 lần.
Theo Đào Trọng Ánh (2002), chỉ có 52,2% cán bộ kỹ thuật nơng
nghiệp - khuyến nông cơ sở hiểu đúng kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
tỷ lệ này ở người bán thuốc là 33%. Chỉ có 22,1-48% nơng dân sử dụng đúng
nồng độ liều lượng thuốc trên lúa, 0-26,7% trên rau và 23,5-34,1% trên chè,
trong khi đó có nhiều nơng dân tăng liều lượng lên gấp 3-5 lần, có tới 100%
nơng dân tăng liêu lượng khi dùng sherpa gấp 5 lần (trên rau). Vùng rau quả,
vùng thường xuyên có dịch rầy nâu, vùng chè… có tới 35-60% nơng dân chỉ

thực hiện thời gian cách ly từ 1-3 ngày, 25-43,3% thực hiện cách ly 4-6 ngày
trong khi phần lớn các loại thuốc có yêu cầu cách ly từ 7-14 ngày hoặc hơn.
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Hữu Huân về việc các hộ nơng dân
sử dụng thuốc ở phía Nam năm 2000 chỉ ra rằng: Có 49,6% hộ dân sử dụng
thuốc đúng khuyến cáo của nhãn thuốc, 38,6% dùng liều lượng cao hơn,
29,7% tự hỗn hợp các loại thuốc và 75,8% cho rằng dùng thuốc BVTV là biện
pháp chủ yếu nhất trong phòng trừ sâu bệnh.
10


Trình độ chun mơn người bán thuốc ở các cửa hàng đại lý chỉ có
1,1% là đại học, 6,7% là Trung cấp và 90% khơng bằng cấp trong khi có tới
55-63% nông dân mua và sử dụng thuốc theo khuyến cáo và chỉ dẫn của
người bán thuốc. Một kết quả điều tra nông dân sau học IPM trong năm 2002
cho thấy, có 35,7% số hộ hiểu biết khá về bảo vệ thực vật và sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, 41,2% có áp dụng IPM do vậy giảm sử dụng thuốc, 31% biết
sử dụng thuốc sinh học (Theo Trương Quốc Tùng - 2002).
Kết quả điều tra của Cục bảo vệ thực vật trong năm 2010 trên diện rộng
còn tới 10,22% nông dân không đảm bảo thời gian cách ly. Đây là nguyên
nhân gần như chủ yếu dân đến tình trạng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên
nông sản quá mức cho phép.
Điều tra những năm 2000-2002 (đã có chương trình IPM, điều lệ quản
lý - sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đã ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực
vật…) tại Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Tây… có tới 20 - 88,8% số nông dân vẫn
dùng thuốc cấm, thuốc khơng có trong danh mục, 60-78% nơng dân khơng
thực hiện thời gian cách ly quy định. Ngay năm 2010, số liệu của Cục Bảo vệ
thực vật cho biết còn 5,19% số hộ dùng thuốc cấm, ngồi danh mục, 10,22%
khơng đúng thời gian cách ly.
Điều tra ở các tỉnh phía Nam và phía Bắc, chỉ có từ 35-45% số nơng
dân đã được học IPM (tức là có hiểu biết về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) áp

dụng IPM (trong đó có sử dụng thuốc hạn chế, an tồn), 83,5% nơng dân có
được đọc và hiểu các nội dung nhãn thuốc nhưng có tới 51% khơng thực hiện
theo khuyến cáo của nhãn.
Theo Viện Môi trường nông nghiệp Việt Nam, lượng thuốc BVTV cịn
bám lại trên vỏ bao bì bình qn chiếm 1,85% tỷ trọng bao bì. Trong khi đó,
người dân hồn tồn khơng có ý thức xử lý lượng thuốc BVTV cịn tồn lại
trên vỏ bao bì. Có tới hơn 65% người dân được hỏi đều trả lời vứt vỏ bao bì
tại nơi pha thuốc.
Mạng lưới sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm
11


sốt. Ðến năm 2010 cả nước có hơn 200 cơng ty sản xuất, kinh doanh thuốc
BVTV, 93 nhà máy, cơ sở sản xuất thuốc và 28.750 cửa hàng, đại lý bn bán
thuốc BVTV. Trong khi đó, hệ thống thanh tra BVTV mỏng, yếu, cơ chế hoạt
động khó khăn (Trương Quốc Tùng, 2013).
2.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV trong sản xuất nơng nghiệp tới mơi
trƣờng
Một số loại thuốc BVTV có tính ổn định hố học, khó phân hủy nên sẽ
tích lũy trong mơi trường. Sau nhiều lần sử dụng, lựơng tích lũy tăng lên và
gây ảnh hưởng tới môi trường đất, nước, khơng khí. Đặc biệt, hiện nay, sự
lạm dụng thuốc BVTV càng ngày càng trở nên phổ biến, khó kiểm sốt, thì sự
ơ nhiễm mơi trường do thuốc BVTV càng trở nên nghiêm trọng. Một số cơng
trình nghiên cứu đã chỉ ra sự tồn lưu thuốc BVTV trong đất, nước, khơng khí,
hậu quả đã ảnh hưởng xấu đến động vật và cả con người.
2.3.1. Đối với mơi trường khơng khí
Thuốc BVTV có nhiều loại, trong đó, có một số loại có thể bay hơi sau
khi phun. Tuy nhiên có ít bằng chứng về sự tiếp xúc với thuốc BVTV trong
không khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên sức khỏe con người trừ những nơi
mà thuốc BVTV được sử dụng trong những khu vực qy kín, khơng khí

khơng được thơng thống. (Theo )
2.3.2. Đối với mơi trường đất
Trong đất có tới 50% lượng thuốc BVTV còn tồn dư lại sau quá trình
phun. Mặc dù một lựợng lớn đã bay hơi nhưng một vài thuốc BVTV như Clo
hữu cơ có thể tồn tại trong đất nhiều năm. Khi vào trong đất một phần thuốc
được cây hấp thụ, phần còn lại được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất
dần dần được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua tác động của
các yếu tố hóa lý. Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn tại trong
môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học kém (Lê
Văn Khoa, 2001).

12


2.3.3. Đối với môi trường nước
Môi trường nước xung quanh vẫn có thể bị nhiễm hóa chất khi nơng
dân đổ thuốc thừa hoặc tráng rửa bình phun xuống ao, kênh mương; Phun
thuốc BVTV cho cây trồng gần mép nước; thuốc BVTV từ mơi trường đất
qua q trình rị rỉ, xói mịn, rửa trơi; Từ khơng khí bị ơ nhiễm qua hiện tượng
mưa và sương mù;... Nguyễn Đình Mạnh (2000) cho rằng tính di động của nó
chịu ảnh hưởng lớn nhất của nước và lực dòng chảy của nước, khả năng di
động của nó được quyết định bởi độ tan, độ hấp phụ trong keo đất, cường độ
hấp phụ, vận tốc hấp phụ của đất với nhóm thuốc BVTV. Khả năng thấm sâu
của thuốc BVTV phụ thuộc vào nước, lực thấm sâu của dịng nước, tính linh
động của thuốc BVTV.
2.3.4. Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người
Sử dụng thuốc BVTV với nồng độ cao, số lượng lớn, thời gian cách ly
không đảm bảo làm cho dư lượng thuốc trong sản phẩm lớn, gây ảnh hưởng
tới sức khỏe người tiêu dùng. Theo Trung tâm Khuyến nơng Việt Nam (2013)
chỉ tính riêng trong năm 2009 trong cả nước đã có 4515 người bị nhiễm độc

thuốc BVTV với 138 trường hợp tử vong. Nhiễm độc cấp thường là các vụ tự
tử, các vụ nhiễm độc hàng loạt do thức ăn bị nhiễm thuốc BVTV, sự tiếp xúc
nghề nghiệp trong nông nghiệp,... Đây là nguyên nhân của phần lớn các vấn
đề sức khỏe nghiêm trọng có liên quan đến thuốc BVTV. Các ảnh hưởng mãn
tính do sự tiếp xúc với thuốc BVTV trong thời gian dài với liều lượng nhỏ có
liên quan đến nhiều rối loạn và các bệnh khác nhau. Các nhà khoa học đã tìm
thấy bằng chứng về mối liên quan giữa thuốc BVTV với các bệnh ung thư,
các hậu quả sinh sản như đẻ non, vô sinh, thai dị dạng, chất lượng tinh dịch,
rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn hành vi, tổn thương chức năng miễn dịch
và dị ứng, tăng cảm giác da,... các thành phần trong thuốc BVTV ở một hàm
lượng nào đó sẽ khơng ảnh hưởng đến người mẹ nhưng gây hại cho não của
bào thai, dư lượng thuốc BVTV đã được tìm thấy trong sữa các bà mẹ đang
cho con bú khi thường xuyên tiếp xúc với thuốc BVTV, đây cũng là nguyên
nhân của nhiều trường hợp sảy thai, đẻ non,... rất nguy hiểm.
13


2.3.5. Ảnh hưởng tới hệ sinh thái
Khi phun thuốc BVTV trên đồng ruộng khơng chỉ tiêu diệt các lồi sâu,
bệnh, cỏ dại... gây hại cây trồng mà còn tiêu diệt các lồi thiên địch có ích
(thiên địch là những cơn trùng hoặc nhện... lấy sâu hại làm thức ăn hoặc ký
sinh sâu hại như các loài ong mắt đỏ, ong đen kén trắng ký sinh trứng và sâu
non của một số loài sâu hại, bọ cánh cứng 3 khoang ăn các lồi sâu hại, bọ xít
nước ăn rầy nâu, nhện lưới bắt sâu...); đa số các loài thiên địch bị tiêu diệt
trước và chết nhiều hơn do chúng dễ mẫn cảm với thuốc BVTV hơn nhiều so
với các loài sâu hại. Bên cạnh đó, các lồi sâu hại sau khi bị phun thuốc,
những cá thể còn sống sẽ phục hồi quần thể nhanh hơn nhiều so với các loài
thiên địch vì các loại thuốc BVTV hiện nay khơng thể tiêu diệt được hết các
loài sâu, bệnh khi phun trên đồng ruộng (hiệu quả của thuốc BVTV chỉ đạt từ
80 – 85%). Vì vậy, ở những nơi nào người dân dùng nhiều thuốc để phòng trừ

các đối tượng sâu bệnh hại lúa hoặc các cây rau mầu khác... thì ở chính những
nơi đó sẽ thường xuyên bùng phát dịch sâu bệnh vào những vụ và năm sau do
thiên địch chưa kịp hồi phục để đủ sức khống chế sâu hại. Ngoài ra, khi sử
dụng thuốc BVTV không đúng kỹ thuật sẽ gây hiện tượng sâu hại quen thuốc
dẫn đến kháng thuốc và chống thuốc (Phạm Văn Phú, 2011).

14


Phần III. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Người dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Vinh, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Thuốc BVTV
- Một số loại cây trồng chính trên địa bàn nghiên cứu: Lúa, ngơ, khoai,
đậu, dưa chuột,…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khu vự sản xuất nông nghiệp của xã Tân Vinh,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tân Vinh, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
trên các cây trồng chính.
- Đề xuất một số biện pháp đề xuất nhằm giảm thiểu tác hại của việc sử
dụng thuốc BVTV.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tình hình
kinh tế, xã hội... của xã Tân Vinh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình thơng
qua các số liệu thu được từ UBND xã Tân Vinh.
- Thu thập thơng tin, tình hình sử dụng thuốc BVTV: UBND xã Tân
Vinh. Phòng NN & PTNT huyện Lương Sơn, sở NN & PTNT Hồ Bình. Thư
viện, sách, báo, internet…
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa: Thông qua quan sát trực tiếp để có
15


những hình ảnh trực quan về tình hình sản nơng nghiệp của người dân, điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tân Vinh cũng như việc thực hiện, triển
khai các chương trình, chính sách tại địa phương.
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn, điều tra nông hộ
- Điều tra nông hộ: Xã Tân Vinh có 1135 hộ, từ cơng thức tính dung
lượng mẫu để phục vụ nghiên cứu: n = N/(1 + N*e2) thì số hộ cần khảo sát là
60 hộ (e = 0,1). Nên trong giới hạn nghiên cứu này tôi điều tra số hộ (mẫu) là
60 hộ chia đều cho các xóm, mỗi xóm điều tra 6 hộ tham gia sản xuất nông
nghiệp. Điều tra thu thập thông tin về loại thuốc BVTV thường sử dụng, liều
lượng, nồng độ, tần xuất phun, mức hiểu biết của người dân về việc sử dụng
thuốc BVTV và ảnh hưởng của chúng đến sức khoẻ mơi trường.

Hình 3.1. Mẫu phiếu điều tra nông hộ
16


- Phỏng vấn người có kinh nghiệm: Nhằm tham khảo ý kiến của cán bộ
xã và người dân có kinh nghiệm về tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa
bàn xã.

Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng thời gian và
khơng gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được tình hình sử dụng thuốc
BVTV ở địa phương.
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích và xử lý thống kê bằng phương pháp thống kê mô
tả trên phần mềm Microsoft Excel.

17


Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nơng nghiệp
của xã Tân Vinh, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hồ Bình
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Tân Vinh
(Nguồn: Google Maps, 2018)
Tân Vinh là một vùng đất nằm phía Đơng Nam huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình, có chiều dài 6km, chiều rộng 3km, diện tích đất tự nhiên khoảng
13km2. Xã có điều kiện địa giới như sau:
+ Phía Bắc: giáp Thị trấn Lương Sơn
+ Phía Nam: giáp xã Hợp Hịa và xã Cao Răm
+ Phía Đơng: giáp xã Cư n
+ Phía Tây: giáp xã Trường Sơn, Lâm Sơn
Bao quanh xã là sông Bùi chảy từ phía Lâm Sơn xuống và một con suối
chảy từ đỉnh 833 cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Xã
được chia làm 10 xóm: xóm Cời, xóm Đồng Chúi, xóm Đồng Tiến, xóm
Nước Vải, xóm Rụt, xóm Suối Khế, xóm Tân Hồ, xóm Tân Lập, xóm Thị
Tân, xóm Vé.


18


×