Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

GIÁM SÁT NỀN MÓNG DÂN DỤNG - TS ĐOÀN THẾ TƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.19 KB, 25 trang )

Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Chuyên đề 7
Giám sát thi công phần nền và móng công
trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ
thuật
PGS. TS. Đoàn Thế Tờng
Nguyên Phó Viện trởng Viện KHCN XD
- BXD
I. một số vấn đề chung trong giám sát thi công nền móng
1.Đối tợng giám sát và kiểm tra chất lợng
Một công trình xây dựng thờng bao gồm các phần : thân, móng và đất nền.
- Phần thân với các dạng kết cấu, kiến trúc khác nhau tạo nên công năng của công
trình xây dựng và cũng là phần tạo nên các tải trọng chủ yếu của công trình.
-Phần móng nằm ngay dới phần thân, thờng dới bề mặt đất có chức năng tiếp nhận
các loại tải trọng từ phần thân và truyền xuống đất nền. Móng đợc phân biệt thành móng
nông và móng sâu.
-Đất nền là một phần của môi trờng địa chất tiếp nhận và phân tán tải trọng của
công trình xây dựng đợc truyền xuống thông qua các móng. Đất nền có thể là nền đất tự
nhiên và đất nền gia cố khi đất tự nhiên không đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ thuật sử dụng
cho công trình.
Nh vậy, đối tợng của công tác giám sát thi công, nghiệm thu nền và móng công
trình chính là phần móng và phần đất nền của công trình xây dựng. Tuy nhiên, trong một
số dạng công trình hoặc hạng mục công trình đặc biệt, phần thân của chúng cũng là đối t-
ợng của công tác giám sát này. Đó là các công trình đất nh hạng mục san lấp tạo mặt bằng
cho công trình; các công trình đất đắp nh đê, đập đất; các hạng mục công trình thi công
hố đào sâu (hố móng sâu, kênh mơng dẫn thoát nớc); các hạng mục thi công gia cờng xử
lý đất nền.
Đối tợng giám sát, kiểm tra chất lợng thi công nền móng bao gồm:
- Nền công trình:
+ Nền đất tự nhiên;
+ Nền đất cải tạo, gia cờng.


- Móng công trình :
+ Móng nông trên nền tự nhiên và nền cải tạo, gia cờng;
+ Móng sâu, trong đó chú trọng móng cọc.
- Hố móng đào sâu, đặc biệt trong đất yếu.
- Các công trình đất.
- Thi công gia cờng cải tạo nền đất yếu.
Tuỳ theo yêu cầu thiết kế, vật liệu móng và công nghệ thi công mà mục đích và
thông số kiểm tra sẽ khác nhau.
2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng thi công nền móng
Khác với phần công trình trên mặt đất, thi công nền móng có những đặc điểm riêng và th-
ờng gặp những yếu tố bất lợi ảnh hởng không tốt đến chất lợng thi công. Các đặc điểm
khác biệt có thể tổng kết nh sau đây.
- Thờng có sự sai khác giữa tài liệu khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn
nêu trong hồ sơ thiết kế thi công với tình hình đất nền thực tế lúc mở và thi công móng.
Cần tìm hiểu kỹ điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn của vùng đất xây dựng
và giám sát chặt chẽ quá trình thi công móng, hố móngđể phát hiện các sai khác nói trên.
Khi phát hiện các sai khác lớn cần báo cho Chủ đầu t kịp thời xử lý (thay đổi phơng án thi
công, có khi cả thiết kế), nếu cần phải khảo sát bổ xung;
1
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
- Quá trình thi công nền móng thờng bị chi phối mạnh bởi sự thay đổi thời tiết
(nóng khô, ma bão, lụt ). Điều này có ảnh hởng lớn đến chất lợng và tiến độ công tác
thi công nền móng.
- Công nghệ và thiết bị thi công nền móng rất đa dạng, ngay cả trong một dự án
xây dựng. Cần thiết nghiên cứu cẩn thận trớc khi nhà thầu tiến hành thi công để có phơng
án giám sát hợp lý cho từng hạng mục công trình. Giám sát chặt chẽ sao cho kinh nghiệm
và trình độ của ngời thi công phải phù hợp đơn thầu.
- Phải có biện pháp xử lý những vấn đề liên quan đến môi trờng do thi công gây ra
( đất, nớc thải lúc đào móng, dung dịch sét khi làm cọc khoan nhồi, ồn và chấn động đối
với khu dân c và công trình ở gần, có thể gây biến dạng hoặc nội lực thêm sinh ra trong

công trình hiện hữu nằm gần hố móng mới vv );
- Móng là kết cấu khuất sau khi thi công (nh móng trên nền tự nhiên) hoặc ngay
trong lúc thi công (nh nền gia cố, móng cọc ) nên cần tuân thủ nghiêm ngặt việc ghi
chép (kịp thời, tỷ mỷ, trung thực) lúc thi công và lu trữ cẩn thận theo quy định để tránh
những phức tạp trong đánh giá khi có nghi ngờ về chất lợng. Căn cứ để giám sát là kế
hoạch/văn bản "đảm bảo chất lợng" đã thống nhất và đợc chủ công trình chấp nhận.
- Các kết quả tính toán dự báo ứng xử đất nền theo các nguyên lý của cơ học đất
chỉ mang tính tơng đối, cho thấy một khoảng độ lớn của các thông số dự báo. Tuyệt đối
hoá các giá trị tính toán dự báo thờng dẫn đến các quyết định sai lầm cho thi công, thiết
kế và khai thác sử dụng công trình xây dựng.
3. Nội dung và nhiệm vụ của t vấn giám sát
Năm nhiệm vụ chính của t vấn giám sát đợc quy định cụ thể trong các văn bản
pháp quy của nhà nớc về quản lý chất lợng các công trình xây dựng và sẽ đợc cụ thể hoá
trong giám sát chất lợng thi công nền và móng. Những vấn đề chính T vấn giám sát cần
giám sát, kiểm tra theo từng giai đoạn thi công có thể liệt kê nh sau:
Trớc khi khởi công:
-T cách pháp nhân của nhà thầu (chính và phụ);
-Các chứng chỉ hợp cách (hợp đồng, năng lực) có liên quan đến
công trình của nhà thầu;
- Vật liệu hoặc cấu kiện đa vào thi công;
- Thiết bị máy móc dùng trong thi công;
- Công nghệ và quy trình thi công;
- Kế hoặch đảm bảo chất lợng của nhà thầu;
- Biện pháp bảo vệ môi trờng;
- An toàn và vệ sinh lao động trong thi công.
Trong quá trình thi công:
- Theo trình tự thi công để xác định các bớc,các công đoạn cần kiểm tra nghiệm thu
trớc khi làm tiếp các bớc/giai đoạn sau;
- Theo hạng mục công trình móng (móng cột/tờng, móng của lõi cứng);
- Theo những thông số chất lợng của công việc (ví dụ: đối với cọc BTCT: kích thớc

hình học, độ đồng nhất của bêtông, sai số cho phép, cờng độ bê tông; đối với nền lu lèn :
hệ số đầm chặt, mô đun biến dạng vv.).
4. Khối lợng kiểm tra
Kiểm tra chất lợng ngoài hiện trờng hoặc trong phòng thí nghiệm thờng theo ph-
ơng pháp ngẫu nhiên với một tập hợp các mẫu thử (hay đo kiểm, quan sát) có giới hạn. Do
đó để kết quả kiểm tra có độ tin cậy cao cần phải thực hiện những phép đo/thử với một
mật độ nhất định tuỳ theo xác suất bảo đảm do nhà t vấn thiết kế (hoặc chủ đầu t) yêu cầu
(theo kinh nghiệm các nớc tiên tiến, thông thờng lấy xác suất bảo đảm P = 0,95).
Đối với móng, mật độ (%) lấy mẫu hay số lần kiểm tra có thể tham khảo theo bảng 1
Bảng 1: Mật độ kiểm tra (%) trong 1 đơn vị móng bị kiểm tra khi xác suất bảo đảm P = 0,95
2
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Sai số kiểm tra %
5 10 20
Mật độ kiểm tra %
13 4 2
Theo bảng 1.1. ví dụ yêu cầu sai số 5% trong thí nghiệm xác định sức chịu tải của
cọc thì cần kiểm tra đến 13% số lợng cọc cùng loại đã thi công.
Tuỳ theo phơng pháp thử kiểm tra chất lợng, các thông số, khối lợng cần kiểm tra
cũng nh tiêu chí đánh giá chất lợng kết quả thi công phải có qui định cụ thể. Các quy
định này do kỹ s thiết kế hoặc t vấn dự án quyết định dựa trên các tiêu chuẩn nghiệm thu
và theo nguyên tắc khối lợng kiểm tra ở hiện trờng không đợc thấp hơn qui định của tiêu
chuẩn thử, trong một số trờng hợp còn nhiều hơn so với tiêu chuẩn (do t vấn thiết kế và t
vấn giám sát quyết định).
5. Các tiêu chí đánh giá chất lợng
Các tiêu chí sử dụng để đánh giá chất lợng các sản phẩm cần nghiệm thu theo thứ
tự u tiên nh sau:
- Yêu cầu của thiết kế đợc duyệt;
- Quy định của tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên ngành;
- Quy định của địa phơng về các vấn đề liên quan.

Các yêu cầu của thiết kế đợc duyệt đợc xem là tiêu chí hàng đầu để đánh giá chất l-
ợng và nhiệm vụ của t vấn giám sát là đảm bảo thi công theo đúng thiết kế đợc duyệt. Các
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên ngành đợc viện dẫn để đánh giá chất lợng khi
thiết kế không đề cập đến hoặc còn các tranh cãi giữa các bên liên quan tham gia dự án.
Các quy định mang tính địa phơng phải luôn đợc thiết kế kể đến và phải đợc điều chỉnh
tổng thể đẻ đảm bảo chất lợng cho toàn bộ công trình xây dựng. Các quy định địa phơng
thờng bổ sung cụ thể cho tiêu chuẩn chuyên ngành tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, kỹ
thuật của địa phơng đó.
II. giám sát thi công Móng nông trên nền tự nhiên
Thành phần các công việc giám sát thi công móng nông trên nền tự nhiên bao gồm
nh sau :
- Giám sát thi công công tác đào hố móng và đắp lấp hố móng sau khi thi công
xong móng ;
- Giám sát thi công móng
Móng nông về nguyên tắc có thể đặt trên nền đất tự nhiên hoặc nền đất đã đợc gia
cờng. Vấn đề đánh giá chất lợng nền đất gia cờng sẽ đợc trình bày trong mục giám sát thi
công công tác gia cờng, xử lý nến đất yếu.
1. Các yêu cầu kỹ thuật thi công đào và lấp hố móng nông
Thành phần công việc và các thông số cần giám sát kiểm tra cho công tác đào và
lấp hố móng nông đợc tóm tắt trong bảng 2. Các sai lệch giới hạn cho phép đợc quy định
bởi thiết kế hoặc tham khảo trong các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm có hiệu lực sử
dụng.
Bảng 2: Các thông số cần giám sát cho công tác đào, lấp hố móng nông
N
Thành phần các thông số và yêu cầu kiểm tra
Sai số giới hạn so với thông số và yêu cầu
của tiêu chuẩn
1 Đất và vật liệu đắp Thay đổi thiết kế chỉ khi đợc cơ quan thiết kế
và chủ đầu t đồng ý
2 Tổ chức thoát nớc mặt :

- Khi có công trình thoát nớc hoặc các kênh tạm
và lở đất
Từ cạnh phía trên của hố đào
- Khi có các bờ đắp ở những chỗ thấp Làm các rãnh thoát ở phía thấp với khoảng
cách không tha hơn 50m
( tuỳ tình hình ma lũ)
3
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
3 Hạ mực nớc ngầm bằng phơng pháp nhân tạo Việc tiêu nớc cần phải tiến hành liên tục
4 Kiểm tra tình hình mái dốc và đáy hố/ hào đào khi
hạ nớc ngầm
Không cho phép nớc kéo đất đi và sập lở mái
dốc hố móng
Phải theo dõi hàng ngày
5 Kiểm tra độ lún của nhà và công trình trong vùng
có hạ nớc ngầm
Trắc đạc theo các mốc đặt trên các nhà hoặc
công trình. Độ lún không đợc lớn hơn độ lún
cho phép trong tiêu chuẩn thiết kế nền móng
6 Sai lệch của trục móng so với trục thiết kế Không đợc lớn hơn 5cm
7 Kích thớc hố móng và hố đào so với kích thớc
móng
Không đợc nhỏ hơn kích thớc thiết kế
8 Khoảng cách giữa đáy của thành hố và chân móng
( đối với hố móng đào có ta luy )
Không nhỏ hơn 30 cm
9 Bề rộng tối thiểu của hào đào:
- Dới móng băng và kết cấu ngầm khác.
- Dới các đờng ống nớc (trừ đờng ống chính ) theo
độ dốc 1:0,5 và dốc hơn.

- Dới các đờng ống nớc có mái dốc thoải hơn 1:
0,5.
Không đợc nhỏ hơn bề rộng kết cấu có tính
đến kích thớc cốt pha, lớp cách nớc, chống đỡ
+ 0,2m mỗi bên.
Tuỳ thuộc vào kết cấu các mối nối đờng ống.
Không đợc nhỏ hơn đờng kính ngoài của ống
cộng thêm 0,5m
10 Bảo vệ đáy hố móng/hào đào trong đất mà tính
chất của nó bị ảnh hởng của tác động thời tiết
- Để lại một lớp đất có chiều dày theo thiết kế
Bảo vệ kết cấu tự nhiên của đất khi đào gần
đến cốt thiết kế
11 Sai lệch cốt nền đáy móng so với cốt thiết kế Không lớn hơn 5 cm
12 Sai lệch cốt đáy các hào đặt đờng ống nớc và đờng
cáp điện sau khi làm lớp lót
Không đợc lớn hơn 5 cm và không làm lở
thành hào
13 Sai lệch về độ dốc thiết kế của hào đào Không lớn hơn 0,5 cm/m
14 Bề rộng cho phép của nắp đậy khi thi công hào
đào:
- Khi phủ bằng bê tông hoặc asphan Lớn hơn bề rộng hào đào mỗi bên 10 cm
- Khi nắp đậy không phải đúc sẵn Lớn hơn bề rộng hào đào mỗi bên 25 cm
- Khi nắp đậy đúc sẵn Vừa đúng kích thớc tấm
15 Số lợng và kích thớc các bậc trong phạm vi hố
đào:
- Hố đào trong nhà ở với đất đá cứng Không lớn hơn 3
- Trong các đất khác Không lớn hơn 5
Tỷ số chiều cao / rộng của bậc Không bé hơn 1 : 2 trong đất sét và 1 : 3
trong đất cát

16 Độ ẩm W của đất đầm chặt khi lu lèn
" khô "
W=Wopt (0,1ữ 0,2) Wopt
17 Thí nghiệm đầm chặt đất đắp và đất lấp lại khe
móng khi trong thiết kế không có những chỉ dẫn
đặc biệt
Là bắt buộc khi thể tích lớn hơn 10 ngàn
m
3
18 Sai số giữa độ cao đất lấp khe móng và lớp tôn
nền so với thiết kế:
- Phía bên ngoài nhà Không lớn hơn 5 cm
- Phía trong nhà ở chỗ cửa đi, cửa sổ, chỗ thu nớc,
máng nớc
Không lớn hơn 20 mm
19 Chênh lệch cốt nền trong các nhà liền kề Không lớn hơn 10mm
20 Độ cao đất lấp khe móng phía ngoài nhà Đến cốt đảm bảo thoát đợc nớc mặt
21 Chất lợng lớp phủ lấp đờng ống nớc và đờng cáp
khi trong thiết kế không có những chỉ dẫn đặc
biệt
Bằng đất mềm : cát, cát sỏi không có hạt lớn
hơn 50mm, gồm cả đất sét, loại trừ sét cứng
22 Bề dày lớp đất lấp đờng ống nớc và cáp :
- Phía trên đờng cáp Không nhỏ hơn 10 cm
- Phía trên ống sành, ống xi măng amiăng, ống
polietilen
Không nhỏ hơn 50 cm
- Phía trên các ống khác Không nhỏ hơn 20 cm
23 Đất lấp lại quanh khe móng:
- Khi không có tải trọng thêm (trừ trọng lợng bản

thân đất )
Có thể không chặt nhng phải lấp theo tuyến và
dùng ru lô đầm
- Trong trờng hợp có tải trọng thêm Đầm từng lớp theo chỉ dẫn của thiết kế
- Trong các khe hẹp, ở đấy không có phơng tiện
đầm chặt đến độ chặt yêu cầu
Chỉ lấp bằng đất có tính nén thấp (mô đun
biến dạng 20 MPa và hơn) đá dăm, hỗn hợp
4
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
cát sỏi, cát thô và thô trung bình
Những vấn đề bảo vệ môi trờng khi đào, lấp hố móng cần chú ý là :
- Lớp đất màu dùng để trồng trọt phải đợc thu gom để tái sử dụng cho việc canh
tác sau này. Không cần bóc bỏ lớp đất màu nếu chiều dày bé hơn 10 cm;
- Khi thi công đào đất mà phát hiện các di sản hoặc cổ vật hay chất nổ thì phải
tạm dừng việc đào đất và báo ngay cho chính quyền địa phơng biết để xử lý;
- Điều tra công trình ở gần móng, đề phòng sự cố khi đào ( vỡ hỏng đờng ống dẫn
điện nớc, cáp thông tin, cống rãnh thoát nớc,lún nứt nhà ở gần );
- Những hạn chế về tiếng ồn và chấn động (theo tiêu chuẩn chung và theo qui
định của địa phơng);
- Thu dọn, xử lý rác, bùn, thực vật mục nát;
- Nơi đổ đất thải ( khi đất bị ô nhiễm );
- Nớc thải từ hố móng ( phòng ô nhiễm nguồn nớc mặt );
- Bụi bẩn / bùn đất khi vận chuyển.
2. Kiểm tra thi công móng
- Định vị trên mặt bằng kích thớc và khoảng cách, trục móng;
- Kích thớc hình học của ván khuôn ;
- Lợng, loại và vị trí cốt thép trong móng;
- Bề dày lớp bảo vệ cốt thép trong móng;
- Các lỗ chờ kỹ thuật (để đặt đờng ống điện, nớc hoặc thiết bị công

nghệ ) trong thân móng;
- Các bản thép chờ đặt sẵn để liên kết với phần kết cấu khác;
- Chống thấm, cách thi công và vật liệu chống thấm cho công trình ngầm;
- Biện pháp chống ăn mòn kết cấu móng do nớc ngầm;
- Lấy mẫu thử, phơng pháp bảo dỡng bê tông;
- Nhổ bản thép của tờng cừ(nếu dùng) chèn khe hở giữa móng và đất xung quanh
bằng đất đầm chặt hoặc vữa xi măng cát;
- Nếu móng BTCT đúc sẵn hoặc móng xây bằng gạch đá phải kiểm tra theo tiêu
chuẩn kết cấu BTCT hoặc kết cấu gạch đá.
Một số sai sót thờng xảy ra trong giai đoạn đào hố móng và cách xử lý đợc trình
bày trong bảng 3.
Bảng 3: Một số sai sót ,nguyên nhân và cách phòng tránh trong thi công đào móng
N

Nguyên nhân và cách phòng tránh khi
đào nơi trống trải
Nguyên nhân và cách phòng tránh khi đào
gần công trình lân cận
1
Đất đáy hố móng bị nhão do nớc ma hoặc
nớc tràn vào đọng lâu Bảo vệ đáy hố móng
bằng hệ thống thu và bơm nớc hoặc cha nên
đào đến cốt thiết kế khi cha chuẩn bị đủ vật
liệu làm lớp lót hoặc làm móng
Biến dạng nhà do đào hố móng hoặc hào ở gần
Trồi đất ở đáy hố móng mới hay chuyển dịch
ngang móng cũ do đất ở đáy hố móng cũ bị trợt.
Để đề phòng thờng phải đặt móng mới cao hơn
móng cũ 0,5m hoặc chống đỡ cẩn thận thành hố
móng bằng cọc bản thép hay cọc đất ximăng.v v

2
Đất ở đáy móng bị khô và nứt nẻ do nắng
hanh sẽ làm hỏng cấu trúc tự nhiên của đất,
độ bền của đất sẽ giảm và công trình sẽ bị
lún
Cần che phủ hoặc cha nên đào đến cốt thiết
kế, dừng ở lớp đất cách đáy móng 15-20cm
tuỳ theo loại đất
Biến dạng nhà ở gần do tác động động lực của
máy thi công:
(a) Do máy đào;
(b) Do đóng cọc.
Để ngăn ngừa có thể dùng biện pháp giảm chấn
động hoặc cọc ép hay cọc khoan nhồi thay cho
cọc đóng
3
Biến dạng lớp đất sét ở đáy móng do áp lực
thuỷ tĩnh
Cần có hệ thống bơm hút châm kim để hạ
thấp mực nớc ngầm quanh móng,bơm ép
vữa xi măng để gia cố đáy móng
Biến dạng nhà do hút nớc ngầm ở hố móng công
trình mới, sẽ xẩy ra hiện tợng rửa trôi đất ở đáy
móng cũ hoặc làm tăng áp lực của đất tự nhiên
(do không còn áp lực đẩy nổi của nớc) và dẫn
đến lún thêm
Để phòng tránh nên dùng các biện pháp để giảm
5
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
gradient thuỷ lực i

<
0,6
4
Đáy móng bị bùng ở các lớp sét hoặc á sét
do bị giảm áp lực bản thân của đất hoặc do
áp lực thuỷ tĩnh của nớc
Phải tính toán để giữ lại lớp đất có chiều
dày gây ra áp lực lớn hơn áp lực trơng nở.
Đối với nớc thì phòng tránh giống nh nêu ở
N 3
Biến dạng của nhà cũ trên cọc ma sát khi xây
dựng gần nó nhà mới trên móng bè
Vùng tiếp giáp nhà mới cọc chịu ma sát âm nền
đất bị lún và sức chịu tải của cọc ở đó bị giảm đi.
Nên làm hàng tờng ngăn cách giữa hai công
trình cũ-mới
5
Rửa trôi đất trong nền cát mịn hoặc đất yếu
Cách phòng tránh: dùng tờng vây hoặc cần
bơm hạ mực nớc ngầm, phải xác định cẩn
thận tốc độ bơm hút có kể đến hiện tợng
rửa trôi để đảm bảo an toàn nền của công
trình
Biến dạng của nhà cũ do đổ vật liệu ở gần nhà
hoặc san nền bằng đất đắp nhân tạo làm hỏng
cấu trúc tự nhiên của đất, nhất là khi gặp đất sét
yếu ở gần đáy móng. Để tránh ảnh hởng xấu
phải quy định nơi đổ vật liệu và tiến độ chất tải
(thi công nhà mới theo độ cố kết tăng dần với
thời gian)

6
Bùng nền do tăng áp lực thuỷ động trong
đất thấm nớc
Giảm độ dốc (gradient) thuỷ lực (thờng
i
<
0,6) bằng cách kéo sâu tờng vây hoặc gia
cờng đáy móng bằng bơm ép ximăng trớc
khi đào nh nói ở N 3
Hình thành phễu lún của mặt đất do đào đờng
hầm trong lòng đất. Những công trình ngay ở
phía trên hoặc ở cạnh đờng hầm sẽ bị biến dạng
lún hoặc nứt
Phòng tránh bằng cách ép đẩy các đoạn ống
(thép/bê tông cốt thép) chế tạo sẵn hoặc gia c-
ờng vùng phía trên nóc hầm bằng cọc rễ cây
hoặc bằng trụ ximăng đất
3. Nghiệm thu móng trên nền tự nhiên
- Các biên bản hồ sơ đo vẽ kiểm tra hố móng;
- Bản vẽ bố trí cốt thép trong móng mềm;
- Nếu có hạ nớc ngầm thì phải có hồ sơ bơm hút nớc và tình hình biến động nớc
ngầm khi bơm hút (tham khảo phụ lục 3 và 4 của TCXD 79: 1980);
- Những sự cố xảy ra, cách xử lý;
- Bản vẽ hoàn công của móng (ghi rõ sự sai khác so với thiết kế).
III. giám sát thi công hố móng sâu
1. Các vấn đề kỹ thuật khi thi công các hố đào sâu
Thi công các hố đào sâu, đặc biệt trong điều kiện địa chất phức tạp và khu vực
đông dân c với mật độ xây dựng cao thờng phải giải quyết nhiều các vấn đề kỹ thuật mà
nếu không xử lý hợp lý chúng sẽ dẫn tới các sự cố không chỉ cho bản thân công trình mà
còn cho môi trờng và công trình lân cận. Đối với một hố đào thông thờng không cần bất

cứ một biện pháp chống đỡ nào thì vấn đề kỹ thuật ở đây thuần tuý là các vấn đề địa kỹ
thuật, còn đối với các hố đào cần thiết các biện pháp chống đỡ để thi công an toàn thì các
vấn đề kỹ thuật, ngoài các vấn đề địa kỹ thuật, còn bao gồm các vấn đề thuộc kết cấu hệ
thống chống đỡ.
Các vấn đề thuộc địa kỹ thuật, bao gồm:
- Hiện tợng hạ mực thuỷ áp của nớc dới đất
Khi đào các hố đào trong đất chứa nớc, nớc sẽ chảy tập trung vào hố móng và tạo
nên phễu hạ thấp mực nớc xung quanh hố móng. Đất trong phạm vi phễu hạ thấp sẽ mất
đẩy nổi, tăng khối lợng thể tích và bị lún dới trọng lợng bản thân. Đối với các hố đào
trong đất không chứa nớc nhng có mặt nớc có áp dới đáy và cần thiết phải áp dụng các
biện pháp giảm áp lực nớc cũnh xảy ra phễu hạ thuỷ áp và hậu quả tơng tự nh trên. Vấn
đề là ở chỗ sao cho thi công hố đào mà không thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn của
khu vực. Cần thiết các dự báo và đo đạc kiểm chứng.
- Hiện tợng mất ổn định thành hố đào
Thành hố đào có thể bị mất ổn định cục bộ hoặc tổng thể do đất bị mất trạng thái
cân bằng. Khi đào hố đào, thành phần ứng suất theo phơng ngang bị triệt tiêu và sẽ xuất
hiện các mặt trợt đẩy đất vào phía trong lòng hố đào. Khi bị mất ổn định tổng thể, đất bị
đẩy vào hố đào theo một mặt trợt với một cung trợt thờng đi qua đáy hố đào gây hiện tợng
trợt sâu. Hiện tợng này thờng xảy ra trong khu vực đô thị với sự có mặt các công trình
6
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
ngay trên mặt liền kề với hố đào vì thành phần ứng suất tác động theo phơng ngang sẽ
tăng lên. Mất ổn định thành hố đào cũng là một yếu tố gây lún mặt đất xung quanh hố
đào. Cần thiết các dự báo về sự chuyển dịch ngang của đất xung quanh hố đào và các đo
đạc kiểm chứng.
- Hiện tợng lún bề mặt đất xung quanh chu vi hố đào
Đây là hiện tợng phổ biến và độ lún này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh kích thớc
hố đào, đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn khu vực hố đào, phơng pháp thi công, Hiện
tợng lún bề mặt đất xung quanh hố đào tất yếu sẽ gây các h hỏng cho các công trình xây
dựng hiện hữu trên khu vực ảnh hởng lún và hiện tợng này không thể tránh khỏi cho dù đã

thực thi các biện pháp chống đỡ cẩn trọng. Do vậy, cần thiết dự báo độ lún có thể xảy ra
cho mặt đất quanh hố đào và cả các công trình xây dựng trên khu vực đó cũng nh cần các
quan trắc quá trình lún bề mặt, các công trình lân cận và cũng phải thực thi các quan trắc
liên quan đến quá trình này.
- Hiện tợng nâng, hạ đáy hố đào
Đáy hố đào có xu hớng bị nâng lên do đất dới đáy đợc giảm tải. Độ lớn trồi này
phụ thuộc vào loại và tính chất của đất dới đáy hố đào và đặc điểm địa chất thuỷ văn khu
vực đào hố. Với đất dính và cả khi nằm dới mực thuỷ áp, độ lớn nở trồi đáy móng là đáng
kể và kéo dài sẽ dẫn tới lún thêm cho công trình xây dựng do đất dới đáy móng sẽ bị nén
lại dới tác dụng của tải trọng công trình. Với đất rời, hiện tợng xảy ra tơng tự nhng với độ
lớn nhỏ hơn, thời gian ngắn hơn. Đặc biệt, nếu cần thiết hạ thấp mực nớc ngầm (hoặc mực
thuỷ áp) xuống dới đáy hố móng phục vụ thi công, nền đáy hố đào có thể bị hạ thấp do áp
lực hữu hiệu tăng. Cần thiết các dự báo và đo đạc quan trắc hiện tợng này đẻ thi công
thành công theo nh thiết kế.
- Hiện tợng h hỏng nhà và công trình lân cận hố đào
Nhà và các công trình xây dựng trên mặt đất cũng nh các công trình ngầm khác
trong phạm vi ảnh hởng của các hiện tợng địa kỹ thuật nêu trên sẽ bị lún và lún không đều
có thể dẫn tới h hỏng làm giảm công năng sử dụng của chúng. Do vậy, cần thiết đánh giá
hiện tợng này và có các đo đạc quan trắc kiểm chứng.
Các vấn đề liên quan đến kết cấu của hệ thống chống đỡ
Đối với một hố đào cần thiết các biện pháp chống đỡ để thi công an toàn thì các
vấn đề kỹ thuật, ngoài các vấn đề, hiện tợng địa kỹ thuật nêu trên còn phải kể đến các vấn
đè liên quan đến độ ổn định của hệ thống chống đỡ vì hệ thống này quyết định sự phát
sinh và phát triển các vấn đề địa kỹ thuật. Các vấn đề liên quan đến kết cấu của hệ thống
chống đỡ bao gồm sự chuyển vị ngang và lún của tờng cừ, trạng thái ứng suất và biến
dạng của hệ thanh chống (ngang hoặc xiên) và tính thấm của tờng cừ. Tất cả các vấn đề
trên đều phải đợc tính toán phục vụ thiết kế hệ chống đỡ cũng nh cần đo đạc kiểm chứng
các dự báo thiết kế.
2. Một số tiêu chí và thông số kiểm tra
- Kiểm tra phơng án thi công hố móng (tờng cừ, thanh chống, neo, đào đất trong hố

móng);
- Phơng án thiết kế (kết cấu tờng chắn giữ, hệ thống chống bên trong hoặc neo bên
ngoài);
- Biện pháp bảo vệ công trình ở gần và công trình ngầm ( ống cấp và thoát nớc, đ-
ờng dây thông tin, cáp điện,nhà vv );
- Hạ nớc ngầm, hệ thống bơm hút, hiện tợng cát chảy ;
- Kiểm tra vật liệu chống thấm và phơng pháp thi công chống thấm tầng hầm.
- Quan trắc hố đào và công trình lân cận là một nội dung quan trọng khi thi công
hố đào. Tuỳ theo tầm quan trọng về kỹ thuật kinh tế và môi trờng mà ngời thiết kế chỉ
định các hạng mục cần quan trắc thích hợp bằng phơng án cụ thể ( có thiết kế, thi công
và qui trình quan trắc), có thể tham khảo theo bảng 4.
3. Thi công đào móng
Đào móng theo phơng pháp hở:
7
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
- Chọn thiết bị đào (bằng máy và thủ công);
- Trình tự và tiến độ đào kết hợp chặt chẽ với việc lắp thanh/dầm chống hoặc neo;
Bảng 4. Lựa chọn hạng mục quan trắc hố móng (kinh nghiệm Trung Quốc)
N


Hạng mục cần quan trắc ở hiện trờng
Cấp an toàn công trình
hố móng
Cấp I Cấp II
Cấp
III
1. Điều kiện tự nhiên ( nớc ma, t
o
, nớc úng vv )


2. Chuyển vị ngang ở đỉnh của mái đất dốc

3. Chuyển vị đứng ở đỉnh của mái đất dốc

O X
4. Chuyển vị ngang của kết cấu chống đỡ

5. Chuyển vị đứng của kết cấu chống đỡ

O X
6. Lún mặt đất xung quanh hố móng

O X
7. Nứt mặt đất xung quanh hố móng

O
8. ứng suất biến dạng của kết cấu chống đỡ

O X
9. Nứt kết cấu chống đỡ

O
10. ứng suất và lực trục của thanh chống và neo

O X
11. Lún xuống và trồi lên của đáy hố móng O X X
12. Mực nớc ngầm

O O

13. áp lực bên của đất lên lng tờng O O X
14. áp lực nớc lỗ rỗng của đất ở lng tờng O X X
15. Lún của các công trình ở xung quanh

16. Chuyển vị ngang các công trình ở xung quanh

X X
17. Nghiêng lệch của các công trình ở xung quanh

O X
18. Vết nứt các công trình ở xung quanh

O
19. Chuyển vị và h hại các thiết bị trọng yếu ở xung
quanh

20. Tình trạng quá tải của mặt đất ở xung quanh hố
móng

21. Tình hình thấm, dò nớc của hố móng

Chú thích :

- hạng mục bắt buộc phải quan trắc; O - hạng mục nên quan trắc;
X - hạng mục có thể không quan trắc.
An toàn cấp 1 : Khi hậu quả phá hoại ( ngời, của cải ) là rất nghiêm trọng;
An toàn cấp 2 : Nghiêm trọng;
An toàn cấp 3 : Hậu quả không nghiêm trọng.
- Kiểm tra thờng xuyên chuyển vị và nội lực của kết cấu tờng chắn so với trị số
khống chế(không đợc vợt quá trị giới hạn);

- Chuẩn bị sẵn một số giải pháp (vật t,thiết bị)phòng cứu khi có hiện tợng sắp
xảy ra sự cố hố móng (theo sự cảnh báo của kết quả quan trắc).
Đào móng theo phơng pháp làm móng ngợc (từ trên xuống-top down):
- Trình tự làm các sàn tầng ngầm từ trên xuống đến đáy móng;
- Chống giữ sàn bằng cột/dầm trung gian;
- Liên kết sàn với tờng/cột trong đất;
- Chống thấm cho tờng và đáy móng;
8
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
- An toàn khi đào ngầm: ánh sáng,thông gió,an toàn về điện và khí độc
hoặc cháy nổ trong tầng hầm.
4. Kiểm tra chất lợng kết cấu chắn giữ
- -Trình tự thi công: làm tờng dẫn phân đoạn đào hào giữ ổn định
thành hào đặt ống chặn hai đầu đoạn tờng lắp khung cốt thép đổ bê
tông.
- -Đoạn tờng thờng dài 4-6m, đào + vận chuyển đất 4-10m/h
- -Chất lợng hào đào:
+ Cặn lắng dày không quá 200mm
+ Sai số cho phép theo chiều dài 50mm, dày 10mm, sâu 100mm
+ Sai số về độ thẳng đứng (1/200 1/300)H
- Chất lợng bê tông: kiểm tra nh đối với cọc khoan nhồi
- Các đoạn tờng kín nớc và liên kết tin cậy về mặt chịu lực
- Nếu tờng bằng cọc khoan nhồi: sai lệch đầu cọc 30mm, thay đổi đ-
ờng kính 1/500D
5. Nghiệm thu thi công hố móng sâu và tầng ngầm
- Kết quả quan trắc hố móng và công trình lân cận theo phơng án quan
trắc đợc duyệt;
- Cách xử lý sự cố hố móng và công trình lân cận;
- Kết quả thử chống thấm (mẫu vật liệu và hiện trờng );
- Hồ sơ hoàn công (đo vẽ thực tế đã thi công so với thiết kế), tham

khảo cách ghi chép ở phụ lục 8-10 của TCXD 79 : 1980.
IV. Giám sát thi công gia cố/cảI tạo nền
1. Khái niệm về đất yếu và gia cố nền đất yếu
Đất yếu là thuật ngữ dùng để chỉ một loại đất có thành phần và tính chất đặc biệt
không đáp ứng đợc với một số yêu cầu kỹ thuật nhằm sử dụng chúng cho mục đích xây
dựng cụ thể nào đó, nếu không thực hiện một số các biện pháp kỹ thuật làm thay đổi
thành phần hoặc tính chất của chúng theo chiều hớng có lợi cho mục đích xây dựng đã
dự kiến. Nh vậy, đất yếu cũng phải gắn liền với mục đích và yêu cầu sử dụng. Cùng một
loại đất, đối với loại, dạng công trình này xem là đất yếu, nhng đối với một loại công
trình khác lại không đợc xếp vào đất yếu.
Theo khái niệm thông thờng, đất yếu thờng đợc xem xét về phơng diện thành
phần và tính chất của bản thân đất đang nghiên cứu. Đa số các nhà địa chất công trình đều
cho rằng, một đất đợc xem là yếu khi có các thành phần và tính chất nh sau:
- Về tính chất vật lý: độ ẩm cao (trên 50-60%), rỗng lớn (hệ số rỗng hơn 1.2-1.5),
Bão hoà nớc (độ bão hoà trên 80%), trạng thái chảy (độ sệt hơn 1).
- Về tinh chất cơ học: góc nội ma sát nhỏ (nhỏ hơn 5
o
), sức kháng cắt không thoát
nớc nhỏ (Cu nhỏ hơn 0.5 KG/cm
2
), sức mang tải tiêu chuẩn bé ( R
H
nhỏ hơn 0.5-1.0
KG/cm
2
) và khả năng nén lún mạnh (hệ số nén lún lớn hơn 0.05 cm
2
/KG, môdun tổng
biến dạng nhỏ hơn 50 KG/cm
2

).
- Về thành phần: thành phần hạt mịn chiến u thế (đát loại sét), thành phần khoáng
sét (montmorinolite, ), thành phần vật chất nhiều hữu cơ (đất than bùn, than bùn, đất hữu
cơ, ).
Gia cố nền đất yếu là một công việc đợc thực hiện bằng một số các biện pháp kỹ
thuật nhằm thay đổi hoặc thành phần hoặc tính chất của đất yếu theo hớng có thể đáp ứng
đợc với các yêu cầu sử dụng chúng nh là nền, môi trờng và vật liệu xây dựng các loại
công trình khác nhau.
Nh vậy, mục đích của gia cố nền đất yếu là tạo dựng một điều kiện , trong đó các
tính chất địa kỹ thuật của nền đất yếu trở nên thích hợp với các giải pháp móng đơn giản,
9
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
tránh đợc sự sử dụng các loại móng cọc tốn kém. Thông thờng các kỹ thuật gia cố thờng
đợc sử dụng để làm giảm hoặc loại trừ về cơ bản quá trình lún lâu dài theo thời gian và
trong một mức độ nào đó làm tăng độ bền của đất nền. Ngoài các mục đích đã nêu trên,
gia cố nến đất yếu còn sử dụng để làm giảm các nguy cơ gây h hỏng các công trình xây
dựng hiện hữu lân cận công trình dự định xây mới trong quá trình thi công và khai thác
chúng.
Các phơng pháp và công nghệ đi kèm với chúng để gia cố nền đất yếu là đặc biệt
đa dạng và phong phú với nhiều cơ chế hoạt động khác nhau và chỉ hiệu quả trong một
phạm vi xác định. Tuỳ theo điều kiện đất nền và yêu cầu kỹ thuật của công trình dự định
xây dựng, ngời thiết kế cần lựa chọn các giải pháp gia cố thích hợp và phải theo dõi quan
trắc thờng xuyên các ứng xử của nền đất đã đợc gia cố dới tác động của các tải trọng hoạt
ộng của công trình nhằm kịp thời có các tác động điều chỉnh cần thiết đảm bảo hiệu quả
cao của phơng pháp gia cố đang áp dụng.
2. Các thông số kiểm tra
Cần xác định rõ các thông số kiểm tra sau:
- Phạm vi gia cố (Độ sâu và phạm vi gia cố);
- Các tính chất của đất nền sau khi gia cố (đánh giá hiệu quả của biện pháp gia
cố);

- Công nghệ kiểm tra chất lợng đất nền sau khi cải tạo/gia cố (lấy mẫu, đồng vị
phóng xạ, nén tĩnh tại hiện trờng, xuyên tĩnh/động vv );
- Mô hình tính toán nền móng tơng ứng với phơng pháp gia cố
3. Gia cố nền đất yếu bằng vật thoát nớc thẳng đứng
Nguyên lý cơ bản
Đất yếu không chỉ có các tính chất cơ lý không thuận tiên mà còn có tính thấm
nhỏ, dới tác dụng của tải trọng (công trình, đất đắp, gia tải trớc, ), quá trình lún cố kết th-
ờng kéo dài trong khoảng 1-2 năm đến chục năm, đặc biệt khi bề dày tầng đất yếu là lớn.
Quá trình cố kết thấm này có thẻ đợc giảm đi đáng kể khi xử lý tầng đất yếu này bằng
cách đặt trong khối đất yếu các vật thoát nớc thẳng đứng. Vật thoát nớc thẳng đứng là
thuật ngữ dùng để chỉ các vật liệu tự nhiên hoặc nhân tạo đợc đặt vào trong khối đất nhằm
cải thiện tính thấm của đất theo hớng đứng, tạo nên đờng thấm tự do theo chiều đứng giúp
cho nớc lỗ rỗng thoát ra đợc nhanh hơn và tăng nhanh quá trình cố kết thấm của đất nền.
Bản chất của phơng pháp xử lý nền đất yếu bằng vật thoát nớc thẳng đứng chính là
làm tăng nhanh quá trình cố kết thấm của đất dới tải trọng bằng cách làm giảm chiều dài
đờng thấm của nớc lỗ rỗng trong đất.
Hiệu quả của phơng pháp xử lý nền đất yếu bằng vật thoát nớc thẳng đứng đợc
quyết định bởi các yếu tố sau:
- Điều kiện địa kỹ thuật. Hiệu quả cao khi đất nền có cấu tạo phân lớp xen kẽ với
sự có mặt của lớp, thấu kính tính thấm cao.
- Công nghệ thi công. Tránh công nghệ gây phá hoại kết cấu của đất quanh vật
thoát nớc khi thi công.
- Tính kinh tế. So sánh kinh tế giữa các vật thoát nớc thẳng đứng tự nhiên hoặc
nhân tạo khác nhau và công nghệ đi kèm để chọn lựa.
- Hiệu quả đợc đánh giá chủ yếu trên hai mặt:
- Tăng nhanh quá trình lún cố kết thấm của đất nền;
- Tăng độ bền (sức kháng cắt không thoát nớc Cu) của đất nền.
Dựa vào vật liệu và công nghệ thi công có thể phân biệt các loại vật thoát nớc
thẳng đứng sau: Giếng cát, Bản thấm bìa các tông, Bản thấm nhựa bay bấc thấm.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCXD 245:2000, bấc thấm sử dụng cần có các yêu cầu kỹ

thuật tối thiếu nh sau:
- Cờng độ chịu kéo: không dới 1.6 kN;
- Độ dãn dài: lớn hơn 20%;
- Khả năng thoát nớc:
10
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Dới áp lực 10 kN/m
2
và gradien thuỷ lực 0.5 là (80-140) 10
-6
m
3
/sec
Dới áp lực 400 kN/m
2
và gradien thuỷ lực 0.5 là (60-80) 10
-6
m
3
/sec.
Công nghệ thi công tuỳ thuộc vào loại vật thoát nớc sử dụng bằng các thiết bị
chuyên dụng.
- Đối với giếng cát: thờng dùng công nghệ rung ống vách bịt đáy tới độ sâu cần
thiết và lấp đầy vật liệu cát vào đó. Co thể dùng công nghệ khoan tạo lỗ.
- Đối với bấc thấm các loại, sử dụng ống dẫn hớng tiết diện tròn hoặc hinh chữ
nhật phù hợp với kích thớc của bấc thấm và hạ xuống đất đến độ sâu cần thiết
bằng cách rung hoặc ép.
Quy trình thi công xử lý nền đất yếu bằng vật thoát nớc thẳng đứng
Các bớc tiến hành lần lợt nh sau:
- Chuẩn bị mặt bàng khu vực cần xử lý;

- Thi công lớp đệm cát trên đầu vật thóat nớc với mục đích đảm bảo vận hành tốt
các thiết bị thi công căm vật thoát nớc;
- Định vị các vật thoát nớc trên mặt bằng;
- Lắp đặt các thiết bị quan trắc;
- Thi công cắm các vật thoát nớc;
- Thi công gia tải theo các giai đoạn theo thiết kế;
- Đo đạc các thông số cần thiết để đánh giá qua trình xử lý.
Ngày nay ngoài phơng pháp gia tải cổ điển theo từng giai đoạn bằng cách đắp các
loại vật liệu khác nhau trên diện tích xử lý, phơng pháp chân không còn đợc sử ụng rộng
rãi. Ưu điểm của phơng pháp chân không là không cần quan tâm đến các vấn đè ổn định
nền đất yếu, tránh chuyên trở tới và đi một khối lợng lớn vật liệu gia tải, lắp đặt và tháo rỡ
thiết bị nhanh chóng và nhẹ nhàng.
Các quan trắc địa kỹ thuật theo doĩ quá trình xử lý
Do các tính toán thiết kế chỉ mang tính định hớng nên vấn đề theo dõi kết quả
nhằm kịp thời thực thi các biện pháp điều chỉnh quá trình xử lý. Các quan trắc bao gồm:
- Quan trắc lún: bằng các mốc đo lún đặt trên bề mặt lớp đệm cát và các mốc theo
chiều sâu trong khối nền đất gia cố;
- Quan trắc chuyển vị ngang bằng các máy đo chuyển vị ngang. Các điểm đo
chuyển vị ngang thờng bố trí tại biên khu vực gia cờng. Khi sử dụng chân không
để gia tải, phép đo này có thể không cần thiết;
- Quan trắc áp lực nớc lỗ rỗng theo chiều sâu và tại các điểm đặc trng để nhận biết
thời điểm kết thúc cố kết thấm. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của
công tác xử lý.
Ngoài ra khi cần thiết có thể thực hiện các thí nghiệm theo dõi sự tăng độ bền của
đất nền ví dụ các thí nghiệm xuyên tĩnh đo áp lực nớc lỗ rỗng, cắt quay,
Kiểm tra chất lợng vật liệu bấc thấm theo các tiêu chuẩn sau:
- Thi công bấc thấm ( theo TCXD 245 : 2000);
- Độ xốp mao dẫn ( theo ASTM - D4751);
- Độ thấm của lớp lọc ( theo ASTM - D4491 hoặc NEN 5167);
- Khả năng thoát nớc ( theo ASTM - D4716);

- Độ bền kéo ( theo ASTM - D4595 và ASTM - D4632).
Hệ số thấm của bấc và vải địa kỹ thuật thờng bắt buộc lớn hơn hoặc bằng 10 lần hệ
số thấm của đất.
4. Gia cố nền đất yếu bằng cọc đất xi măng
Gia cố nền đất yếu bằng cọc đất-ximăng (vôi) là một phơng pháp gia cố sâu,
trong đó một cọc đợc thi công tạo dựng tại chỗ từ hỗn hợp đất trộn lẫn với xi măng hoặc
vôi bằng công nghệ thích hợp.
Cọc đất-ximăng ( vôi) có thể thực hiện đợc các chức năng nh sau:
- Làm tăng modun biến dạng của đất, ví dụ của đất nằm giữa các cọc từ 1000-
1600 đến 2900-3800 kPa và có thể tới 6500 kPa nằm ở khoảng cách 15 cm từ
11
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
mép cọc. Nh vậy, môdun biến dạng của cả nền đất yếu nói chung cũng tăng lân
và làm giảm độ lún của công trình.
- Làm tăng sức kháng cắt tổng cộng của nền đất yếu với kực dính từ 12-20 kPa lên
đến 30-40 kPa và góc ma sát trong từ 13-14
0
đến 17-20
0
.
- Làm giảm độ ẩm của đất tới 5%.
- Làm tăng nhanh tốc độ cố kết của đất yếu, do cọc đất-ximăng (vôi) cũng hoạt
động nh một vật thoát nớc thăng đứng.
Hiệu quả của quá trình gia cố đất phụ thuộc nhiều vào sự lựa chọn thành phần và
hàm lợng của hỗn hợp đất-ximăng (vôi). Thành phần và hàm lợng này phụ thuộc trớc hết
vào bản thân tính chất của đất yếu. Đất loại sét đợc gia cố bằng ximăng cho kết quả khả
quan khi hàm lợng hạt sét nhỏ hơn 20%. Các đất hạt rời cho kết quả tốt hơn. Các đất chứa
vật liệu hữu cơ cho kết quả gia cố kém nhất. Theo kinh nghiệm hàm lợng ximăng thích
hợp cho gia cố đất yếu trong khoảng 6-8 đến 10-12% trọng lợng đất khô. Nhỏ hơn giá trị
này, hiệu quả gia cờng không đáng kể còn lớn hơn trị số trên hiệu quả gia cờng tăng

không lớn. Theo thời gian, hiệu quả gia cờng thấy rõ nhất trong giai đoạn đầu và sau đó
sự phát triển độ bền giảm dần nhng kéo dài khá lâu, ví dụ khi gia cố bằng vôi sự phát triển
độ bền có thể kéo dài tới vài năm hoặc hơn.
Về nguyên tắc, hàm lợng ximăng phải đợc chọn lựa sao cho độ bền của bản thân
vật liệu cọc không quá lớn so với đất nền để có thể sử dụng đợc mô hình nền đồng nhất t-
ơng đơng.
Các thí nghiệm trong phòng thờng đợc tiến hành để xác định hàm lợng ximăng
(vôi) thích hợp. Tuy nhiên cần chú ý rằng hiệu quả gia cờng trong thực tế thờng kém hơn
các đánh giá ở trong phòng.
Cọc đất ximăng (vôi) thờng đợc sử dụng cho các mục đích sau:
- Tờng vây cho các hố đào sâu. Cọc đất-ximăng ở đây có tác dụng làm ổn định
thành hố đào và trong một số trờng hợp chống thấm nớc chảy vào hố móng.
Trong trờng hợp này, cọc thờng đợc bố trí thành hàng quanh hố đào. Số lợng
hàng tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và hiệu quả gia cờng. Các cọc thờng đợc
thi công can nhiễu với nhau để tăng hiệu quả chống thấm và khả năng giữ thành.
- Gia cố nền đất yếu cho móng các công trình dân dụng, công nghiệp, đờng
đắp Mục đích làm tăng sức mang tải và giảm độ lún của nền đất dới móng.
- Gia cố đất trong các sờn dốc để tăng độ ổn định, chống trợt cho các mái dốc.
Mục đích là tăng sức kháng cắt của đất trong thể đất mái dốc.
- Cọc đất -ximăng (vôi) thờng có đờng lính 40-80 cm với chiều dài tuỳ theo mục
đích gia cố và vào khả năng thiết bị. Chiều dài cọc lớn nhất hiện nay là 20-40 m.
Công nghệ kiểm tra chất lợng cọc đất-ximăng
Công nghệ kiểm tra chất lợng cọc đất-ximăng gồm hai phần : kiểm tra chất lợng
của bản thân vật liệu cọc và chất lợng của hệ đất-cọc.
- Công nghệ kiểm tra chất lợng của bản thân vật liệu cọc . Đánh giá chất lợng vật
liệu cọc bằng một dụng cụ xuyên cánh chuyên dụng (hình)
- Công nghệ đánh giá chất lợng của hệ đất-cọc : bằng phơng pháp nén bàn nén
phẳng hiện trờng.
V. giám sát Thi công móng cọc
1. Khái niệm chung

Móng cọc (cọc chế tạo sẵn đợc hạ vào đất bằng đóng, rung ép, ép, khoan thả
hoặc cọc chế tạo tại chỗ trong lỗ bằng cách nhồi bê tông, thờng gọi chung là cọc nhồi) là
giải pháp a dùng trong xây dựng công trình có tải trọng lớn trên nền đất yếu.
Việc lựa chọn cọc chế tạo sẵn (cọc gỗ, bê tông cốt thép hoặc thép) hay cọc nhồi là
căn cứ vào các điều kiện cụ thể chủ yếu sau đây để quyết định:
- Đặc điểm công trình;
- Độ lớn của các loại tải trọng;
12
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
- Điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn;
- Yêu cầu của môi trờng (rung động và tiếng ồn, đất nớc thải);
- ảnh hởng đến công trình lân cận và công trình ngầm;
- Khả năng thi công của nhà thầu;
- Tiến độ thi công và thời gian hoàn thành của chủ đầu t;
- Khả năng kinh tế của chủ đầu t.
Thông số đánh giá chất lợng cọc
- Chất lợng vật liệu cọc;
- Sức mang tải của cọc.
2. Cọc BTCT
Các công việc cần giám sát kỹ đối với cọc BTCT gồm có:
- Giai đoạn sản xuất cọc (vật liệu và kích thớc hình học);
- Giai đoạn tháo khuôn, xếp kho, vận chuyển;
- Chọn búa / kích để đóng/rung/ép;
- Dựng và chỉnh búa/kích khi đóng/ép cọc;
- Trình tự đóng rung/ép/ cọc;
- Tiêu chuẩn dừng đóng/rung/ép, cọc;
- Chấn động và tiếng ồn;
- Nghiệm thu công tác đóng/rung/ép cọc.
Sản xuất/chế tạo cọc
Trong sản xuất cọc BTCT, cần chú ý:

- Khống chế đờng kính dmax của cốt liệu (dmax = 1:3 đến 1: 2,5 athép);
- Cốt liệu (cát+sỏi) không có tính xâm thực và phản ứng kiềm silic;
- Lợng dùng ximăng 300kg/m3, nhng không vợt quá 500kg/m3;
- Độ sụt của bê tông 8-18 cm (cố gắng dùng bê tông khô);
- Dùng phụ gia với liều lợng thích hợp;
- Bố trí thép ở đầu, mối nối và mũi cọc;
- Các tai để cẩu móc phải đúng vị trí;
- Độ võng của cốt pha cọc(thép)<1%.
Chú thích :
-Lợng dùng xi măng ( theo tiêu chuẩn Mỹ ACI, 543, 1980):
Trong môi trờng bình thờng 335 kg/m
3
;
Trong môi trờng nớc biển 390 kg/m
3
;
Đổ bê tông dới nớc ( cọc nhồi ) 335 - 446 kg/m
3
;
-Độ sụt của hỗn hợp bê tông ( theo tiêu chuẩn vừa nêu ):
Đúc tại chỗ ( cọc nhồi ) không có nớc : 75 - 100mm;
Đúc sẵn : 0 - 75 mm;
Đổ bê tông dới nớc : 150 - 200 mm.
Các kiểm tra cốt liệu và ximăng theo nh tiêu chuẩn kết cấu bê tông cốt thép.
Sai số về trọng lợng các thành phần của hỗn hợp bê tông không vợt quá các giá trị
sau đây:
Ximăng : 2%;
Cốt liệu thô : 3%;
Nớc+dung dịch phụ gia : 2%;
Hồ sơ nghiệm thu cho cọc BTCT gồm:

- Bản vẽ kết cấu cọc; - Phiếu kiểm tra vật liệu cọc;
- Phiếu nghiệm thu cốt thép; - Cờng độ ép mẫu bê tông;
- Phơng pháp dỡng hộ; - Phiếu kiểm tra kích thớc cọc
Chất lợng mặt ngoài cọc phải phù hợp yêu cầu:
13
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Mặt cọc bằng phẳng, chắc đặc, độ sâu chỗ sứt ở góc không quá 10 mm;
Độ sâu vết nứt của bê tông do co ngót không quá 20mm, rộng không quá 0,5mm;
Tổng diện tích mất mát do lẹm/sứt góc và rỗ tổ ong không đợc quá 5% tổng diện
tích bề mặt cọc và không quá tập trung;
Đầu và mũi cọc không đợc rỗ, ghồ ghề, nứt/sứt.
Chất lợng cọc trớc khi đóng cần kiểm tra gồm có việc xác định độ đồng nhất và c-
ờng độ bê tông (siêu âm + súng bật nẩy theo một số tiêu chuẩn hiện hành nh 20TCN: 87,
TCXD171: 1987, và TCXD 225: 1998), vị trí cốt thép trong cọc (cảm ứng điện từ); sai số
kích thớc cọc theo bảng 8.
Tỷ lệ % số cọc cần kiểm tra do t vấn giám sát và thiết kế quyết định trên cơ sở công
nghệ chế tạo và trình độ thành thạo nghề của nhà thầu.
Bảng 8: Sai lệch cho phép về kích thớc của cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
Loại cọc Hạng mục kiểm tra Sai số cho phép (mm)
Cọc bê tông cốt thép đúc
sẵn
Độ dài cạnh của tiết diện cọc
Đờng chéo mặt đầu cọc
Độ dày lớp bảo vệ
Độ võng của cọc
Tâm ở mũi cọc
Độ xiên mặt đầu cọc so với đờng tim cọc
Vị trí lỗ chừa cho tai móc để cẩu cọc
5
10

5
<1% chiều dài cọc, 20
10
< 3
5
Cọc bê tông cốt thép
đúc sẵn, rỗng
Đờng kính
Độ dày thành lỗ
Vị trí lỗ tròn ruột cọc so với đờng tim
cọc
Đờng tim mũi cọc
Độ xiên của mặt bích ở đầu trên hoặc d-
ới của đoạn cọc so với đờng tim cọc
Tổng độ xiên của 2 mặt bích của đoạn
cọc giữa
5
-5
5
10
2
3
Khung cốt thép của cọc Khoảng cách giữa các cốt chủ
Tim mũi cọc
Khoảng cách giữa các cốt đai dạng vòng
hoặc dạng xoắn lò xo
Lới thép ở đầu cọc
Độ nhô của tai móc khỏi mặt cọc
5
10

20
10
+ 10
Tháo khuôn, xếp kho, vận chuyển
Những h hỏng có thể xẩy ra ở giai đoạn này thờng gặp là:
- Vận chuyển, xếp kho khi cờng độ bê tông cha đạt 70% cờng độ thiết kế;
- Đờng vận chuyển không êm thuận,kê xếp cọc lên xe lúc vận chuyển không
đúng;
- Cẩu móc không nhẹ nhàng, vị trí và số lợng các móc thép để cẩu làm không
đúng theo thiết kế quy định. Để tránh hỏng gẫy cọc, thông thờng dùng 2 móc
cho cọc dài dới 20 m và 3 móc cho cọc dài 20 - 30m.
Chú thích:
- Các bớc tiếp theo từ mục 1.3-1.8,trớc khi trở thành quy trình thi công chính thức nhà
thầu phải hạ cọc thử tại hiện trờng để:
- Xác định và hoàn chỉnh công nghệ đóng/hạ cọc;
- Kiểm tra sức chịu tải của cọc trớc khi đóng đại trà(có thể điều chỉnh thiết kế
theo kết quả thử);
- Chọn một số chỉ số dùng để kiểm soát khi thi công đại trà(độ chối qua các lớp đất,độ
14
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
chối cuối cùng,số nhát búa trung bình ở các lớp đất,độ cao rơi búa thích hợp,chấn
động ,ồn,trồi cọc và đất).
Chọn búa đóng cọc
Một số nguyên tắc chung trong chọn búa:
- Bảo đảm cọc xuyên qua tầng đất dày (kể cả tầng cứng xen kẹp) có mũi vào đợc
lớp chịu lực (cọc chống), đạt đến độ sâu thiết kế;
- ứng suất do va đập gây ra trong cọc (ứng suất xung kích) phải nhỏ hơn cờng độ
của vật liệu cọc, ứng suất kéo do va đập nhỏ hơn cờng độ chống kéo của bê tông
thông thờng, còn trong cọc BTCT ứng suất trớc nhỏ hơn tổng cờng độ chống
kéo của bê tông và trị ứng suất trớc;

- Khống chế thoả đáng tổng số nhát búa + thời gian đóng (chống mỏi và giảm
hiệu quả đóng);
- Độ xuyên vào đất của một nhát búa không nên quá nhỏ: búa diezen -1ữ2
mm/nhát và búa hơi 2ữ3 mm/nhát (đề phòng hỏng búa + máy đóng).
Mối nối cọc và mũi cọc
Mối nối giữa các đoạn cọc chế tạo sẵn (BTCT, gỗ, thép ) có ý nghĩa rất quyết định
khi dùng cọc dài. Về phơng diện chịu lực, mối nối có thể chịu lực nén và cũng có khả
năng xuất hiện lực nhổ, mô men và lực cắt. Khi đóng thì mối nối vừa chịu lực nén vừa
chịu lực nhổ.
Đối với cọc bê tông cốt thép thông thờng các liên kết giữa đoạn cọc đợc thực hiện
bằng:
- Hàn qua mặt bích + thép góc; - Hàn qua thép bản phủ kín mặt bích;
- Liên kết bằng chốt nêm đóng; - Liên kết bằng chốt âm dơng + đổ vữa.
Đối với cọc BTCT tròn, rỗng có thể liên kết bằng mối nối hàn hoặc nối bằng
bulông.Tại các nớc có nền công nghiệp phát triển cao ngời ta dùng kiểu mối nối chế tạo
cơ khí khá chính xác, rút ngắn việc ngừng chờ lúc hạ cọc và có đợc cây cọc dài với mối
nối chắc chắn làm cho cọc chịu tải với độ tin cậy cao.
- Kiểm tra mối nối và mũi cọc:
- Chất lợng liên kết mối nối;
- Độ phẳng và vuông với trục cọc của mặt cọc;
- Sự đồng trục của các đoạn nối;
- Sự chính tâm và độ cứng(thép+bêtông) của mũi cọc;
- Cách chống ăn mòn mối nối hàn;
- Mũi cọc đã vào lớp đất phù hợp với yêu cầu thiết kế.
Kiểm tra việc dựng và hạ cọc
- Đánh số cọc trong bản vẽ và định vị ngoài hiện trờng theo các trục móng;
- Ghi chú đặc biệt khi hạ cọc (độ sâu,độ chối,độ nghiêng đối với cọc nghiêng);
- Dùng trắc đạc để chỉnh cọc trớc khi đóng với độ thẳng đứng không lệch qúa
1%;nếu cọc nghiêng thì sai số góc nghiêng không quá 1,5%;
- Ghi chép các thông số khống chế chất lợng khi đóng cọc nh độ sâu,độ chối,tổng

số nhát búa;
- Quan trắc bằng trắc đạc động thái của mặt đất và đầu cọc đã đóng trớc ở gần
- Quan trắc lún/nứt công trình ở gần (bằng ảnh hoặc theo dõi sự hình thành và phát
triển vết nứt).
Trình tự đóng cọc
Trình tự đóng/rung ép cọc trong công nghệ thi công móng cọc cần dựa vào các yếu
tố sau đây để quyết định:
- Điều kiện hiện trờng và môi trờng; - Vị trí và diện tích vùng đóng cọc;
- Công trình lân cận và tuyến đờng ống ngầm; - Tính chất đất nền;
- Kích thớc cọc, khoảng cách, vị trí, số lợng, chiều dài cọc;
15
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
- Thiết bị dùng để đóng/hạ cọc; -Số lợng đài cọc và yêu cầu sử dụng.
Việc lựa chọn cách đóng nào cần phải có sự phân tích tỷ mỷ trong từng trờng hợp
cụ thể theo các yếu tố nêu trên.
Thông thờng, nguyên tắc để xác định trình tự đóng cọc là:
a) Căn cứ vào mật độ của cọc và điều kiện xung quanh:
Chia khu để nghiên cứu trình tự đóng;
Chia 2 hớng đối xứng, từ giữa đóng ra;
Chia 4 hớng từ giữa đóng ra;
Đóng theo 1 hớng.
b) Căn cứ độ cao thiết kế của móng: Móng sâu hơn - đóng trớc, nông hơn - đóng
sau;
c) Căn cứ quy cách cọc: Cọc lớn - đóng trớc, cọc nhỏ - đóng sau; cọc dài - đóng tr-
ớc, cọc ngắn - đóng sau;
d) Căn cứ tình hình phân bố cọc: Cọc trong nhóm - đóng trớc, cọc đơn - đóng sau;
e) Căn cứ yêu cầu độ chính xác lúc đóng: Độ chính xác thấp - đóng trớc, độ chính
xác cao - đóng sau.
Tiêu chuẩn dừng đóng cọc
Xác định tiêu chuẩn dừng đóng cọc theo yêu cầu thiết kế là vấn đề quan trọng vì nó

có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và kỹ thuật. Hai dấu hiệu để khống chế dừng đóng là: theo độ
sâu mũi cọc quy định trong thiết kế và theo độ xuyên cuối cùng của cọc vào đất (có khi
còn gọi là theo độ chối). Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến hai dấu hiệu nói trên và có khi
mâu thuẫn nhau.
Tiêu chuẩn khống chế việc dừng đóng cọc nên quy định nh sau:
- Nếu mũi cọc đặt vào tầng đất thông thờng thì độ sâu thiết kế làm tiêu chuẩn
chính còn độ xuyên thì dùng để tham khảo;
- Nếu mũi cọc đặt vào lớp đất cát từ chặt vừa trở lên thì lấy độ xuyên sâu làm tiêu
chuẩn chính còn độ sâu cọc - tham khảo;
- Khi độ xuyên đã đạt yêu cầu nhng cọc cha đạt đến độ sâu thiết kế thì nên đóng
tiếp 3 đợt, mỗi đợt 10 nhát với độ xuyên của 10 nhát này không đợc lớn hơn độ
xuyên quy định của thiết kế;
- Khi cần thiết dùng cách đóng thử để xác định độ xuyên khống chế.
- Tham khảo kinh nghiệm của Trung Quốc.
Chấn động và tiếng ồn
Vấn đề ảnh hởng của chấn động cũng nh tiếng ồn đối với công trình và con ngời do
thi công đóng cọc gây ra cần phải đợc xem xét vì nó có thể dẫn đến những hậu quả đáng
tiếc, nhất là khi thi công đóng cọc gần công trình đã xây hoặc gần khu dân c.
Tiêu chuẩn để khống chế dao động và tiếng ồn do chấn động gây ra đối với ngời và
công trình có thể tham khảo:
- Tiêu chuẩn Liên Xô (cũ): Nr. 1304 75 hay CH 2.2.4/2.1.8.562-96;
- Tiêu chuẩn CHLB Đức: DIN 4150 1986;
- Tiêu chuẩn Thuỵ Sĩ : SN 640312 1978;
- Tiêu chuẩn Anh : BS 5228, Part 4 - 1992a ;
- Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 5949-1998 .
Về độ ồn thờng khống chế 70 75 dB đối với khu ở và 70 85 dB đối với khu
thơng mại; Khi ồn quá giới hạn trên phải tìm cách giảm ồn. Cách phòng chống ảnh hởng
chấn động và ồn:
- Xác định khoảng cách an toàn khi đóng ;
- Chọn cách đóng (trọng lợng + độ cao rơi búa), loại búa hợp lý;

- Khoan dẫn, đóng vỗ, ép ;
- Làm hào cách chấn;
- Đặt vật liệu/ tờng tiêu âm, giảm thanh, đệm lót đầu mũ cọc;
16
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
- v.v
Kiểm tra cọc ép
- Khoảng cách hợp lý giữa các cọc ép và giữa cọc với công trình lân cận
- Chất lợng mối hàn các đoạn cọc,
- Lực ép tối đa của kích theo yêu cầu thiết kế (2 - 3 PTK);
- Tổng lực ép phải nhỏ hơn Pcọc theo vật liệu;
- Sai lệch đầu cọc so với trục móng.
Bảng 9: Khoảng cách an toàn đối với công trình lân cận khi ép cọc
Loại đất Không làm rời Có khoan bớt đất
Cát (3-5)d 3d
Đất dính
I
L
0,75
c = 30 - 50 KPa
(12 - 14)d 5d
Sét yếu
I
L
0,75
c = 5 - 10 KPa
(20 - 30)d
10 d (khi h 3m)
5 d (khi h 5m)
Chú thích:

d - đờng kính/cạnh cọc;
h - chiều dày lớp đất cát từ đáy móng cũ đến mái lớp đất yếu.
Nghiệm thu công tác đóng cọc và đài
Chất lợng thi công cọc cần phải đợc thể hiện ở các điểm chính sau:
- Chất lợng mối nối giữa các đoạn cọc (nếu có);
- Sai lệch vị trí cọc so với quy định của thiết kế
- Sai lệch về độ cao đầu cọc: thờng không quá 50 100mm;
- Độ nghiêng của cọc không vợt quá 1% đối với cọc thẳng đứng và không vợt quá
1,5% góc nghiêng giữa trục cọc và đờng nghiêng của búa đối với cọc nghiêng;
- Bề mặt cọc: nứt, méo mó, không bằng phẳng.
- Kết quả thử sức chịu tải của cọc;
- Liên kết cọc với đài, bố trí thép và kích thớc đài;
- Hồ sơ kiểm tra và nghiệm thu, nhật ký thi công tham khảo phụ lục 11, 12, 14 và
15 của TCXD 79:1980.
4 Cọc nhồi
Khái niệm chung
- Cọc khoan nhồi trong những năm gần đây đã đợc áp dụng nhiều trong xây dựng
nhà cao tầng, cầu lớn và nhà công nghiệp có tải trọng lớn. So với cọc chế tạo sẵn, việc thi
công cọc nhồi có nhiều phức tạp hơn, do đó phơng pháp và cách giám sát, kiểm tra chất l-
ợng phải làm hết sức chu đáo, tỷ mỷ với những thiết bị kiểm tra hiện đại. Trong qúa trình
sử dụng, nhiều công nghệ thi công thích hợp đã đợc áp dụng nhằm nâng cao sức mang tải
của cọc nhồi và làm giảm đáng kể giá thành của móng. Có thể kể ra đây các bớc phát
triển sau:
+ Cọc khoan nhồi: là cọc nhồi mà lỗ cọc đợc thi công bằng các phơng pháp khoan
khác nhau nh khoan gầu, khoan rửa ngợc, ;
+ Cọc khoan nhồi mở rộng đáy : là cọc khoan nhồi có đờng kính đáy cọc đợc mở
rộng lớn hơn đờng kính thân cọc. Sức mang tải của cọc này sẽ tăng hơn chừng 5-10% do
tăng sức mang tải đằng mũi.
+ Cọc barret: là cọc nhồi nhng có tiết diện không tròn với các hình dạng khác nhau
nh chữ nhật, chữ thập, chữ I, chữ H, và đợc tạo lỗ bằng gầu ngoặm. Sức mang tải của

cọc này có thể tăng lên tới 30% do tăng sức mang tải bên.
+ Cọc khoan nhồi có xói rửa và bơm vữa xi măng gia cờng đáy (CNRBĐ): là cọc
khoan nhồi có áp dụng công nghệ rửa sạch đáy (bằng cách xói nớc áp lực cao) và bơm
17
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
vữa xi măng gia cờng đáy (cũng với áp lực cao). Đây là bớc phát triển gần đây nhất trong
công nghệ thi công cọc nhồi nhằm làm tăng đột biến sức mang tải của cọc nhồi (có thể tới
200-300%), cho phép sử dụng tối đa độ bền của vật liệu bê tông cọc.
- Các công đoạn thi công cọc nhồi
Các công đoạn chính thi công cọc nhồi bao gồm:
+ Tạo lỗ cọc: có thể bằng khoan, đào;
+ Rửa làm sạch đáy cọc;
+ Lắp dựng cốt thép;
+ Kiểm tra và rửa lại đáy cọc (nếu cần);
+ Đổ bê tông cọc.
Giám sát và kiểm tra chất lợng cọc nhồi
Việc giám sát phải dựa vào công nghệ thi công và chơng trình đảm bảo chất lợng
đã duyệt. Trong chơng trình đảm bảo chất lợng thi công của nhà thầu cần thể hiện chi tiết
ở 3 khâu quan trọng sau:
- Công nghệ tạo lỗ (đào, đóng, khoan, ép,nổ mìn), cách giữ thành lỗ cọc (ống
chống suốt chiều dài cọc hoặc dung dịch) và chất lợng lỗ;
- Chế tạo, lắp lồng cốt thép và giữ lồng thép ổn định trong quá trình đổ bê tông;
- Khối lợng, chất lợng và công nghệ đổ bê tông.
Về mặt quản lý và kiểm tra chất lợng cọc thì chia làm 2 giai đoạn: trớc khi thành hình
cọc và sau khi đã thi công xong cọc.
Chỉ tiêu cần phải kiểm tra và đánh giá gồm có:
- Chất lợng lỗ cọc trớc khi đổ bê tông(vị trí,đờng kính,độ sâu,độ nghiêng, cặn lắng
ở đáy, ổn định thành vách);
- Chất lợng và khối lợng bê tông trớc khi đổ vào cọc;
- Lồng cốt thép (phơng pháp nối,cách định tâm lồng thép trong lỗ cọc,sự liên tục,

nghiêng lệch, trồi );
- Chất lợng bê tông cọc (độ đồng nhất, kích thớc thân cọc);
- Sức chịu tải của cọc.
Nếu dùng dung dịch sét (hoặc hoá phẩm khác) để ổn định thành lỗ cọc thì cần phải
quản lý chất lợng dung dịch này về các mặt:
- Không gây ô nhiễm môi trờng cho đất và nớc;
- Chế tạo dung dịch đạt tiêu chuẩn đã đề ra;
- Điều chỉnh dung dịch (mật độ và độ nhớt .) theo điều kiện địa chất công trình -
địa chất thuỷ văn và công nghệ khoan cụ thể;
- Thu hồi, làm giàu và sử dụng lại dung dịch;
- Hệ thống thiết bị để kiểm tra chất lợng dung dịch tại hiện trờng.
Khối lợng kiểm tra
Khối lợng kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn TCXD 206: 1998 Cọc khoan nhồi - yêu
cầu về chất lợng thi công (bảng 10).
Bảng 1: Khối lợng kiểm tra chất lợng bê tông thân cọc
Thông số kiểm tra Phơng pháp kiểm tra Tỷ lệ kiểm tra tối thiểu, %
Sự nguyên vẹn của
thân cọc
-So sánh thể tích bê tông đổ vào lỗ cọc với
thể tích hình học của cọc
- Khoan lấy lõi
- Siêu âm, tán xạ gama có đặt ống trớc
- Phơng pháp biến dạng nhỏ (PIT, MIM),
quan sát khuyết tật qua ống lấy lõi bằng
camera vô tuyến
- Phơng pháp biến dạng lớn PDA
100
1-2% + phơng pháp khác
10-25% + phơng pháp khác
50

4% và không dới 5 cọc
Độ mở rộng hoặc độ
ngàm của mũi cọc
vào đá
Khoan đờng kính nhỏ (36mm) ở vùng mở
rộng đáy hoặc xuyên qua mũi cọc
2-3 cọc lúc làm thử hoặc theo
bảng 6.11
18
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Cờng độ bê tông thân
cọc
-Thí nghiệm mẫu lúc đổ bê tông
- Thí nghiệm trên lõi bê tông lúc khoan
- Theo tốc độ khoan (khoan thổi không lấy
lõi)
- Súng bật nẩy hoặc siêu âm đối với bê tông
ở đầu cọc
Theo yêu cầu của giám sát
35
Chú thích:
1) Thông thờng cần kết hợp từ 2 phơng pháp khác nhau trở lên để tiến hành so sánh cho
một thông số kiểm tra nêu ở bảng này. Khi cọc có L/D
>
30 thì phơng pháp kiểm tra qua
ống đặt sẵn sẽ là chủ yếu (L-chiều dài, D-đờng kính);
2) Lớp bê tông bảo vệ cốt thép cọc và hình dạng bề ngoài của cốt thép có thể kiểm
tra ở chỗ đầu cọc, khi đã loại bỏ lớp bê tông cặn ở phía trên cốt đầu cọc.
Đối với những công trình có số lợng cọc trong mỗi móng là ít và tải trọng truyền
lên móng lớn, kết cấu có độ nhạy cao khi lún không đều xẩy ra, ngời ta yêu cầu tỷ lệ đặt

ống để kiểm tra khá nhiều nh trình bày ở bảng 11 dới đây.
Bảng 11: Quy định tỷ lệ % cọc cần đặt sẵn ống và kiểm tra đối với công trình giao thông
Cách thức tiếp
nhận lực
của cọc
N
n 4 n >4
Số lợng ống
đặt sẵn
Số lợng cọc
kiểm tra
Số lợng ống
đặt sẵn
Số lợng cọc kiểm
tra
ống
thăm

50/60
ống
lấy lõi
102/114
Thăm

thân
cọc
NDT
Khoa
n lấy
lõi tại

mũi
cọc
ống
thăm dò
60/60
ống
lấy lõi
102/114
Thăm
dò thân
cọc
NDT
Khoan
lấy lõi tại
mũi cọc
Chỉ có ma sát
50
100 0 100 0 100 0 50-100 0
Cục bộ
>50
100 0 100 1 50-100 0 50-100 0
Ma sát cục bộ
50
100
50
100 30 100
30
50-100
20
và mũi cọc

>50
100
30
50-100 20 50-100
20
50-100
10
Chỉ có mũi
cọc
50
100 100 100 50-100 100 50-100 50-100
30
>50
100 50-100 50-100
30
50-100
30
50-100
20

(Theo DTU 13.2, P1 - 212, 9-1992, Pháp
N - tổng số cọc thi công, n - số cọc trong một móng trụ)
ống thăm dò NDT đối với bê tông thì đặt suốt chiều dài cọc còn ống để qua đó
khoan lấy lõi nhằm kiểm tra sự tiếp xúc của mũi cọc với đất phải đặt cách đáy cọc từ
3ữ4m.
Không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các cọc có đặt sẵn ống. Thông thờng ngời ta
chỉ tiến hành kiểm tra theo một tỷ lệ nào đó so với các cọc đã đặt ống, nếu thấy chất lợng
tốt và đạt kết quả ổn định thì có thể dừng. Nếu có nghi vấn thì phải tiếp tục kiểm tra cho
hết số cọc đã đặt ống.
Kiểm tra chất lợng lỗ cọc và dung dịch giữ thành

Yêu cầu chất lợng lỗ cọc
Chất lợng lỗ cọc là một trong các yếu tố có ý nghĩa quyết định chất lợng cọc. Công
việc khoan và dọn lỗ cọc, sau đó là cách giữ thành vách lỗ cọc là những công đoạn quan
trọng, ảnh hởng đến chất lợng lỗ cọc tốt hay xấu. Các chỉ tiêu về chất lợng lỗ cọc gồm vị
trí, kích thớc hình học, độ nghiêng lệch, tình trạng thành vách và lớp cặn lắng ở đáy lỗ.
Trong bảng 12 trình bày các thông số để đánh giá chất lợng và phơng pháp kiểm tra
chúng.
Bảng 12: Các thông số cần kiểm tra về lỗ cọc (theo TCXD 206 : 1998)
19
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Thông số kiểm tra Phơng pháp kiểm tra
Tình trạng lỗ cọc - Kiểm tra bằng mắt có thêm đèn rọi
- Dùng phơng pháp siêu âm hoặc camera ghi chụp thành lỗ cọc
Vị trí, độ thẳng đứng và độ
sâu
- Đo đạc so với mốc và tuyến chuẩn
- So sánh khối lợng đất lấy lên với thể tích hình học của cọc
- Theo lợng dùng dung dịch giữ thành
- Theo chiều dài tời khoan
- Quả dọi
- Máy đo độ nghiêng, phơng pháp siêu âm
Kích thớc lỗ
- Mẫu, calip, thớc xếp mở và tự ghi độ lớn nhỏ đờng kính
- Theo đờng kính, thớc xếp mở và tự ghi độ lớn nhỏ đờng kính
- Theo đờng kính ống giữ thành
- Theo độ mở của cánh mũi khoan khi mở rộng đáy
Tình trạng đáy lỗ và độ sâu
của mũi cọc trong đất+đá, độ
dày lớp cặn lắng
- Lấy mẫu và so sánh với đất và đá lúc khoan, đo độ sâu trớc và sau

thời gian giữ thành không ít hơn 4 giờ (trớc lúc đổ bê tông)
- Độ sạch của nớc thổi rửa
- Phơng pháp quả tạ rơi hoặc xuyên động
- Phơng pháp điện (điện trở, điện dung )
- Phơng pháp âm
Trên cơ sở tham khảo các tiêu chuẩn nhiều nớc và tình hình thi công thực tế ở Việt
Nam, TCXD 206 : 1998 quy định sai số cho phép về lỗ cọc nhồi nh trong bảng 1.1 của
tiêu chuẩn này.
Khi sử dụng bảng trên nên chú ý rằng: đối với những công trình đòi hỏi cao, số lợng
cọc ít hoặc có những yêu cầu đặc biệt khác thì cần phải thay đổi các trị số cho phép nêu
trên, đặc biệt là độ thẳng đứng. Ví dụ nh công trình cầu khẩu độ lớn, nhịp bê tông cốt
thép ứng suất trớc liên tục, số lợng cọc là 10 cho mỗi trụ thì có thể phải quy định độ
nghiêng cho lỗ cọc không đợc quá 1/200.
Ngoài kích thớc và vị trí hình học nh đã nói ở trên còn phải đảm bảo lợng cặn lắng ở
đáy lỗ không đợc dày quá các giá trị sau đây và phải kiểm tra ít nhất 2 lần: sau khi kết
thúc khoan và trớc khi đổ bê tông
- Cọc chống 50mm;
- Cọc ma sát + chống 100mm;
- Cọc ma sát 200mm.
Yêu cầu chất lợng và quản lý dung dịch giữ thành
Trừ trờng hợp cho phép dùng đất ở hiện trờng thi công cọc khoan nhồi để chế tạo dung dịch
sét hoặc tạo lỗ và giữ thành bằng phơng pháp ống chống còn lại đều phải dùng dung dịch sét
bentonit để giữ thành lỗ cọc. Chế tạo dung dịch phải đợc thiết kế cấp phối tuỳ theo thiết bị, công
nghệ thi công, phơng pháp khoan lỗ và điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn của địa
điểm xây dựng để quyết định.
Trong bảng 13 trình bày các yêu cầu về chất lợng của dung dịch sét lúc chế tạo ban
đầu.
Bảng 13: Chỉ tiêu tính năng ban đầu của dung dịch sét (nếu dùng)
Hạng mục Chỉ tiêu tính năng Phơng pháp kiểm tra
1. Khối lợng riêng 1,05 1,15 Tỷ trọng kế dung dịch sét

hoặc Bomê kế
2. Độ nhớt 18 45 s Phơng pháp phễu 500/700cc
3. Hàm lợng cát
< 6%
4. Tỷ lệ chất keo
> 95%
Phơng pháp đong cốc
5. Lợng mất nớc
< 30ml/30 phút
Dụng cụ đo lợng mất nớc
6. Độ dày của áo sét 1 - 3/mm/30 phút Dụng cụ đo lợng mất nớc
7. Lực cắt tĩnh 1 phút: 20 - 30 mg/cm
2
10 phút: 50 - 100 mg/cm
2
Lực kế cắt tĩnh
20
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
8. Tính ổn định
< 0,03 g/cm
2
9. Trị số pH 7 - 9 Giấy thử pH
Kiểm tra lồng thép và lắp đặt ống đo
Lồng cốt thép ngoài việc phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế nh quy cách, chủng
loại, phẩm cấp que hàn, quy cách mối hàn, độ dài đờng hàn, ngoại quan và chất lợng đờng
hàn còn phải phù hợp yêu cầu sau đây:
- Sai số cho phép trong chế tạo lồng cốt thép:
+ Cự ly giữa các cốt chủ 10mm;
+ Cự ly cốt đai hoặc cốt lò xo 20mm;
+ Đờng kính lồng cốt thép 10mm;

+ Độ dài lồng cốt thép 50mm;
+ Độ thẳng của lồng thép < 1/100;
- Sai số cho phép của lớp bảo vệ cốt thép chủ của lồng thép:
+ Cọc đổ bê tông dới nớc 20mm;
+ Cọc không đổ bê tông dới nớc 10mm.
Các ống đo đợc làm bằng thép hoặc nhựa PVC (có khả năng giữ đúng vị trí khi vận
chuyển và đổ bê tông) đợc nối với nhau bằng măng xông (không hàn) đảm bảo không lọt
nớc vào trong ống và trong ống đổ đầy nớc sạch. Các ống này phải đặt song song và đa
xuống tới đáy lồng thép, đợc cố định cứng vào lồng thép và đợc bịt kín ở hai đầu. Nút dới
vừa đảm bảo cho đầu dới kín nớc tuy vẫn cho phép sau này khoan thủng đợc khi cần thiết.
Dùng một đờng dỡng kiểm tra sự thông suốt của ống đo nhằm bảo đảm việc di chuyển
các đầu dò trong ống sẽ dễ dàng. Đầu ống phía trên đợc chuẩn bị sao cho cao hơn mặt bê
tông của đầu cọc ít nhất bằng 0,2 m. Đờng kính trong tối thiểu của ống đo là 40mm,
khoảng cách giữa các ống đo đối với mọi cấu kiện móng nằm trong khoảng 0,30m -
1,50m
Đối với cọc có tiết diện ngang hình tròn, đờng kính D số lợng ống dự tính nh sau:
- Hai ống nếu D < 0,60m;
- Ba ống nếu 0,60m < D 1,20m;
- ít nhất 4 ống nếu D > 1,20m.
Đối với cọc Baret : ống đặt ở 4 góc.
Kiểm tra chất lợng bê tông và công nghệ đổ bê tông
Thi công bê tông cho cọc khoan nhồi trong đất có nớc ngầm phải tuân theo quy
định về đổ bê tông dới nớc và phải có sự quản lý chất lợng bê tông khi đổ theo các thông
số sau đây:
- Độ sụt (cho từng xe đổ);
- Cốt liệu thô trong bê tông không lớn hơn cỡ hạt theo yêu cầu của công nghệ;
- Chất lợng ximăng;
- Mức hỗn hợp bê tông trong hố khoan;
- Độ sâu ngập ống dẫn bê tông trong hỗn hợp bê tông;
- Thể tích bê tông đã đổ trong lỗ cọc so với thể tích lý thuyết;

- Thời gian đổ bê tông xong và cách xử lý trục trặc kỹ thuật (nếu có )lúc đổ;
- Cờng độ bê tông sau 7 và 28 ngày.
Cần thiết lập cho từng cọc một đờng cong đổ bê tông quan hệ giữa thể tích thực tế của
bê tông vào cọc và thể tích hình học (lý thuyết) của cọc theo từng độ sâu khác nhau. Đờng
cong nói trên phải có ít nhất 5 điểm phân bố trên toàn bộ chiều dài cọc. Trờng hợp bê tông sai
lệch không bình thờng so với tính toán (ít quá hoặc nhiều quá 10-20%) thì phải dùng các biện
pháp đặc biệt để thẩm định tìm nguyên nhân và phơng pháp đổ thích hợp.
21
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Ngoài điều kiện về cờng độ, bê tông cho cọc khoan nhồi phải có độ sụt lớn để đảm
bảo sự liên tục của cọc (bảng 14) và phải kiểm tra chặt chẽ trớc khi đổ với lợng ximăng
thờng không nhỏ hơn 350kg/m
3
bê tông.
Bảng 14: Độ sụt của bê tông cọc nhồi (theo TCXD 205-1998)
Điều kiện sử dụng Độ sụt (mm)
Đổ tự do trong nớc, cốt thép có khoảng cách lớn cho phép bê tông dịch chuyển dễ dàng 7,5 12,5
Khoảng cách cốt thép không đủ lớn để cho phép bê tông dịch chuyển dễ dàng, khi cốt
đầu cọc nằm trong vùng vách tạm và khi đờng kính cọc nhỏ hơn 600 mm
10 17,5
Khi bê tông đợc đổ dới nớc hoặc trong môi trờng dung dịch sét ben-to-nít qua ống đổ
(tremie)
> 15

Việc thi công đổ bê tông cho cọc thờng tiến hành cùng lúc với việc khoan tạo lỗ
cho các cọc khác. Những chấn động rung sẽ có ảnh hởng không tốt đến quá trình đông
cứng của bê tông tơi.Do vậy cần phải hạn chế tác hại chấn động trong môi trờng đất bằng
thông số vận tốc dao động cực đại của chất điểm nh trình bày trong bảng 15
Bảng 15 Mức vận tốc chấn động cho phép đối với bê tông
Tuổi của bê tông Vận tốc giao động cực đại (mm/s)

0-4 giờ
4 - 24 giờ
1 - 7 ngày
Không hạn chế
5, tốt nhất là không có chấn động
50
Thông thờng sau 24h có thể thi công cọc mới cách cọc đã thi công lớn hơn 3D
Kiểm tra chất lợng bê tông thân cọc
Chất lợng cọc sau khi đổ xong bê tông thờng thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
- Độ đồng nhất của bê tông thân cọc;
- Độ nguyên vẹn (sự toàn khối của cọc);
- Sự tiếp xúc giữa mũi cọc và đất nền;
Phơng pháp kiểm tra:
- Siêu âm truyền qua;
- Biến dạng nhỏ PIT;
- Khoan lấy lõi.
Kiểm tra sức chịu tải của cọc
Sức chịu tải của cọc là thông số quan trọng và có ý nghĩa nhất phản ánh chất lợng
của cọc đã thi công. Đối với cọc nhồi hiện nay có các phơng pháp sau đây.
(a) Phơng pháp thử cọc bằng nén tĩnh
Đợc xem là phơng pháp kinh điển và đáng tin cậy tuy rằng khi so sánh các phơng
pháp nén tĩnh khác nhau đã chứng tỏ rằng chúng thờng cho các kết quả không giống nhau.
Điều đó phụ thuộc vào phơng pháp gia tải, quy ớc về độ lún ứng với tải trọng giới hạn khác
nhau và cách xác định sức chịu tải giới hạn khác nhau.
Dùng đối trọng (quả nặng, vật liệu xây dựng, bao cát) với hệ thống kích thuỷ lực hoặc
dùng phơng pháp neo với hệ thống kích thuỷ lực là cách thờng dùng hiện nay trong thử
tĩnh.
(b) Phơng pháp thử động biến dạng lớn PDA
Búa rơi tự do gây cho cọc chuyển vị lớn hơn 2mm,thông qua vận tốc/gia tốc của
sóng ứng suất ở đầu cọc biến đổi theo thời gian,với phần mềm chuyên dùng cho ta biết

chẳng những sức chịu tải của cọc mà còn biết một số thông tin khác liên quan đến công
nghệ làm cọc nh khuyết tật,ứng suất kéo của bê tông ở đầu cọc, tổn thất năng lợng búa
(c) Phơng pháp hộp tải trọng OSTERBERG
Dùng một (hay nhiều) hộp tải trọng OSTERBERG (hộp sẽ làm việc nh kích thuỷ
lực) đặt ở mũi khoan cọc nhồi hoặc ở 2 vị trí mũi và thân cọc trớc khi đổ bê tông thân
22
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
cọc .Sau khi bê tông đã đủ cờng độ tiến hành thử tải bằng bơm dầu để tạo áp lực trong
hộp kích.Trọng lợng cọc và lực ma sát là đối trọng của kích.
(d) Phơng pháp thử tĩnh động STATNAMIC
Đặt một thiết bị dạng động cơ phản lực và đối trọng lên đầu cọc. Thông qua việc
đốt nhiên liệu rắn trong buồng áp lực của động cơ sẽ tạo nên một áp suất đẩy khối đối
trọng lên phía trên đồng thời sẽ gây ra một lực tác dụng lên đầu cọc theo chiều ngợc lại.
Đo chuyển vị của cọc dới tác dụng của lực nổ và các thông số biến dạng + gia tốc đầu cọc
sẽ xác định đợc sức chịu tải của cọc
Kiểm tra và nghiệm thu công tác cọc cần theo qui định của thiết kế và có thể dựa vào các
tiêu chuẩn Việt Nam nh:
TCXD 205 : 1998 - Móng cọc. Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 206 : 1998 - Cọc khoan nhồi. Yêu cầu về chất lợng thi công
22 TCN - 257 : Cọc khoan nhồi. Quy phạm thi công và nghiệm thu
Tổng hợp những kiểm tra chính của cọc trình bày ở bảng 16.
Bảng 16: Những hạng mục kiểm tra chất lợng chính của cọc (cọc chế tạo sẵn và cọc nhồi)
STT
Các thông số kiểm tra và yêu cầu của tiêu
chuẩn
Sai lệchgiới hạn so với thông số và yêu cầu
1 2 3
1 Đóng cọc thử theo số lợng và vị trí do thiết kế
xem xét để chính xác hoá sức chịu tải
Không ít hơn qui định của tiêu chuẩn TCXD

205 : 1998 và thử theo tiêu chuẩn thử tĩnh
2 Sai lệch về chiều sâu hạ cọc:
- Đối với cọc dài đến 10 m Không hạ đợc phải nhỏ hơn 15% chiều dài
- Đối với cọc dài hơn 10 m Nếu không hạ đợc vợt quá 10% chiều dài thì
phải tìm nguyên nhân và có kết luận của cơ
quan thiết kế về khả năng sử dụng cọc này
mà không cần đóng cọc bổ sung
3 Trị số chối của cọc và sự chính xác của nó
khi :
Đo độ chối với độ chính xác không ít hơn 0,1
cm bằng phơng pháp đảm bảo sự chính xác
ấy
- Khi đóng bằng búa hơi đơn động hoặc búa
điezen
Trị trung bình của 10 nhát búa cuối cùng lấy
trong 3 lần đóng ( tổng cộng 30 nhát )
- Khi đóng cọc bằng búa song động Đo theo nhát đập cuối cùng khi kéo dài trong
thời gian không ít hơn 3 phút và xác định
bằng trị trung bình về độ sâu hạ cọc từ một
nhát đập trong phút cuối cùng
Độ chối không thể lớn hơn độ chối tính toán
xác định theo tiêu chuẩn thử cọc
4 Đóng cọc BTCT phải dùng mũ cọc và đệm
đầu cọc
Không cho phép phá hoại đầu cọc
5 Đóng cọc phải tiến hành theo cốt đáy hố
móng và không đợc cao trồi quá đáy hố
Khi không có qui định cốt đáy và bị trồi cao
thì bắt buộc phải điều chỉnh độ sâu hạ cọc
6 Khẳng định đợc mũi cọc đã vào trong lớp đất

chặt theo độ sâu thiết kế
Kết luận chắc chắn bằng thử nghiệm rằng
mũi cọc đã vào lớp đất chặt nh thiết kế qui
định
7 Không cho phép sai lệch đầu cọc trên mặt
bằng so với vị trí thiết kế lớn hơn các trị số
sau :
Cọc có đờng kính hoặc cạnh của tiết diện đến
0,5m:
- Khi cọc bố trí 1 hàng Theo chiều ngang của hàng - 0,2D
Theo chiều dọc của hàng - 0,3D
- Khi cọc bố trí thành nhóm và trong móng
băng có 2 - 3 hàng
ở ngoài cùng theo chiều ngang - 0,2D
ở vị trí còn lại và dọc hàng - 0,3D
- Khi cọc bố trí thành " trờng cọc " dới toàn
bộ nhà và công trình
Cọc ngoài cùng - 0,2D
Cọc ở giữa - 0,4 D
- Khi cọc đơn và cọc cột
(chỉ có 1 cọc )
Lần lợt là 5 và 3 cm. (" D " đờng kính cọc
tròn hoặc cạnh bé của cọc tiết diện chữ nhật).
- Cọc đóng, cọc khoan nhồi và cọc nhồi Cọc có " D " lớn hơn 0,5m:
Theo chiều ngang - 10 cm
Theo chiều dọc - 15 cm
23
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
Cọc đơn - 8 cm
8 Sai lệch về độ cao đầu cọc:

- Trong đài đổ bê tông toàn khối Không lớn hơn 3 cm
- Trong đài lắp ghép Không lớn hơn 1 cm
- Trong móng không đài có mũ cọc lắp ghép Không lớn hơn 5 cm
- Trong cọc cột Không lớn hơn 3 cm
9 Độ nghiêng của cọc so với trục thẳng đứng
( không kể cọc cột )
Không vợt quá 1%
10 Độ nghiêng của lỗ khoan ( khi làm cọc khoan
nhồi )
Không đợc quá 1%
11 Sai lệch đối với cọc khoan nhồi có mở rộng
đáy:
- Cốt sâu của phần mở đáy cọc Không đợc quá 10cm
- Đờng kính lỗ khoan Không đợc quá 5 cm
- Đòng kính chỗ mở rộng Không đợc quá 10 cm
12 Độ sai lệch lỗ khoan cọc nhồi trên mặt bằng Theo điểm 7
13 Sai lệch so với vị trí thiết kế đài cọc đúc sẵn
của móng nhà ở và nhà công cộng:
- Đối với các trục định vị Không đợc quá 10 mm
- Đối với độ cao mặt đài Không đợc quá 5mm
14 Sai lệch so với vị trí thiết kế của đài cọc đúc
sẵn cho móng nhà sản xuất:
- Đối với trục định vị Không đợc quá 20 mm
- Đối với độ cao mặt đài Không đợc quá 10 mm
15 Sai lệch trục mũ cọc so với trục cọc Không đợc quá 10mm
16 Bề dày lớp vữa đệm giữa đài và mũ cọc Không đợc quá 30mm
17 Bề dày lớp vữa đệm trong móng cọc không
đài:
- Giữa bản và mũ cọc Không lớn hơn 30mm
- Giữa tấm tờng và mũ cọc Không lớn hơn 20mm

18 Cắt đầu cọc sau khi đóng ở chỗ đảm bảo đợc sự ngàm cốt thép của cọc
và thân cọc vào đài theo qui định của thiết kế
19 Ngàm cọc BTCT ứng suất trớc ( thanh hoặc
sợi ) vào đài cọc
Không đợc cắt đầu cọc hoặc theo qui định
của thiết kế
20 Làm khe theo chu vi cọc bằng cách nhồi vật
liệu đàn hồi trong móng cọc đài cao
Không bé hơn 8 cm
21 Sự ngừng giữa khi kết thúc khoan và đổ bê
tông trong cọc khoan nhồi
- Trong đất thông thờng Không đợc quá 24 giờ
- Trong đất lún sụt Không đợc quá 8 giờ
(Cần theo thí nghiệm lúc khoan thử)
22 Làm sạch đáy lỗ khoan và sự ngừng tới lúc
chờ đổ bê tông
Không quá 15cm mùn khoan và không quá 4
giờ ( do thiết kế qui định )
23 Gia cờng cọc BTCT khi có vết nứt ngang và
nghiêng với bề rộng hơn 0,3mm
Dùng tấm ốp BTCT có bề dày không bé hơn
10mm
24 Hồ sơ nghiệm thu của nhà thầu phải đầy đủ
với các thông tin tin cậy
Nhật ký đóng cọc, biên bản đóng thử, thử
cọc, biên bản đào đất, lý lịch cọc.
Nghiệm thu cọc khoan nhồi và đài
Theo TCXD 206: 1998 trong đó cần chú ý các nội dung chính sau đây:
Phần tạo lỗ:
- Tốc độ và quá trình thi công tạo lỗ;

- Kích thớc và vị trí thực của lỗ cọc (mức lệch tâm và độ thẳng đứng);
- Đờng kính và độ sâu làm lỗ, đờng kính và độ dài của ống chống hoặc ống định
vị ở tầng mặt; độ dài thực tế của cọc, độ thẳng đứng của cọc;
- - Biên bản kiểm tra chất lợng, sự cố và cách xử lý (nếu có).
Phần giữ thành và cốt thép:
- Loại dung dịch giữ thành và biện pháp quản lý dung dịch;
24
Tài liệu Bồi dỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình
- Thời gian thi công cho mỗi công đoạn;
- Bố trí cốt thép, phơng pháp nối đầu và độ cao đoạn đầu phần đổ bê tông;
- Biên bản kiểm tra chất lợng cọc;
- Những trục trặc và sự cố (nếu có) và cách xử lý;
- Loại thợ và số ngời tham gia thi công.
Phần kiểm tra chất lợng cọc:
- Báo cáo kiểm tra chất lợng cọc và sức chịu tải của cọc đơn;
- Bản vẽ hoàn công móng cọc khi đào hố móng đến cốt thiết kế và bản vẽ cốt cao
đầu cọc;
Nghiệm thu đài cọc:
- Biên bản thi công và kiểm tra cốt thép bê tông đài cọc;
- Biên bản về cốt neo giữa đầu cọc với đài cọc, cự ly mép biên của cọc ở mép đài,
lớp bảo vệ cốt thép đài cọc;
- Bản ghi về độ dày, bề dài và bề rộng của đài cọc và tình hình ngoại quan của đài
cọc.
- Nhật ký thi công cọc khoan nhồi có thể tham khảo phụ lục 16 của TCXD 79:
1980.
TàI Liệu tham khảo chính
1.Chuyên khảo cho cán bộ giám sát chất lợng công tác xây lắp trong xây dựng (tiếng
Nga), Gostroi 1992
2. .SNiP 3.02.01- 87 Công tác đất.Nền và móng (tiếng Nga)
3. Sổ Tay công trình móng cọc (tiếng Trung) Nxb Công nghiệp Xây dựng Trung Quốc,

Bắc Kinh, 1997

25

×