Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

phân tích nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp các biện pháp cơ bản thực trạng hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp và .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.33 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Sau khi nền kinh tế thị trờng chính thức đợc xác lập ở Việt Nam các doanh
nghiệp đều gặp những khó khăn gay gắt cha từng có, làm giảm sút lợi nhuận và có
nguy cơ phá sản "hoạt động kém hiệu quả" là cụm từ quen thuộc đối với các
doanh nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp nào cần đợc thực thi
nhằm đa các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục đích của bài viết là áp dụng
những lý thiết đã đợc trang bị để thực tập giải quyết và Xí nghiệp Điện tử Truyền
hình - Công ty đầu t và phát triển công nghệ truyền hình VTC đợc lấy làm cơ sở
cho việc phân tích. Kết quả của việc phân tích là thực trạng hiệu quả hoạt động
của Xí nghiệp và sau đó là các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Xí nghiệp trong thời gian tới.
Nội dung cơ bản và kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chơng
Chơng I: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Chơng II: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu
quả hoạt động của Xí nghiệp điện tử Truyền hình - VTC trong thời gian qua.
Chơng III: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Xí nghiệp điện tử Truyền hình trong thời gian tới.
Bài viết khó tránh khỏi những đánh giá cha sát thực hoặc phần do cha đủ
kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên những vấn đề đợc nêu và đánh giá trên tinh
thần của nguyên tắc khách quan căn cứ vào thực tiễn để tìm nguyên nhân và đa ra
giải pháp.
Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo Nguyễn Việt Hng vì đã hết sức tận tình
giúp em thực hiện chuyên đề trong việc đa ra những chỉ dẫn về phơng pháp và
kinh nghiệm xin chân thành cảm ơn anh Hà, Chị Phơng... và các cô các chú, các
anh chị trong cơ quan đã nhiệt tình cung cấp các số liệu và trả lời những vớng mắc
trong thời gian thực tập.
1
Chơng I
Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp


1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp.
a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Từ trớc tới nay các nhà kinh tế đa đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh nghiệp thuần và nhất là lợi nhuận thu đợc
sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức độ
biến động của thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ tiêu,
chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan điểm
này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy cần có
khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác của nguồn lực đó
trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh gía
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cụ thể ra
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
2
các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt
đợc các mục tiêu đã xác định là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.

b. Bản chất hiệu qủ kinh tế.
Bản chất của hiệu qủa sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt đợc các mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí
tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá
trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc
bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế
- Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa
kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét
thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời
là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát
3

triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích
mà thớc đo cơ bản của lợi ích là " tiền". Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là
phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung -
ơng và địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nớc.
- Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu t-
ợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành các
con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tợng phải định tính
thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cụ thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ quản lý,
đợc ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Trên các nội dung vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh
tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
- Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có
hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh
nghiệp nhà nớc có điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên, còn các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế. Đứng
trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong các
trờng hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm.
- Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và
trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không
thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển đợc. Trờng hợp này diễn ra vào

thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị tr-
4
ờng mới... Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi ích
lâu dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập
và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, để bù đắp chi phí bỏ ra sản xuất hàng hoá
và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất
kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình
tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
3. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về
hiệu quả kinh tế và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ
mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh tế. Nh vậy khi đề cập đến hiệu qủa
kinh tế chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không
gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu
quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
a.Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm giảm
hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trớc
không đợc làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít các trờng hợp
chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài, những vi phạm này dễ
xảy ra trong trờng hợp nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu... hoặc ồ ạt
xuất các tài nguyên thiên nhiên.... Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc
toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trờng tự nhiên đảm bảo cân nhắc sinh
thái, bảo dỡng, hiện đại hoá đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lợng
ngời lao động... nhờ đó làm mối tơng quan thu chi giảm đi, cho rằng nh thế là có "
hiệu quả", không thể đợc coi là hiệu qủa chính đáng và toàn diện đợc.
Nh vậy ta thấy rằng không phải lúc nào giảm chi phí cũng nâng cao hiệu

quả kinh tế mà việc giảm chi phí phải kết hợp đợc lợi ích trớc mắt là lâu dài.
b. Về mặt không gian
5
Có hiệu qủa kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó ảnh hởng tăng giảm nh thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả
hệ thống mà có liên quan tức giữa ngành kinh tế này với ngành kinh tế khác, giữa
từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các
nhiệm vụ khác ngoài kinh tế. Chằng hạn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc
phép nhập các xe gắn máy dới dạng CKD thì lợi nhuận đem laị là rất lớn song lại
ảnh hởng không nhỏ tới tình hình sản xuất và tiêu thụ của Xí nghiệp sản xuất xe
máy trong nớc.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế tổ chức - kỹ thuật nào đó dự
định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu
quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân
thì nó mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định lợng
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu và chi theo
hớng tăng giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất
kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hoá)
để tạo ra một đơn vị sản xuất có ích nhất. Nếu xem xét về tổng lợng thu đợc ngời
ta chỉ thu đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh khi kết quả thu đợc lớn hơn chi phí bỏ
ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
d. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội. Dành đợc hiệu quả cao cho doanh
nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong những
trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải
pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha hoàn toàn đợc thoả mãn.
Theo đánh gia của các chuyên gia, việc đặt nhà máy lọc dầu tại Dung Quất
- Quảng Ngãi là không khả thi khi xét về tính kinh tế của nó nhng hiệu quả của

toàn xã hội rất cao thể hiện qua nâng cao dân trí, tạo việc làm thu nhập, đời sống
cho dân và cân bằng phát triển giữa ba miền Bắc - Trung - Nam. Nh vậy trong bất
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đợc mà còn đánh giá chất lợng của kết
6
quả đạt đợc. Có nh vậy thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mới đợc
đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới đảm bảo đợc yêu cầu tiêu dùng của mỗi
cá nhân và toàn xã hội. Nhng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là
vấn đề cần xem xét vì nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế đánh giá
hoạt động sản xuất không chỉ đánh giá xem xét ngời sản xuất tạo ra kết quả bằng
phơng tiện gì, bằng cách nào với chi phí là bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu dùng của
con ngời bao giời cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Do đó, vấn đề
mà con ngời quan tâm nhất là làm sao với khả năng hiện có tạo nhiều sản phẩm
nhất, chính ở đây nảy sinh vấn đề phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt đợc kết
qủa cao nhất. Vì vậy nhầm lẫn giữa kết quả của hiệu quả là không thấy hết phạm
trù của yêu cầu tiếtg kiệm
- Bản chất của hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ở mức khái quát là kết quả
của hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện quan hệ giữa kết quả sản xuất với chi phí lao
động xã hội.
Nh vậy, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội, mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị phải bảo đảm hiệu quả kinh tế của ngành, địa ph-
ơng.
4. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
a. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế
- Về kinh tế: doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế nhất
định. Hay nói cách khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, ít
nhất là thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp hoạt động kém

hiệu quả trong thời gian ngắn với lý do đặc biệt nào đó thì có thể chấp nhận đợc,
hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì, mở rộng sản xuất, phát triển doanh
nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng.
- Về xã hội: Các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả mãn
nhu cầu và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp nh thu thập, việc làm
và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo vệ, duy trì, phát
7
triển quyền lợi của các bạn hàng cũng nh ngời tiêu dùng. Thực hiện công tác từ
thiện, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trờng, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,
tài nguyên thiên nhiên của đất nớc.
- Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả thì
ngoài khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nớc.
Nhà nớc có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế tăng
trởng và phát triển ổn định.
Nh vậy, để đạt đợc các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh gay gắt góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tồn tại và
phát triển trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình một phơng thức hoạt động riệng, hoạch định chiến lợc, phản
ánh kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp phải xác
định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả thị trờng đầu vào và đầu ra để tạo đợc
một kết qủa này phải không phát triển nâng cao về mặt chất lợng.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Trớc hết ta xem xét ý nghĩa kinh tế và xã hội của hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong phạm vi doanh nghiệp (tầm vi mô).
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo tồn tại và phát
triển cho doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt

của doanh nghiệp trên thị trờng mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại này, vì khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt có nghĩa là hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Điều đó cũng đồng nghĩa với
tăng lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp tái đầu t, mở rộng quy mô sản xuất, thay
đổi dây chuyền công nghệ, trang thiết bị, có điều kiện đào tạo cán bộ quản lý và
công nhân viên đợc nâng cao. Hơn nữa nó giải quyết đợc một khối lợng công ăn
việc làm cho chính lao động trong doanh nghiệp và cho xã hội.
8
Qua phân tích ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi nguồn thu nhập phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện
hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu vào tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát triển
thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh
tranh lúc này không còn là về mặt hàng mà về chất lợng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là
yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể các doanh
nghiệp không thể trụ vững trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu trên thì doanh
nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặc khác hiệu quả
kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng lợng hàng hoá bán ra, chất
lợng không ngừng đợc cải thiện, nâng cao.
Thứ ba, việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ
bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Muốn thắng lợi cạnh tranh đòi hỏi các

doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng
phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa khi ta
nhìn nhận nó ở giác độ toàn xã hội - tức ở tầm vĩ mô .
Thực tế ngân sách của nhà nớc chủ yếu từ việc thu thuế của các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế hoạt động không có hiệu quả
(các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả ) cũng có nghĩa là ngân sách
không thu đủ theo kế hoạch. Điều này làm cho việc giải quyết những mục tiêu, kế
9
hoạch mà nhà nớc cần thực hiện cho xã hội trở nên khó khăn, thậm chí không
thực hiện đợc.
Ngợc lại, khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì ý nghĩa của nó đợc thể
hiện một cách cụ thể qua các kết quả thực hiện các mục tiêu nhất định của xã hội:
giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu kinh tế, giảm
số ngời thất nghiệp và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho ngời dân, đảm bảo
mức sống hợp lý cho ngời lao động vệ sinh môi trờng;... Trong trờng hợp đó hiệu
quả sản xuất kinh doanh thực sự là nhân tố cơ bản làm cho đất nớc giàu mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.
5. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, bao gồm:
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp .
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao
động của doanh nghiệp đã sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực
của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng

nguồn lao động của doanh nghiệp.
Năng suất lao động =
Doanh thu trong kỳ
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân/ 1lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Lao động trong kỳ
10
Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động
trong kỳ.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đối với ngành vận tải ô tô ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của cố định =
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
- Sức sinh lời của vốn cố định =
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luđộng
- Sức sản xuất của vốn lu động =
Doanh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh

thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động tăng.
- Sức sinh lời của vốn lu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả trong việc sử
dụng vốn lu động.
11
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn
lu động thờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có
khi là tiền, hàng hoá, vật t, bán thành phẩm... đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn
ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải
quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp
, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn
bộ doanh nghiệp . Thông thờng sử dụng các chỉ tiêu sau để đánhgiá tốc độ luân
chuyển vốn trong doanh nghiệp .
+ Số vòng quay của vốn lu động =
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn lu động tăng
nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.
+ =
Thời gian này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và
ngợc lại
+ Hệ sôs đảm nhiệ vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu đồng vốn lu động để tạo ra đợc
một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
12
d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động

kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
vớinhau và so sánh trong các doanh nghiệp qua cá thời kỳ để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Nó khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhng để có hiệu quả thì tốc độ tăng
doanh thu phải nhỏ hơn lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận theo v ốn sản xuất =
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố kinh doanh của doanh nghiệp , chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất .
Nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có
hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí
=
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiều đồng doanh thu
- Doanh thu trên một đồng vốn
sản xuất
=
Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Công thức xác định các chỉ tiêu trên đợc hệ thống theo biểu sau đây:
13

Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tên chỉ tiêu Công thức xác định
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động
Năng xuất lao động
- Lợi nhuận bình quân / 1 lao động
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Doanh thu trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
2. Nhóm chỉ tiêu đánhgiá hiệu qủa sử
dụng vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định
- Sức sinh lời của vốn cố định
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
14
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lu động
- Sức sản xuất của vốn lu động
- Sức sinh lời của vốn lu động
- Số vòng quay của vốn lu động
- Số ngày luân chuyển bình quân một
vòng quay
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động

Doanh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Donh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
365 ngày
Số vòng quay vốn lu động
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng
hợp
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Doanh thu trên một đồng chi phí
Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

15
e. Nhóm chuyên sét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội.
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn
tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét
về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức các loại
thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhà nớc
sử dụng những khoản thu này đầu t phát triển nền kinh tế quốc dân, lĩnh vực phi
sản xuất, xây dựng các công trình công cộng, góp phần phân phối lại thu nhập
quốc dân.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, để tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh tổng hợp.
- Nâng cao đời sống ngời lao động: xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng
cao mức sống của ngời dân đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình
quân trên đầu ngời, gia tăng đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội.
- Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế
xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức
xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn
thể hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trờng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
6. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp vận tải ô tô.
Bên cạnh những vớng mắc còn tồn tại của ngành nói chung và xí nghiệp
điện tử truyền hình nói riêng, xí nghiệp cũng rút ra đợc một số bài học kinh
nghiệm trong quá trình thích ứng với cơ chế mới.
+ Chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc đợc Xí nghiệp tiếp nhận kịp thời

và quán triệt đến từng bộ phận, cán bộ, đảng viên, công nhân. Từ đó thực hiện
thắng lợi các nghị quyết của Đảng bộ cơ quan.
16
+ Xí nghiệp có truyền thống đoàn kết nhất trí giữa chính quyền đoàn thể dới
sự chỉ đạo của Đảng uỷ và ban Giám đốc, tạo sức mạnh tổng hợp vợt qua mọi khó
khăn trong qúa trình đổi mới.
+ Khuyến khích mọi ngời tham gia khai khác hàng hoá không ngừng đạt
hiệu quả cao.
+ Chủ động mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm phát huy thế mạnh
nội lực của Xí nghiệp, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên chức trong Xí nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp nhằm duy trì và phát triển Xí nghiệp lớn mạnh, đứng vững trên thị
trờng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
+Tích cực nghiêu cứu, sản xuất và nhập những công nghệ mới, tiên tiến
gắn liền với sự sắp xếp hợp lý của cán bộ công nhân viên chức trong Xí nghiệp để
họ chủ động sáng tạo sản xuất kinh doanh.
+ Phát động phong trào thi đua nhằm không ngừng nâng cao chất lợng các
sản phẩm của Xí nghiệp đồng thời cử các nhân viên có kỹ năng kỹ xảo tốt về các
tỉnh mà xí nghiệp đã đang và sắp cung cấp sản phẩm giúp cho ngời sử dụng giảm
thiểu đợc những sai sót do họ không hiểu biết nhiều về sản phẩm. Ngoài ra trên
từng sản phẩm xí nghiệp cũng luôn ghi rõ và dễ hiểu cách sử dụng và bảo quản
giúp cho chu kỳ sống của sản phẩm không ngừng đợc nâng cao.
- Xử lý nghiêm khắc các trờng hợp vi phạm phá vỡ hợp đồng đối với khách
hàng do thiếu tinh thần trách nhiệm nh trở hàng đi phục vụ ở vùng sâu, vùng xa
mà để cho hàng giảm chất lợng, lắp ráp ẩu.... bởi vì hàng của xí nghiệp chín phần
lớn là các sản phẩm phục vụ cho sự phát triển cân đối giữa thành thị và vùng sâu
vùng xa giúp cho mọi ngời dân mở mang kiến thức thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
+ Giáo dục tinh thần nhiệt tình chu đáo, đáng tin cậy của các cán bộ công
nhân viên khi nhận hàng cũng nh giao hàng để nâng cao uy tín cho xí nghiệp.

17
Chơng II
Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và
hiệu quả hoạt động của xí nghiệp ĐTTH trong thời
gian qua
I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
1. Quá trình hình thành
Xí nghiệp ĐTTH là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Xí nghiệp đầu t và
phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam.
Tổng Giám Đốc Đài Truyền Hình Việt Nam căn cứ vào:
- Nghị định số 52 /CP ngày 16/8/1993 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy của Đài truyền hình Việt Nam.
- Quyết định số 918 QĐ/TC - THVN ngày 10/12/1996 của Tổng giám đốc
Đài Truyền hình Việt Nam quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ
máy của doanh nghiệp nhà nớc: Xí nghiệp đầu t phát triển công nghệ truyền hình
Việt Nam - VTC
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp Đầu t và phát triển công nghệ
Truyền hình Việt Nam đợc tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam phê duyệt
kèm theo quyết định số 979 QD/TC - THVN ngày 12/12/1996.
- Căn cứ vào đề nghị của giám đốc Xí nghiệp Đầu t và phát triển công nghệ
truyền hình Việt Nam - VTC và trởng ban tổ chức cán bộ Đào tạo.
Quyết định số 986 QĐ/TC - THVN ngày 12/12/1996 về việc thành lập Xí
nghiệp ĐTTH.
- Xí nghiệp ĐTTH trực thuộc Xí nghiệp Đầu t và phát triển công nghiệp
Truyền hình Việt Nam - VTC. Xí nghiệp ĐTH là đơn vị hạch toán phụ thuộc có
con dấu riêng, đợc mở Tài khoản tại các ngân hàng - Trụ sở Xí nghiệp ĐTTH đặt
tại số 9 - phố Lạc Trung - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội, nay đổi thành số 65 - phố
Lạc Trung - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
2. Quá trình phát triển
- Giai đoạn trớc 12/12/1996: Xí nghiệp cha đợc thành lập

18
- Giai đoạn từ 12/12/1996 đến nay: Trớc những khó khăn của cơ chế thị tr-
ờng nhng doanh thu của Xí nghiệp vẫn liên tục tăng năm 1997 doanh thu mới có
20,5 tỷ đến năm 2001 doanh thu của Xí nghiệp đã tăng lên đến 32,5 tỷ. Để đạt đợc
kết qủa nh thế Xí nghiệp đã thực hiện một số vấn đề sau:
+ Đầu t nâng cấp máy móc thiết bị
+Tinh giảm liên tục bộ máy quản lý
+ Thực hiện chế độ khoán quản đến từng bộ phận, từng cán bộ công nhân
viên để không ngừng nâng cao tính chủ động sáng tạo của họ.
Với những nỗ lực nh vậy sau khi thành lập đến nay Xí nghiệp luôn hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc giao, doanh thu không ngừng tăng qua các
năm tuy nhiên do vẫn còn nhiều chi phí cha hợp lý nên lợi nhuận đạt đợc vẫn cha
cao.
Năm 2002 Xí nghiệp tiếp tục thực hiện biện pháp đã đề ra trớc đó đồng thời
định hớng những vấn đề mới.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh
+ Chuẩn bị triển khai kế hoạch xuất khẩu sang Lào, ANGOLa
+ Ký kết hợp đồng sửa chữa và lắp ráp máy thu thanh, thu hình và các thiết
bị điện tử khác cho các nớc....
3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp ĐTTH
- Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máyphát hình, phát thanh và các thiết bị
điện tử khác.
- Sửa chữa và bảo hành các thiết bị điện tử cho ngành phát thanh truyền
hình dân dụng.
- Kinh doanh và phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trờng trong và
ngoài nớc.
4. Cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật
a. Cơ sở làm việc, nhà xởng
Xí nghiệp ĐTTH có trụ sở tại số 9 (Nay đổi thành 65) Lạc Trung - Quận
Hai Bà Trng - Hà Nội. Tổng diện tích là 2400m

2
.
19
b. Về trang thiết bị kỹ thuật
Xí nghiệp có dây chuyền lắp ráp máy thu thanh máy thu hình và các thiết
bị điện tử các dạng IKD, CKD, SKD dây chuyền khép kín đồng bộ nhập từ nớc
ngoài . Dây chuyền sản xuất, lắp ráp các loại máy thu hình, máy thu thanh, Radio
Catssete và các sản phẩm điện tử khác từ linh kiện rời (IKD, CKD....) Công suất từ
15.000 - 180000 chiếc radio/tháng; 100 - 150 chiếc ti vi màu 20''/ngày; 500 - 800
chiế ti vi đen trắng/ngày.
Có hệ thống thiết bị chuyên dụng nh: Thiết bị trung tâm gồm các loại máy
phát FM, AM, SW, máy đo độ nhạy đầu vào, máy đo mức độ tạp âm của đầu
radio, máy phát chuẩn, tròn, chấm, carô, máy phát quét, máy phát sọc màu hệ
PAL, SECAM, HTSC đồng thời có các máy đo Ô xylô và hệ thống cân chỉnh
khác. Hệ thống chạy là, kiểm tra độ rung, độ bền chắc, nhiệt độ cao, điện áp cao....
có máy đo kiểm tra độ nhạy (dB) và kiểm soát đợc trong các tần số bang MW,
SW, FM của sóng radio và tần số các băng VL, VH, UHF của máy thu hình.
Ngoài ra Xí nghiệp còn có phơng tiện vận tải phục vụ cho công tác kinh doanh,
sau bán hàng và bảo hành thiết bị bán ra do Xí nghiệp cung ứng.
5. Về năng lực kỹ thuật
Xí nghiệp ĐTTH có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ s, kỹ thuật viên, công nhân
kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm và uy tín. Xí nghiệp đã tổ chứ sản xuất lắp ráp
các loại máy thu thanh, radio catssete và các loại máy thu hình màu từ 14'' đến 29''
ở các dạng IKD, CKD.
Do có kinh nghiệm về chuyên ngành nên trong những năm qua đã tổ chức
sản xuất, lắp ráp các loại máy có chất lợng tốt phù hợp với điều kiện của từng
vùng, đồng bộ với điều kiện phát sóng hiện tại của Đài truyền hình Việt Nam và
đài Tiếng nói Việt Nam, máy thu thanh, máy thu hình của Xí nghiệp lắp ráp đã đ-
ợc cơ quan quản lý chất lợng của ngành chi cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng Hà
Nội và Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng nhà nớc kiểm tra, đánh giá các

thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Xí nghiệp đã xác định đợc đặc điểm của sản phẩm là mang tính chất xã hội
cao. Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông thờng mà hàng hoá này phải đặt
trong mối quan hệ cung ứng gắn liền với trách nhiệm lâu dài của ngành phát thanh
20
- truyền hình. Do vậy trách nhiệm trớc mắt và lâu dài của Xí nghiệp là không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm kết hợp với thực hiện các biện pháp đồng bộ
về trang bị, dịch vụ bảo hành, bảo dỡng, bảo trì.
Xí nghiệp còn tổ chức bảo hành chuyên nghiệp gồm 20 cán bộ kỹ thuật và
công nhân lành nghề với đầy đủ dụng cụ phục vụ sửa chữa bảo hành, có phơng
tiện phục vụ đi lại, có sức khoẻ tốt. Hàng tháng có tổ chức họp bàn biện pháp và
rút kinh nghiệm, có sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí phó giám đốc kỹ thuật.
Xí nghiệp có tổ chức sửa chữa bảo hành luôn theo dõi chặt chẽ số lợng máy
của các địa phơng đã đợc cấp phát, để lập sổ theo dõi bảo hành. Thờng xuyên liên
lạc với các tỉnh, huyện thậm chí các xã để bảo hành kịp thời, tại chỗ hoặc hớng
dẫn đi xa qua mạng lới cán bộ kỹ thuật của đài tỉnh, huyện khi có trờng hợp máy
bị h hỏng.
6. Về năng lực tài chính
- Vốn kinh doanh là 79 tỷ trong đó
+ Vốn cố định 62 tỷ
+Vốn vay 17 tỷ
Bao gồm các nguồn vốn
+ Vốn chủ sở hữu 62 tỷ
+ Vốn vay 17 tỷ
- Tài khoản và các ngân hàng hoạt động
+ Tài khoản nội tệ 431101000150 ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
+ Tài khoản ngoại tệ 36111104775 ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
7. Về khách hàng của Xí nghiệp
Từ khi thành lập tới nay khách hàng chủ yếu của Xí nghiệp là các đài phát
thanh - truyền hình khu vực và các địa phơng, tạo mới mới quan hệ tốt với các cơ

quan ở các địa phơng, giúp đỡ các địa phơng phát triển ngành phát thanh - truyền
hình các tỉnh mà Xí nghiệp đã và đang cung cấp là: Lạng Sơn, Gia Lai, Đăklăk,
Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Yên Bái, Lai Châu, Thanh Hoá,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang....
21
8. Về tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp ĐTTH
Ta biết rằng bộ máy quản trị là trung tâm đầu não chỉ huy mọi hoạt động
của Xí nghiệp và hiệu quả hoạt động của nó hoàn toàn do nó quyết định, mọi ph-
ơng hớng, kế hoạch hoạt động trong mọi hoàn cảnh, thời gian, lúc thuận lợi cũng
nh lúc khó khăn Xí nghiệp phải vợt qua. Điều quan trọng của bộ máy quản trị là
biết đa ra giải pháp đúng đắn, kịp thời, hợp lý trớc bất cứ tình huống nào. Có thể
nói rằng đờng lối mà bộ máy quản trị vạch ra không đơn thuần có tác dụng tức
thời mà có ảnh hởng lâu dài tới hoạt động và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp,
nếu những kế hoạch định hớng đúng sẽ Xí nghiệp vợt qua những thử thách và phát
triển nhanh chóng vợt bậc, ngợc lại nếu sai lầm có thể làm Xí nghiệp phá sản là
đều hoàn toàn có thể xảy ra. Chẳng hạn, hiện tại Xí nghiệp đang phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn nh cạnh tranh quá gay gắt đẩy Xí nghiệp vào tình thế một mất
một còn, thiếu vốn rong khi dây chuyền sản xuất đã quá cũ và kém sức cạnh tranh
22
Giám đốc
Phó GĐ phụ
trách tài chính
Phó GĐ phụ trách
kinh doanh
Phó GĐ phụ trách
nhân sự và sản xuất
Văn phòng Xí
nghiệp
Phòng tài chính

Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phân xưởng
sản xuất
Quản đốc
phân xưởng
Phó quản đốc phụ trách
CKD
Phó quản đốc phụ trách
SKD
về sản phẩm trên vào đó giả cả radio, Ti vi liên tục giảm, tăng chi phí ... Nếu bộ
máy quản trị không đa ra đợc những biện pháp kịp thời, đúng đắn thì hậu quả thật
khó lờng. Khi nhân mạnh đến tầm quan trọng của bộ máy quản trị để từ đó chúng
ta có những biện pháp thiết thực để tổ chức bộ máy quản trị đủ sức để tiều hành,
quản lý Xí nghiệp có hiệu quả nhất.
Hiệu quả của một bộ máy quản trị thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cụ thể là doanh thu, lợi nhuận, của ngời lao động trong Xí nghiệp và
mức nộp ngân sách.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của phó giám
đốc phụ trách tài chính, là phòng có chức năng phản ánh và giám đốc cả hoạt động
kinh tế trong tàon Xí nghiệp. Phòng tài chính kế toán giữ vụ trí quan trọng trong
việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh.
Phòng có chứ năng kiểm tra việc sử dụng, tài sản, tiền vốn đa vào sản xuất
phải đảm bảo đúng chế độ, bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao.
- Phòng kinh doanh: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc phục
trách kinh doanh: Phòng kinh doanh đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển
thị trờng. Ngoài ra phòng kinh doanh còn thực hiện cả công tác tiêu thụ sản phẩm

và Marketing. Phối hợp mật thiết với các phòng khác để lên kế hoạch sản xuất phù
hợp với nhu cầu thị trờng.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc
phụ trách sản xuất thực hiện kế hoạch tổ chức, tuyển mộ, đào tạo... cán bộ công
nhân viên trong Xí nghiệp.
- Phân xởng sản xuất: chịu trách nhiệm về việc sản xuất những sản phẩm
theo kế hoạch đã đề ra đồng thời làm tham mu cho giám đốc trong quá trình đầu t
nâng cấp dây chuyền công nghệ....
9. Về công tác lao động - tiền lơng
Vấn đề lao động, việc làm, chính sách và đời sống xã hội luôn làm nảy sinh
những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi giải quyết từng bớc một không thể ngày một
ngày hai là xong. Yêu cầu tinh giảm đội ngũ lao động, chỉ giữ lại những ngời có
khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của công việc quan hệ chặt chẽ với việc nâng cao
23
chất lợng cũng nh đời sống của ngời lao động vì thế công tác tổ chức lao động
phải luôn đi trớc một bớc trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Song đi sâu vào từng việc, từng trờng hợp, từng con ngời cụ thể lại không phải là
điều dễ dàng vì nó liên quan đến đời sống, danh dự, chính sách về lao động của
từng cán bộ nhất là những ngời đã từng gắn bó với Xí nghiệp trong thời gian khổ
vì vinh quang. Chính vì vậy điều kiện hiện nay Xí nghiệp hoạt động theo cơ chế
thị trờng, hạch toán kinh tế độc lập thì hiệu quả phải đặt lên hàng đầu, thực hiện
nó chỉ là vấn đề thời gian.
Lao động là nhân tố quan trọng nhất ba nhân tố tham gia vào hoạt động sản
xuất. Chất lợng lao động, bố trí, sử dụng đúng ngời, đúng việc, có cơ chế đãi ngộ
hợp lý sẽ là nguồn nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất lao động.
Nói tóm lại con ngời là yếu tố quan trọng nhất. Chính nó quyết định trình
độ sử dụng các nguồn lực khác. Trình độ sử dụng vốn cố định, vốn lu động tạo ra
doanh thu, lợi nhuận, bao nhiêu cho Xí nghiệp, nộp ngân sách cho nhà nớc đúng
và đủ, hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, bảo dỡng sửa chữa, vận hành máy móc thiết
bị tốt hay xấu đều do con ngời quyết định. Trong những năm qua Xí nghiệp có những

thay đổi trong bố trí, xắp xếp cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số lợng lao động đầu kỳ 78 76 75
Tăng trong kỳ 1 1 3
Giảm trong kỳ, trong đó 3 2 3
- Nghỉ hu 1 0 1
- Nghỉ chờ hu 0 1 0
- Chấm dứt hợp đồng lao động 1 0 1
- Thuyên chuyển 0 1 0
- Giảm khác 1 0 1
Tổng số lao động cuối kỳ 76 75 75
- Tổng số lao động đang làm việc 76 75 75
- Số hu chờ 0 0 0
- Số chờ giải quyết việc làm 0 0
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
24
Để gắn bó trách nhiệm và quyền lợi của ngời lao động với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp, ban Giám đốc đã ban hành quy chế quản lý quỹ lơng và
trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm và theo công việc bở vì tiền l-
ơng, nó chính là thành quả của ngời lao động tạo ra. Nếu tiền lơng tơng xứng với
sức lao động bỏ ra, tơng đơng với tính chất công việc sẽ kết thúc đẩy ngời lao
động hoàn thành công việc một cách sớm nhất và tốt nhất, khuyến khích họ nâng
cao năng suất lao động, một ngời làm việc bằng hai và vị thế có ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất.
Tóm lại, nếu nh cách trả lơng phù hợp sẽ nâng cao đợc năng suất lao động,
hiệu quả hoạt động cho Xí nghiệp. Chính vì vậy Xí nghiệp đã áp dụng một số
hình thức trả lơng thích hợp với từng loại lao động.
- Trả lơng theo thời gian đợc áp dụng đối với đội ngũ công nhân nhiên gián
tiếp.

- Trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng với cán bộ công nhân viên trực tiếp
tham gia sản xuất.
Công tác nâng bậc lơng qua các năm là khá tốt. Năm 1999 lần đầu tiên Xí
nghiệp áp dụng thi nâng bậc đối với lao động gián tiếp. Qua xét tuyển Xí nghiệp
đã nâng bậc lơng cho 5 ngời. Năm 2000 tổ chức thi nâng bậc lơng cho cán bộ
công nhân viên đợc 16 ngời trong đó lao động trực tiếp 10 ngời, gián tiếp + Phục
vụ 6 ngời. Năm 2001 thực hiện tốt chế độ nâng bậc lơng cho 11 ngời.
II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của
XNĐTTH
1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của
xí nghiệp trong thời gian qua
Trong những năm gần đây xí nghiệp đã đạt đợc nhiều thành công đáng
khích lệ. Xí nghiệp không ngừng đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số
lợng lẫn chất lợng, cả về quy mô đến chủng loại sản phẩm. Kết quả hoạt động của
xí nghiệp đợc thể hiện qua bảng dới đây.
25

×