Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Giai phap tang cuong huy dong von tai cong ty co 91206

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.35 KB, 58 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip

Lời mở đầu
S kin nc ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là bước ngoặt
với sự phát triển kinh tế, nó tạo ra những cơ hội lớn và bên cạnh đó là những
thách thức với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt.Vậy những nhân tố nào ảnh hưởng tới sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp? Ba nhân tố cơ bản là vốn, cơng nghê và lao
động. Trong đó vốn là nhân tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát
triên của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty cổ
phần xây lắp và sản xuất công nghiệp, trên cơ sở được tìm hiểu hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đồng thời nhận thấy tầm quan trọng trong việc
huy động vốn.Vì vậy em đã chọn nghiên cứu đề tài : “ Giải pháp tăng cường
huy động vốn tại công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp”.
Bài viết của em gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về vốn và phương thức huy động vốn trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần xây lắp và
sản xuất công nghiệp.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần
xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty em đã được sự giúp đỡ tận tình của
các cơ chú tại cơng ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp, đặc biệt là
chú Tâm phó giám đốc cơng ty và anh Phạm Hùng kế tốn trưởng của cơng
ty. Qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các cơ chú và anh chị tại công ty cổ
phần sản xuất xây lắp và sản xuất công nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn tới cô

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



giáo Thạc sĩ Nguyễn Thuỳ Dương đã hướng dẫn em trong suất q trình hồn
thành chuyên đề thực tập.
Bài viết của em còn nhiều hạn chế, em mong nhận được sự phê bình đóng
góp giúp em hồn thiện kiến thức của mình .
Em xin chân thành cảm ơn!

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC HUY
ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm về vốn:
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Vậy vốn là gì và
tại sao nó lại có vai trị quan trọng như vậy đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trước hết, vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với
nền sản xuất hàng hố. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp
theo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn
giá trị các vật tư, tài sản và hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn
khác với tiền và khác với hàng hoá. Tiền tiêu dùng tồn tại trong lưu thơng dưới
hình thức mua bán trao đổi các vật phẩm tiêu dùng nên không được gọi là vốn.
Những hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cá nhân cũng khơng phải là vốn. Như
vậy, chỉ có những đồng tiền đi vào sản xuất kinh doanh đại diện cho hàng hoá mới
là tài sản của nền kinh tế quốc dân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và
sản sinh giá trị mới được gọi là vốn. Nói cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền

nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời.
1.2. Phân loại vốn
Tuỳ theo những tiêu thứcvà mục đích cụ thể mà có các cách phân loại vốn
khác nhau. Có thể căn cứ vào nguồn huy động vốn của doanh nghiệp mà người
ta có thể phân loại vốn của doanh nghiệp thành hai loại vốn chủ sở hữu và vốn
vay.Mỗi tiêu thức, mỗi mục đích khác nhau thì lại có những cách phân loại phù
hợp.

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.1. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn
* Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh
ứng ra trước để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Là một khoản đầu tư
ứng ra trước để mua sắm tài sản cố định có hình thái vật chất và tài sản cố định
khơng có hình thái vật chất. Vì vậy qui mô của vốn cố định quyết định đến qui mô
của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định.
* Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh
ứng ra để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thơng nhằm phục vụ cho
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là tài sản được doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, có thời gian luân chuyển dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện tồn tại các quan hệ hàng hoá tiền tệ, đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng trước một số tiền vốn để đầu tư vào các loại tài sản, gọi là vốn lưu động.

Vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dưới hình thức là đối
tượng lao động, giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm hàng hố
và hồn thành một vịng tuần hồn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong q trình tái
sản xuất. Nó được phân bổ ở mọi cơng đoạn của q trình sản xuất và tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì doanh
nghiệp phải đầu tư đủ vốn vào các công đoạn khác nhau của q trình đó, và việc
đầu tư này phải hợp lý, đồng bộ. Nếu doanh nghiệp khơng có đủ vốn để đầu tư thì

Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quá trình sản xuất sẽ gặp trở ngại và bị gián đoạn. Vì vậy, vốn lưu động cũng có vai
trị quan trọng đối với q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
*Nguồn vốn chủ sở hữu :
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp, bao gồm :
vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của
doanh nghiệp,vốn từ phát hành cổ phiếu mới. Nguồn vốn chủ sở hữu liên quan mật
thiết tới hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính
chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân vốn góp ban đầu và lợi nhuận để lại là chủ yếu , nhất là
doanh nghiệp tư nhân nhỏ chưa có điều kiện huy động từ các kênh khác
Doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu rất lớn .Trong quá trình hoạt động
nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng được huy động là chủ yếu.
Doanh nghiệp cổ phần có ưu thế phát hành cổ phiếu, huy động khối lượng
vốn lớn.
* Nguồn vốn vay :

Tín dụng ngân hàng : là vốn mà doanh nghiệp đi vay từ bên ngồi của các
tổ chức tín dụng và doanh nghiệp phải trả lãi khoản đi vay này theo một quy
định của ngân hàng hoặc theo thoả thuận thơng qua hợp đồng tín dụng với chủ
nợ. Khi đi vay, doanh nghiệp được sử dụng các khoản vay trong một thời hạn
nhất định, khi hết hạn vay, doanh nghiệp phải trả lại cho chủ nợ cả gốc và lãi. Từ
việc đi vay này mà doanh nghiệp hình thành các khoản nợ như nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, nợ phải trả ...
Vay nội bộ : Doanh nghiệp có thể vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nguồn vốn này chỉ đáp ứng nhu cầu ngắn hạn.
Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phát hành trái phiếu: việc phát hành trái phiếu cũng là một hình thức vay vốn
cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.Tuy nhiên một doanh nghiệp muốn phát hành
trái phiếu phải đảm bảo điều kiện nhất định và đặc biệt là uy tín của doanh
nghiệp đó nên rất ít doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu
Các nguồn vốn khác : bao gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn
khác như liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản
Thông thường, trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nên
kết hợp sử dụng giữa các nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Việc phân loại này giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết được khả
năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, từ đó có các biện pháp để khai thác và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3 Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó
phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp).

Vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại
tư cách pháp lý của một doanh nghiệp trước pháp luật. Trong một số lĩnh vực kinh
doanh cần vốn pháp định như kinh doanh về ngân hàng tài chính, chứng khốn, bảo
hiểm, kinh doanh vàng bạc.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp,
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định,
lượng vốn đó khơng những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hố
Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chun đề thực tập tốt nghiệp

cơng nghệ. Vì vậy, vấn đề vốn trong các doanh nghiệp càng được đặt ra như một
vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp
kéo theo nhu cầu về vốn . Nhu cầu đầu tư trang thiết bị máy móc, cơng nghệ, mở
rộng thị trường. Nếu doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả, có dự án
đầu tư với suất sinh lời cao nhưng doanh nghiệp khó khăn trong huy động vốn điều
đó tác động trực tiếp đến kết quả của doanh nghiệp.Với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp
doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả
Bởi vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất là trong điều kiện kinh
tế thị trường thì cần có khối lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu thị trường và có
khả năng chiếm lĩnh được thị phần trên thương trường. Trong nền kinh tế xu hướng
thâm nhập thị trường nếu quy mô vốn không đủ lớn doanh nghiệp sẽ đứng trước
nguy cơ bị thâu tóm, sát nhập. Bởi chỉ có quy mơ lớn mới có thể cạnh tranh và
đứng vững trên thị trường. Quy mô vốn lớn thể hiện khả năng tài chính vững mạnh
, cùng với hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để
doanh nghiệp huy động vốn mới từ các tổ chức tín dụng hay từ phát hành cổ phiếu,

trái phiếu. Đó là lợi thế huy động vốn do quy mơ vốn lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi
hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sơi nảy nở
thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các thị trường tiềm
năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập. Ngược lại, khi đồng
vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh
nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp đầu tư vào trang thiết bị hiện đại có khả năng nâng cao năng suất lao
động , giảm giá thành sản phẩm sẽ chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn.Để đi đầu
trong việc áp dụng cơng nghệ địi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn.Vốn

Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cũng giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lược marketing của mình như đầu tư
nghiên cứu thị trường, quảng cáo. Đó là một trong nét mới mà các doanh
nghiệp hiện nay bắt đầu chú trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh , góp phần
vào sự lớn mạnh của doanh nghiệp.
Trên đây là một số vai trò cơ bản của vốn đối với các doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được
vai trò của vốn thì các doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả
và tiết kiệm hơn.
1.4.Các hình thức huy động vốn
Cơ cấu vốn của mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau ở tỉ lệ nhân tố cấu
thành. Mục tiêu cơ cấu vốn có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện thay đổi,
nhưng ỏ tất cả thời điểm nhà quản lý đều cần đưa ra cơ cấu vốn thích hợp và
những quyết định tài trợ phải phù hợp với mục tiêu này. Sử dụng nhiều nợ hay là

tăng cường vốn chủ sở hữu thông qua phát hành trái phiếu. Đó là câu hỏi mà doanh
nghiệp phải trả lời
1.4.1.Huy động từ vốn chủ sở hữu
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận chủ
yếu sau:
Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận khơng chia
Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới
*Vốn góp ban đầu: Khi thành lập doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp cần
có một số vốn nhất định là vốn góp các chủ sở hữu. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở
hữu ta cần xem xét hình thức sở hữu doanh nghiệp đó. Hình thức sở hữu sẽ quyết
định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với công ty cổ
Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phần, vốn do các cổ đơng đóng góp là nguồn vốn chủ yếu. Mỗi cổ đơng chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn với phần vốn góp của mình .
*Nguồn vốn từ lợi nhuận khơng chia
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận khơng chia là bộ phận lợi nhuận để lại dùng
để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động nếu doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì có điều kiện bổ xung nguồn vốn này. Tài trợ bằng
nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng
của doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được sự phụ thuộc bên ngồi, cắt giảm
được chi phí. Vì vậy rất nhiêu doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại. Đối với công ty cổ phần việc quyết định tỉ lệ để lại tái đầu tư liên
quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Chính sách cổ tức vừa làm hài lịng các cổ đông
vừa thực hiện mục tiêu phát triển của những nhà quản lý. Nếu tỉ lệ lợi nhuận để lại
lớn, cổ đơng sẽ nhận ít hơn lợi tức cổ phần. Bù lại tạo ra sự tăng trưởng trong tương

lai.Vì vậy khuyến khích cổ đơng giữ cổ phiếu lâu dài nhưng lại làm giảm tính hấp
dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt
*Phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là hình thức tài trợ dài hạn của
doanh nghiệp. Đây là kênh huy động được nguồn vốn rất lớn. Tuy vậy doanh
nghiệp cần có điều kiện nhất định. Phát hành cổ phiếu dẫn đến phân chia quyền
kiểm sốt. Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên
*Cổ phiếu thường
Thị trường chứng khoán là kênh huy động nguồn vốn lớn cho mỗi doanh
nghiệp niêm yết. Cổ phiếu thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Cổ
phiếu thường là loại cổ phiếu thơng dụng nhất vì có ưu thế trong việc phát hành ra
công chúng.

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là giá trị cổ phiếu được phản
ánh trong sổ sách kế toán. Giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá .Thị giá
phản ánh sự đáng giá của thị trường đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà
đầu tư đối với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có giá cổ phiếu tăng liên tục chứng
tỏ nhà đầu tư kì vọng lớn đối với doanh nghiệp, tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp rất tốt.
Người nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông là người sở hữu công ty và
có quyền tham gia kiểm sốt điều hành hoạt động của cơng ty.
Huy động từ cổ phiếu thường có ưu điểm là khối lượng vốn huy động lớn.
Cán bộ công nhân viên cơng ty khi có cổ phiếu họ sẽ lao động tích cực hơn vì
lợi ích của cơng ty là lợi ích của họ. Cổ đơng có quyền giám sát họat động của
công ty thông qua đại diện là ban kiểm sốt vì vậy hoạt động của cơng ty sẽ
hiệu quả hơn.Tuy vậy ngoài những điều kiện cần thiết để phát hành cổ phiếu

như số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng và phải kinh doanh hiệu quả có lãi trong 2
năm liên tiếp, khi đã phát hành cổ phiếu rồi các doanh nghiệp cũng cần phải
thận trọng trước sự biến động giá cả cổ phiếu doanh nghiệp mình.
*Cổ phiếu ưu tiên
Bên cạnh phát hành cổ phiếu thường , các doanh nghiệp có thể phát hành cổ
phiếu ưu tiên. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là cổ tức cố định. Người sở hữu cổ
phiếu này có quyền thanh tốn lãi trước các cổ đơng thường.Việc chi trả cho cổ
đông thường chỉ sau khi đã chi trả hết cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu tiên.
Những ưu thế của cổ phiếu ưu tiên đó bên cạnh đó là cổ đơng khơng có quyền biểu
quyết trong cơng ty.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần xem xét khi quyết định có huy động vốn từ cổ
tức ưu tiên khơng đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được khấu trừ thuế thu nhập
công ty,cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế . Đó là hạn chế của cổ tức ưu tiên
Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4.2.Huy động nợ
*Vay của tổ chức tín dụng:
Các tổ chức tín dụng ngày càng đóng vai trị quan trọng như mạch máu lưu
thơng trong nền kinh tế bằng việc dẫn chuyển vốn.Vay vốn ngân hàng là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp
mà của toàn nền kinh tế. Ngày nay các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển các
doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận với nguồn vốn này.
Vốn vay ngân hàng đựơc chia ra là vay ngắn hạn (thời gian dưới 1 năm), vay
trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn từ 3 năm trở lên,có nơi tính từ 5 năm trở
lên. Mỗi một nguồn vay tương ứng với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Vốn ngắn hạn thường tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp như
tài sản lưư động. Trong khi nguồn vốn dài hạn dùng với mục đích đầu tư dài hạn

với thời gian thu hồi vốn lớn.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưư điểm nhưng nguồn vốn này cũng
có hạn chế nhất định .Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng , kiểm sốt của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn
Điều kiện tín dụng : Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương
mại cần đảm bảo u cầu về an tồn tín dụng ngân hàng. Doanh nghiệp cần giải
trình về mục đích sử dụng vốn, phương án kinh doanh hiệu quả và cần có tài
sản thế chấp bảo đảm tiền vay. Ngân hàng sẽ phân tích hồ sơ xin vay rồi mới
quyết định cho vay hay không. Các doanh nghiệp tư nhân nhỏ sẽ khó có ưu thế
bởi hạn chế tài sản thế chấp. Các doanh nghiệp lớn có uy tín lại thuận lợi khi
huy động nguồn vốn này
Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi vay vốn , doanh nghiệp chịu sự kiểm soát
của ngân hàng như về mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tiến độ sử dụng vốn vay
đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích.

Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lãi suất vay vốn : Lãi suất vay là chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay phụ
thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường từng thời kì. Nếu lãi suất vay quá cao,
nguồn vốn trở nên đắt hơn làm giảm thu nhập doanh nghiệp hạn chế doanh nghiệp
huy động vốn để đầu tư phát triển. Đặc biệt là trong tình hình biến động nền kinh tế
hiện nay, lạm phát ở mức cao dẫn tới lãi suất huy động lớn tơi 20 % một năm một
số doanh nghiệp không dám vay của các tổ chức tín dụng, tình hình tài chính khơng
tốt dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn
nếu khơng có nguồn vốn khác.
*Tín dụng thương mại
Bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng , các doanh nghiệp ngày càng khai

thác triệt để nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình thành một cách
tự nhiên trong q trình mua bán hàng hố, dịch vụ. Đối với doanh nghiệp, tài trợ
bằng nguồn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, linh hoạt, hơn nữa,
tạo điều kiện mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh
*Phát hành trái phiếu:
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ dài hạn và trung hạn. Một doanh
nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần có uy tín vững mạnh để nhà đầu tư có thể tin
tưởng. Trái phiếu bao gồm trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay
đổi, trái phiếu có thể thu hồi và trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu có lãi suất cố đinh thường được sử dụng nhiều nhất. Tính hấp dẫn
phụ thuộc vào lãi suất của trái phiếu trong mối tương quan với lãi suất trên thị
trường vốn, đặc biệt phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu cơng ty khác và trái
phiếu của chính phủ , một loại trái phiếu an toàn cao. Lãi suất cao hấp dẫn nhà đầu
tư nhưng chi phí trả lãi cao. Khi phát hành trái phiếu này các công ty cần cân nhắc
giữa những yếu tố trên. Kì hạn của trái phiếu là yếu tố quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà với cả nhà đầu tư.Với nhà đầu tư , kì hạn càng dài, rủi ro càng lớn
nên lợi tức kì vọng càng cao

Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trái phiếu có lãi suất thay đổi thích hợp trong điều kiện nền kinh tế không ổn
định, lạm phát cao, lãi suất trên thị trường thường xuyên thay đổi. Phát hành trái
phiếu này sẽ hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp .

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CƠNG NGHIỆP
2.1 Khái qt về cơng ty cổ phần xây lắp và sản xuất cơng nghiệp
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển
Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp trực thuộc tổng công ty xây dựng
công nghiệp Việt Nam - Bộ công nghiệp (trước tháng 10/1998) thuộc tổng công ty
thép Việt Nam- tiền thân là các lực lượng xây dựng khu gang thép Thái Nguyên và
các nhà máy cơ khí lớn thuộc thành phố Hà Nội.
Cơng ty xây lắp và sản xuất công nghiệp được thành lập theo quyết định số
250 QĐ/TCNSTD ngày 20/5/1993 của Bộ trưởng Bộ cơng nghiệp nặng với tên là
cơng ty xây lắp II-có trụ sở tại phường Trung Thành-TP Thái Nguyên.
Ngày 30/7/1996, tại quyết định số 2121/ QD-TCB của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp đổi tên thành công ty xây lắp sản xuất công nghiệp thuộc tổng công ty Thép
Việt Nam.
Theo quyết định thành lập Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam số
63/1998/QD-BCN ngày 22/9/1998 của Bộ trưởng Bộ cơng nghiệp thì công ty xây
lắp và sản xuất công nghiệp thuộc tổng công ty xây dựng công nghiệp VN
Theo quyết định số 2341/QD-TCB ngày 08/08/2000 của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp, công ty chuyển địa điểm từ phường Trung Thành- TP Thái Nguyên về địa
chỉ hiện nay với:
Tên giao dịch: Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp
Construction and industrial production Company (CIF)
Trụ sở chính: 275-Đường Nguyễn Trãi-Quận Thanh Xuân TP Hà Nội

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Quyết định số 298/QĐ-BCN ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng bộ
công nghiệp về phê duyệt phương án và chuyển công ty cổ phần xây lắp và sản
xuất công nghiệp thành Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế là contruction and Industrial Production Joint Stock
Company, tên viết tắt là CPI .
Vốn điều lệ :24.450.000.000 đồng
Cổ phần phát hành lần đầu là 24.450.000.000 đồng tương ứng với
2.450.000.000 cổ phần , mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng, trong đó :
Cổ phần nhà nước 1.274.943 cổ phần , chiếm 52,21% vốn điều lệ
Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp : 724.980 cổ phần
chiếm 29,65 % vốn điều lệ
Cổ phần bán đấu giá công khai : 445.077 cổ phần , chiếm 18,20 % vốn
điều lệ
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất cơng nghiệp có trụ sở chính đóng tại 275
Nguyễn Trãi – Thanh Xn –Hà Nội
Cơng ty có hai văn phịng đại diện tại Hà Tĩnh và Hải Dương
Tồn cơng ty gồm 10 Xí nghiệp đóng tại Hà nội và các tỉnh phía bắc
Cơng ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp với đội ngũ gần 800 người,
gồm kĩ sư , kĩ thuật viên , cơng nhân có tay nghề cao , chuyên đảm nhận xây lắp
những công trình lớn và vừa , các cơng trình dân dụng cấp I. Hơn 40 năm qua, công
ty đã xây dựng nhiều cơng trình quy mơ lớn trọng điểm của nhà nước
Trong những năm gần đây nhờ đổi mới trang thiết bị xây dựng tiên tiến, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nhân kĩ thuật các chuyên
ngành, sắp xếp củng cố bộ máy trong tồn cơng ty. Cơng ty đã trúng thầu xây

Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD


Chun đề thực tập tốt nghiệp


dựng nhiều cơng trình đã thi công đều đảm bảo tiến độ, chất lượng , các yêu cầu kĩ
thuật của công nghệ, được chủ đầu tư đánh giá cao
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất cơng nghiệp , hạch tốn độc lập, có tư
cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn, có con dấu, tài sản và các quỹ tập
trung, có tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Trong công ty, từ ban giám đốc đến nhân viên, lao động ln ý thức được cơng
việc của mình, trách nhiệm của bản thân cũng như của tồn cơng ty. Chính vì vậy
ngay từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động, cơng ty cổ phần xây lắp và
sản xuất công nghiệp được đánh giá là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Do đó cơng ty đã giải quyết công ăn việc làm hàng ngàn lao động tại chỗ
nơi có cơng trình của cơng ty thi công, nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng.
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường trong và ngoài nước có sự biến đổi, sự cạnh
tranh ngày cành quyết liệt nhất là trong việc đấu thầu. Do đó cũng tạo nhiều cơ hội
và thách thức cho công ty trong nhiều lĩnh vực. Điều đó địi hỏi cơng ty phải tự nỗ
lực cố gắng để tồn tại và phát triển trong thương trường. Đó cũng là vấn đề sống
cịn khơng chỉ đối với công ty cổ phần xây lắp và sản xuất cơng nghiệp, mà của các
cơng ty khác. Vì vậy tại những thời điểm ban lãnh đạo cũng nên hỗ trợ cho các
phịng ban để tìm hướng đi chung, để tận dụng tối đa những năng lực hiện có và
hạn chế rủi do. Song song với đó là việc liên tục đổi mới công nghệ, đầu tư các
trang thiết bị xây dựng hiện đại để nângcao khả năng đấu thầu. Do đó các cơng
trình của cơng ty ln đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ và đúng yêu cầu kỹ
thuật của công nghệ, đảm bảo mỹ quan.
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp luôn mong muốn mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế với các viện nghiên cứu, các trung tâm Khoa học Kĩ thuật Công nghệ và các đơn vị sản xuất trong nước, đang hợp tác liên doanh với công ty

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh ngiệm, nâng cao kĩ thuật công nghệ và đổi
kĩ thuật xây dựng. Các sản phẩm do công ty sản xuất ra luôn nhằm hướng tới mục
tiêu ‘‘Luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng đôi với công ty”
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất cơng nghiệp là đơn vị có bề dầy thành
tích trong việc xây lắp và thi cơng các cơng trình về điện, nước, đất...Cơng ty đã có
hơn 40 năm kinh ngiệm trong việc xây dựng dân dụng và chuyên dụng. Hàng năm
cơng ty có các cơng trình được tặng thưởng huân chương vàng chất lượng cao của
ngành xây dựng
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp là đơn vị xây lắp công
nghiệp, dân dụng được nhà nước thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các
cơng trình thuộc Bộ cơng nghiệp và ngành công nghiệp. Hiện nay để đi sâu khai
thác và phát huy chuyên môn và ngành nghề. Công ty đã tập trung vào các ngành
nghề sau
 Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện 110 KV. Xây dựng các cơng trình
cơng nghiệp dân dụng nhóm A, các cơng trình kĩ thuật hạ tầng, khu cơng nghiệp
và khu dân cư , cơng trình giao thơng đường bộ , cầu cảng , thuỷ lợi
 Xây lắp đường dây và trạm biến áp , các cơng trình nguồn điện
 Chế tạo máy, kết cấu thép, kết cấu phi tiêu chuẩn
 Làm đường và xử lí nền móng
 Sản xuất tấm lợp Amiăng, bê tơng đóng sẵn và vật liệu xây dựng
 Sản xuất kết cấu thép , nhà tiền chế , thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại và
phụ kiện
 Lắp đặt máy, thiết bị nước, công nghệ cho các cơng trình, đo lường phịng
chống cháy
Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Đầu tư kinh doanh nhà và hạ tầng khu công nghiệp , kinh doanh du lịch và
khách sạn
 Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị , vật tư kĩ thuật , vật liệu xây dựng
 Dịch vụ vận tải đường bộ , đại lý hàng hoá, cho thuê thiết bị kho bãi
 Tư vấn, đầu tư, lập dự toán và lập tổng dự toán , quản lý dự án . Mặc dù hiện
nay trên thị trường có rất nhiều cơng ty cạnh tranh có thể gây một số khó khăn
cho cơng việc kinh doanh nhưng công ty vẫn không ngừng mở rộng sản xuất
kinh doanh. Biểu hiện ở chỗ doanh thu của công ty ngày càng tăng và các ngành
nghề ngày càng phong phú hn.
2.1.3.Sơ đồ tổ chức hoạt động và tổ chức quản lý
Hội đồng quản trị

Phó giám đốc


Nghiệp
Xây
Lắp 1


Nghiệp
Xây
Lắp 3

Ban kiểm soát

Phó giám đốc



Nghiệ
p
Xây
Lắp 4


Nghiệ
p
Xây
Lắp 7

Phó giám đốc

XN xây
lắp khảo
sát công
Trình

XN
xây
lắp
Hải
Phòng

XN
xây
lắp
Và cơ
giới


Các tổ, đội sản xuất

Ngụ Th Thanh TCDN 19 - KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đại hội đồng cổ đơng : Gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết ,là cơ quan
có thẩm quyên cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị và Chủ tịch hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị là cơ
quan quản lý của cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để thực hiện nghĩa vụ
của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị , do
Hội đồng quản trị bầu ra , chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị , Đại hội đồng
cổ đơng và tồn cơng ty
 Ban kiểm sốt : Do Hội đồng quản trị bầu ra để trực tiếp kiểm soát tất cả các
hoạt động sản xuất của cơng ty
 Giám đốc: Phụ trách chung, quản lí, giám sát mọi hoạt động của công ty.
Chịu trách nhiệm trước nhà nước và tổng công ty về lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty, về tính hiệu quả cũng như việc chấp hành pháp luật hiện
hành.
Một phó giám đốc phụ trách về kĩ thuật sản xuất
Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Một phó giám đốc phụ trách tổ chức
 Các xí nghiệp trực thộc : Gồm 7 đơn vị thành viên hạch toán độc lập với
nhau và hai văn phòng đại diện ở Hải Dương và Hà Tĩnh

Ngô Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD



Chuyờn thc tp tt nghip

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

Hội đồng quản trị

Phó giám đốc

Phòng
kế
hoạch
đầu t

Ban
KTCL
an toàn

Phòng
quản lý
nhân
sự

Ban kiểm soát

Phó giám đốc

Phòng
tài
chính

kế
toán

Văn
phòng
công ty

Phó giám đốc

Phòng tổ
chức lao
động

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Văn
phòng
đội

* Phũng t chc hnh chớnh : Nhim vụ lập kế hoạch đào tạo hàng năm, tổ
chức thực hiện theo dõi kết quả .Qua đó thực hiện các biện pháp kinh tế nhằm
khuyến khích cán bộ cơng nhân viên nâng cao năng suất lao động. Phịng tổ chức
có nhiệm vụ lập kế hoạh phát triển nguồn nhân lực
* Phòng kế hoạch đâù tư : Trên cơ sở nhiệm vụ của cơng ty, phịng sẽ xây
dựng kế hoạch phát triển định hướng trong từng thời gian nhất định, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và kết hợp với phòng thị trường, phịng kế tốn tài chính giám

sát hoạt động của các đơn vị thành viên, phê duyệt các dự án kinh doanh
* Phòng kĩ thuật - chất lượng an tồn: Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của
cơng ty, làm cơng tác thăm dị điều tra cơ sở vật chất, dịch vụ kĩ thuật phục vụ cho
việc tham gia đấu thầu, phối hợp với phịng kế tốn và các phịng ban khác để xử lí

Ngơ Thị Thanh – TCDN 19 - KTQD



×