Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

nghiệp vụ ngân hàng ủy nhiệm chi, thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.88 KB, 27 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, nền kinh tế đang phát triển vượt bậc, con người tất bật, bận rộn
với công việc, cuộc sống hằng ngày hơn. Việc thanh toán các khoản thu chi cho
những giao dịch của họ càng được rút ngắn thời gian và phương thức ngày càng
gọn lẹ. Nhưng thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương thưc tối ưu trong các
giao dịch thương mại, dịch vụ nữa, bởi chi phí lưu thông cao, gây khó khăn cho
việc kiểm soát hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế của NHNN (biểu hiện
rõ nhất là ở nạn tham nhũng và nạn rửa tiền); kém an toàn trong việc giữ tiền, dễ
mất cắp; khó thực hiện giao dịch với quy mô lớn, khoảng cách xa; chịu tác động
của sự biến động tỷ giá hối đoái… Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng
và những ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin, tự động hóa…, có rất nhiều
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiện lợi, an toàn đã, đang được sử dụng
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay ở rất nhiều nươc trên thế giới, việc thanh toán không dùng tiền mặt
đã trở nên rất quen thuộc với mỗi người dân, trong khi đó ở Việt Nam, khối lượng
thanh toán không dùng tiền mặt còn chiếm tỷ lệ rất hạn chế. Thanh toán không sử
dụng tiền mặt còn chưa được người dân chấp nhận rộng rãi. Thời gian qua, Nhà
nước đã không ngừng đưa ra các biện pháp, các văn bản pháp luật nhằm phát huy
tốt phương thứcthanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên tình trạng thanh toán
không dùng tiền mặt ở nước ta còn nhiều hạn chế và gây nhiều phiền toái cho cộng
đồng.
Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về hai phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nhóm em đã chọn đề tài
phương thức thanh toán ngân hàng bằng sử dụng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
K11504 UEL Page 1
I. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
1. Khái niệm
a. Dưới góc độ quy định của pháp luật:
Uỷ nhiệm chi, lệnh chi (sau đây gọi chung là ủy nhiệm chi) là lệnh thanh
toán của người trả tiền lập theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy
định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản thanh


toán, yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của
mình để trả hoặc chuyển tiền cho người thụ hưởng
b. Dưới góc độ môn Nghiệp vụ ngân hàng thương mại:
• Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi) là phương tiện thanh toán mà người trả
tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do Ngân hàng(NH) quy định, gửi cho ngân hàng
nơi mình mở tài khoản yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng.
• Ủy nhiệm chi không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ, ủy
nhiệm chi phải do Khách hàng(KH) lập, ký và NH chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích
tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc NH tự động
trích tài khoản của KH là không được phép trừ trường hợp đã có thỏa thuận trước
bằng văn bản.
2. Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi
• Trường hợp người chi trả và người thụ hưởng mở tài khoản tại
cùng 1 ngân hàng
K11504 UEL Page 2
C
Chú thích:
(1) Bên bán giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua
(2)Bên mua lập ủy nhiệm chi theo mẫu thống nhất yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình trích tiền trên tài khoản thanh toán cho bên bán
(3)Ngân hàng bên mua sau khi nhận được ủy nhiệm chi sẽ tiến hành chuyển
tiền thanh toán cho bên bán ngay trong ngày
(4)Khi nhận được tiền hay giấy báo từ phía bên mua ngân hàng bên bán ghi
CÓ lên tài khoản tiền gởi đồng thời báo CÓ cho người thụ hưởng
• Trường hợp người chi trả và người thụ hưởng mở tài khoản tại 2
ngân hàng khác nhau
K11504 UEL Page 3
Chú thích
(1)Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua.

(2) Đơn vị mua lập 2 liên uỷ nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ m.nh
theo yêu cầu trích tài khoản chuyển tiền cho đơn vị bán.
(3a) Ngân hàng bên mua gửi một liên giấy báo “Nợ” cho đơn vị mua sau
khi hạch toán ghi “Nợ” cho đơn vị mua.
(3b) Ngân hàng bên mua lập thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh toán
bù trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo Có tới ngân hàng bên bán.
(4)Ngân hàng bên bán ghi “Có” vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng và báo
“Có” cho người thụ hưởng
• Xử lý vi phạm:
Tại ngân hàng người trả tiền, nếu xét lệnh chi không hợp lệ hoặc không
được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng trả lại ngay cho người nộp.
3. Xử lý nghiệp vụ
a. Lập ủy nhiệm chi :
K11504 UEL Page 4
Người trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài
khoản) để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng :
• Nếu lệnh chi dưới dạng chứng từ, người trả tiền phải lập theo đúng
mẫu, đủ số liên do ngân hàng phục vụ người trả tiền quy định.
• Nếu lệnh chi dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ
liệu do ngân hàng phục vụ người trả tiền quy định và phải thực hiện đúng các quy
định, tại quy chế lập, sử dụng kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện
tử của ngân hàng, tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
b. Thủ tục thanh toán ủy nhiệm chi
Về thủ tục thanh toán ủy nhiệm chi được thực hiện ở cả hai ngân hàng : ngân
hàng bên chi trả hay ngân hàng phục vụ người trả tiền, và ngân hàng bên thụ
hưởng hay ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng.
Nhiệm vụ của ngân hàng phục vụ người người trả tiền :
Kiểm soát chứng từ : khi nhận được lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng
phải kiểm soát chặt chẽ bảo đảm tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp lệ của
chứng từ.

Xử lý chứng từ :
o Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng cùng ngân hàng
Nếu lệnh chi được thực hiện dưới dạng chứng từ giấy thì thực hiện : 1 liên
lệnh chi dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản người trả tiền và ghi có tài khoản
người thụ hưởng ; 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo nợ gửi người trả tiền ; 1 liên
lệnh chi dùng làm giấy báo có gửi gửi thụ hưởng.
Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử thì phải thực hiện :
in( chuyển hóa) lệnh chi của người trả tiền gửi, truyền dưới dạng chứng từ điện tử,
ra giấy để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lưu trữ theo đúng quy định,
sau đó dùng để báo nợ, báo có cho khách hàng. Về mặt hạch toán kế toán, căn cứ
lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng ghi nợ tài khoản tiền gửi của người trả tiền
và ghi có tài khoản của người thụ hưởng. Sau đó gửi giấy báo nợ cho người trả
tiền ; giấy báo có cho người thụ hưởng.
o Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng khác ngân hàng :
Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy thì thực hiện : 1 lệnh chi
dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản người trả tiền ; 1 liên lệnh chi dùng làm giấy
báo nợ gửi người trả tiền ; 1 liên lệnh chi dùng để làm căn cứ lập giấy chứng từ
thanh toán với ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ
hưởng.
K11504 UEL Page 5
Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử thì phải in( chuyển hóa)
lệnh chi của người trả tiền gửi(truyền) đến dưới dạng chứng từ điện tử ra giấy theo
quy định hiện hànhđể phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lưu trữ, sau đó
dùng để báo nợ cho khách hàng. Về mặt hạch toán kế toán, căn cứ lệnh chi của
người trả tiền, ngân hàng ghi nợ tài khoản tiền gửi của người trả tiền và ghi có tài
khoản thích hợp. sau đó gửi giấy báo nợ chuyển tiền.
Nhiệm vụ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ người trả tiền căn cứ lệnh chi của khách hàng, lập chứng
từ thanh toán các ngân hàng phục vụ người thụ hưởng theo các trường hợp sau :
o Lập chứng từ thanh toán bù trừ với ngân hàng có tham gia thanh toán

bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố để ngân hàng này ghi có tài khoản của người thụ
hưởng, hoặc chuyển tiếp qua thanh toán điện tử với ngân hàng trong hệ thống để
ghi có tài khoản người thụ hưởng.
o Lập chứng từ thanh toán điện tử với ngân hàng cùng hệ thống, để
ngân hàng này ghi có tài khoản của người thụ hưởng hoặc thanh toán bù trừ với
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, để ghi có tài khoản người thụ hưởng.
o Lập chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhà nước trên địa bàn để ghi
có tài khoản người thụ hưởng hoặc chuyển tiền đến ngân hàng nhà nước tỉnh,
thành phố khác, để ghi có tài khoản của người thụ hưởng.
Về phía ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, khi nhận được chứng từ thanh
toán nói trên do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đến, sau khi kiểm soát,
nếu đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng xử lý chứng từ
và hạch toán tùy theo hai trường hợp là giấy chứng từ thanh toán dưới dạng giấy
hoặc dưới dạng điện tử.
4. Đánh giá ưu và nhược điểm của việc thanh toán bằng ủy nhiệm chi :
a. Ưu điểm
Lệnh chi có thể được dùng để thanh toán, chuyển khoản giữa hai khách hàng
mở tài khản bởi một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hai khách hàng mở
tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ khác nhau.
Trường hợp dùng lệnh chi để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, thì khi thực
hiện lệnh chi, số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của
người thụ hưởng.
Trường hợp dùng trực tiếp lệnh chi để chuyển tiền đứng tên người thụ hưởng
thì truyển trả vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng. Việc này vừa tiết kiệm
thời gian và tiền bạc đồng thời cũng nhanh chóng, gọn lẹ cho việc thanh toán.
K11504 UEL Page 6
Giảm chi phí in ấn, kiếm đếm, vận chuyển tiền bằng tiền mặt.
Ngân hàng sẽ huy động thêm nhiều vốn đầu ư cho kinh tế.
b. Nhược điểm
Chủ tài khoản có thể sử dụng ủy nhiệm chi chuyển tiền bằng cách đề nghị tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình phát hành séc chuyển tiền cầm tay
nhưng trường hợp này chỉ dùng để chuyển tiền giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán cùng hệ thống.
Người bán bị chiếm dụng vốn.
Khả năng kiểm soát của ngân hàng là không cao.
Quyền lợi của người bán bị ảnh hưởn do việc chi trả phụ thuộc hoàn toàn
vào bên mua.
Đòi hỏi hai bên phải mua bán mới có thể lập ủy nhiêm chi để trả tiền.
5. So sánh thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy
nhiệm chi).
a. Sự tương đồng giữa thanh toán bằng séc và
thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi).
Việc thanh toán bằng séc và thanh toán bằng ủy nhiệm chi có nhiều điểm
tương đồng với nhau. Cụ thể:
- Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) cùng
là hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán, sử dụng các phương tiện thanh
toán (là séc và lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi)), cũng vì vậy mà ít nhất một bên thanh
toán phải mở và sử dụng tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) đều
là việc thanh toán bằng cách người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu, yêu cầu
tổ chức cung dịch vụ thanh toán trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng.
- Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi) đều
có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ giấy hoặc dữ liệu điện tử.
- Người thụ hưởng có thể nhận thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển
khoản.
b. Sự khác nhau giữa thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh chi
(hoặc ủy nhiệm chi).
Tuy có nhiều điểm tương đồng, nhưng giữa hai hình thức thanh toán qua
trung gian thanh toán này có những điểm khác nhau, có thể phân biệt chúng với

nhau. Có thể xem xét sự khác nhau đó ở một số tiêu chí sau:
K11504 UEL Page 7
K11504 UEL Page 8
S
TT
Hình thức
Tiêu chí
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng lệnh
chi(hoặc ủy nhiệm chi)
1 Khái niệm
Thanh toán bằng séc là hình
thức thanh toán qua trung
gian thanh toán, sử dụng
phương tiện thanh toán là
séc.
Thanh toán bằng lệnh chi
(hoặc ủy nhiệm chi) là hình
thức thanh toán qua trung
gian thanh toán, sử dụng
phương tiện thanh toán là
lệnh chi (hoặc ủy nhiệm
chi).
2
Luật điều
chỉnh
- Luật các công cụ chuyển
nhượng 2005.
- Quyết định số
226/2002/QĐ – NHNN của

Ngân hàng Nhà nước ngày
26/3/2002 ban hành Quy chế
thanh toán qua trung gian
thanh toán.
- Quyết định số 30/2006/QĐ
– NHNN của Ngân hàng Nhà
nước ngày 11/7/2006 ban
hành Quy chế cung ứng và
sử dụng séc.
- Luật các công cụ chuyển
nhượng 2005.
- Quyết định số
226/2002/QĐ – NHNN của
Ngân hàng Nhà nước ngày
26/3/2002 ban hành Quy
chế thanh toán qua trung
gian thanh toán.
- Quyết định số
1092/2002/QĐ – NHNN của
Ngân hàng Nhà nước ngày
8/10/2002 về việc ban hành
quy định thủ tục thanh toán
qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
3
Phương tiện
thanh toán
Séc – là giấy tờ có giá do
người ký phát lập, ra lệnh
cho người bị ký phát là ngân

hàng hoặc tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán được
phép của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trích một số
tiền nhất định từ tài khoản
của mình để thanh toán cho
người thụ hưởng (Khoản 4
Điều 3 Luật các công cụ
chuyển nhượng 2005).
Lệnh chi (hoặc ủy nhiệm
chi) – là lệnh thanh toán
theo mẫu do tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán quy
định, mà người trả tiền lập,
gửi cho tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán nơi mình
mở tài khoản yêu cầu tổ
chức đó trích một số tiền
nhất định trên tài khoản của
mình để trả cho người thụ
hưởng. (khoản 3 Điều 9 Quy
chế hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán (ban
hành theo Quyết định số
226/2002/QĐ – NHNN)).
- Người ký phát là người lập
và ký phát hành séc.
- Người bị ký phát là người
có trách nhiệm thanh toán số

tiền ghi trên séc theo lệnh
của người ký phát.
- Người thụ hưởng là người
sở hữu séc.
- Bên trả tiền: người mua
hàng hóa, dịch vụ, người
chuyển tiền.
- Ngân hàng, kho bạc nhà
nước phục vụ bên chuyển
tiền.
- Ngân hàng, kho bạc nhà
nước phục vụ bên thụ
II. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
1. Khái niệm uỷ nhiệm thu:
Ủy nhiệm thu do người thụ hưởng lập theo mẫu uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
do ngân hàng quy định, để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền nhất định từ
bên chi trả. Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán,
giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán , trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các
điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng
Nội dung ủy nhiệm thu gồm các yếu tố sau:Số hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng,
thoả thuận) làm căn cứ để nhờ thu; số lượng chứng từ kèm theo. Ủy nhiệm thu bao
gồm các yếu tố chính sau: chữ nhờ thu, (hoặc ủy nhiệm thu), số chứng từ; tên, địa
chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của người nhờ thu và người trả tiền; tên, địa chỉ
ngân hàng phục vụ người nhờ thu và ngân hàng phục vụ người trả tiền; số hợp
đồng (hoặc đơn đặt hàng, thỏa thuận) làm căn cứ để nhờ thu, số lượng chứng từ
kèm theo; nội dung giao dịch thanh toán phát sinh; số tiền nhờ thu bằng chữ và
bằng số; ngày, tháng, năm lập chứng từ ủy nhiệm thu; chữ ký, dấu (nếu có) của chủ
tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền và chữ ký những người có liên
quan đến chứng từ theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng được bổ sung thêm các yếu tố cho phù hợp với yêu cầu quản lý
và đặc thù hoạt động của đơn vị mình nhưng phải bảo đảm không trái quy định của
pháp luật hiện hành.
• Ngày tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả
tiền thanh toán.
• Ngày tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên
nhờ thu nhận được thanh toán
2. Quy trình thanh toán:
• Quy trình thanh toán uỷ nhiệm thu cùng một tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán
G (1)
(3)
(2) (4)
K11504 UEL Page 9
Bên chi trả Bên thụ hưởng
Ngân hàng cung ứng dịch vụ
thanh toán
Quy trình như sau:
(1). Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho người chi trả trên cơ sở hợp
đồng đã ký kết
(2). Bên thụ hưởng lập uỷ nhiệm thu gửi ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh
toán phục vụ mình để đề nghị thu hộ số tiền theo giấy uỷ nhịêm thu
(3). Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm soát, ghi nợ và báo nợ cho
bên chi trả
(4). Ghi có và báo có cho bên thụ hưởng
• Thanh toán uỷ nhiệm thu khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
o Trường hợp uỷ nhiệm thu không có uỷ quyền chuyển nợ
(1)
(4) (2) (6)
(3)

(5)
Quy trình như sau:
(1). Trên cơ sở hợp đồng đã ký kếy, bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ
cho bên chi trả
(2). Bên thụ hưởng gửi uỷ nhiệm thu tới ngân hàng phục vụ mình để đề nghị
thu hộ số tiền theo giấy uỷ nhiệm thu.
(3). Ngân hàng phục vụ bên người thụ hường làm thủ tục để chuyển giấy uỷ
nhiệm thu sang ngân hàng phục vụ bên chi trả
(4). Ngân hàng phục vụ bên chi trả ghi Nợ và báo Nợ cho bên chi trả
(5). Đồng thời gửi lệnh chuyển Có sang ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
(6). Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và báo Có cho bên thụ hưởng
K11504 UEL Page 10
Bên chi trả
Bên thụ hưởng
Ngân hàng bên chi
trả
Ngân hàng bên thụ hưởng
o Trường hợp uỷ nhiệm thu có uỷ quyền chuyển nợ:
(1)
(4) (2) (6)
(3)
(5)
Quy trình như sau:
(1). Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ
cho bên chi trả
(2). Bên thụ hưởng gửi uỷ nhiệm thu tới ngân hàng phục vụ mình để đề nghị
thu hộ số tiền theo giấy uỷ nhiệm thu.
(3). Căn cứ vào Uỷ nhiệm thu có uỷ quyền chuyển Nợ. Ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng lập và gửi Lệnh chuyển Nợ cho Ngân hàng phục vụ bên chi trả
(4). Ngân hàng phục vụ bên chi trả ghi Nợ và báo Nợ cho bên chi trả

(5). Đồng thời gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển Nợ cho ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng
(6). Căn cứ vào thông báo “Chấp nhận lệnh chuyển Nợ” nhận được, Ngân
hàng phục vụ bên thụ hưởng báo Có cho bên thụ hưởng.
3. Xử lý nghiệp vụ
Quy trình xử lý nghiệp vụ được quy định chi tiết tại điều 6 nghị quyết
1092/2002/QĐ-NHNN ban hành ngày 08/10/2002. Sau đây, tôi xin nêu chi tiết và
phân tích cụ thể các quy định được nhà nước ban hành trong nghị quyết này.
a. Thanh toán Uỷ nhiệm thu cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán
Nhận giấy ủy nhiệm thu, kế toán thực hiện kiểm soát tính chất hợp pháp hợp
lệ của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản của người mua (người chi trả).
+ Nếu tài khoản của người chi trả có đủ tiền để thanh toán: Kế toán trích
ngay tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng.
K11504 UEL Page 11
Bên chi trả
Bên thụ hưởng
Ngân hàng bên chi
trả
Ngân hàng bên thụ hưởng
• Nợ: tài khoản thanh toán của người chi trả
• Có: tài khoản thanh toán của người thụ hưởng
+ Nếu tài khoản của người chi trả không đủ tiền để thanh toán: Kế toán báo
cho người chi trả biết; đồng thời ghi Nhập sổ theo dõi “Uỷ nhiệm thu quá hạn”.
Khi tài khoản thanh toán của người chi trả có đủ tiền để thanh toán Uỷ nhiệm thu,
kế toán ghi Xuất sổ theo dõi “Uỷ nhiệm thu quá hạn” để thanh toán và tính phạt
chậm trả người chi trả để chuyển cho người thụ hưởng cùng số tiền của nhờ thu.
Trong đó:
(1) Số tiền ghi trên giấy ủy nhiệm thu
(2) Tính theo ngày kể từ sau ngày ghi nhập sổ theo dõi “Uỷ nhiệm thu

quá hạn” đến ngày xuất sổ để thanh toán
(3) Theo lãi suất nợ quá hạn cho vay ngắn hạn tính theo ngày (lãi
suất tháng chia 30 ngày)
Hạch toán:
Nợ: Tài khoản trung gian thanh toán người
chi trả
Số tiền nhờ thu + tiền phạt
Có: Tài khoản trung gian thanh toán người
thụ hưởng
b. Thanh toán Uỷ nhiệm thu khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Trường hợp Uỷ nhiệm thu không có uỷ quyền chuyển Nợ
• Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán:
- Giai đoạn nhận thu hộ:
Nhận giấy ủy nhiệm thu, kế toán thực hiện kiểm soát tính chất hợp pháp hợp
lệ của chứng từ, nếu đủ điều kiện ghi Nhập “Sổ theo dõi Uỷ nhiệm thu gửi đi chờ
thanh toán”
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán thực hiện thu phí
dịch vụ thu hộ.
K11504 UEL Page 12
Số tiền phạt
chậm trả
= Số tiền ủy
nhiệm thu
x Thời gian chậm
trả
x Lãi suất
phạt
(1) (2) (3)
- Giai đoạn thanh toán cho người bán:
Khi nhận được lệnh chuyển Có thanh toán ủy nhiệm thu từ tổ chức cung ứng

dịch vụ thanh toán phục vụ người mua gửi đến, kế toán kiểm soát Lệnh, ghi Xuất
sổ theo dõi “Uỷ nhiệm thu gửi đi chờ thanh toán” và vào sổ kế toán:
o Nợ tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp
o Có tài khoản trung gian thanh toán của người bán
• Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua:
Nhận giấy ủy nhiệm thu từ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ
người bán chuyển đến, sau khi hoàn thành thủ tục kiểm soát chứng từ, kiểm tra số
dư tài khoản của người mua. Nếu đủ điều kiện sẽ trích ngay tài khoản của người
mua để chuyển trả cho người bán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ
người bán bằng Lệnh chuyển Có.
o Nợ tài khoản trung gian thanh toán của người mua
o Có tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp
Trường hợp tài khoản của người mua không đủ số dư để thanh toán thì xử lý
như ủy nhiệm thu quá hạn trong thanh toán cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Trường hợp Uỷ nhiệm thu có uỷ quyền chuyển Nợ
• Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán:
- Giai đoạn nhận thu hộ:
Nhận giấy ủy nhiệm thu từ khách hàng, kế toán thực hiện kiểm soát tính chất
hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm soát hợp đồng ủy quyền chuyển Nợ, nếu đủ
điều kiện sẽ lập và gửi Lệnh chuyển Nợ tới Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phục vụ người mua để đòi tiền (tuy nhiên chưa trả tiền – ghi Có – ngay cho người
bán mà hạch toán vào tài khoản các khoản chờ thanh toán khác):
o Nợ tài khoản thanh toán vốn thích hợp
o Có tài khoản Các khoản chờ thanh toán khác/người bán
- Giai đoạn thanh toán Ủy nhiệm thu:
K11504 UEL Page 13
Khi nhận được thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” từ Tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đến sẽ trả tiền cho người bán ngay:
o Nợ tài khoản các khoản chờ thanh toán khác/người bán

o Có tài khoản tiền gửi thanh toán/người bán
• Tại Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua:
Khi nhận được Lệnh chuyển Nợ, thực hiện kiểm soát Lệnh, kiểm tra số dư
tài khoản người mua:
- Nếu bên mua đủ khả năng thanh toán sẽ trích ngay tài khoản trung gian
của người mua ghi:
o Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán/người mua
o Có tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng
- Nếu người mua không đủ khả năng thanh toán: Xử lý như trường hợp Ủy
nhiệm thu không có ủy quyền chuyển Nợ quá hạn.
4. Đánh giá ưu và nhược điểm của việc thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
• Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào khâu lưu chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho bên chi trả
chiếm dụng vốn.
- Bên thụ hưởng thông qua ngân hàng chưa khống chế được việc trả
tiền của bên chi trả
- Bên chi trả có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận được
chứng từ hàng hoá, không thanh toán khi thị trường biến động bất lợi cho họ.
- Bên thụ hưởng tuy vẫn có quyền sở hữu hàng hoá, bán hàng cho
người khác khi bên chi trả không thanh toán nhưng việc giải toả gặp khó khăn, rủi
ro trong tiêu thụ hàng.
- Ngân hàng chỉ đứng vị trí trung gian thu tiền hộ bên thụ hưởng, chứ
không có trách nhiệm đến việc trả tiền của bên chi trả.
- Phải có ít nhất 1 bên có tài khoản ngân hàng mới thực hiện được.
• Ưu điểm:
- Có thể thực hiện thông qua phương tiện điện tử nên tiết kiệm được
thời gian và chi phí.
- Mọi hoạt động chi trả, kiểm tra tiền được ngân hàng thực hiện.
- An toàn trong việc giao nhận tiền.
K11504 UEL Page 14

5. So sánh giữa uỷ nhiệm thu và Séc
a. Sự tương đồng giữa thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh thu
(hoặc ủy nhiệm thu)
• Thanh toán bằng Séc và uỷ nhiệm thu cùng là hình thức thanh toán
qua trung gian thanh toán, sử dụng các phương tiện thanh toán, cũng vì vậy là ít
nhất một bên thanh toán phải mở và sử dụng tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
• Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng uỷ nhiệm thu đều là việc
thanh toán bằng cách người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu, yêu cầu tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng.
• Thanh toán bằng séc và thanh toán bằng uỷ nhiệm thu đều có thể thực
hiện dưới dạng chứng từ giấy hoặc dữ liệu điện tử
• Người thụ hưởng có thể nhận thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng
chuyển khoản.
b.Sự khác nhau giữa thanh toán bằng séc và thanh toán bằng lệnh thu
(hoặc ủy nhiệm thu).
Tiêu chí Ủy nhiêm thu Séc
Khái niệm Là hình thức thanh toán
qua trung gian thanh toán,
sử dụng phương tiện thanh
toán là lệnh thu
Thanh toán bằng séc là
hình thức thanh toán qua
trung gian thanh toán, sử
dụng phương tiện thanh
toán là séc
Phương tiện thanh toán Lệnh thu – là phương tiện
thanh toán mà người thụ
hưởng lập lệnh thanh toán

theo mẫu do tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán
quy định, gửi cho tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh
toán uỷ thác thu hộ mình
một số tiền nhất định
Séc- là giấy tờ có giá do
người ký phát lập, ra lệnh
cho người bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh
toán được phép của ngân
hàng trích số tiền nhất
định từ tài khoản của mình
để thanh toán cho người
K11504 UEL Page 15
( Khoản 4 điều 9 Quy chế
hoạt động thanh toán qua
các tổ chức tín dụng ( Ban
hành theo quyết định số
226/2002/NĐ-NHNN))
thụ hưởng ( Khoản 4,
Điều 3 Luật các công cụ
chuyển nhượng 2005)
Chủ thể tham gia thanh
toán
- Bên thụ hưởng là
bên bán hàng cung ứng
dịch vụ
- Ngân hàng phục vụ

bên thụ hưởng
- Bên chi trả
- Ngân hàng phục vụ
bên chi trả
- Người ký phát là
người lập và ký phát hành
Séc
- Người bị ký phát là
người có trách nhiệm
thanh toán số tiền ghi trên
séc theo lệnh của người ký
phát
- Người thụ hưởng là
người sở hữu séc
- Người có liên quan
là người tham gia vào
quan hệ thanh toán séc
bằng cách ký tên trên séc
với tư các là người ký
phát, người chuyển
nhượng, người bảo lãnh…
- Người thu hộ là
ngân hàng hay tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh
toán khác được phép của
Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam làm dịch vụ thu hộ
séc
- Trung tâm thanh
toan bù trừ séc là Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam
hoặc tổ chức khác được
Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp phép để tổ chức,
chủ trì việc trao đổi, thanh
toán bù trừ séc, quyết toán
các nghĩa vụ tài chính phát
sinh từ việc thanh toán bù
K11504 UEL Page 16
trừ séc cho các thành viên
Thời hạn thanh toán Do các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thoả
thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán phù
hợp với quy định pháp
luật.
Trong vòng 30 ngày kể từ
ngày ký phát (không tính
thời gian diễn ra sự kiện
bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan)
Trường hợp nếu quá thời
hạn trên nhưng chưa quá
06 tháng kể từ ngày ký
phát thì phải có điều kiện :
người bị ký phát không
nhận được thông báo đình
chỉ thanh toán với tờ séc
và người ký phát còn đủ
số tiền trên tài khoản

Nhận thanh toán Người thụ hưởng lập uỷ
nhiệm thu kèm theo hoá
đơn chứng từ giao hàng,
cung ứng dịch vụ nộp vào
ngân hàng phục vụ mình
hoặc ngân hàng phục vụ
người chi trả
Việc người thụ hưởng
nhận thanh toán bằng tiền
hay chuyển khoản do
người ký phát quyết dịnh
(bằng cách có ghi hoặc
không ghi cụm từ “trả vào
tài khoản”)
Thủ tục thanh toán Khoản 2 Điều 5 Quy định
thủ tục thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán
Điều 17, 18 Quy chế cung
ứng và sử dụng Séc, ban
hành theo quyết định số
30/2006/QĐ-NHNN
Vậy: Sử dụng hoạt động uỷ nhiệm thu nhiều hơn hoạt động thanh toán qua
Séc. Vì thời gian thanh toán trong uỷ nhiệm thu linh hoạt hơn, tuỳ thuộc vào sự
thoả thuận của các bên, đảm bảo ý chí của cả hai bên. Nêu trong trường hợp các
giấy tờ hợp lệ thì có thể giải quyết ngay trong ngày.
Việc nhận thanh toán cũng nhanh chóng hơn, vì tất cả các khâu đều được
ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng và ngân hàng phục vụ bên chi trả thực hiện.
Tâm lý người bán nhận séc thường lo ngại trên tài khoản của người mua
không có tiền, séc giả, dẫn đến rủi ro trong giao dịch. Còn với uỷ nhiệm chi, tính

an toàn cao hơn, vì ngân hàng đã đứng ra làm tất cả các khâu. Hơn nữa việc thanh
K11504 UEL Page 17
toán séc hiện nay còn gặp khá nhiều phiền phức, việc kiểm tra séc ở Ngân hàng
nhà nước vẫn chủ yếu là thủ công.
Việc thanh toán thông qua uỷ nhiệm chi có thể được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử nên không hạn chế về mặt không gian thời gian. Rất phù hợp
trong việc giao kết hợp đồng Xuất nhập khẩu.
6. So sánh giữa thanh toán ủy nhiệm chi và thanh toán ủy nhiệm thu
Sự giống nhau:
• Đây là 2 hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán, sử dụng
phương tiện thanh toán là chứng từ thanh toán: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu là 2
loại chứng từ thanh toán quan trọng nhất.
• Đây đều là hình thức thanh toán mà chủ tài khoản lập lệnh, ủy nhiệm
thanh toán đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện việc thanh
toán.
• Các lệnh do chủ tài khoản lập phải lập trên các mẫu in sẵn do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp.
• Các lệnh được lập áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
• Điều kiện, thủ tục, thời hạn thực hiện lệnh do các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
• Thời gian thanh toán của các tổ chức trung gian thanh toán không quá
1 ngày kể từ ngày nhận được lệnh.
Sự khác nhau:
Trên đây chúng tôi đã đưa ra một vài điểm giống nhau cơ bản giữa ủy nhiệm
chi và ủy nhiệm thu. Và dưới đây chúng tôi xin phân tích vài điểm khác nhau giữa
hai loại hình thanh toán này.
S

TT
Tiêu chí
so sánh
Ủy nhiệm chi Ủy nhiệm thu
1 Khái
niệm
Là hình thức thanh toán qua
trung gian thanh toán, sử dụng
phương tiện thanh toán là ủy
nhiệm chi.
Là hình thức thanh toán qua
trung gian thanh toán, sử dụng
phương tiện thanh toán là ủy
nhiệm thu.
2 Phương Ủy nhiệm chi là phương tiện Ủy nhiệm thu là phương tiện
K11504 UEL Page 18
tiện
thanh
toán
thanh toán mà người trả tiền lập
lệnh thanh toán theo mẫu mà
nhà cung ứng dịch vụ thanh
toán quy định, gửi cho tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán nơi
mình mở tài khoản yêu cầu tổ
chức đó trích một số tiền nhất
định trên tài khoản của mình để
trả cho người thụ hưởng.
thanh toán mà người thụ hưởng
lập lệnh thanh toán theo mẫu mà

nhà cung ứng dịch vụ thanh toán
quy định, gửi cho tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán ủy thác
thu hộ mình một số tiền nhất
định.
3 Phạm vi Áp dụng thanh toán giữa những
người sử dụng dịch vụ thanh
toán trong cùng một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán
hoặc giữa các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán
Áp dụng trong giao dịch thanh
toán giữa những người sử dụng
dịch vụ thanh toán có mở tài
khoản trong nội bộ tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa
các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, trên cơ sở có thoả
thuận hoặc hợp đồng về các điều
kiện thu hộ giữa bên trả tiền và
bên thụ hưởng.
4 Chủ thể
tham
gia
quan hệ
+ Bên trả tiền: Người mua hàng
hóa dịch vụ, người chuyển tiền.
+ Ngân hàng, kho bạc Nhà nước
phục vụ bên chuyển tiền
+ Ngân hàng, kho bạc Nhà nước

phục vụ bên thụ hưởng.
+Bên thụ hưởng là bên bán hàng
cung ứng dịch vụ.
+Ngân hàng phục vụ bên thụ
hưởng.
+Bên trả tiền.
+Ngân hàng phục vụ bên trả tiền.
5 Thủ tục
thanh
toán
Được trình bày chi tiết ở phần
trên
(được quy định chi tiết tại
khoản 2 điều 4 ban hành kèm
theo quyết định số
1092/2002/QĐ-NHNN)
Được trình bày chi tiết ở phần
trên
(được quy định chi tiết tại khoản
2 điều 5 ban hành kèm theo
quyết định số 1092/2002/QĐ-
NHNN)
K11504 UEL Page 19
III. Thực trạng thanh toán bằng ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi tại Việt
Nam:
1.Thuận lợi:
a. Ủy nhiệm chi:
Là hình thức thanh toán đơn giản , tiện lợi, thủ tục đơn giản, nên đã được áp
dụng rộng rãi dưới sự trợ giúp của các thành tựu trong lĩnh vực tin học. Do đó nó
được sử dụng phổ biến trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ , tạo điều kiện hình

thành các quan hệ thương mại ổn định và sự tín nhiệm giữa các doanh nghiệp trong
cả nước. Hình thức thanh toán này đã được ưa chuộng và chiếm tỉ trọng khá cao
trong thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi được ưa chuộng nhất trong khâu thanh toán
vì thủ tục đơn giản, hiện đang chiếm vị trí tuyệt đối trong khâu thanh toán của các
cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Năm 2010, hình thức này chiếm tỉ
trọng 79 % tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt.
Ủy nhiệm chi có tính an toàn cao. Người phát hành là người ra lệnh chi tiền
từ tài khoản của mình, và họ chỉ có thể lập Uỷ nhiệm chi khi trên tài khoản có đủ
số dư. Điều này đảm bảo tính an toàn cho cả Ngân hàng và khách hàng, tránh
trường hợp khách hàng phát hành quá số dư khi sử dụng Séc.
Uỷ nhiệm chi rất đơn giản khi sử dụng và đơn giản khi phát hành. Mẫu Uỷ
nhiệm chi có thể được Ngân hàng bán rất đễ dàng và không cần quản lý chặt chẽ
để chống mất cắp, ngoài ra, người phát hành cũng có thể tự lập Uỷ nhiệm chi trên
giấy theo mẫu mà không cần mua của Ngân hàng.
Uỷ nhiệm chi không bị giới hạn trong phạm vi thanh toán mà có thể thanh
toán trong toàn quốc. Mặt khác, việc áp dụng công nghệ thông tin vào thanh toán
càng làm cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
b. Ủy nhiệm thu:
Công tác ủy nhiệm thu Ngân sách nhà nước cho các ngân hàng thương mại
sau một thời gian triển khai hoạt động đã mang lại những thành công đáng kể.
• Đến nay, kho bạc nhà nước TP. Hồ Chí Minh đã phối hợp với cục hải
quan TP. Hồ Chí Minh và các ngân hàng thương mại triển khai công tác ủy nhiệm
thu thuế xuất nhập khẩu tại tất cả các Chi cục hải quan trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh theo đúng tiến độ đề ra. Tính đến ngày 31/12 trên địa bàn TP. Hò Chí Minh
đã có 180 điểm thu ngân sách trực tiếp thực hiện thu thuế của 153.300 tổ
chức,doanh nghiệp, gần 1,4 triệu lượt người nộp thuế thu nhập cá nhân và các
khoản phí, lệ phí…
K11504 UEL Page 20
• Nhận được sự hưởng ứng tích cực của người nộp thuế, các doanh

nghiệp, cá nhân bởi vì nó mang lại sự dễ dàng, tiện lợi, thoải mái thủ tục đơn giản.
Mặt khác phát huy được lợi thế về môn nghiệp vụ về giao dịch tiền tệ, kinh nghiệm
giao tiếp cho đội ngũ cán bộ ngân hàng.
• Hầu hết các ngân hàng tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước đã
thực hiện theo đúng những điều khoản đã cam kết với kho bạc nhà nước và các cơ
quan thu. Đa số các ngân hàng thương mại đã bố trí các điểm nộp ngân sách nhà
nước tại trụ sở và cho nhánh giao dịch thuận lợi cho người nộp thuế, chuẩn bị đầy
đủ cơ sở vật chat, đội ngũ cán bộ năng lực , giao tiếp tốt, gây thiện cảm và nhận
được sự đồng tình của đông đảo người nộp thuế.
• Áp lực trong việc thu ngân sách nhà nước đã giảm đi đối với kho bạc
nhà nước các cấp tong việc nhập dữ liệu ban đầu, giảm thiểu tăng biên chế, tang
cán bộ cho công tác thu ngân sách để tập trung cho các chuyên môn khác.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thành tựu mà việc thanh toán bằng ủy nhiệm chi và ủy
nhiệm thu mang lại thì vẫn còn nhiều khó khăn, nhiều lỗ hỏng trong công tác thanh
toán dẫn tới những vấn đề không mong muốn.
a. Đối với ủy nhiệm thu:
Mặc dù uỷ nhiệm thu được áp dụng rộng rãi về mặt địa lý và có lợi trong
trường hợp thu phí các dịch vụ có tính chất định kỳ nhưng do uỷ nhiệm thu là
chứng từ được lập ra từ bên bán nên mất nhiều công đoạn và thời gian luân
chuyển, dễ xảy ra chứng từ khống và sai lệch số tiền, vì thế dễ xảy ra tình trạng
người mua chiếm dụng vốn của người bán, do đó hình thức này ít được sử dụng.
Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu phức tạp, nó có được chi trả hay không phụ
thuộc cả vào thiện chí và khả năng thanh toán của người trả tiền. Uỷ nhiệm thu nói
chung chỉ đuợc sử dụng để thanh toán các hàng hoá, dịch vụ cung cấp thường
xuyên và cố định như trả tiền điện, nước, điện thoại… vì thế mà giá trị bình quân
thấp so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác.
Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu này chưa được sử dụng rộng rãi, tỉ
trọng thanh toán rất thấp, chỉ bằng 2,07 % tổng doanh số thanh toán không dùng
tiền mặt.

b.Đối với ủy nhiệm chi:
Những năm gần đây đã xuất hiện nhiều kiểu lừa đảo bằng việc bên mua xuất
trình cho bên bán hàng hóa dịch vụ giấy ủy nhiệm chi liên 2 có chữ kí của con dấu
K11504 UEL Page 21
và ngân hàng để nhận hàng rồi biến mất trong khi tiền không được chuyển như đã
ghi trong giấy ủy nhiệm chi, gây thiệt hại cho bên bán.
Một vấn đề nữa là sử dụng ủy nhiệm chi giả để chiếm đoạt tiền của ngân
hàng đã xảy ra.
Ví dụ một vụ việc có thật về sử dụng ủy nhiệm chi giả nhận tiền của ngân
hàng BIDV. Khoảng cuối năm 2011, chị Hương , giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng
quản trị và chủ tài khoản của Công ty TNHH TM và Dịch vụ Vinh Giắt ở Đông
Triều( Quảng Ninh) có nhu cầu mua hóa đơn chứng minh nguồn gốc hàng nên đã
thông qua chị Dung ký khống 5 đến 6 cặp giấy ủy nhiệm chi nhờ Dung thực hiện
mua bán hóa đơn. Sauk hi nhận các ủy nhiệm này thì Dung nhờ người khác làm
giúp, người này đã chuyển toàn bộ giấy ủy nhiệm này cho chị Diệu. Chị Diệu đang
nợ nần nên lên kế hoạch lừa đảo. Diệu tìm một chứng minh nhân dân bất kì rồi dán
một hình bất kì vào để làm chứng minh giả, sau đó cô lập một tài khoản ghi trên
giấy chuyển tiền vào tài khoản đó.,,bằng các thủ đoạn tinh vi , sau khi hoàn tất, cô
đến ngân hàng BIDV chi nhánh Hải Dương để làm thủ tục rút tiền
Hay vừa qua, nhiều đại lý vé máy bay đã bị lừa hàng trăm triệu đồng bằng
chiêu thức cũng dùng ủy nhiệm chi giả, đánh vào tâm lý chủ quan của nhân viên
đặt vé. Giấy ủy nhiệm chi giả này đã không có con dấu của chi nhánh ngân hàng
được ủy nhiệm, con dấu của công ty ủy nhiệm không đúng vị trí chủ tài khoản, chữ
kí cẩu thả….
3. Giải pháp kiến nghị:
b. Về phía ngân hàng:
Để cải thiện hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu và ủy nhiêm chi được
tốt hơn nữa thì các ngân hàng cần phải cải tiến , tạo điều kiện về cơ sở vật chất , kĩ
thuật và công nghệ hơn. Đây là điều kiện rất quan trọng bởi hình thức thanh toán
này gắn liền với công nghệ ngân hàng hiện đại. Cơ sở vật chất và công nghệ có

hiện đại thì việc thanh toán mới trở nên an toàn, thuận tiện, hiệu quả và hấp dẫn
khách hàng hơn nữa.
Để tránh tình trạng “tiền trao nhưng cháo không chịu múc” như vấn đề ở
trên , ngân hàng cần có những thủ tục chặt chẽ hơn trong việc thanh toán bằng ủy
nhiệm chi. Đối với những khách hàng chưa quen biết, chưa đủ độ tin cậy hoặc các
khách hàng cá nhân thì giao dịch viên phải kiểm tra và hoàn tất việc ghi nợ tài
khoản xong mới giao trả giấy ủy nhiệm chi liên 2. Còn về phía bên bán thì khi
nhận liên 2 ủy nhiệm chi, cần gọi lại cho ngân hàng để xác nhận lại việc tiền đã
chuyển vào tài khoản mình hay chưa, nếu chưa thì đừng vội giao hàng.
K11504 UEL Page 22
Ủy nhiệm chi là phương thức thanh toán chiếm tỉ trọng cao , để mở rộng
phương thức thanh toán này hơn nữa thì các ngân hàng cần điều chỉnh một số vấn
đề: khi bên mua hàng đã lập ủy nhiệm chi để thanh toán cho bên bán thì nếu trên
tài khoản không còn tiền hoặc không đủ tiền thì ngân hàng không nên trả lại ủy
nhiệm chi đó mà thanh toán ngay số tiền còn trên tài khoản và giữ lại để theo dõi,
đồng thời quy định phạt tính chậm trả để bên bán phải có trách nhiệm trong việc
thanh toán.
Ủy nhiệm chi là do người mua lập để trả tiền cho người bán, do đó, để đảm
bảo quyền lợi của người bán nên quy định: Người mua phải lập UNC gửi đến
Ngân hàng chậm nhất là 2 ngày sau khi nhận được hàng để trả tiền cho người bán.
Việc xảy ra các tình trạng lừa đảo trên một phần cũng vì lý do giao dịch viên
luôn bị quá tải bởi số lượng khách hàng, nhất là những ngân hàng lớn, họ không
thể làm hết tất cả một việc cùng lúc, sơ hở một tí là sẽ có kẻ gian lừa đảo. Do đó
thiết nghĩ là các ngân hàng nên trang bị thêm đội ngũ giao dịch viên với trình độ
chuyên môn vững vàng , có đạo đức nghề nghiệp tốt. Ngoài ra, cán bộ nhân viên
ngân hàng cần phải có thái độ nhiệt tình, cởi mở khi giao dịch với khách hàng, có
như vậy thì mới tạo được hình ảnh đẹp về ngân hàng, tạo tâm lý an tâm cho khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, như vậy mới thúc đẩy hình thức thanh
toán này phát triển hơn.
Các ngân hàng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất với nhau theo

đúng quy định của chính phủ , ngân hàng nhà nước để đảm bảo việc thanh toán cho
khách hàng an toàn hơn, đồng thời cũng tránh được nguy cơ ngân hàng bị kẻ gian
lấy cắp tiền .
Ngoài ra để mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và
hình thức ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi nói riêng thì các ngân hàng cần chú ý đến
năng lực tài chính và uy tín của khách hàng, thực hiện tốt công tác maketing, tuyên
truyền , quảng cáo về hình ảnh cũng như các dịch vụ tiện ích của ngân hàng mình,
mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh khác để đưa các dịch vụ đến với người dân
ở các tỉnh vùng sâu hơn, giảm các phí dịch vụ nếu có thể để thu hút khách hàng…
c. Về phía nhà nước, chính phủ:
Chính phủ cần hoàn thiện các văn bản pháp quy có liên quan đến trách
nhiệm của chủ tài khoản trước pháp luật trong việc sử dụng các phương tiện thanh
toán, đảm bảo an toàn tiện lợi, và để xử lý những ai cố tình vi phạm, chiếm đoạt
hay lừa đảo tiền của người khác khi sử dụng các hình thức thanh toán đó.
Ủy nhiệm thu hầu như được sử dụng rất ít, do đó để khuyến khích khách
hàng sử dụng hình thức thanh toán này thì Bộ Tài chính nên xem xét miễn giảm
K11504 UEL Page 23
thuế các hoạt động dịch vụ của các ngân hàng thương mại hiện nay, tạo điều kiện
cho ngân hàng thu hút, tang số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này,đồng thời
giúp đầu tư phát triển dịch vụ phát triển.
Với các khoản thanh toán thương xuyên , đều đặn như : tiền điện, nước, phí
điện thoại của các doanh nghiệp thì nên quy định bắt buộc thanh toán qua ngân
hàng bằng ủy nhiệm thu. Như vậy, hàng tháng thay vì phải đến nơi đóng tiền thì
khách hàng chỉ cẩn ủy nhiệm cho ngân hàng tự động trích các khoản chi phí đó từ
tài khoản của khách hàng để thanh toán cho các tổ chức cung cấp dịch vụ đó, như
vậy lượng tiền lưu thông sẽ giảm đi rất nhiều.
KẾT LUẬN
Thanh toán uỷ nhiệm chi, ủy nhiệm thu là phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt được lưu hành trên toàn thế giới, song song cùng tồn tại với các
phương thức thanh toán khác như: séc, thẻ, toán bằng ngân phiếu thanh toán. Với

tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, thanh toán uỷ nhiệm
chi, ủy nhiệm thu ngày càng khẳng định vị trí của nó trong các hoạt động thanh
toán của ngân hàng. Thanh toán uỷ nhiệm chi, ủy nhiệm chi hiện không còn là một
lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam. Việc phát triển đồng nghĩa với một cuộc
cách mạng trong phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế.
Để đẩy nhanh tốc độ "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" ngân hàng và nhanh chóng
K11504 UEL Page 24
đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên phương thức thanh toán này còn vướng mắc và khó khăn,trong
một số ngân hàng thì lại lỏng lẻo, chưa thắt chặt các chính sách. Đây là một vấn đề
bức xúc đối với nhiều ngân hàng ở Việt Nam. Ví dụ như: Môi trường pháp lý quy
định cho việc kinhdoanh chưa hoàn thiện, cơ sở kỹ thuật khoa họccông nghệ vẫn
còn hạn chế và đặc biệt là tâm lý ưa chuộng dùng tiền mặt của người Việt Nam. Vì
vậycần phải có những giải pháp gì đối với việc mở rộng phát triển hoạt động thanh
toán uỷ nhiệm chi để đáp ứng được đòi hỏi của phát triển kinh tế-xã hội.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng trong bài tiểu luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được những góp ý và nhận xét của
cô để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cám ơn cô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tạp chí ngân hàng
Tạp chí tài chính
Luattaichinh.wordpress.com
K11504 UEL Page 25

×