Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật xác nhận trong thu thập bằng chứng kiểm toán 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.21 KB, 29 trang )

Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Lời nói đầu
Kiểm toán là một lĩnh vực khoa học còn nhiều mới mẻ đối với Việt Nam
chúng ta. Nó là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế, góp phần nâng cao
tính hiệu quả của kinh tế thị trờng. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin
cho những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hớng
dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các đơn vị đợc kiểm toán. Một trong những loại dịch vụ kiểm
toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính Để những ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao thì kiểm toán viên phải thu
thập và đánh giá các Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Một kiểm toán
viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích
hợp thì kiểm toán viên khó có thể đa ra một nhận định xác đáng về đối tợng đợc
kiểm toán.
Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trớc hết đòi hỏi những bằng chứng tơng
xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và pháp luật. Đồng thời, tính
pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm.
Ngoài ra, đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán
Nhà nớc, cơ quan pháp lý thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát,
đánh giá chất lợng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm
toán. Việc giám sát đánh giá này có thể do nhà quản lý kiểm toán tiến hành đối
với các kiểm toán viên nói chung (trong trờng hợp xảy ra kiện tụng đối với kiểm
toán viên và công ty kiểm toán), do vai trò quan trọng đó của bằng chứng kiểm
toán, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định.
"Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của
đơn vị đợc kiểm toán".


Chính vì lý do đó mà em quyết định nghiên cứu đề tài Bằng chứng
kiểm toán và kỹ thuật xác nhận trong thu thập bằng chứng kiểm toán
Đề tài gồm 3 phần :
Phần 1: Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán
Phần 2: Kỹ thuật xác nhận trong thu thập Bằng chứng kiểm toán.
Phần 3: Một số đề xuất biện pháp nâng cao chất lợng thu thËp b»ng chøng

1


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

kiểm to¸n

2


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Phần 1:Lý ln chung vỊ b»ng chøng kiĨm to¸n
1.1. Kh¸i qu¸t về bằng chứng kiểm toán

1.1.1. Khái niệm và các quyết định về bằng chứng kiểm toán
Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và
đánh giá các bằng chứng về Báo cáo tài chính của một tổ chức kinh tế cụ thể

nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các Báo cáo này
với các chuẩn mực đợc thiết lập.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 500 định nghĩa bằng chứng kiểm toán nh
sau: "Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu thông tin mà các kiểm toán
viên thu thập đợc liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này
kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao
gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu thông
tin từ những nguồn khác ".
Nh vậy bằng chứng có thể gồm nhiều loại khác nhau và không chỉ là các
chứng từ, sổ sách kế toán mà còn bao gồm nhiều thông tin khác do kiểm toán
viên chủ động thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình, thông qua các phơng pháp xác nhận, phỏng vấn, quan sát
Kiểm toán tài chính có đối tợng là các Báo cáo tài chính bao gồm các
thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một niên độ tài chính đợc kiểm toán. Với đối tợng kiểm toán rộng
nh vậy, chi phí kiểm toán và đánh giả tất cả các bằng chứng sẽ lên rất cao. Cụ
thể, kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các phiếu thu, phiếu chi đà thanh
toán, các hoá đơn của bên bán, các hoá đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển,
đơn đặt hàng của khách hàng, thẻ lơng thời gian, các loại chứng từ khác và các
sổ sách có liên quan. Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lợng bằng
chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tợng kiểm toán. Quyết định này của kiểm toán chia làm 4 loại:
Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng;
Quyết định về quy mô mẫu chọn đối với một thể thức nhất định;
Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể;
Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức.
Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng
Thể thức kiểm toán là hớng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại
bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một điểm nào đó trong một cuéc

3



Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

kiểm toán. Ví dụ, hớng dẫn về chi tiết quá trình thu thập biên bản kiểm kê vật
t, tiền tại két, hay híng dÉn chi tiÕt vỊ thu thËp b¶ng so sánh giữa các chi
phiếu thanh toán với các khoản chi tiền mặt, các bút toán nhật ký hay các chi
tiết trong chứng từ vận chuyển.
Những hớng dẫn này thờng đợc sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp
kiểm toán viên sử dụng trong suet cuộc kiểm toán.
Quyết định về quy mô cần chon đối với một thể thức nhất định
Sau khi đà chọn đợc thể thức kiểm toán, kiểm toán viên xác định quy
mô mẫu. Quy mô mẫu có thể gồm một vài phần tử trong tổng thể đang nghiên
cứu.
Ví dụ, trong thể thức kiểm toán phiếu thu, của quý I/1999 có 5000 phiếu
thu thì kiểm toán viên có thể chọn quy mô mẫu là:
300 phiếu thu trong 5000 phiÕu thu.
 200 phiÕu thu trong 5000 phiÕu thu.
Quy mô mẫu chọn theo thể thức này thay đổi giữa các cuộc kiểm toán.
Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.
Là việc kiểm toán viên cần xác định các phần tử cá biệt để kiểm tra cụ
thể sau khi xác định xong quy mô mẫu cần chọn cho từng thể thức kiểm toán.
Ví dụ: ở thí dụ trên sau khi xác định đợc quy mô cần chọn là 300 phiếu
từ tổng thể 5000 phiếu thu để kiểm toán chi tiết, kiểm toán viên có thể chọn ra
các phần tử cá biệt, cụ thể theo cách sau:
 Chän ra 100 phiÕu thu bÊt kú mét th¸ng.
 Chọn 300 phiếu thu có giá trị tiền tệ lớn nhất.
Chọn phiếu thu một cách ngẫu nhiên.
Chọn theo phán đoán của kiểm toán viên.

Quyết định về thời gian hoàn thành thể thức
Việc xác định thời gian của thể thøc kiĨm to¸n cã thĨ ngay tõ khi kú kÕ
to¸n mà Báo cáo tài chính phản ánh cha kết thúc, hay có thể rất lâu sau khi kỳ
kế toán đó kết thúc. Tuy nhiên, thờng thì khách hàng muốn công ty kiểm toán
hoàn thành kiểm toán trong khoản thời gian không quá một quý kể từ khi kế
toán kết thúc.
Kết quả các quyết định này đều đợc thể hiện chơng trình kiểm toán,
trong đó mô tả các thể thức kiểm toán, quy mô mẫu các khoản mục khác biệt
phải chọn, thêi gian hoµn thµnh ... cho tõng y tÕ cÊu thành của Báo cáo tài
chính.

4


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

1.1.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán.
Để thuận lợi cho việc sử dụng và thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng
chứng kiểm toán đợc phân loại theo nhiều tiêu thức,có thể liệt kê:
a. Phân loại bằng chứng theo nguồn gốc hình thành.
Là cách phân loại căn cứ vào nguồn gốc thông tin, tài liệu có liên quan
đến bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập đợc trong quá trình
kiểm toán.
b. Phân loại theo độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán
Theo độ tin cậy giảm dần thông tin cần kiểm toán, kiểm toán viên phân
loại theo các dạng sau:
- Bằng chứng là do đơn vị phát hành và lu trữ: là những bằng chứng do
đơn vị đợc kiểm toán lập và xử lý. Vì thế, nó mang tính độc lập thấp nên tính

thuyết phục thấp. Ví dụ, sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính, phiếu thu, phiếu
chi.
- Bằng chứng do đơn vị phát hành nhng bên ngoài lu trữ: bằng chứng loại
này có giá trị cao hơn loại bằng chứng do đơn vị phát hành và lu trữ, nh: hóa
đơn bán hàng, phiếu xuất kho...
- Bằng chứng do bên ngoài lập và lu giữ tại đơn vị, nh: Hoá đơn mua
hàng, vé tàu xe công tác
- Bằng chứng do đơn vị thứ ba cung cấp: bằng chứng này có đợc là do
kiểm toán viên gửi th đến bên thứ ba yêu cầu họ xác nhận sự chân thực của
các con số. Ví dụ: các bảng xác nhận nợ phải chi trả của các chủ nợ, số d tiền
gửi ngân hàng đà đợc ngân hàng xác nhận.
Các bằng chứng thuộc loại này gồm có:
+ Các bằng chứng do đơn vị bên ngoài cung cấp trực tiếp cho kiểm toán
viên, nh: Các bảng xác nhận tiền gửi ngân hàng, các bảng xác nhận nợ phải trả
của chủ nợ các bảng xác nhận các khoản phải thu của khách hàng. Các bằng
chứng này kiểm toán viên có đợc thông qua hình thức gửi th xác nhận đến các
bên có liên quan.
+ Các bằng chứng do đơn vị bên ngoài cung cấp song đợc lu trữ tại đơn
vị, nh: các hóa đơn mua bán, giấy báo của ngân hàng.
- Các bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự tìm kiếm và khai thác:
là các bằng chứng do kiểm toán viên tự khai thác và đánh giá trong quá trình
quan sát, kiểm kê hay tính toán lại sổ sách kế toán. Đây là loại bằng chứng có
độ tin cậy cao nhất.

5


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


- Các loại bằng chứng thuộc loại này gồm có:
+ Bằng chứng thu đợc thông qua kiểm kê tài sản tại đơn vị, nh: kiểm kê
hàng tồn kho, kiểm kê quỹ...
+ Bằng chứng thu đợc thông qua việc quan sát và ®¸nh gi¸ vỊ hƯ thèng
kÕ to¸n, hƯ thèng kiĨm so¸t nội bộ tại đơn vị đợc kiểm toán.
+ Bằng chứng thu đợc từ việc tính toán lại các bảng biểu tính toán của
doanh nghiệp, nh: các số liệu trên bảng lơng, bảng chấm công, ... do kiểm
toán viên tính toán lại có sự xác nhận của đơn vị hay ngời liên quan hợp lý...
c. Phân loại bằng chứng theo dạng vật chất.
Là cách phân loại bằng chứng kiểm toán căn cứ vào sự biểu hiện bên
ngoài của bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập trong quá trình
kiểm toán.
Theo cách này, các loại bằng chứng kiểm toán gồm các loại sau: (Độ tin
cậy của bằng chứng kiểm toán đợc sắp xếp theo thứ tự trên xuống).
- Bằng chứng kiểm toán thu đợc thông qua quan sát: là các bằng chứng
mà kiểm toán viên thu thập đợc thông qua việc quan sát thực tế tại đơn vị đợc
kiểm toán nh: quan sát chung về nhà xởng, quan sát tác phong làm việc của
nhân viên, khách hàng hay quan sát tính hiệu lực, hiệu quả của HTKSNB cũng
nh việc phân công phân nhiệm có đợc thực hiện tốt hay không,...
- Bằng chứng thu đợc thông qua phỏng vấn: là các bằng chứng mà kiểm
toán viên thu đợc thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn
những ngời có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp đợc kiểm toán hay
phỏng vấn những ngời có liên quan đến vấn đề mà kiểm toán viên cần tìm
hiểu. Các bằng chứng loại này thờng là các ghi chép, hay bằng ghi âm mà
kiểm toán viên thu thập đợc trong quá trình phỏng vấn những ngời liênquan
đến tình hình tài chính...
- Bằng chứng bằng tài liệu: là bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập đợc thông qua việc cung cấp thông tin, tài liệu của các bên liên quan theo yêu
cầu của kiểm toán viên. Nó bao gồm loại sau:
+ Các tài liệu ghi chép của kế toán và ghi chép c¸c nghiƯp vơ trong

doanh nghiƯp nh: B¸o c¸o kÕ to¸n, các bản giải trình.
+ Các chứng từ do đối tợng bên ngoài cung cấp: nh th xác nhận, hóa đơn
bán hàng...
+ Các tài liệu tính toán lại sổ sách kế toán: tính lại giá thành, tính trích
khấu hao tài sản cố định...

6


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

- Bằng chứng vật chất thu đợc trong quá trình thanh tra hay kiểm kê tài
sản hữu hình thơng mại, gồm: biên bản kiểm kê hàng tồn kho, Biên bản kiểm
kê qũy tiền mặt,... Bằng chứng loại này có độ tin cậy cao nhất, vì nó là bằng
chứng do kiểm toán viên tự khai thác và đánh giá trong quá trình kiểm toán
nên nó có tính độc lập cao hay có tính thuyết phục cao nhất.
d. Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục.
Do bằng chứng đợc sử dụng trực tiếp ®Ĩ ®a ra ý kiÕn kh¸c nhau vỊ tÝnh
trung thùc của báo cáo tài chính do đơn vị kiểm toán phát hành. Vì vậy, khi
tiến hành kiểm toán kiểm toán viên cần xem xét đến độ tin cậy của chúng.
Theo tiêu chí này, bằng chứng kiểm toán có thể phân ra các loại sau:
- Bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục hoàn toàn: là những bằng
chứng do kiểm toán quan sát và đánh giá trong quá trình tham gia kiểm kê.
Bằng chứng này đợc đánh giá là khách quan, chính xác và đầy đủ có độ tin
cậy cao. Dựa vào những bằng chứng này kiểm toán viên có thể đa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần nên nó phản ánh đúng nh các yếu tố cấu thành nên báo
cáo tài chính.
- Bằng chứng thuyết phục từng phần: là các bằng chứng có thể thu đợc từ

phỏng vấn quan sát, cần phải đợc phân tích, xử lý và kiểm tra lại. Các bằng
chứng lại này kiểm toán viên chỉ có thể đa ra ý kiến chấp nhận từng phần.
- Bằng chứng không có tính thuyết phục: là các bằng chứng không có giá
trị cho kiểm toán viên đa ra ý kiến, quyết định của mình. Hay nói cách khác,
đây là các bằng chứng không liên quan đến vấn đề kiểm toán viên cần xác
minh hay nghi vấn trong quá trình kiểm toán. Bằng chứng này có thể thu thập
đợc trong quá trình phỏng vấn, ở ngời quản lý hay ban quản trị...
*Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt: Trong một số trờng hợp phải tu
thập thêm các BCKT. Bằng chứng thờng gặp thuộc loại này gồm:
ý kiến của chuyên gia.
Giải trình của nhà quản lý.
Sử dụng tài liệu của KTVNB.
Tài liệu của KTV khác.
Bằng chứng về các bên hữu quan.
Đối với một vấn đề cụ thể mà kiểm toán viên không am hiểu sâu sắc, ví
dụ nh đánh giá giá trị của tài sản quý hiếm, công trình nghệ tht, kho¶ng
s¶n..., KTV cã thĨ tham kh¶o ý kiÕn cđa kiểm toán viên về vấn đề đó.Tuy
nhiên, cho dù kiểm toán viên có sử dụng ý kiến của chuyên gia làm bằng
chứng kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán vẫn đòi hỏi kiểm toán viên là ngời

7


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với Báo cáo tài chính đợc
kiểm toán.
KTV thu thập các giải trình của nhà quản lý để minh chứng về trách

nhiệm của mình trong việc lập BCTC.
1.1.3. Các tính chất bằng chứng kiểm toán (yêu cầu bằng chứng).
Trong thực tế kiểm toán trên cơ sở thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán, kiểm toán viên sẽ hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán về báo cáo
tài chính. Theo chn lùc kiĨm to¸n ViƯt Nam sè 500 quy định: Kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
thích hợp làm cơ sở đa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị đợc
kiểm toán. Còn theo mét trong c¸c chn mùc nghiƯp vơ cđa GAAS quy định
là: phải thu thập bằng chứng có hiệu lực và đầy đủ thông qua việc kiểm tra,
kiểm soát, quan sát, thẩm vấn và xác nhận để có cơ sở pháp lý cho ý kiến về
báo cáo tài chính đợc kiểm toán. Vấn đề đặt ra là phải thu thập đợc những
bằng chứng kiểm toán thuyết phục để có cơ sở đa ra ý kiến, nhận xét của kiểm
toán viên. Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán đợc quyết định bëi hai
tÝnh chÊt quan träng lµ tÝnh hiƯu lùc (competence) và tính đầy đủ
(sufficiency).
a. Tính hiệu lực (còn hay còn gọi là tính thích hợp).
Đây là mọt khái niệm dùng ®Ĩ chØ ®é tin cËy hay chÊt lỵng cđa b»ng
chøng kiểm toán. Bằng chứng chỉ đáng tin cậy khi kiểm toán viên thu thập
bằng chứng kiểm toán từ các nguồn và thu thập bằng chứng theo các cách, các
kỹ thuật khác nhau thì đều thu đợc một kết quả tơng đơng (giống nhau), nó
phản ánh đúng thực trạng của hoạt động trong đơn vị đợc kiểm toán. Nếu bằng
chứng kiểm toán đợc xem là có tính hiệu lực cao thì nó giúp ích nhiều cho
kiểm toán viên đa ra ý kiến của mình một cách tự tin hơn. Tính hiệu lực của
bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào yếu tố sau:
-Loại hình hay dạng của bằng chứng: Độ tin cậy của bằng chứng phụ
thuộc vào dạng của bằng chứng kiểm toán, chẳng hạn nh:
+ Bằng chứng vật chất (ví dụ: Biên bản kiểm kê, có đợc sau khi thực hiện
kiểm kê hay quan sát)
+ Bằng chứng dạng tài liệu (nh chứng từ sổ sách kế toán) thì đáng tin cậy
hơn những bằng chứng thông qua phỏng vấn.

- Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán và tính độc lập của ngời
cung cấp: bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc càng ®éc lËp víi ®èi tỵng kiĨm

8


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

toán (Báo cáo tài chính) thì càng có tính hiệu lực cao (độ tin cậy cao). Ví dụ
bằng chứng thu đợc từ các nguồn độc lập bên ngoài (nh: Bản sao kê ngân
hàng, giấy báo số d khách hàng do ngân hàng gửi đến...) có độ tin cậy cao hơn
bằng chứng kiểm toán do khách hàng cung cấp (ví dụ: tài liệu kế toán tại đơn
vị). Thật vậy các bằng chứng có nguồn gốc từ khách hàng bao giờ cũng có độ
rủi ro cao hơn bằng chứng thu đợc từ bên ngoài.
-Tính thích đáng: bằng chứng kiểm toán phải phù hợp với mục tiêu kiểm
toán. Tuỳ theo mục tiêu kiểm toán mà thu thập bằng chứng kiểm toán cho phù
hợp. Bằng chứng kiểm toán phù hợp với mục tiêu kiểm toán có tác dụng lớn
trong việc đa ra ý kiến về báo cáo tài chính và nó chịu ảnh hởng bởi tính kinh
tế.
Tính liên đới chỉ có thể nghiên cứu trong điều kiện các mục tiêu kiểm
toán đặc thù. Có 5 loại kiểm toán đặc thù: mục tiêu về sự hiện hữu, chọn vẹn
quyền và nghĩa vụ, đo lờng và tính giá, trình bày và khai báo. Bằng chứng
kiểm toán có thể thích đáng với mục tiêu này nhng lại không thích đáng với
mục tiêu khác.
Thí dụ, giả sử kiểm toán viên đang lo ngại là khách quan quên tính tiền
khách về chi phí vận chuyển (mục tiêu về tính đầy đủ). Nên kiểm toán viên
đà chọn về một mẫu gồm các bản bản sao hóa đơn bán hàng và truy từng cái
theo các chứng từ sẽ không thích đáng với mục tiêu về tính đầy đủ. Thể thức

thích hợp sẽ là so sánh một mẫu gồm các chứng từ vận chuyển với các bản sao
hóa đơn bán hàng liên quan để xác định xem mỗi chứng từ đà đợc tính tiỊn
cha.
-TÝnh thèng nhÊt cđa c¸c b»ng chøng: hay sù kÕt hợp của bằng chứng
kiểm toán. Nếu trong một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thu thập đợc nhiều
bằng chứng có liên quan chặt chẽ với nhau cùng xác minh cho một phần nào
đó hay một vấn đề thì sẽ có giá trị (độ tin cậy) hơn so với những bằng chứng
đơn lẻ. Ví dụ: nếu số d tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp với số d tên "Giấy
bao số d khách hàng" do ngân hàng gửi đến cho đơn vị kiểm toán thì số liệu
này đáng tin cậy hơn so với khi chỉ có thông tin duy nhất là số d trên tài khoản
tiền gửi ngân hàng; tơng tự nh vËy nÕu th x¸c nhËn cđa ngêi b¸n vỊ khoản tiền
trong hóa đơn của đơn vị đợc kiểm toán mà hai thông tin này trùng nhau thì có
độ tin cậy cao hơn một thông tin đơn lẻ trên hóa đơn. Hay tính thống nhất của
các bằng chứng kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên đa ra kết luận chính xác hơn
và vấn đề giải quyết một cách tập trung hơn, rõ ràng hơn, có tính thuyết phục
cao hơn.

9


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

-Thời ®iĨm thu thËp b»ng chøng kiĨm to¸n: Ỹu tè thêi gian cũng có ảnh
hởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán đợc thu thập. Yếu tố thời
gian thu thập bằng chứng đợc chia ra làm nhiều thời điểm, thời kỳ khác nhau.
Song tuỳ thuộc vào loại bằng chứng thì yếu tố thời gian lại có ảnh hởng nhất
định ®Õn tÝnh hiƯu lùc cđa b»ng chøng kiĨm to¸n. Trong đó, đối với tài khoản
trên bảng cân đối kế toán, b»ng chøng thu thËp cã tÝnh hiƯu lùc cµng cao khi

nó đợc thu thập càng sát ngày lập bảng cân đối tài sản. Ví dụ nh: sự kiểm tra
của kiểm toán viên về các chứng khoán thị trờng váo sát ngày lập bảng cân
đối tài sản (hay gần ngày kết thúc niên độ kế toán), sẽ có tính hiệu lực cao hơn
các bằng chứng thu thập qua sự kiểm tra của kiểm toán viên ở hai tháng trớc
đó. Còn đối với các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh thì bằng chứng
sẽ có tính hiệu lực cao hơn nếu bằng chứng thu đợc từ một mẫu mang tính đại
diện trong cả kỳ kiểm toán hay mẫu đợc chọn trong st thêi kú kiĨm to¸n sÏ
cho b»ng chøng kiĨm toán có tính hiệu lực cao hơn bằng chứng rút ra từ một
mẫu đợc lấy ở một thời điểm hay một phần của cả kỳ đó. Thí dụ, mẫu ngẫu
nhiên đợc lấy từ các nghiệp vụ bán hàng của cả năm sẽ có tính hiệu lực cao
hơn mẫu chỉ lấy từ sáu tháng đầu. Hay nói tóm lại, bằng chứng kiểm toán thu
thập ở thời gian mang tính đại diện càng cao thì tính hiệu lực của bằng chứng
đó càng cao.
-Trình độ chuyên môn của kiểm toán viên và trình ®é ngêi cung cÊp
th«ng tin nãi chung. Trong mét cuéc kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thu
thập bằng chứng thông qua việc tự đánh giá, tính toán lại, quan sát và kiểm
tra,... bằng chứng (cho tính hiện hữu, tính đầy đủ...) do ngời khác cung cấp. Vì
thế, tính thuyết phơc (tÝnh tin cËy) cđa b»ng chøng kiĨm to¸n phơ thuộc lớn
vào trình độ cung cấp, xử lý thông tin của bên đợc kiểm toán và trình độ
chuyên môn của kiểm toán viên. Nếu kiểm toán viên có trình độ cao và ngời
cung cấp thông tin chính xác thì việc chọn lọc các bằng chứng kiểm toán cần
thu thập sẽ toàn diện hơn, tốt hơn và ngợc lại.
Thí dụ, quá trình xem xét đánh giá về giá trị, chất lợng của hàng tồn kho
do một kiểm toán viên có hiểu biết chuyên môn sẽ đa ra đợc sự đánh giá tốt
hơn, sát thực hơn là đối với một kiểm toán viên thiếu hiểu biết về lĩnh vực này.
Hay nói cách khác bằng chứng thu đợc từ một ngời có trình độ chuyên môn
càng cao thì tính hiệu lực hay độ tin cậy của bằng chứng thu đọc càng cao. Trờng hợp tơng tự là những bằng chứng đợc cung cấp bởi ngời có trình độ
chuyên môn cao hơn thì tính hiệu lực của bằng chứng đó đợc đánh giá là cao
hơn. Thí dụ, những xác nhận từ các luật s và ngân hàng rõ ràng đợc đánh giá


1
0


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

là cao hơn. Những xác nhận về các khoản phải thu từ những không quen thuộc
với kinh doanh.
-Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), "HTKSNB là 1 HT chính sách,
thủ tục (KSNB) do BGĐ đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ
và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể". Hay nói cách khác
HTKSNB đợc thiết lập nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì thÕ tÝnh hiƯu lùc cđa hƯ thèng kiĨm so¸t néi bộ
(HTKSNB) HTKSNB: nó có ảnh hởng lớn đến tính thuyết phơc cđa b»ng
chøng kiĨm to¸n. B»ng chøng kiĨm to¸n thu thập đợc trong điều kiện hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng
kiểm toán thu thập trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả hay
hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế không ngăn chặn (hoạt động kém) phát
hiện các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thờng ngày trong đơn
vị khách hàng. Ví dụ, nếu hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
chu trình bán hàng và thu tiền có hiệu quả cao, thì kiểm toán viên có thể thu
thâp đợc nhiều bằng chứng có giá trị từ các hóa đơn bán hàng, vận đơn...
Ngoài ra, theo nguyên tắc số 8 của chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc IAPC
phê chuẩn: "Kiểm toán viên có thể thu thập đợc các bằng chứng có độ tin cậy
cao hơn khi các bằng chứng này đợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có
thể loại khác nhau nhng nội dung lại nhất quán với nhau. Trong những trờng
hợp nh vậy kiểm toán viên có thể thu thập nhiều bằng chứng đơn lẻ tích luỹ lại
độ tin cậy sẽ cao hơn.

-Mức độ kh¸ch quan cđa b»ng chøng: chøng cø cã tÝnh kh¸ch quan đáng
tin cậy hơn chứng cứ rút ra từ sự phán xét đánh giá đáng kể. Thí dụ, chứng từ
có tÝnh kh¸ch quan bao gåm: sù x¸c nhËn vỊ tiỊn gửi ngân hàng, sự kiểm kê
thực tế tiền mặt. Còn thÝ dơ vỊ chøng cø cã tÝnh chđ quan gåm: lời nhận xét về
chất lợng của hàng tồn kho trong cuộc kiểm kê, tính hiệu lực của chứng cứ
này tuỳ thuộc vào trình độ chuyên môn của ngời đánh giá.
b. Tính đầy đủ: là khái niệm chỉ quy mô hay số lợng cần thiết kế của
bằng chứng kiểm toán để đa ra kết luận cho cuộc kiểm toán. Đây là một vấn
đề không có thớc đo chung, một quy định cơ thĨ nµo mµ phơ thc rÊt lín vµo
sù suy đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể
những cuôc kiểm toán cụ thể và suy luận chủ quan của kiểm toán viên mà
kiểm toán viên đa ra quy định về số lợng và chủng loại về bằng chứng kiểm
toán. Các chuẩn mực kiểm toán thờng chấp nhận Bằng chứng kiểm toán ở mức
độ "có tính thuyết phục" hơn là bằng chứng kiểm toán "có tÝnh chÊt ch¾c

1
1


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

chắn". Có 5 yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm
toán.
Thứ nhất, tính hiệu lực của bằng chứng: bằng chứng có độ tin cậy càng
thấp thì càng phải thu thập nhiều, nếu bằng chứng có độ tin cậy thấp mà số lợng thấp thì thiếu căn cứ vững chắc cho kết luận kiểm toán.
Theo nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế đà quy định "Việc xác định
xem bằng chứng kiểm toán thu thập đợc đà đầy đủ hay cha còn phụ thuộc vào
chất lợng của các bằng chứng này".

Nói cách khác, một (hay một số) bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy
thấp hơn cha ®đ ®Ĩ cã thĨ ®a ra kÕt ln cđa kiểm toán viên về một vấn đề nào
đó mà kiểm toán viên phải thu thập thêm hay kết hợp với các loại bằng chứng
ở các vấn đề khác liên quan trong quá trình kiểm toán.
Thứ hai, tính trọng yếu: Đối tợng cụ thể của kiểm toán càng trọng yếu thì
số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều. Mục tiêu của kiểm
toán tài chính là khẳng định Báo cáo tài chính đợc trình bày trung thực trên
mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên phải phát hiện mọi sai phạm có ảnh
hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính nên đối tợng kiểm toán càng trọng yếu
thì càng đợc phải xem xét kỹ. Các sai phạm có ảnh hởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính thờng là các khoản mục có giá trị lớn, các khoản mục có khả
năng sai sót cao và các khoản mục có tính đại diện cho tổng thể hay tổng cộng
nhiều khoản mục không trọng yếu kết hợp lại,... Ngợc lại, ở các khoản mục có
quy mô nhỏ nếu có sai phạm thì khó ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài
chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 có quy định: "Việc lập kế
hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo kết quả thực
hiện thủ tục kiểm toán thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét
có sai phạm do gian lận hay sai sót gây ra làm ảnh hởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính không?". Vì thế vấn đề đặt ra trong một cuộc kiểm tra là phải
phát hiện đợc những sai phạm có ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Do đó, nếu có nghi ngờ về đối tợng, khoản mục hay tài khoản, nghiệp vụ nào
là trọng yếu thì cần phải tập trung thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán có
liên quan đến nó hơn và ngợc lại.
Thứ ba, mức độ rủi ro: những đối tợng cụ thể (khoản mục, bộ phận...) đợc đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì số lợng bằng chứng phải thu thập càng
nhiều và ngợc lại. Khoản mục có mức ®é rđi ro cao khi hƯ thèng kiĨm so¸t néi
bé hoạt động yếu thờng là khoản mục vốn bằng tiền. Đó là do đặc điểm gọn

1
2



Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

nhẹ, dễ biển thủ của số lợng tiền và số lợng nghiệp vụ phát sinh với mật độ
lớn, khó kiểm soát nên dễ có sai phạm phát sinh và tồn tại. Khi đó để phát
hiện đợc đa số sai phạm cần tăng cờng kiểm toán chi tiết đối với khoản mục
và lợng bằng chứng thu đợc. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động tốt, khoản mục dễ sai phạm là khoản mục hàng tồn kho, vì: việc kiểm kê
thực hiện hàng tồn kho rất tốn kém (về thời gian, công sức và chi phí) nên ít đợc kiểm kê hơn so với phần tiền mặt. Và để giảm thiểu rủi ro, kiểm toán viên
cần tăng cờng kiểm tra chi tiết, và do đó tăng cờng lợng bằng chứng thu thập.
Rủi ro trong quá trình kiểm toán bao gồm: những rủi ro có thể xảy ra liên
quan đến việc rút ra kết luận kiểm toán. Có hai loại rủi ro: rđi ro lÊy mÉu - rđi
ro ngoµi mÉu.
- Rđi ro lấy mẫu: là khả năng kiểm toán viên đa ra kết luận sai lầm do
mẫu, chọn không phù hợp hay cha mang tính đại diện. Để thu thập bằng
chứng đầy đủ, kiểm toán viên cần xác định cỡ mẫu phù hợp, chọn mẫu và
đánh giá kết quả một cách khách quan.
- Rủi ro ngoài mẫu: là khả năng kiểm toán đa ra kết luận sai lầm, không
phải do lấy mÉu m· do ¸p dơng c¸c thđ tơc kiĨm to¸n không thích hợp với
mục tiêu kiểm toán. Để hạn chế rủi ro này, cần kiểm soát chất lợng đối với
công việc kiểm toán, khi tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán đợc thoả mÃn
thì vẫn tồn tại rủi ro kiểm toán. Rủi ro này xảy ra do có thể do trình độ quản lý
đơn vị đợc kiểm toán, tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nộ bộ, năng lực
của kiểm toán viên mà trực tiếp là thời gian và phí kiểm toán. Nó biểu hiện
qua công thức:
AR = IR * CR * DR
Víi :

AR: rđi ro kiĨm to¸n
IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiểm soát
DR: rủi ro phát hiện.
+ Rủi ro tiềm tàng (IR) là rủi ro tiềm ẩn, vốn có tuỳ thuộc vào đặc điểm
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính; là sự tồn tại sai sót
trọng yếu trong bản thân đối tợng kiểm toán khi cha tính đến bất kỳ hoạt động
kiểm toán hay hoạt động kiểm soát nào (kể cả hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ).
Do đó với loại rủi ro này khi tiến hành kiểm toán thì kiểm toán viên cần
xem xét đặc điểm của từng khoản mục, từng nghiệp vụ để dự đoán nơi nào

1
3


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

trên báo cáo tài chính có rủi ro tiềm tàng cao nhất. Từ đó hình thành nên kế
hoạch trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nghiệp vụ,
khoản mục cũng nh việc lập kế hoạch cho cả cuộc kiểm toán đó.
+ Rủi ro kiểm soát (CR) là sự tồn tại sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm
soát nội bộ không phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
+ Rủi ro phát hiện (DR) là sự tồn tại sai sãt träng u trong tõng nghiƯp
vơ, tõng kho¶n mơc trên báo cáo tài chính khi kiểm toán viên và công ty kiểm
toán không phát hiện đợc trong quá trình kiĨm to¸n.
Thø t, tÝnh kinh tÕ cđa viƯc thu thËp bằng chứng (quan hệ giữa lợi ích và
chi phí) trong một cuộc kiểm toán luôn phải cân nhắc tính hợp lý của kết quả

và chi phí kiểm toán (nh: thời gian, công sức, tốn kém...). Do đó sẽ luôn có sự
cân nhắc giữa chi phí cho hoạt động đầu t (chi phÝ) ®Ĩ thu thËp b»ng chøng ®ã.
VÝ dơ: trong một cuộc kiểm toán, khi kiểm toán viên phải đánh giá lại tài sản
(nh: đánh giá, đo lờng giá trị hàng tồn kho, dây chuyền công nghệ máy móc,
kim khí quý...) cũng có trờng hợp kiểm toán viên phải thuê các đơn vị bên
ngoài để đo lờng đánh giá giá trị loại tài sản đó. Việc làm này sẽ giúp đợc
kiểm toán viên có đợc các bằng chứng với độ tin cậy cao, song các công ty
kiểm toán lại phải trả một khoản chi phí và nhiều khi các khoản chi này quá
lớn, ảnh hởng rất nhiều đến quá trình kinh doanh của công ty kiểm toán. Do
đó công ty kiểm toán sẽ cân nhắc kỹ càng về việc thu thập chủng loại bằng
chứng này. Trên thực tế, đơn vị kiểm toán chấp nhận một mức độ rủi ro nhất
định tơng ứng với số lợng bằng chứng nhất định để đảm bảo cân đối giữa lợi
ích và chi phí đơn vi kiểm toán.
Thứ năm, tính đúng lúc của bằng chứng kiểm toán (tính kịp thời), tính
đúng lúc của bằng chứng kiểm toán dựa vào thời gian thu thập bằng chứng
kiểm toán hay thời kỳ kiểm toán.
Ví dụ, đối với tài khoản trên bảng cân đối tài sản, chứng cứ thờng đều có
tính thuyết phục cao hơn khi nó đợc thu thập càng sát ngày lập bảng cân đối
tài khoản hay ngày kết thúc niên độ. Còn đối với các khoản mục, tài khoản
trên báo cáo kết quả kinh doanh thì chứng cứ có tính thuyết phục cao hơn nếu
mẫu đợc chọn mang tính đại diện hay mẫu chọn đợc lấy trong suốt thời kỳ
kiểm toán.
Tóm lại, yếu tố thời điểm hay thời kỳ thu nhập bằng chứng kiểm toán có
ảnh hëng lín ®Õn tÝnh thut phơc cđa b»ng chøng kiĨm toán. Hay nói cách
khác tính đúng lúc của bằng chứng kiểm toán có ảnh hởng lớn đến tính đầy đủ
của b»ng chøng kiĨm to¸n.

1
4



Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

1.2. ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán.

Kiểm toán đà có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời. Nó đợc
phân ra thành các hình thức khác nhau tuỳ vào các tiêu chí để phân loại. Song
ở bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng đều hớng đến việc thu thập và đánh giá các
bằng chứng nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp với tình
hình thực tế một cách trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính tại đơn vị đợc
kiểm toán hay xác nhận tình hình tài chính đợc phản ảnh có tuân thủ các chế
độ, chuẩn mực của nhà nớc sở tại quy định hay không?
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 đà quy định "Bằng chứng
kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập đợc liên
quan đến cuộc kiểm toán và đa trên các thông tin này kiểm toán viên sẽ hình
thành nên ý kiến của mình".
Theo chuẩn mực thứ ba trong nhóm chuẩn mực đối với việc điều tra đÃ
nêu rõ: "Bằng chứng đáng tin cậy và đầy đủ phải đợc thu thập thông qua sự
kiểm tra và xác nhận để cung cấp một căn cứ hợp lý cho lời nhận xét về báo
cáo tài chính đợc kiểm tra".
Qua đó, chóng ta cã thĨ nhËn thÊy b»ng chøng kiĨm to¸n có vai trò rất to
lớn, vô cùng quan trọng trong viƯc ®a ra ý kiÕn, nhËn xÐt hay kiÕt ln của
kiểm toán viên về hoạt động đợc kiểm toán. Nó là cơ sở, nền tảng để kiểm
toán viên đa ra ý kiến, nhận xét về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán
một cách có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao.
Mặt khác, bằng chứng kiểm toán gồm nhiều loại khác nhau và có tính
thuyết phục khác nhau, gây ảnh hởng khác nhau đến việc hình thành nhận xét
và kết luận của kiểm toán viên. Do đó, kiểm toán viên cần có nhận thức cụ thể

về các loại bằng chứng và tổng hợp lại để có thể đánh giá bằng chứng một
cách hữu hiệu, sát với thực trạng tài chính của đơn vị kiểm toán.
Ngoài ra, đối với cơ quan pháp lý, tổ chức kiểm toán độc lập hay cơ quan
kiểm toán nhà nớc thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để cấp quản lý giám
sát và đánh giá chất lợng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
Hơn nữa, trong trờng hợp xảy ra tranh chấp, kiện tụng giữa đơn vị kiểm
toán với những ngời sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Trong luật tố
tụng hình sự đà quy định: "Bằng chứng đợc định nghĩa là những gì có thật,
liên quan đến vụ án đợc cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm
căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, ngời thực hiện hành vi
phạm tội cũng nh các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ

1
5


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

án". Hay nói cách khác thì bằng chứng kiểm toán còn là căn cứ giúp các cơ
quan chức năng của nhà nớc sở tại kiểm tra lại công việc của kiểm toán viên
và công ty kiểm toán. Từ đó có đợc hớng giải quyết cụ thể với tranh chấp đÃ
xảy ra.

1
6



Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Phần 2: Kü tht x¸c nhËn trong thu thËp
B»ng chøng kiĨm toán.
2.1. Khái niệm và các đặc điểm của kỹ thuật xác nhận

Xác nhận: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp
để xác minh tính có thực của các thông tin mà kiểm toán nghi vấn. Kỹ thuật
xác nhận có thể đợc thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi th xác nhận
phủ định và th xác nhận dạng khẳng định. Vì thế tuỳ theo mức độ hệ trọng của
thông tin mà kiểm toán viên quan tâm để lựa chọn hình thức phù hợp.
Theo chuẩn mực Việt Nam số 500: "Xác nhận là sự trả lời cho một yêu
cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin có trong tài liệu kế
toán.
Vì thế, th xác nhận có thể do kiểm toán viên gửi trực tiếp đến bên thứ ba
hay do đơn vị đợc kiểm toán có thể gửi th nhờ xác nhận đến bên thứ ba theo
yêu cầu của kiểm toán viên, nhng nhất thiết th trả lời của đơn vị thứ ba vẫn
phải gửi trực tiếp về địa chỉ của cơ quan thực hiện kiểm toán đồng thời kiểm
toán viên và công ty kiểm toán phải kiểm soát đợc toàn bộ quá trình gửi và
tiếp nhận th xác nhận. Tránh trờng hợp đơn vị thứ ba thông đồng với đơn vị đợc kiểm toán, hay th xác nhận bị đơn vị đợc kiểm toán sửa đổi nội dung. Hay
th xác nhận phải đảm bảo tính độc lập, khách quan và đúng yêu cầu cần xác
nhận của kiểm toán viên.
2.2. Các dạng xác nhận

Kỹ thuật xác nhận có thể thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi th
xác nhận dạng phủ định và th xác nhận dạng khẳng định
Thứ nhất, kiểm toán viên yêu cầu ngời xác nhận gửi th phản hồi nếu có
sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên nhờ xác nhận

Thứ hai, kiểm toán viên yêu cầu ngời xác nhận gửi th phản hồi cho tất
cả các th xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên
quan tâm. Vì thế mà hình thức này đảm bảo tin cậy hơn so với th xác nhận
dạng phủ định, nhng chi phí cho hình thức này cũng cao hơn
Tuỳ theo mức độ trọng yếu của thông tin cần xác nhận mà kiểm toán
viên sẽ lựa chọn hình thức gửi th xác nhận cho phù hợp, vừa đảm bảo thông
tin chính xác vừa tối u hoá lợi nhuận kiểm toán ( hay tiÕt kiƯm chi phÝ ë møc
cao nhÊt). Th«ng thêng những nghiệp vụ phát sinh lớn thì kiểm toán viên dùng
th xác nhận dạng khẳng định còn những nghiệp vụ nào phát sinh nhỏ thì kiểm

1
7


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

toán viên dùng th xác nhận dạng phủ định.
Ví dụ, khi lựa chon các khoản phải thu để xác nhận, căn cứ vào số tiền
của những khoản phải thu để áp dụng thủ tục kiểm toán cũng nh cỡ mẫu thích
hợp, kiểm toán viên có thể phân nhóm để thử nghiệm nh sau:
Nhóm
Thành phần của
Phơng pháp
Loại yêu cầu xác
nhóm
kiểm tra
nhận
1

Các khoản từ 100 triệu Xác nhận 100% Yêu cầu gửi th xác
trở lên
nhận trong mọi trờng
hợp
2
Các khoản từ 10 triệu Chọn mẫu xác Yêu cầu gửi th xác
đến 100 triệu
nhận 30%
nhận trong mọi trờng
3
Các khoản nhỏ hơn 10 Chon mẫu xác hợp
triệu
nhận 5%
Chỉ yêu cầu trả lời nếu
không đồng ý với
thông tin đề nghị xác
nhận
2.3. Trình tự thực hiện kỹ thuật xác nhận

Phơng pháp này đợc áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán vì nó đa
ra đợc các bằng chứng có độ tin cậy cao nếu kiểm toán viên thực hiện đúng
quy trình và đảm bảo yêu cầu sau:
- Thông tin phải đợc xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.
- Sự xác nhận phải đợc thực hiện bằng văn bản.
- Ngời xác nhận thông tin phải mang tính độc lập.
- Kiểm toán viên phải kiểm soát đợc toàn bộ quá trình gửi và tiếp nhận
th xác nhận.
Biểu số1: Các thông tin và bên xác nhận
Thông tin
Xác nhận

Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng
Khoản phải thu
Khách nợ
Phiếu nợ phải thu
Ngời lập phiếu
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân
Công ty bảo hiểm
thọ
Hàng tồn kho gửi trong Công ty lu
Công ty lu kho
kho
Công nợ
Khoản phải trả
Chủ nợ

1
8


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Phiếu nợ phải trả
Trả trớc của khách hàng
Cầm cố phải trả
Trái phiếu phải trả
Vốn chủ sở hữu


Ngời cho vay
Khách hàng
Ngời nhận cầm cố
Ngời giữ trái phiếu
Ngời giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển
nhợng
Cổ đông

Cổ phần đang lu hành
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn
Hợp đồng trái khoán
Vật ký quỹ cho chủ nợ

Công ty bảo hiểm
Luật s của Công ty
Ngời giữ trái khoán
Chủ nợ

2.4. Vận dụng th xác nhận thu thập bằng chứng kiểm toán

Trong quá trình gửi th xác nhận lần đầu về khoản phải thu của khách hàng,
Công ty sẽ xem xét các trờng hợp sau có thể xảy ra
- Nhận đợc th xác nhận mà:
+ Số liệu trên th xác nhận khớp với số liệu của đơn vị thì kiểm toán viên thừa
nhận số liệu của đơn vị. Từ đó kiểm toán viên sẽ đa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần về chỉ tiêu phải thu khách hàng.
+ Số liệu trên th xác nhận khác với số liệu của đơn vị thì khi đó kiểm toán

viên sẽ tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh lệch:
Nếu tìm đợc nguyên nhân của sự chênh lệch thì cần đa ra bút toán điều chỉnh
và đề nghị Ban Quản lý doanh nghiệp điều chỉnh lại theo ý kiến của kiểm toán
viên, theo ý kiến của kiểm toán viên mà doanh nghiệp điều chỉnh thì kiểm toán
viên sẽ đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần; còn nếu Ban Quản lý doanh nghiệp mà
không điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên mà nếu chênh lệch nhỏ thì vẫn
có thể chấp nhận đợc và đa ra ý kiến chấp nhận toàn phần còn nếu chênh lệch lớn
thì kiểm toán viên sẽ đa ra ý kiến chấp nhận từng phần có ngoại trừ.
Nếu không tìm đợc nguyên nhân của sự chênh lệch thì kiểm toán viên sẽ
đánh giá mức độ ảnh hởng của sự chênh lệch này trên Báo cáo Tài chính để đa ra
ý kiến phù hợp.
- Trờng hợp không nhận đợc th xác nhận lần đầu thì kiểm toán viên sẽ gửi
th xác nhận lần hai:
+ Nếu nhận đợc th xác nhận lần hai thì thực hiện tơng tù nh khi gưi lÇn mét( xem
sè liƯu trong th có khớp với số liệu của đơn vị hay không và đa ra ý kiến)
+ Nếu không nhận đợc th xác nhận lần hai thì kiểm toán viên sẽ thực hiện các
thủ tục bổ sung (thay thế): Kiểm tra những hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng
kinh tế, hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có tiền gửi ngân
hàng từ thời điểm khoá sổ kế toán đến thời điểm kiểm toán.

1
9


Đề án môn học

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Ví dụ, về quá trình gửi và nhận th xác nhận của Công ty Hà Nội CPA
nh sau:

Thủ tục xác nhận đợc Công ty kiểm toán CPA sử dụng để kết hợp cùng
với phơng pháp kiểm kê vật chất nhằm xác nhận quyền và nghĩa vụ về tài sản
hiện có tại doanh nghiệp hay xác nhận về các khoản thu nhập, chi phí mà
công ty đà bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: xác nhận về khoản
nợ mua hàng, số phải thu, số phải trả lớn hay khách hàng mới và ít có giao
dịch với công ty liên doanh LMN.
Kỹ thuật này đợc công ty kiểm toán CPA HANOI nhìn nhận là phơng
pháp thu đợc bằng chứng có ®é tin cËy cao. mang tÝnh chÊt kh¸ch quan nÕu nó
thoả mÃn đủ các yêu cầu nh:
- Thông tin cần phải xác nhận theo yêu cầu của KTV.
- Thông tin phải xác nhận bằng văn bản.
- Sự độc lập của văn bản.
- KTV kiểm soát đợc quá trình thu thập th xác định.
2.5. Hạn chế của phơng pháp xác nhận

Kỹ thuật lấy xác nhận vẫn còn những hạn chế nh: đối với đơn vị đợc
kiểm toán có quy mô lớn thì th xác nhận có thể tốn kém về chi phí, mất thời
gian và gây phiền phức cho những ngời cung cấp chúng. Thậm chí th xác nhận
có thể bị thất lạc, gây cản trở về thời gian cho công ty kiểm toán hay xác nhận
của bên thứ ba đà có sự dàn xếp trớc của đối tợng kiểm toán. Vì vậy, các xác
nhận có đợc sử dụng hay không phụ thuộc vào nhu cầu đáng tin cậy của tình
huống cũng nh bằng chứng sẵn có trong phơng án. Và lu ý, các xác nhận
không đợc dùng để xác minh các nghiệp vụ kinh tế cá nhân giữa cá tổ chức
hay xác nhận ít đợc sử dụng trong kiểm toán tài sản cố định.
Những th xác nhận bị gửi về chậm thời gian yêu cầu, những ý kiến xác
nhận, trả lời thờng thu thập đợc rất ít do thiếu sự hợp tác khi xác minh hoặc
công văn đợc gửi qua đờng bu điện bị thất lạc hay chậm thời gian.
Thực tÕ vỊ viƯc thu thËp b»ng chøng kiĨm to¸n hiƯn nay
- Về tính thích hợp, độ tin cậy của Bằng chứng kiểm toán:
Hiện nay Kiểm toán viên còn bỏ nhiều thời gian thu thập Bằng chứng ở

những loại có độ tin cậy thấp. Cha thu thập đợc nhiều bàng chứng cã tinh
thut phơc hoµn toµn.

2
0



×