Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện yên mô tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.58 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

------------

TẠ NGỌC HUẾ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN N
MƠ TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THÙY VÂN

Hà Nội, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Hợp tác xã Nơng nghiệp trên địa bàn huyện n Mơ, tỉnh Ninh
Bình” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu được trình bày là trung thực, khách quan từ thực tiễn và chưa từng
được bảo vệ ở học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn


Tạ Ngọc Huế

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của một quá trình nghiên cứu và làm việc để áp

dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn dưới sự hướng dẫn tận tình của
TS. Lê Thị Thùy Vân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo trường Đại
học Phenikaa, sự hỗ trợ chân tình của các lãnh đạo, đồng nghiệp trong cơ
quan và các cơ quan hữu quan. Với tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cám
ơn đến:
- TS. Lê Thị Thùy Vân là cô giáo trực tiếp hướng dẫn khoa học đã rất tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho ý kiến sâu sắc giúp tôi hồn thành luận văn.

- Các thầy cơ giáo trường Đại học Phenikaa đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong suốt hai năm học để tơi có được những
kiến thức ứng dụng trong công tác và là cơ sở để thực hiện luận văn này.
- Quý thầy cô đã dành thời gian xem xét, cho ý kiến nhận xét sâu sắc và
quý báu để em hoàn thiện luận văn.
- Lãnh đạo và các đồng nghiệp đang công tác tại Ủy ban nhân dân
huyện n Mơ, phịng Nơng nghiệp& Phát triển nông thôn huyện, Ban quản
trị các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh Ninh Bình cùng các cơ quan có liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện,
động viên trong suốt q trình thực hiện và đã có ý kiến q báu góp phần
tích cực để hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song vì thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình
độ bản thân cịn mức độ, chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của quý thầy cô để luận văn

được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2019
Học viên

Tạ Ngọc Huế
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ vii
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP .............................................................................. 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ, HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
....................................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc trưng của HTX và HTXNN ................... 9
1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động Hợp tác xã nông nghiệp.................. 18
1.1.3. Nội dung hiệu quả hoạt động của HTXNN và các phương pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động. .................................................................. 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐ của HTXNN ............................. 24
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình ................................................... 26
1.2.2. Hiệu quả hoạt động của HTXNN Quang Trung, xã Yên Thái,
huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình. .............................................................. 28
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.

................................................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC HTXNN .. 34
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ GIAI ĐOẠN 2013- 2017................. 34
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KT- XH HUYỆN YÊN
MÔ .............................................................................................................. 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................... 38
iii


2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
YÊN MƠ GIAI ĐOẠN 2013- 2017 .......................................................... 49
2.2.1. Tình hình hoạt động của các HTXNN huyện Yên Mô.................... 49
2.2.2. Hoạt động dịch vụ chủ yếu của HTXNN huyện Yên Mô ............. 56
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTXNN trên địa bàn huyện Yên
Mô ........................................................................................................... 58
2.2.4. Đánh giá tổng quát ........................................................................ 63
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng HQHĐ của HTXNN huyện Yên Mô ...... 67
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HQHĐ CÁC
HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ TRONG THỜI GIAN TỚI
......................................................................................................................... 75
3.1. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO
HQHĐ HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN N MƠ, TỈNH NINH
BÌNH ........................................................................................................... 75
3.1.1. Những cơ hội và thách thức .......................................................... 75
3.1.2. Định hướng nâng cao HQHĐ của HTXNN ở huyện Yên Mô..... 78
3.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HTXNN Ở HUYỆN YÊN
MÔ .............................................................................................................. 79
3.2.1. Quan điểm ..................................................................................... 79
3.2.2 Mục tiêu phát triển, nâng cao hiệu quả các HTXNN trên địa bàn

huyện đến năm 2020 ............................................................................... 81
3.2.3. Giải pháp nâng cao HQHĐ các HTXNN trên địa bàn huyện Yên
Mô ........................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

HTX

Hợp tác xã

2

HTX NN

Hợp tác xã Nông nghiệp

3


HTXDVNN

Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp

4

ICA

Liên minh hợp tác xã quốc tế

5

TAF

Quỹ châu á

6

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

7

TLSX

Tư liệu sản xuất

8


DVTH

Dịch vụ tổng hợp

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

11

KTTT

Kinh tế tập thể

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

14


UBND

UBND nhân dân

15

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

16

KHCN

Khoa học cơng nghệ

17

KHKT

Khoa học kỹ thuật

18

KHXH

Khoa học xã hội

19


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

20

KT- XH

Kinh tế, xã hội

21

CN- TTCN

Công nghiệp- Tiểu thủ cơng nghiệp

22

KTCTTL

Khai thác cơng trình thủy lợi

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Yên Mô................................... 40
Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô .. 42
Bảng 2.3: Tình hình cơ bản về các HTXNN huyện Yên Mô năm 2017 ........ 51

Bảng 2.4: Xếp loại HTXNN huyện Yên Mô qua các năm ............................. 52
Bảng 2.5: Trình độ của các cán bộ chủ chốt HTXNN huyện Yên Mô ........... 55
Bảng 2.6: Các hoạt động dịch vụ chủ yếu các HTXNN huyện Yên Mô ........ 56
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả kinh tế của các HTXNN huyện Yên
Mô ................................................................................................................... 59
Bảng 2.8: Thu nhập người lao động ở các HTXNN huyện Yên Mô .............. 61

vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1: Bản đồ hành chính huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình .......................... 34
Hình 2. Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Mô năm 2013 .................................... 40
Hình 3: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện ................... 41

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý HTXNN huyện Yên Mô ........................... 53

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa khoa học và sự cần thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) là loại hình hoạt động kinh tế ra đời muộn so với
loại hình kinh tế cá thể, kinh tế hộ và loại hình doanh nghiệp tư bản và đang
tiếp tục phát triển. Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, bản chất của HTX
không phải là sự phủ định, sự thay thế kinh tế hộ, mà làm cho việc sản xuất cá
thể của các xã viên có sức cạnh tranh cao hơn, thu nhập của xã viên cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, thông qua việc HTX cung
cấp các dịch vụ đầu vào với giá thấp, chất lượng cao cho các hộ xã viên, qua
việc phối hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các hộ và tổ chức tiêu thụ

sản phẩm của các hộ. [34]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) đã khẳng định
“Phát triển kinh tế hợp tác và HTX là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Chuyển đổi HTX kiểu cũ theo luật HTX đạt
hiệu quả thiết thực, phát triển HTX kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc
chuyên ngành để sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ tạo điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với quá trình CNH- HĐH”.
Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) là một bộ phận quan trọng trong
chuỗi hoạt động cung ứng các dịch vụ nông nghiệp, thực hiện liên kết với các
doanh nghiệp để đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ nơng sản, góp phần nâng
cao thu nhập cho xã viên. Hợp tác xã (HTX) có vai trị rất quan trọng trong
việc phát triển và hiện đại hóa nơng nghiệp. Khắc phục những tồn tại để phát
huy được hết khả năng của loại hình này đặc biệt trong bối cảnh hội nhập sâu
rộng như hiện nay là yêu cầu cấp bách. Theo báo cáo của Cục Kinh tế Hợp
tác và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT), đến hết năm 2017, cả nước có
11.688 HTXNN và 30 liên hiệp HTX. Trong đó, có 3.881 HTXNN được
thành lập mới. Tuy số lượng HTX thành lập mới tăng mạnh nhưng số HTX
1


hoạt động kém hiệu quả và ngừng hoạt động phải giải thể theo Luật là rất
nhiều.
Cụ thể, số liệu từ năm 2013 đến hết năm 2017 có 2.366 HTXNN đã
giải thể, sáp nhập. Nhiều tỉnh đã hồn thành cơng tác giải thể, giải quyết dứt
điểm các HTXNN kém hiệu quả, ngừng hoạt động. Tuy nhiên, hiện vẫn còn
795 HTX ngừng hoạt động nhưng chưa được giải thể. Phần lớn các HTXNN
hiện nay mới chỉ cung cấp được các dịch vụ đầu vào cơ bản cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp, chỉ có 9% HTX cung cấp được dịch vụ đầu ra. Hơn
90% HTX không tham gia vào hoạt động liên kết tiêu thụ nông sản và kết nối
nông dân với doanh nghiệp.

Hiện nay, cả nước chỉ có chưa đến 10% HTX đang hoạt động hiệu quả,
khoảng 60- 70% HTX hoạt động cầm chừng, số HTX phải dừng hoạt động
mỗi năm rất lớn. Quy mơ của tổ hợp tác, HTX cịn nhỏ, số lượng nơng dân
tham gia cịn thấp và chưa thực sự mặn mà với HTX. Nhiều HTX vẫn chưa
chuyển đổi theo quy định của Luật hợp tác xã 2012. [10]
Huyện n Mơ nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Ninh Bình. Huyện có 17
đơn vị hành chính, gồm 16 xã và 01 thị trấn, trong đó có 9 xã miền núi.
Huyện có diện tích tự nhiên trên 144 km2, với trên 8.500 ha đất nông nghiệp,
dân số gần 118.700 người chủ yếu sống ở vùng nông thôn và nghề chính là
làm ruộng.
Trong những năm qua, kinh tế huyện Yên Mơ đã có bước phát triển, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ giảm tỷ trọng nghành nông nghiệp. Tuy nhiên, huyện vẫn là huyện
thuần nông, đời sống của người dân phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp. Trên địa bàn huyện hiện có 41 HTXNN, trong đó có 05 HTXNN quy
mơ tồn xã, 36 HTXNN có quy mơ thơn, liên thơn với trên 27 nghìn thành
viên là các hộ gia đình nơng dân.
2


Với đặc điểm tình hình trên, vai trị của các HTXNN đối với sự phát
triển kinh tế của huyện nói chung và phát triển ngành nơng nghiệp nói riêng
của huyện là rất quan trọng. Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 1996,
năm 2003 và năm 2012 cho đến nay, HTXNN ở huyện n Mơ, tỉnh Ninh
Bình có những bước phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu cầu của
nông dân, của hộ sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, đóng góp quan trọng vào
q trình phát triển kinh tế- xã hội của địa bàn. Các HTX đã và đang cố gắng
chuyển đổi hoạt động theo Luật, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. Tuy vậy,
HTXNN trên địa bàn huyện n Mơ cũng cịn tồn tại một số yếu kém như:
một số HTX chuyển đổi cịn mang tính hình thức, năng lực nội tại của HTX

cịn hạn chế, số HTX làm ăn hiệu quả cịn ít, lợi ích đem lại cho các xã viên
chưa nhiều, HTXNN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh
tế- xã hội vốn có của nó. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, mà tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã
Nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình”.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên cơ sở quán triệt nghị quyết của Đảng về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và thực tế triển khai mơ hình HTX
tổ chức lại, thời gian vừa qua vấn đề HTX nói chung, HTXNN nói riêng đã
trở thành chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều
góc độ và phạm vi khác nhau.
PGS. TS Hoàng Kim Giao trong đề tài: “Kinh tế hợp tác, một số vấn đề
lý luận và thực tiễn”, phân tích một số vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, các
loại hình kinh tế hợp tác, vai trò của nhà nước đối với khu vực kinh tế hợp tác
và nêu kiến nghị phát triển phong trào hợp tác hóa ở nước ta theo mơ hình
HTX kiểu mới. [20]

3


PGS. TS Nguyễn Văn Bích, trong đề tài: Đề tài nhánh KHXH 03- 03,
“Lý luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác" (2000),
dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin để hệ thống hóa cơ sở lý luận về
kinh tế hợp tác và HTX, tổng kết thực tiễn phát triển kinh tế hợp tác và HTX
ở Việt Nam tập trung vào giai đoạn từ khi đổi mới đến năm 1999, kiến nghị
các quan điểm, định hướng, giải pháp, chính sách và dự kiến xu thế tiếp tục
đổi mới, phát triển có hiệu quả kinh tế hợp tác và HTX ở Việt Nam trong
những năm trước mắt và trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước. [4]
Tác giả: Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc và Nguyễn Văn Kỷ trong đề tài

“Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay” (2003). Các tác giả đã
tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác, hợp
tác xã; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mơ hình kinh tế hợp tác, hợp
tác xã phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế nông nghiệp nơng thơn nước
ta. Từ đó đề xuất những giải pháp phát triển các mơ hình kinh tế hợp tác, hợp
tác xã trong nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam hiện nay. [12]
Nhóm tác giả: Lương Xuân Quỳ và Nguyễn Thế Nhã trong đề tài “Đổi
mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn” (1999)
đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, nông thơn Việt Nam; khái qt q trình phát triển các hình thức tổ
chức và quản lý HTX giai đoạn trước năm 1986 và từ 1986 đến nay. Từ thực
trạng phát triển mơ hình tổ chức quản lý các HTX ở nông thôn của một số địa
phương miền Bắc tiêu biểu, các tác giả cũng đã đưa ra những phương hướng
và giải pháp cụ thể để xây dựng mơ hình tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động các HTX. [38]
Nhóm tác giả: Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng
trong đề tài “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam- Thực trạng và định
hướng phát triển” (2001) đã hệ thống hố q trình hình thành, phát triển các
4


loại hình kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và ở Việt Nam với những thành
công và tồn tại, từ đó xây dựng những định hướng phát triển phù hợp với
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ. [5]
Tác giả Thịnh Văn Khoa, trong luận án Tiến sỹ “Hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với HTX nông nghiệp ở Việt Nam” (2017) khẳng định, nếu thiếu
vắng sự quản lý nhà nước đối với HTX thì hoạt động của HTX khó giữ đúng
được bản chất, nguyên tắc và tạo ra giá trị. Thậm chí ngay khi có sự quản lý
của nhà nước nhưng ở nhiều nơi HTX vẫn biến tướng. Đề cập đến một số nội
dung của quản lý nhà nước như: Các chính sách hỗ trợ phát triển; Bộ máy và

hoạt động của các cơ quan nhà nước chuyên trách quản lý HTX các cấp;
Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý sai phạm đối với các HTX.
Luận án xây dựng luận cứ khoa học của quản lý nhà nước đối với HTXNN;
tìm kiếm những bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với HTXNN
của một số nước trên thế giới cho Việt Nam; nghiên cứu thực trạng quản lý
nhà nước đối với HTXNN ở Việt Nam hiện nay để cung cấp cơ sở thực tiễn
cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với HTXNN ở Việt Nam trong thời
gian tới; đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương hướng, các giải pháp chủ yếu
để hoàn thiện quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đối với HTXNN ở Việt
Nam trong thời gian tới. [43]
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tình hình hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện n
Mơ, tỉnh Ninh Bình. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các HTXNN trên địa bàn huyện.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hoá những nội dung lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu
quả hoạt động của HTXNN.
5


- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của HTXNN trên
địa bàn huyện Yên Mô.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của các HTXNN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTXNN trên địa bàn huyện Yên Mô.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những lý luận và thực tiễn liên quan đến hợp tác xã, hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp là gì ?

- Thực trạng HQHĐ của các HTXNN trên địa bàn huyện n Mơ, tỉnh
Ninh Bình hiện nay diễn ra như thế nào, có những thành cơng nào được xác
định và những hạn chế nào còn tồn tại ?
- Các nguyên nhân nào ảnh hưởng tới HQHĐ của HTXNN trên địa
bàn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình ?
- Giải pháp nâng cao HQHĐ của HTXNN trên địa bàn huyện n Mơ,
tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới là gì ?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là các HTXNN và hoạt động của nó
trên địa bàn huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.
- Chủ thể nghiên cứu của đề tài là HQHĐ và các yếu tố ảnh hưởng
tới HQHĐ của các HTXNN trên địa bàn huyện Yên Mô.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của
HTXNN gồm có cơ cấu tổ chức, điều hành của bộ máy quản lý, tình hình tài
sản, tình hình thu nhập các lao động và kết quả các hoạt động chủ yếu của
HTXNN ở huyện n Mơ. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
6


quả hoạt động của HTXNN. Trong đề tài tập trung nghiêm cứu HTX dịch vụ
nông nghiệp.
- Phạm vị không gian: Huyện n Mơ điều kiện tự nhiên có các vùng
sinh thái là vùng đất chiêm trũng (xã Yên Thái, xã Yên Đồng), vùng chiêm
trũng và có cả vàn cao (xã Yên Thành, Yên Thắng), đất phù sa ven sông (xã
Khánh Dương,Khánh Thịnh, Yên Phong, Yên Từ, Yên Nhân và Yên Lâm); đất
cát hoặc cát pha ven biển (xã Mai Sơn, Khánh Thượng, Yên Hòa, Yên Hưng,
Yên Mỹ, Yên Mạc và thị trấn Yên Thịnh).
Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đã có những ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động của HTXNN trong huyện. Do đó, được xác định đây là phạm
vi không gian của đề tài nghiên cứu.
- Phạm vị thời gian:
Thời gian nghiên cứu đề tài: Thông tin thứ cấp thu thập qua 3 năm (từ
năm 2013- 2017); thông tin sơ cấp được tiến hành điều tra khảo sát trong năm
2017.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 6/2018- 11/2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập gián tiếp hay nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm: Kế thừa các
cơng trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số liệu thơng qua các báo
cáo, tổng kết của các HTXNN.
- Thu thập dữ liệu trực tiếp hay nghiên cứu thực tế: Phỏng vấn sâu; thảo
luận nhóm tập trung...
- Các số liệu thực tế được tổng hợp và phân tích bằng hệ cơng cụ tốn
học.
- Thống kê: Sử dụng các công cụ thống kê để đưa ra các kết quả thống
kê về các chỉ số liên quan…
7


6.2. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các số liệu thống kê, những phân
tích qua các bảng số liệu để so sánh, đánh giá và đưa ra kết luận khách quan,
khoa học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông
nghiệp ở huyện Yên Mô giai đoạn 2013- 2017.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô trong thời gian tới.

8


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ, HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc trưng của HTX và HTXNN
1.1.1.1. Hợp tác xã
* Khái niệm Hợp tác xã
Theo Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA- International Cooperative
Alliance- 1945), HTX là Hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết
với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng
chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một tổ chức kinh tế cùng nhau
làm chủ chung và kiểm tra dân chủ.
Theo định nghĩa của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO- International
Labour Organization), Hợp tác xã là sự liên kết của những người đang gặp phải
những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào Hợp
tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu
bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh
doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung.
Hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức được hình thành
trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận hành trên cơ sở
bình đẳng về nghĩa vụ, quyền lợi và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang
lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, khái niệm do Liên minh HTX
quốc tế nhấn mạnh yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành
lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, cịn với khái niệm HTX

do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các
thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, và sự liên kết
này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.
9


Luật Hợp tác xã (2012) của Việt Nam đã định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã”. [36]
* Đặc điểm cơ bản của hợp tác xã
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
- Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là đẩy mạnh khả năng sản xuất xã hội, tối ưu hóa
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
- Việc thành lập HTX khơng làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh cộng đồng và phát triển được những
ưu thế của phương thức HTX.
- Các HTX tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế tự
chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức
mạnh mới, thơng qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy, khi thành
lập HTX mới khơng phải là kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các
thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể
kinh tế tự chủ. HTX trong nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN và mơ
hình HTX kiểu mới. Các HTX nằm trong sợi dây liên doanh, liên kết nhằm
tăng sức mạnh, sức cạnh tranh, hoạt động hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị

trường và hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa các loại hình HTX trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, thúc đẩy kinh tế hợp tác ổn định và phát triển bền
vững, góp phần xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới.
10


- Đối với nông nghiệp Việt Nam, HTX không chỉ đơn thuần phát triển
kinh tế mà còn giữ vững vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, đồng
thời mang nhiệm vụ chính trị về an ninh nơng thơn, xây dựng, gìn giữ, phát
huy tình đồn kết, tính cộng đồng bao đời nay của cha ông ta.
Như vậy có thể hiểu, HTX là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân
văn sâu sắc. Hình thành HTX là một q trình hồn tồn tự nhiên từ những
đỏi hỏi, nhu cầu thực tế của con người trong các hoạt động kinh tế. [36]
* Đặc điểm của Hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay
- Về nguyên tắc tổ chức hoạt động: HTX được tổ chức hoạt động trên
các nguyên tắc cơ bản là tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và công khai; tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác phát triển cộng đồng.
- Về thành viên tham gia HTX: HTX hiện nay là một tổ chức kinh tế do ít
nhất 07 thành viên, bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều HTX khác nhau.
- Về quan hệ sở hữu: Trong HTX hiện nay song song tồn tại sở hữu tập
thể và sở hữu riêng của thành viên.
- Về cơ cấu tổ chức và quan hệ quản lý: Cơ cấu tổ chức HTX gồm Đại
hội thành viên, HĐQT, Giám đốc và Ban kiểm sốt hoặc kiểm sốt viên, có
phân rõ quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân. Thành viên HTX
được tham gia quyết định mọi vấn đề của HTX với quyền biểu quyết như
nhau, không phụ thuộc mức vốn góp.
- Về quan hệ phân phối: HTX hiện nay thực hiện chế độ phân phối thu
nhập cho thành viên chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX hoặc

cơng sức lao động đóng góp của thành viên vào HTX, phần còn lại mới chia
theo vốn góp.
1.1.1.2. Hợp tác xã nơng nghiệp
* Khái niệm Hợp tác xã nông nghiệp
11


Nhà kinh tế học A.V.Traianop đã nhấn mạnh: “Hợp tác xã nông nghiệp
là sự bổ sung cho kinh tế hộ nơng dân, phục vụ cho nó và vì thế thiếu kinh tế
hộ nơng dân thì HTX khơng có ý nghĩa gì cả” và “chỉ những HTX do chính
những người nơng dân điều hành theo sáng kiến của họ và lợi ích của các
HTX ấy được kiểm nghiệm trên thực tế mới có giá trị”. Trong tác phẩm đường
Kách mệnh (1927) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập tới những vấn đề lý luận,
mục đích, loại hình và cách tổ chức HTX và chỉ ra: “Hợp tác xã là hợp vốn,
hợp sức với nhau, vốn nhiều có sức mạnh thì khó nhọc ít và lợi ích nhiều”.
Theo cuốn Cẩm nang Hợp tác xã nông nghiệp của Quỹ Châu Á (TAF)
(2012), Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nơng dân, hộ gia
đình nơng dân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức
mạnh tập thể các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
[24]
Các khái niệm trên cũng chỉ ra mối liên kết tự nguyện giữa các chủ thể
kinh tế là nền tảng cơ bản hình thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả
các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Từ đó, hình thành HTX ở hầu hết các
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện
trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và hình thành các hợp tác xã nơng nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: Bắt đầu từ
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các

yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh và độc lập,
các HTXNN vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh
nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng
cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và
12


hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu
của quá trình sản xuất để tiến hành chun mơn hóa sản xuất và kinh
doanh. Trên cơ sở chun mơn hóa sẽ hình thành một hệ thống các
HTXNN, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu hoặc
toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu
cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị
trường nông sản- thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như:
vốn, máy móc, thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu…, HTX cung cấp các dịch vụ
nông nghiệp: tưới, tiêu, đánh chuột, cày, bừa… và các HTX phục vụ việc bán
hàng và phân phối hàng hóa thậm chí cả các HTX cung cấp lao động.
Như vậy có thể hiểu, Hợp tác xã nơng nghiệp là một tổ chức kinh tế tự
chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt
động sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nơng thơn để đáp ứng nhu cầu xã
hội.
Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của HTXNN: Những
hộ tiểu nông cá thể không thể không liên kết lại trước những diễn biến phức
tạp của điều kiện tự nhiên; trước sự chèn ép của các cơ sở kinh doanh lớn
trong lĩnh vực cung ứng vật tư kỹ thuật và tiêu thụ nông sản phẩm… Sự liên
kết đó đã gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ chức kinh tế (được
gọi là hợp tác xã) theo yêu cầu sản xuất của họ.
C. Mác cho rằng đối với “nghề nơng hợp lý” thì phải có “bàn tay của

người tiểu nông sống bằng lao động của mình” hoặc phải có “sự kiểm sốt
của những người sản xuất có liên quan với nhau. Khi nói về sự liên kết giữa
những người nông dân, F. Ănghen cũng chỉ rõ: “Liên hiệp kinh tế của nông
dân với hiệp hội mà trong đó có thể ngày càng giảm bớt sự bóc lột lao động
làm thuê, những hiệp hội đó dần dần sẽ chiếm được đa số áp đảo những bộ
phận cấu thành của hiệp hội sản xuất toàn xã hội…”. Khi nói về tính tất yếu
13


của sự hợp tác trong nông nghiệp, Cauki chỉ ra: Chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất, của nền nông hộ đã dẫn đến nhu cầu hợp tác phong phú, nhiều
vẻ.
Từ những luận điểm trên đã cho thấy hợp tác hóa trong nơng nghiệp là
một xu hướng phát triển tất yếu xuất phát từ yêu cầu sản xuất của những
người sản xuất tiểu nông. Khi nền nông nghiệp hàng hố phát triển, nhu cầu
dịch vụ cho q trình sản xuất ngày càng tăng cả về qui mô và chất lượng.
Nổi bật là các dịch vụ: giống, phòng trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông
sản, thuỷ lợi... Trong điều kiện này, từng hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các
khâu cho quá trình sản xuất sẽ gặp khó khăn, hoặc khơng đủ khả năng đáp
ứng, hoặc hiệu quả kinh tế thấp kém hơn so với hợp tác. Từ đó nảy sinh nhu
cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó là hợp tác thường xuyên, ổn định, có tính
đến giá trị ngày cơng- giá trị dịch vụ, dẫn đến hình thành HTX. Như vậy, sự
ra đời của HTX trong nông nghiệp là nhu cầu khách quan, gắn với q trình
phát triển nền nơng nghiệp hàng hố.
* Các loại hình Hợp tác xã Nơng nghiệp
Hợp tác xã Nơng nghiệp là một loại hình kinh tế tập thể trong nông
nghiệp do những người nông dân tự nguyện thành lập nhằm mục đích trợ giúp
các hoạt động sản xuất nơng nghiệp của họ thông qua cung cấp các dịch vụ
giá rẻ do lợi thế về quy mô và chuyên môn hố hoạt động “HTX nơng nghiệp
ra đời trên nền tảng kinh tế hộ nơng dân”.

Ngồi những đặc điểm của HTX kiểu mới nói chung, HTX nơng nghiệp
cịn có những đặc điểm đặc thù về kinh tế- xã hội của nông nghiệp, nông thôn
như:
- HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông dân chủ
yếu ở nông thôn- lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xã hội ở
các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng.
14


- HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế của những người hạn chế về
trình độ dân trí, vốn, cơ sở vật chất- kỹ thuật so với các loại hình doanh
nghiệp khác. Do đó, địi hỏi sự giúp đỡ của Nhà nước về cơ sở vật chất, về tổ
chức quản lý đối với HTX nông nghiệp là một tất yếu.
- Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật ni. Nên trong
q trình hoạt động kinh doanh của mình, HTXNN vừa bị chi phối bởi các
quy luật kinh tế, vừa bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên nên thường làm cho
các HTXNN phải chịu rủi ro lớn, hiệu quả kinh tế và lợi nhuận thấp nên tích
luỹ ít và chậm. Qua đặc điểm này cho thấy, những lĩnh vực sản xuất, những
khâu công việc trực tiếp tác động vào cây trồng vật ni thì việc tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động trong từng hộ nhìn chung là phù hợp và tỏ ra có sức
sống, có hiệu quả kinh tế cao hơn là tổ chức sản xuất tập thể trong các HTX
quy mô lớn.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, HTXNN kiểu mới ra
đời là vì kinh tế nơng hộ, chứ khơng phải để thay thế kinh tế nông hộ, ngược
lại kinh tế nông hộ là "tế bào" là cơ sở tồn tại của kinh tế HTX NN kiểu mới.
Tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước và nhu cầu cụ thể của những người
tham gia, do đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh
doanh mà HTX được xây dựng theo một mơ hình nào đó nhằm đáp ứng nhu
cầu đặt ra, vì vậy các loại hình HTX rất đa dạng.
* Các mơ hình Hợp tác xã Nơng nghiệp

Nhìn chung về loại hình HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta và thực tiễn hoạt động của HTXNN kiểu mới, chúng ta có
thể khái quát HTX NN với các mơ hình sau:
Loại thứ nhất, HTXNN làm dịch vụ: Loại hình HTXNN được tách hẳn
để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, bao gồm dịch vụ các yếu tố đầu vào
như: HTX cung ứng vật tư (giống, phân bón, thuốc trừ sâu...); dịch vụ các
khâu cho sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ làm đất, tưới tiêu, bảo vệ thực
15


vật...; dịch vụ quá trình tiếp theo của sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ chế
biến, bảo quản, thu mua, tiêu thụ sản phẩm…
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự
chủ nên hoạt động dịch vụ của HTXNN là hình thức thích hợp, phổ biến có
hiệu quả thiết thực hiện nay. Tuy nhiên, theo tính chất của từng ngành, từng
vùng, từ yêu cầu hợp tác và phân công lao động để lựa chọn các hình thức
thích hợp.
Ngay trong mơ hình HTX dịch vụ cũng được phân thành nhiều hình thức
như HTX dịch vụ chuyên khâu, HTX kinh doanh dịch vụ tổng hợp (thực hiện
nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, kể cả dịch vụ cho đời sống
nông dân).
Loại thứ hai, HTX vừa làm dịch vụ vừa tổ chức sản xuất tập trung ở các
mức độ và quy mô khác nhau (thường gọi HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ
tổng hợp).
Các HTX loại này thường tồn tại dưới dạng HTX chun mơn hóa theo
sản phẩm. Đó là HTX chun ngành, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ.
Loại hình này phổ biến nhất là các HTX nuôi trồng thủy hải sản, chăn ni
gia súc tập trung, trồng rừng... Cịn trong lĩnh vực trồng trọt, phổ biến hiện
nay hộ nông dân trực tiếp sản xuất, ngồi ra cịn có loại HTX hợp đồng bao tiêu
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Loại thứ ba, là các HTX sản xuất tập trung như HTX chăn ni hay
trồng trọt... Đây là loại hình HTX, trong đó các TLSX chính được tập thể hóa,
lao động được tổ chức theo hướng chun mơn hóa dưới sự điều hành và chỉ
đạo chung của Ban Quản trị, loại hình này ở nước ta trong thời kỳ bao cấp là
phổ biến, hiện nay và trong tương lai gần đang có xu hướng giảm xuống.
Với những loại hình HTXNN nêu trên tùy theo đặc điểm của ngành,
trình độ sản xuất các hộ nông dân, điều kiện của từng địa phương mà lựa chọn
loại hình HTX có hiệu quả, thiết thực, đặc biệt HTX thực sự là "bà đỡ" cho
16


kinh tế hộ phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn.
* Một số đặc trưng của Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam
HTXNN ở Việt Nam có những đặc điểm chung của HTX, nhưng cũng
có những đặc trưng riêng do đặc điểm, tính chất của ngành nghề SXKD, dịch
vụ và đối tượng tham gia HTX:
- Là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của ít nhất 07 thành viên là những
cá nhân, nơng hộ, nơng trại, các pháp nhân... có chung các u cầu liên kết
trong SXKD, cung ứng dịch vụ cho sản xuất.
- Quan hệ giữa HTX và thành viên vừa có quan hệ liên kết, hỗ trợ nội bộ,
vừa có tính độc lập với nhau.
- HTXNN thường yếu về năng lực nội tại, nhất là về năng lực quản lý, cơ
sở vật chất, vốn... và hoạt động thường chịu rủi ro lớn, hiệu quả thấp hơn các
loại hình kinh tế khác.
* Vai trò của HTX NN trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn
Theo cuốn Cẩm nang Hợp tác xã nơng nghiệp của Quỹ Châu Á (TAF)
(2012) thì vai trị của HTXNN hiện nay gồm:
- HTXNN góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp nhau tăng sức
cạnh tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát

triển, góp phần thúc đẩy q trình xã hội hóa sản xuất, thực hiện tốt vai trò là
cầu nối giữa các hộ sản xuất, xã viên với Nhà nước và các tổ chức kinh tế Nhà
nước.
- HTXNN góp phần đưa tiến bộ khoa học, cơng nghệ, thiết bị kỹ thuật
hiện đại tới người nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông
thôn; phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ và hệ thống khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương; đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và thực hành nông nghiệp cho lao động nôn nghiệp, nông thôn; tổ
17


×