Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quản Lý Của Chi Cục Thuế Thị Xã Nghi Sơn Tỉnh Thanh Hoá Về Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Logistics.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------🙞🙞🙞🙞🙞--------

TRỊNH KHÁNH HUYỀN

QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ NGHI
SƠN TỈNH THANH HOÁ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH
DOANH


2

Hà Nội - 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------🙞🙞🙞🙞🙞--------

TRỊNH KHÁNH HUYỀN

QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ NGHI
SƠN TỈNH THANH HOÁ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS


Chuyên ngành: Logistics
Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO


Hà Nội - 2022

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn
tỉnh Thanh Hoá về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Logistics” là
cơng trình nghiên cứu cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Đặng Đình Đào. Các số liệu sử
dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin chịu trách nhiệm nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Học viên

Trịnh Khánh Huyền



LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ tận
tình và sự cộng tác của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân; Viện đào tạo sau đại học; các thầy, các cô giáo trong Viện Thương mại và
Kinh tế Quốc tế, các thầy các cô tham gia giảng dạy đã tận tình giảng dạy truyền đạt
kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn GS.TS. Đặng Đình Đào đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn,
hỗ trợ tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tơi cũng bày tỏ sự cảm ơn đến các doanh nghiệp mà tôi đã có
điều kiện gặp gỡ, khảo sát và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan, đã đóng
góp những thơng tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tơi có thể hồn
thành nghiên cứu này.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Trịnh Khánh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS. 5

1.1. Khái quát về doanh nghiệp logistics và thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp logistics.............................................................................................5
1.1.1. Khái quát về logistics và doanh nghiệp logistics.....................................5
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng và phương pháp xác định thuế giá trị gia tăng đối
với ngành dịch vụ logistics................................................................................7
1.2. Quản lý của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn về thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp Logistics....................................................................................18
1.2.1. Khái niệm Quản lý thuế........................................................................18
1.2.2. Quy trình Quản lý Thuế........................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế của Chi cục Thuế Thị xã Nghi
Sơn về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Logistics.........................30
1.3.1. Nhân tố khách quan...............................................................................30
1.3.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LOGISTICS TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ NGHI SƠN TỈNH
THANH HÓA........................................................................................................35
2.1. Đặc điểm phát triển hệ thống doanh nghiệp Logistics trên địa bàn Thị xã
Nghi Sơn................................................................................................................. 35


2.1.1. Đặc điểm phát triển hệ thống doanh nghiệp Logistics trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng.....................................................................35
2.1.2. Đặc điểm phát triển hệ thống doanh nghiệp Logistics tại địa bàn Thị xã
Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa...............................................................................39
2.2. Phân tích thực trạng quản lý của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn về thuế
Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp logistics..............................................50
2.2.1. Giới thiệu chung về Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn..............................50
2.2.2.Thực trạng quản lý của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn về thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp logistics...........................................................54

2.3. Đánh giá khái quát về quản lý thuế của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn về
thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp logistics............................................68
2.3.1. Kết quả trong quản lý thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế Thị xã Nghi
Sơn tỉnh Thanh Hóa về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp logistics. . .71
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý thuế giá trị gia tăng của Chi
cục Thuế Thị xã Nghi Sơn đối với các doanh nghiệp Logistics......................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC
THUẾ THỊ XÃ NGHI SƠN TỈNH THANH HÓA VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS....................................80
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Thị
xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa về yêu cầu tăng cường quản lý
của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn..........................................................80
3.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................80
3.1.2. Mục tiêu cụ thể: (Mục tiêu kinh tế).......................................................80
3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hóa về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp logistics....................80
3.2.1. Kiểm soát thuế GTGT gắn với cải cách hệ thống thuế và kiểm sốt thuế
nói chung........................................................................................................81
3.2.2. Kiểm sốt thu thuế GTGT theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu trong
quản lý thu......................................................................................................81


3.2.3 Kiểm soát thuế GTGT theo hướng tuân thủ nghiêm chính sách pháp luật
của Nhà nước..................................................................................................82
3.3. Giải pháp hồn thiện quản lý của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn về thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp logistics.....................................................83
3.3.1. Tăng cường kiểm soát thuế GTGT ở khâu đăng ký thuế.......................83
3.3.2. Tăng cường kiểm soát kê khai và quyết toán thuế GTGT.....................84
3.3.3. Hồn thiện kiểm sốt thuế GTGT ở khâu thanh kiểm tra thuế..............84
3.3.4. Tăng cường về kiểm sốt đơn đốc và cưỡng chế nợ thuế......................85

3.3.5. Hoàn thiện xử lý vi phạm về thuế GTGT..............................................86
3.3.6. Kiện toàn bộ máy kiểm sốt thuế GTGT...............................................87
3.3.7. Tăng cường cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế....................89
Khi có các chính sách, nghị định, thông tư mới về GTGT, Chi cục cần tổ
3.3.8. Các giải pháp khác................................................................................89
3.4. Kiến nghị tạo lập môi trường và điều kiện hoàn thiện quản lý của Chi cục
Thuế Thị xã Nghi Sơn về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp logistics. .91
3.4.1. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Thanh Hóa và Ngành thuế........................91
3.4.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương.....................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CCT

Chi cục thuế

CNTT

Cơng nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế


ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

GTGT

Thu nhập cá nhân

HĐND


Hội đồng nhân dân

HSKT

Hồ sơ khai thuế

KBNN

Kho bạc nhà nước

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVDT

Nghiệp vụ dự toán

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mơ hình kiểm sốt ngành dịch vụ Logistic.............................................37
Bảng 2.2. Thống kê số lượng doanh nghiệp Logistics đăng ký thuế tại Thị xã Nghi
Sơn giai đoạn 2016 – 2022.....................................................................55
Bảng 2.3. Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại Thị xã Nghi Sơn giai đoạn
2019 - 2021............................................................................................57
Bảng 2.4. Số liệu thống kê chứng từ nộp thuế GTGT của DN Logistics tại Chi cục
Thuế Thị xã Nghi Sơn năm 2019-2021..................................................60
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra thuế GTGT với DN logistics tại Thị xã Nghi Sơn giai
đoạn 2019 - 2021....................................................................................63
Bảng 2.6.Tình hình nợ thuế GTGT từ 2019-2021...................................................64
Bảng 2.7. Kết quả xử lý vi phạm về thuế GTGT đối với DN Logistics...................67
Bảng 2.8. Đánh giá của các doanh nghiệp Chi cục Thuế thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh
Hóa đối với các công tác Quản lý nợ thuế..............................................70


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn..............................53
Sơ đồ 2.2. Quy trình nộp thuế điện tử......................................................................61

Hình 1.2. Quy trình kiểm sốt thuế GTGT..............................................................20

Hình 2.1. Quy trình kê khai thuế qua mạng.............................................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế khơng chỉ là một khoản thu bắt buộc, khơng bồi hồn trực tiếp của Nhà
nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước vì lợi ích chung mà cịn là hình ảnh rõ nét nhất về đường lối, chủ trương của
Đảng, Nhà nước trong việc định hướng phát triển cho từng ngành nghề, từng lĩnh
vực kinh tế. Với vai trò, đặc điểm quan trọng này, thuế nói chung và chính sách,
biện pháp quản lý thuế nói riêng được nhà nước rất xem trọng và có nhiều chính
sách hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời theo từng giai đoạn xã hội. Thông qua các chính
sách thuế, Nhà nước khuyến khích hoặc hạn chế việc đầu tư, sản xuất và tiêu dùng
đối với từng mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn nhất định. Ngồi
ra, thuế cịn được sử dụng như là cơng cụ góp phần mang lại cơng bằng xã hội, thu
hẹp khoảng cách giàu, nghèo.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay, vai trò của ngành
Logistic trong nền kinh tế quốc dân đang dần được định hình, chiếm vai trị vơ cùng
quan trọng. Nếu như việc vận chuyển hàng hóa ngày trước cịn thơ sơ, hạn chế với
điều kiện, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện thì nay, cơng cuộc vận chuyển hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đã trở thành một ngành công nghiệp lớn mạnh, đáp
ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội với tên gọi Logistics. Nhận thức rõ vai trò và
tiềm năng của ngành Logistics trong các giai đoạn phát triển vừa qua cùng chủ
trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, cho dù gặp phải nhiều vấn đề khó
khăn vì sự đa dạng ngành nghề cũng như bao quát doanh nghiệp, hệ thống cơ quan
thuế luôn cố gắng quản lý thuế chặt chẽ tránh thất thoát nguồn thu ngân sách nhà
nước.
Thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa có cảng Nghi Sơn – tiến tới trở thành cảng

loại I, nơi là nguồn tài nguyên hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Logistics. Vì vậy,
Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa đã hưởng ứng và thực hiện tích cực,
đạt được nhiều kết quả khả quan trong việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
Logistics. Các thành tích này đã đóng góp tương đối vào nguồn thu tại Chi cục


2

Thuế Thị xã Nghi Sơn nói riêng và Cục Thuế tỉnh Thanh Hố nói chung.
Xuất phát từ tình hình trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý của Chi cục Thuế
Thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp Logistics” để thực hiện, nghiên cứu và hoàn thành luận văn nghiên cứu của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều
bài viết của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp logistics cả khía cạnh lý luận và thực tiễn như:
- Phan Xuân Quang (2008) đề tài Luận văn thạc sĩ, “Tăng cường kiểm soát
thuế giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”;
- Lê Thị Hồng Lũy (2012) đề tài Luận văn thạc sĩ, “Tăng cường kiểm soát
thuế giá trị gia tăng tại cục thuế tỉnh Bình Định”;
- Đồn Chánh Thi (2014) đề tài Luận văn thạc sĩ, “Quản lý thu thuế Giá trị
gia tăng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”;
- Đặng Đình Đào (2011), “Logistics những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Các cơng trình trên đã đưa ra được nhiều giải pháp để quản lý thuế giá trị gia
tăng trong các doanh nghiệp nói chung, giải quyết được cơ sở lý luận và vấn đề thực
tiễn đặt ra, riêng cơng trình này tơi nghiên cứu trọng tâm ở việc quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp logistics. Vì vậy, luận văn này sẽ góp phần đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện quản lý thuế giá trị gia

tăng đối với các doanh nghiệp logistics tại địa bàn Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp logistics của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hóa.


3

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ bản chất và phương pháp xác định thuế giá trị gia tăng của Chi cục
Thuế địa phương đối với các doanh nghiệp logistics.
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp logistics:
+ Quy mô, số lượng doanh nghiệp logistics.
+ Hoạt động kinh doanh.
+ Hệ thống doanh nghiệp và mạng lưới logistics ở địa phương.
+ Chính sách, quy định của nhà nước về đặc thù ngành logistics.
+ Yếu tố hội nhập với các doanh nghiệp cùng ngành ngoài nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
logistics của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian vừa
qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp logistics của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh
Hóa thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các

doanh nghiệp logistics của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đối với các doanh nghiệp logistics trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn tỉnh
Thanh Hóa.
- Thời gian: từ năm 2019 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng phương pháp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, các phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh… để phân tích, làm
sáng tỏ các kết quả nghiên cứu từ các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, báo đài.
Bên cạnh đó học viên cũng sử dụng cả các phương pháp định tính và
phương pháp định lượng, kết hợp cả hai hình thức nghiên cứu tại bàn (thu thập và
phân tích dữ liệu thứ cấp) và tại hiện trường (thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp)


4

để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
6. Dự kiến đóng góp luận văn
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các doanh nghiệp
logistics trên địa bàn.
- Luận án phân tích và đánh giá đầy đủ, tồn diện thực trạng quản lí thuế trên
địa bàn;
- Luận án đưa ra phương hướng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát
triển quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp logistics.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục viết tắt, danh mục bảng
biểu, tóm tắt luận văn, mục lục, lời mở đầu, kết luận, nguồn trích dẫn, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng
của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa đối với các doanh nghiệp

logistics.

Chương 2: Thực trạng quản lý của Chi cục Thuế Thị xã Nghi Sơn tỉnh

Thanh Hóa về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp logistics.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế của Chi cục Thuế Thị xã Nghi
Sơn tỉnh Thanh Hóa về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp logistics.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP LOGISTICS
1.1. Khái quát về doanh nghiệp logistics và thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp logistics
1.1.1. Khái quát về logistics và doanh nghiệp logistics
1.1.1.1. Khái quát về logistics
Logistics là một thuật ngữ chuyên ngành gốc Hy Lạp, dịch sang tiếng Việt có
nghĩa là “hậu cần”. Hiểu một cách đơn giản, logistics là chuỗi cung ứng bao gồm
tổng thể các hoạt động liên quan tới hàng hóa như: đóng gói, nhập kho, vận chuyển,
lưu kho, bảo quản, làm thủ tục hải quan, thủ tục giấy tờ khác, ghi ký mã hiệu, tư vấn
cho khách hàng, giao hàng cùng các hoạt động khác có liên quan tới hàng hóa theo
thỏa thuận với khách hàng nhằm để hưởng một khoản thù lao nhất định.
Theo Uỷ Ban quản lý Logistics định nghĩa: “Logistics là quá trình lập kế
hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý và kiểm soát việc di chuyển
và bảo quản có hiệu quả, tiết kiệm nhất về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng
từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng

để đáp ứng yêu cầu của khách hàng”.
Tại Điều 233 Luật Thương mại 2005 quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để
hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lơ-gistíc.”
Như vậy ta có thể hiểu Logistics là một hoạt động thương mại. Theo đó,


6

thương nhân đứng ra tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan hoặc các thủ tục giấy tờ
khác, trực tiếp hoặc gián tiếp tư vấn khách hàng, tham gia đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả
thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
1.1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp logistics
Trên thế giới, nhiều học giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về doanh
nghiệp logistics. Trong đó, định nghĩa tiêu biểu được nhiều học giả sử dụng trích
dẫn trong các cơng trình nghiên cứu là của Coyle và các tác giả (1996), theo đó:
doanh nghiệp logistics (LSP – Logistics Service Providers) là các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ logistics, thực hiện một cơng đoạn hoặc tồn bộ chức năng
logistics, bao gồm chuỗi dịch vụ về giao nhận hàng hóa như làm các thủ tục giấy
tờ, tổ chức vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phối
hàng hóa tới các đại lý phân phối hoặc nơi tiêu thụ khác nhau, chuẩn bị hàng luôn
luôn ở tình trạng sẵn sàng theo yêu cầu của khách hàng.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì “doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Q trình kinh doanh thực hiện một cách

liên tục, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi.
Luật Thương mại 2005 quy định dịch vụ logistics là hoạt động thương mại.
Để cụ thể hóa Điều 233 của Luật Thương mại, Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày
05/09/2007 của Chính phủ phân loại dịch vụ logistics thành dịch vụ chủ yếu, dịch
vụ liên quan đến vận tải và các dịch vụ liên quan khác. Giữa các loại dịch vụ này có
mối quan hệ qua lại với nhau và chúng đòi hỏi phải đặt vào trong một chuỗi dịch vụ
logistics thống nhất để hình thành nên giá trị trong nền kinh tế thị trường. Điều đó
đặt ra yêu cầu phải xây dựng bộ tiêu chuẩn để đánh giá thống nhất chất lượng của
dịch vụ này trong điều kiện của Việt Nam và quốc tế.
Như vậy, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các dịch vụ logistics theo quy
định của Luật Thương mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP được gọi là doanh


7

nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics (gọi tắt là doanh nghiệp logistics).
Từ các khái niệm về dịch vụ logistics, doanh nghiệp logistics tác giả đưa ra
định nghĩa doanh nghiệp logistics như sau: Doanh nghiệp logistics là tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, thực hiện mọi
hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics hoặc toàn bộ chức năng
logistics, bao gồm chuỗi dịch vụ về giao nhận, phân phối hàng hóa tới các đại lý
phân phối hoặc nơi tiêu thụ khác nhau, chuẩn bị hàng hóa ln ở tình trạng sẵn
sàng theo yêu cầu của khách hàng.
Các đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp logistics:
Thứ nhất, doanh nghiệp logistics là doanh nghiệp rất linh hoạt cả ở quy mô
lao động, quy mơ tài chính và lĩnh vực hoạt động. Quy mơ doanh nghiệp có thể co
hẹp hay mở rộng phù hợp với biến động của môi trường.
Thứ hai, doanh nghiệp logistics không giới hạn điều kiện kinh doanh đối với
chủ doanh nghiệp. Logistics ngành dịch vụ hậu cần với mức đóng góp vào GDP cao

so với bình qn chung các ngành. Do vậy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp
logistics ra đời.
Thứ ba, với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ, nền kinh tế xã hội và
đời sống con người thay đổi rõ nét, môi trường kinh doanh biến động liên tục. Sự
phát triển của thương mại trong nước và ngoại thương chính là tiền đề kinh doanh
logistics phát triển. Logistics phát triển song hành với sự gia tăng của lưu lượng
hàng hóa, sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và trung tâm thương
mại.
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng và phương pháp xác định thuế giá trị gia tăng
đối với ngành dịch vụ logistics
1.1.2.1. Thuế giá trị gia tăng
Thuế là một phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Vì vậy khơng thể đưa
ra một khái niệm nào thât đúng về thuế được. Vì thế các nhà kinh tế học đã có q
trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo
cách đánh giá của mình. Các Mác viết "thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước,
là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng


8

vào việc chi tiêu của nhà nước". Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu
kinh tế cho rằng thuế là “một hình thức phân phải thu nhập tài chính của nhà nước
để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phản phối
sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế không hồn lại". Ở khía cạnh
nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật pháp các chuyên
gia về luật thuế cũng đã nhận định "thuế là một trật tự đã được thiết lập hịa bình
giêu chính phủ với cộng đồng trong sự tồn trong thực hiện nghĩa vụ thu, nộp vào
nguyên sách”.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế như vậy nhưng chúng ta đều có thể
nhận thấy nét chung sau: thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức

hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Với cách
nhìn nhận khách quan về thuế, có thể thấy bản chất của thuế là loại quan hệ phân
phối gắn với nhà nước. loại quan hệ giữa nhà nước với người nộp thuế. Bản chất
này không thay đổi trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau. Bất
kể xã hội nào cũng thể hiện quan hệ thu và nộp như nhau.
Một số loại thuế cơ bản hiện hành:
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp;
-Thuế Tiêu thụ đặc biệt;
- Thuế Xuất nhập khẩu;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế sử dụng đất.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận thu
nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hoá, nhận dịch vụ.
Điều 2 Văn bản hợp nhất Số: 01/VBHN-VPQH Luật thuế giá trị gia tăng quy
định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng". Như vậy, xét
về bản chất, thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh
và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng lại thực chất là người


9

chịu thuế thơng qua giá cả hàng hố dịch vụ. Điều này giúp cho cơ quan quản lý,
thu thuế giá trị gia tăng tránh được sự phản ánh gay gắt về thuế. Bên cạnh đó, thuế
giá trị gia tăng cũng có thể ảnh hưởng tới sức mua của cơng chúng do phần thuế này
đã được cấu thành trong giá bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng.
Những phân tích này cho thấy việc áp dụng thuế giá trị gia tăng tại một quốc gia
cần phải cân nhắc tỉnh phù hợp, những yếu tố ảnh hưởng của loại thuế này cho nền

kinh tế. Thực hiện thuế giá trị gia tăng, có thể làm ảnh hưởng tới các văn để tiêu
dùng, mức độ lạm phát. Thuế giá trị gia tăng có thể ảnh hưởng tới sức tiêu dùng của
cơng chúng. Xuất phát từ chỗ thuế giá trị gia tăng cấu thành trong giá bán (giá thanh
toán), sức tiêu dùng của công chúng phụ thuộc vào quan hệ giữa thu nhập với giá cả
hàng hoá dịch vụ. Tỷ trọng giữa giá cả và thu nhập của người chịu thuế càng cao,
càng làm giảm cơ hội tiêu dùng trong công chúng. Phân tích yếu tố này giúp cho cơ
quan lập pháp tìm ra phương án tối ưu về cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trong những
giai đoạn nhất định. Nếu xét theo khía cạnh thuế với các chỉ số giá cả, đương nhiên
cũng có mối liên quan nhất định. Số tiền thuế giá trị gia tăng trong giá bán làm thay
đổi chỉ số giá cả, lạm phát trong những giai đoạn có sự thay đổi về thuế. Xác định
mối liên quan giữa loại thuế này với chỉ số giá cả, lạm phát có ý nghĩa đối với nhà
lập pháp khi quyết định chính sách thuế suất hợp lý trong những giai đoạn nhất định
để đảm bảo khi thực hiện thuế giá trị gia tăng không gây ra những xáo trộn lớn
trong dân chúng. Việc áp dụng thành công thuế giá trị gia tăng tại Pháp được đánh
giá là nhờ chính sách thuế suất hợp lý qua các giai đoạn cụ thể.
Hiện nay Luật thuế GTGT đang được áp dụng đó là Luật Thuế GTGT năm
2008 sửa đổi bổ sung qua các năm 2013, 2014 và 2016.
Đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng có nhiều điểm tương đồng với các loại thuế đánh vào
hàng hoá dịch vụ khác (như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
nhập khẩu) nhưng nó cũng có một số đặc điểm riêng của nó như sau:
Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi đối tượng
tồn tại trong xã hội, cho dù là tổ chức hay cá nhân, là người nghèo hay người có thu



×