ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯNG TÂM HỖ TRỢ NGHIÊN c ứ u CHÂU Á
(ịỵ> cpl oể*
ĐÊ TÀI NGHIÊN
cứu
KHOA HỌC
m
Đê tài:
QUẢN LÝ THÔNG TIN BÁO GHI TRONG CÁC cơ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC - sử DỤNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
LÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ THÔNG TIN BÁO CHÍ
Chủ nhiệm đề tài: TS. Đinh Thị Thuý Hàng
Hà Nội - 2008
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u
3
3. PHẠM VI NGHIÊN c ứ u 9
4. MỤC TIÊU, NHIỆM v ụ NGHIÊN c ứ u 10
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 11
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
11
7. KẾT CÁU CỦA ĐỀ TÀI 12
CHƯƠ N G 1. C ơ SỞ LÝ LUẬN
1.1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
13
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước 13
1.1.2. Các yếu tố nguyên tắc và phương pháp quản lý
15
1.1.3. Hệ thong các cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam
17
1.1.4. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động của các cơ quan QLNN
21
12. LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN 1HÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
22
1.2.1. Tổ chức, truyền thông và quản lý
23
1.2.2. Các loại hình tổ chức theo cách tiếp cận của lý thuyết hệ thống 27
1.2.3. Truyền thông trong tổ chức
29
1.2.4. Truyền thông và công tác lãnh đạo, quản lý
32
1.3. LÝ LUẬN VỀ BÁO CHÍ VÀ QUẢN LÝ BÁO CHÍ
34
1.3.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và ảnh hưởng của báo chí
34
1.3.2. Quản lý báo chí 39
1.3.3. Mối quan hệ giữa nhà nước, báo chí và công chúng 42
1.4. LÝ LUẬN VÈ QHCC - CHỨC NĂNG VÀ HIỆU QUẢ THÔNG TIN
54
1.4.1. Quan hệ công chúng là gì? 54
1.4.2. Chức năng của Quan hệ công chúng 58
1.4.3. Quan hệ công chúng chính phủ 64
C H Ư Ơ N G 2. T H ự C TRẠNG CÔNG TÁC QU Ả N LÝ T H Ô N G TIN
BÁO CHÍ TẠI CÁC C ơ QUAN QLNN Ở VIỆT NAM
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý CỦA Bộ MÁY NHÀ NƯỚC ở
VIỆT NAM
2.2. NHỮNG YÉƯ Tố ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
CỦA CÁC Cơ QUAN QLNN ở VIỆT NAM 74
2.2.1. Thể chế chính trị
74
2.2.2. Công cuộc đôi mới 74
2.2.3. Sự lãnh đạo của Đảng 75
2.2.4. Những quy định pháp luật của nhà nước
76
2.2.5. Báo chí, truyền thông đại chúng 77
MỤC LỤC
2.2.6. Văn hoá 78
2.2.7. Khoa học kỹ thuật 80
2.2.8. Tình hình trong nước và quốc tế 82
2.3. THƯC TRANG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THÔNG TIN BÁO CHÍ CỦA
- . , _ ^ 84
CÁC Cơ QUAN QLNN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.3.1. Khái quát về nền báo chí Việt Nam
84
2.3.2. Những đặc trưng của nền báo chí Việt Nam hiện nay
93
2.3.3. Những điểm nổi bật của việc sử dụng truyền thông đại chúng của
các cơ quan QLNN
2.3.4. Những hạn chế 106
CHƯƠNG 3: ĐÈ XUÁT MÔ HÌNH QUẢN LÝ THÔNG TIN BÁO CHÍ
QUA NGHIÊN cử u CÔNG TÁC THÔNG TIN BÁO CHÍ
Ở MỘT SÓ TỎ CHỨC
3.1. NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THÔNG TIN BÁO CHÍ Ở
MỘT SỐ Cơ QUAN QLNN Ở VIỆT NAM
3.1.1. Tổng cục Du lịch 112
3.1.2. Tổng cục Thuế 120
3.1.3. Bộ Công thương 126
3.1.4. Bộ Tài chính 7.
130
3.1.5. Bộ Ngoại giao 136
3.2. ĐIẾM QUA KINH NGHIỆM s ử DỤNG QHCC ĐẾ QUẢN LÝ
THÔNG TIN BÁO CHÍ TẠI MỘT số NƯỚC
3.3. NHỮNG GỢI MỞ CHO XÂY DựNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ THÔNG
TIN BÁO CHÍ TẠI CÁC c ơ QUAN QLNN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.3.1. Quan điểm chính quyền là doanh nghiệp 147
3.3.2. Mô hình PR chính phủ 149
3.3.3. Các kênh thông tin trong các cơ quan Nhà nước
152
3.3.4. Mô hình đề xuất 156
K É T L U Ậ N 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC BẢNG BIẾU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT
1. QHCC: Quan hệ công chúng
2. PR:
Public Relations (quan hệ công chúne)
3. QC: Quảng cáo
4. QLNN: Quản lý nhà nước
5. CQQLNN: Cơ quan quản lý nhà nước
6. CCHC:
Cải cách hành chính
7. QPPL:
Quy phạm pháp luật
8 VHTT: Văn hoá thông tin
9 UBND: Ưỷ ban nhân dân
10. XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
11. TW:
Trung ương
12. PGS:
Phó giáo sư
13. TS:
Tiến sĩ
14. ThS:
Thạc sĩ
15. CN:
Cử nhân
CÁC THÀNH VIÊN CỦA ĐÈ TÀI
1- TS. Đinh Thị Thuý Hằng, chủ nhiệm đề tài
2- TS. Nguyễn Thị Hồng Nam, thư ký đề tài
3- ThS. Trần Quang Huy, thành viên
4- ThS. Vũ Thu Hồng, thành viên
5- ThS. Trần Thị Hoà, thành viên
6- ThS. Đỗ Thị Minh Hiền, thành viên
7- CN. Nguyễn Thị Minh Hiền, thành viên
8- CN. Mạch Lê Thu, thành viên
9- CN. Phạm Thị Hồng Phưong, thành viên
10-CN. Mai Thị Lan PhuoTig, thành viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Học viện Báo chí và Tuyên truyên
Học viện Báo chí và Tuyên truyên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
MỤC LỤC BẢNG BIẺƯ
Nội dung Trang
Bảng 1.3.1.2: Vị trí, chức năng Tổng cục Thuế 120
Bảng 2.3.1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế 121
Bảng 3.3.1.4: Tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính
131
Bảng 4.3.3.2: Mô hình Ban lãnh đạo của 1 tổ chức
151
MỞ ĐẦU
1. T ÍN H C Á P T H IÉ T C Ủ A Đ È T À I
Từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu tiến hành công cuộc đôi mới và hội
nhập quốc tế. Bước vào thiên niên kỉ mới, tiến trình cải cách, mở cửa càng
được đẩy mạnh với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tô
chức thương mại thế giới WTO. Những sự kiện này đã dẫn đên những thay
đổi cơ bản trong xã hội và nền kinh tế Việt Nam. Trong quá trình nô lực đê
hòa nhập với sự phát triến chung của thế giới, Việt Nam đã cô găng
chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao câp sang cơ chẻ kinh tê thị
trường. Công cuộc hội nhập và đôi mới cũng thúc đây mạnh mẽ tiên trình
dân chủ hóa xã hội. Nen kinh tế phát triên, đời sổng vật chât và tinh thân
của người dân được cải thiện, giao lưu quôc tê được mờ rộng và tăng
cường, trình độ dân trí cũng được nâng cao.
Sự phát triên mạnh mẽ của nên kinh tê và nhũng thay đôi cua xã hội
cùng với những tác động mạnh mẽ của xu hướng toàn câu hóa, ảnh hưởng
trực tiếp từ những tiên bộ khoa học kỳ thuật, sự ra đời của thị trường chửng
khoán, tác động phức tạp của tình hình chính trị - kinh tế quôc tế, v.v đã
đặt ra yêu câu đòi hỏi bộ máy quản lý nhà nước Việt Nam phải thay đôi đẻ
có thể điều hành đất nước một cách hiệu quả trong điều kiện mới, với
những yêu cầu và nhiệm vụ mới đê đảm bảo sự Dhát triên ôn định và bên
vững. Hơn lúc nào hết, bộ máy quản lý nhà nước cân phải đóng vai trò
quản lý vĩ mô phù hợp.
Đê thực hiện vai trò điêu hành toàn bộ nên kinh tê - xã hội, nhà nước
cần người dân hiêu và ủng hộ các chính sách của nhà nước. Nhà nước cần
đưa thông tin về hoạt động của mình đên với người dân. Vê phía người
dân, nắm được thông tin vê hoạt động của nhà nước là quyền và là nhu cầu
chính đáng. Với vai trò điêu hành, điêu tiết cực kỳ quan trọng đối với nền
kinh tế, với xã hội, có tác động trực tiêp đến mọi lĩnh vực cua đời sống
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước hiện nay là tâm điểm thu hút sự
quan tâm theo doi của người dân. Người dân được trao quyền, va cỏ nhu
cầu theo dõi, năm băt các hoạt độns; cua bộ máy quan lý nhà nước. Chính
từ đây làm nảy sinh và phát triển nhu câu thông tin của người dân vê các
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, hoạt động hội nhập,
giao lưu, hợp tác quốc tế cũng đặt ra yêu câu phải trao đổi, chia sẻ thông tin
với các đối tác, với bạn bè quốc tế.
Rõ ràng, thông tin về hoạt động của các cơ quan nhà nước có ý nghĩa
hết sức quan trọng đôi với cả nhà nước và nhân dân. Thôns, tin vừa là
phương tiện điều hành của nhà nước, vừa là phương tiện để người dân theo
dõi, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện quyên dân chủ,
vừa là công cụ giao lưu, hợp tác.
Có thế nói, đổi với các cơ quan quản lý nhà nước, thông tin đã trở
thành một loại “tài sản quốc gia”. Trên thực tê, hiện nay, nguôn “tài sản
quốc gia” này đã và đang được hệ thống báo chí truyền thông triệt đê khai
thác, một mặt đê thoả mãn nhu câu thông tin của người dân, mặt khác đáp
ứng sự phát triến mạnh mẽ của hệ thống báo chí ở nước ta hiện nay.
Sự khai thác thông tin của báo chí đổi với cơ quan nhà nước, một
mặt có tác dụng tích cực, giúp nhà nước đưa thông tin đến với người dân,
song mặt khác, nếu không được quản lý một cách hợp lý có thế dẫn đến
mặt tiêu cực, đặc biệt là khi thông tin mà báo chí đưa không được chính
xác, làm lộ bí mật nhà nước có thê gây sự lo lăng trong tâm lý người dân và
dư luận, dẫn đến gây bất ốn trong xã hội, ảnh hưởng đến uy tín, khả năng
hoạt động điều hành của hệ thống cơ quan nhà nước. Những thông tin về
giá cả leo thang, hoạt động của thị trường chứng khoán, chính sách tiền tệ
trong giai đoạn từ đầu đến giữa năm 2008 đến nay đã cho thấy khả năng
thông tin tác động như thế nào đên tâm lý của người dân, trong khi khả
năng quản lý thông tin, điều tiết thông tin, cung cấp thông tin hợp lý của
các cơ quan nhà nước nhiều nơi, nhiều lúc chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
Đơn cử một ví dụ: việc ngân hàng nhà nước cho nâng mức lãi suất cơ bản
vào tháng 6 năm 2008 đã gây ra khá nhiều tin đồn thất thiệt, trong khi
chính hệ thống ngân hàng lại quá chậm cône, bố thông tin chính thức về
việc này để người dân nắm rõ1.
1 Theo phóng sự của phóng viên Trần Uy, Đài Truyền hình Việt Nam - chương trình thời sự 19.30 n«a>
14 tháng 6 năm 2008
9
Nguồn tài sản thông tin và quyên lực nhà nước cũng bị thách thức bởi
sự phát triển chóng mặt của Internet và các phương tiện truyên thông mới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tự do hóa và trong sự bùng nô của côna nghệ
thông tin, Nhà nước không thể độc quyền quyết định nhất là khi một bộ
phận của nền kinh tế như thông tin, vốn, công nghệ, thị trường năm trong
tay tư nhân. Những thực tế phức tạp đã đặt ra một vấn đề là đã đen lúc các
cơ quan nhà nước cần phải đánh giá đúng mức tầm quan trọng của vấn đê
thông tin đối với tô chức, và các cơ quan nhà nước cần phải đặt thông tin và
quản lý thông tin vào một vị trí xứng đáng trong tô chức của mình. Bộ máy
nhà nước cần có sự quan tâm đẩu tư đúng mức đến việc quản lý thông tin vê
chính bản thân cơ quan nhà nước và hoạt động của mình, đặc biệt là quản lý
thông tin với giới báo chí, vì báo chí là phương tiện chủ yếu phổ cập thông
tin của nhà nước đến với đông đảo nhân dân.
Vấn đê đặt ra là: Ngoài những biện pháp quản lý “cứng” hiện nay như
sử dụng pháp luật, phạt kinh tế, mệnh lệnh, trực tiêp can thiệp vào hoạt độni2,
báo chí, còn biện pháp “mềm” mang tính định hướng liệu có thẻ áp dụng cho
quản lý thông tin báo chí hay không? Liệu Quan hệ công chúng có thê được
áp dụng như biện pháp mềm để định hướng báo chí không? Các cơ quan
quản lý nhà nước nên có chiến lược, phương pháp quản lý thông tin báo chí
như thê nào đê đạt hiệu quả, mục tiêu mong muốn, phù hợp với mục tiêu
hoạt động của cơ quan, để đón đầu thay vì phải xử lý, đối phó một cách bị
động với các tình huống?
Xuất phát từ tình hình phức tạp và yêu cầu hết sức cấp thiết trên của
thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lỷ tlĩông tin báo chỉ
trong các cơ quan quản lý nhà nước - sử dụng quan hệ công chúng lả
công cụ quản lỷ thông tin báo chr.
2. TÌNH HÌNH NGHIỀN c ứ u
Là một lĩnh vực còn rất non trẻ ở Việt Nam, cho đến nav, Quan hệ
công chúng (Public Relations - PR) chưa thực sự được tim hiểu sâu sắc
thônơ qua một công trình nghiên cứu toàn diện. Đa phần các tài liệu về PR
hiện có đều là sách dịch của nước ngoài, và sổ lượne đầu sách này cũng
không nhiều. Được biêt đên nhiều nhất là cuốn “Ọuans cáo thoai v'ị PR lên
ngôi” của hai tác giả người Mỹ AI Ries và Laura Ries. Cuốn “Phá vờ bí ân
3
PR” của Frank Jefkins là tài liệu giới thiệu những nét cơ ban, khái quát vê
nghề PR. Ngoài ra, kiến thức về nghề PR cũng được giới thiệu trong cuôn
“Nghề PR” do Nhà xuất bản Kim Đồng ấn hành; cuốn “PR: kiến thức cơ
bản và đạo đức nghề nghiệp” của TS. Đinh Thị Thúy Hằng (chủ biên) do
Nhà xuất bản Alphabook - Lao động Xã hội phát hành năm 2007. Nội dung
của các cuốn sách này chủ yếu giới thiệu PR ở góc độ một nghề thực hành
với những kinh nghiệm thực tế hoặc kiến thức cơ sở lý luận truyền thông
chứ chưa đề cập đến những kinh nghiệm sử dụng PR với vai trò quán lý
thông tin, báo chí.
Vấn đề sử dụng PR như một công cụ quản lý thông tin, báo chí có
được đề cập rải rác ở một số cuốn sách đã xuất bản ở Việt Nam và nước
ngoài. Tác giả o Siochru đề cập đến quản lý thông tin trong cuốn “Quản lý
truyền thông toàn câu: câm nang cho người mới bãt đáu”của NXB
Rowman & Littleíìeld Publishers, 2002. Trong công trình này, tác giả đã
giải thích khái niệm quản lý truyền thông, tuy nhiên, cách tiếp cận cua tác
giả từ góc độ rộng, bao quát việc quản trị truyền thông trên toàn thế giới
nói chung, không đi vào một chính phủ cụ thê.
Các quan điêm của các học giả nôi tiếng thế giới như Alison
Theaker, lan Somerville, Scott Cutlip vê vấn đê quản lý thông tin báo chí
trong chính phủ đã được tống hợp trong cuốn UPR-Lỷ luận và ủng dụng'’
(NXB Alphabook và Lao động - Xã hội, 2008) do TS. Đinh Thị Thúy Hằng
chủ biên. Trong công trình này, các tác giả đã nêu lên những nội dung của
quản lý thông tin báo chí, đông thời phân tích môi quan hệ hai mặt giữa báo
chí và chính phủ.
Vấn đê kỳ năng quan hệ báo chí cũng được đề cập trong cuốn usổ tay
quan hệ công chủng■” của Tymson và Lazar (Tymson Communication,
Australia, 2002), “Quan hệ công chúng hiệu quả” của Scott Cutlip (NXB
Prentice Hall,2000). Trong những tác phẩm này, các tác giả đã giới thiệu
những kỹ năng và bí quyêt đê thiết lập và duy trì nhữns mối quan hệ thuận lợi
giữa tổ chức và báo giới. Tuy nhiên, những tác phẩm này chỉ dừng lại ở mặt
kỹ năng chứ chưa đê cập đên vân đê chiến lược quan hệ với giới báo chí.
Theo nghiên cứu của khoa Quan hệ công chúng, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền năm 2007, quan hệ báo chí là mảng nội dunti vận đụna
Quan hệ công chúng trong thực tế rất phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên,
đây cũng chỉ mới dừng lại ở khía cạnh kĩ năng thực hành, còn quản lý
thông tin báo chí trong các cơ quan quản lý nhà nước bằng công cụ quan hệ
công chúng thì vẫn là vấn đề khá mới mẻ vê phương diện khoa học.
Nghiên cứu vê quản lý thông tin báo chí tại Việt Nam phần lớn chi
tập trung vào góc độ quản lý nhà nước về báo chí, chứ chưa đi vào việc các
cơ quan quản lý nhà nước tự quản lý thông tin báo chí của chính bản thân cơ
quan mình như thế nào. vấn đê về lãnh đạo, quản lý báo chí được đề cập đên
trong cuốn “Truyền thông đại chủng” của PGS.TS. Tạ Ngọc Tấn (NXB
Chính trị quốc gia, 2001). Phó Giáo sư Tấn đã giới thiệu khái quát hệ thông
bộ máy quản lý, lãnh đạo đối với báo chí ở nước ta, bao gồm các hệ thống
các cơ quan từ Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Thông tin - Truyền thông)
đến các Uỷ ban Nhân dân các tỉnh đồng thời nhấn mạnh sự lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với hoạt động báo chí. Tuy nhiên, công trình này cũng chi
mới đề cập đến việc lãnh đạo hệ thống báo chí toàn quốc nói chung chứ chưa
đề cập đến việc các cơ quan trong bộ máy nhà nước cần phải quản lý thông
tin về chính mình như thế nào. Cuốn sách cũng đã giới thiệu một số kỹ năng
cơ bản trong việc giao tiêp với báo chí, song vân đê chiến lược quan hệ báo
chí của chính phủ chưa được đề cập.
v ề vấn đề quản lý báo chí Việt Nam trong tình hình hiện nay,
TS.Trần Đăng Tuân, trong bài viêt “Mộ? số vấn để của lãnh đạo, quản lý
bảo chí trong tình hình hiện nay” đăng trên Tạp chí cộng sản điện tử ngày
20 tháng 6 năm 2008 đã phân tích ba yếu tố khách quan tác động đến báo
chí truyền thông ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là: sự phát triển và
phân hóa mạnh mẽ của các nhóm lợi ích xã hội, dẫn đến hiện tượng một số
nhóm lợi ích tiêu cực sẽ tác động, xâm nhập, lợi dụne, ^ây ảnh hưởng,
thậm chí có nguy cơ làm biến tướng hoạt động của báo chí truyền thông;
Tiềm lực thực hiện các hoạt động báo chí - truyền thông trone xã hội (khu
vực ngoài nhà nước) ngày càng lớn; công nghệ báo chí truyền thông thay
đổi tận gổc rễ và có thê vượt qua các phương thức quản lý báo chi - truyền
thông truyền thống: xu hướng tích họp truyền thông, báo chí và công nghệ
thông tin sẽ làm cho quá trình của nền “truyền thông thứ hai” (báo chí công
dân, chủ yếu trên mạng Internet) diền ra nhanh chóng. Nen truyền thôna
5
thứ hai này tồn tại song song với nền truyền thông chính thống, nêu không
có giải pháp chủ động chi phối, sử dụng, e rằng sẽ có lúc tác động của nó
vượt qua cả nền truyền thông chính thống, và các phương pháp quản lý cũ
hâu như có rất ít hiệu quả với nền truyền thông thứ hai.
Tiến sĩ Tuấn còn nhấn mạnh nếu nền truyền thông chính thông
không thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dân, người ta có khuynh
hướng tìm đến nền truyền thông thứ hai, và đây là điều rất nguy hiểm. Từ
đó, Tiến sỹ Tuấn nhấn mạnh yêu cầu đặt ra đổi với quản lý truyên thông
hiện nay là phải chủ động đón đầu, không nên bị ngập vào xử lý tình
huống, và yêu cầu cân đầu tư, quan tâm đúng mức hơn đến việc tăng cường
tiềm lực, năng lực của hệ thong báo chí truyền thông hiện có, đê hệ thông
này có thê đáp ứng được những thách thức trên mặt trận thông tin. Theo
ông, tăng cường thực lực của hệ thống báo chí truyên thông nhà nước đê
truyền thông nhà nước nhất định đáp ứng được nhu câu thông tin, nhât định
chi phối được dư luận.
Trong bài viết “Hoạt động báo chí, xuất bản và công tác quan lý
nhà nước về bảo chí, xuất bản hiện nay” của Thử trưởng Bộ Thông tin -
Truyền thông Đỗ Quý Doãn đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 20
tháng 6 năm 2008, ông Đồ Quý Doãn cũng đã nhân mạnh: báo chí nước ta
được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước và hoạt động
trong khuôn khô pháp luật.
Trong bài viêt “Quản lý báo chí trong sự nghiệp đôi mới đất nước
hiện nay’’ của TS. Lê Doãn Họp, Bộ trưởng Bộ Thông tin - Truyền thông
đăng trên Tạp chí Cộng Sản điện tử nsày 18 tháng 6 năm 2007, công tác
quản lý báo chí được thê hiện ở các phương pháp: hoàn thiện văn bản pháp
luật về báo chí, tăng cường công tác thanh, kiêm tra, xử lý sai phạm, biểu
dương, khen thưởng, xây dựng quy chê bô nhiệm, miễn nhiệm, kỉ luật cán
bộ lãnh đạo cơ quan báo chí.
Vấn đề về quản lý nhà nước ở Việt Nam tronR thời kỳ đôi mới đã
được đề cập đến trong cuôn “Quản lý nhà nước trong nén kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (NXB Lý luận - Chính trị, 2006).
Trong công trình này, GS. Lưưng Xuân Quỳ và các cộno sự đã tìm hiểu vai
trò của nhà nước trong nên kinh tế xã hội chủ nghĩa, trong bối cảnh toàn cầu
hóa nền kinh tế thế giới và sự bùng nổ của thông tin. Ông đã nhấn mạnh vai
trò của nhà nước, song cũng lưu ý đến sự thay đổi trong cách điêu hành của
nhà nước. Theo ông, nhà nước trong thời toàn câu hóa không còn kha năng
kiểm soát và chi phối trực tiếp hầu hết các nguồn lực như trước, và đang
đứng trước những thách thức mạnh mẽ, song “vẫn là một công cụ hữii hiệu
trong việc điều hóa sự đa dạng của các lợi ích gồm những vẩn đê từ quy chê
thị trường và tài chính đến sự an toàn của việc làm, chất lượng môi trường,
mạng lưới an sinh xã hội, và đảm bảo sự giải quyết nhưng vẩn đề này sẽ tăng
cường sự thịnh vượng công” (Lương Xuân Quỳ trích dẫn Pitman Potter,
2006, tr.35).
Giáo sư Quỳ khăng định nhà nước trong khuynh hướng toàn câu hóa
đang phải chuyên đôi dân cách thức quản lý từ quan liêu mệnh lệnh, trực tiêp
can thiệp vào các hoạt động kinh tê sang điêu tiêt có định huớng dựa trên CO'
sở của khuôn khô pháp lý ngày càng được hoàn thiện hơn. Tác phâm này
cũng đã mô tả tô chức bộ máy quản lý nhà nước Việt Nam và những điêu
chỉnh đôi với bộ máy này trong thời kỳ đôi mới. Tuy nhiên, công trình này
tập trung chủ yêu vào vấn đê quản lý nhà nước vê kinh tê, vấn đê quản lý
nhà nước nói chung được đề cập một cách sơ lược, vấn đê quản lý thông tin
chưa được đề cập sâu sắc.
Công cụ quan hệ công chúng sử dụng trong chính phủ đă được tìm
hiểu trong cuốn “Quan hệ công chúng - lý luận và ứng dụng” do TS. Đinh
Thị Thúy Hằng chủ biên. Trong nghiên cứu này, tiên sĩ Thuý Hăng và các
cộng sự đã phác thảo về cơ bản Quan hệ công chúng như là một ngành, một
nghề chuyên môn, giải thích rõ Quan hệ công chúng là gì, nhừng nội dung
cơ bản của nó, những công cụ thực hành Quan hệ côns; chúna cơ ban và
khả năng ứng dụng của nó. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đê cập đến lĩnh
vực Quan hệ công chúng trong chính phủ, trong đó đã sơ bộ giải thích khái
niệm quản lý thông tin trong chính phủ, và khăng định tâm quan trọng, vai
trò của Quan hệ công chúng trong việc nâng cao tính hiệu qua trons những
hoạt động của chính phủ. Tuy nhiên, đây mới chi là những kiến thức nền
tảng ban đầu về quản lý thông tin chính phủ, chưa đi sâu vào tình hình cụ
thề của các cơ quan nhà nước Việt Nam tronơ moi quan hệ với nên báo chí
Việt Nam vốn đang phát triển sinh độns, đặc sắc và cũng khá phức tạp.
7
Hơn nữa, đề tài cũng chưa đưa ra một mô hình quản lý thông tin có kha
năng ứng dụng cho các cơ quan nhà nước tại Việt Nam.
Công trình nghiên cứu “Quan hệ công chúng: lỷ luận và thực tiên ”
do Khoa Quan hệ công chúng - Quảng cáo, Học viện Báo chí Tuyên truyên
thực hiện năm 2007 cũng là công trình nghiên cứu đầu tiên vê Quan hệ
công chúng ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu này cho thấy ngành Quan
hệ công chúng ở Việt Nam hiện nay còn rất non, trẻ, chỉ mới được ứng
dụng chủ yếu trong doanh nghiệp. Việc đào tạo Quan hệ cône, chúng
chuyên nghiệp chỉ mới bắt đầu nên lực lượng làm Quan hệ công chúng còn
mỏng, yếu vê kiến thức chuyên môn. Quan hệ công chúnơ ờ nước ta chủ
yếu tập trung ở mảng quan hệ báo chí, song lại thiếu về mặt điêu hành tư
vấn chiến lược. Khúc mẳc nhất trong quan hệ với báo chí là vân đê được
giới Quan hệ công chúng Việt Nam quan tâm nhất.
Tóm lại, các công trình viết về Quan hệ công chúng bằng tiếng Việt
(phần lớn là sách dịch) chỉ đê cập nhiêu đên mảng ứng dụng Ọuan hệ công
chúng trong doanh nghiệp chứ chưa đê cập sâu đên ứne, dụng Quan hệ công
chúng trong các cơ quan nhà nước, vấn đề quan hệ báo chí cũng chi được đề
cập ở góc độ kỹ năng quan hệ báo chí chứ chưa đưa tầm nhìn lên mức độ
rộng của việc quản lý thông tin với việc xây dựng chiến lược thông tin phù
hợp với quy mô, tâm vóc, nhiệm vụ, sứ mệnh của các cơ quan nhà nước.
Mặc dù vấn đê quản lý báo chí đã được các học giả nước ngoài đề
cập, giải thích, song vận dụng nó vào điêu kiện cụ thê của nước ta thì hiện
vẫn còn là vấn đề mới. Các chuyên gia phương Tây nghiên cứu về báo chí
và truyền thông cũng đã phân tích môi quan hệ giữa báo chí và chính phủ,
nhưng đó là phân tích dựa trên bôi cảnh các nước tư bản tự do phuơng Tây,
còn nghiên cứu khoa học vê quan hệ báo chí - chính phủ ở Việt Nam thì
hầu như chưa được thực hiện.
ơ Việt Nam, các nghiên cứu vê quản lý báo chí cho đến nay mới
chỉ dừng lại ở oóc độ tìm hiêu vê sự quản lý mang tính lãnh đạo cua nha
nước đối với hệ thông báo chí truyên thôna (ví dụ, Bộ Thône tin và Truyền
thông auản lý hệ thông báo chí như thế nào?), chứ chưa đi sâu vào tim hiểu
bản tnan các CƯ quan nhà nước cân quản lý thỏna tin về hoạt độno của
mình như thê nào (ví dụ: Bộ Công Thương quản lý thông tin vê hoat đônu
đàm phán với chính phủ các nước như thế nào, Ngân hàng nhà nước quàn
lý thông tin về việc đưa ra các quyết định tiên tệ mới như thê nào )• Còn
các nghiên cứu về quan hệ báo chí - chính phủ chỉ dừng lại ở góc độ kỳ
năng hơn là phân tích bản chất và đưa ra chiên lược phù họp.
Các nghiên cứu đã khẳng định khung hoạt động của báo chí Việt
Nam được xác định là dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong sự quản lý của nhà
nước và khuôn khổ pháp luật. Báo chí nước ta đang phát triên mạnh mẽ và
đang chịu sự tác động của cơ chế thị trường, đang đứng trước thách thức bị
chi phổi bởi các nhóm lợi ích khác nhau. Báo chí truyên thông chính thông
cần lớn mạnh để khăng định sự tồn tại và uy tín bên cạnh dòng báo chí công
dân - nền “truyền thông thứ hai” có khả năng thách thức và lôi cuôn sự chú
ý, ủng hộ của dư luận, do đó nền truyền thông chính thống cân chủ động sử
dụng, chi phối nền truyền thông thứ hai này đê làm chủ dư luận. Các nghiên
cứu cũng cho thấy những phương thức quản lý báo chí truyền thông (luật
báo chí, thanh kiếm tra, biêu dương, xử phạt, công tác cán bộ ) đã khôna
còn đủ khả năng chi phổi được nền báo chí truyên thông hiện đại đã và đang
trải qua nhữne; thay đổi mang tính cách mạng như hiện nay.
3. PHẠM VI NGHIÊN c ử u
Do điều kiện hạn chế về thời gian, nghiên cứu của chúng tôi chỉ đi sâu trả
lời các câu hỏi sau:
- Đặc điểm của nền báo chí Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Hệ thống bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay có những điểm
nào đáng chú ý?
- Mối quan hệ báo chí - nhà nước ở Việt Nam hiện nay ra sao?
- Quan hệ công chúng là gì? Vì sao Quan hệ cône chúng có thê
được sử dụng đê quản lý báo chí?
- Thực trạng công tác quản lý thông tin báo chí, quan hệ báo chí ở
các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam hiện nay ra sao?
- Giải pháp cho tình trạng nàv có thê là gì?
9
- Phần nghiên cứu thực tiễn: Những nghiên cứu tình huông giới thiệu
thực tiễn truyền thông của nước ngoài; Khảo sát thực tê hoạt động quản lý
thông tin của 5 bộ, tổng cục quản lý nhà nước ở Việt Nam.
- v ề mặt ngôn ngữ: Từ PR là từ viết tắt của từ tiếng Anh Public
Relations đã được các nhà hoạt động thực tiễn trong ngành nơhề này châp
nhận. Public Relations được dịch ra tiếng Việt là Quan hệ công chúng, viết
tắt là QHCC. Trong nghiên cứu này, các cách gọi PR, quan hệ côns; chúng,
hay QHCC đều được hiểu như nhau.
4. MỤC TIÊU, NHIỆM v ụ NGHIÊN c ử u
Đe tài này nhằm tìm hiêu thực trạng tình hình quản lý thônơ tin báo
chí của các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam hiện nay, đánh giá hiệu
quả của các phương pháp quản lý thông tin đang được áp dụng hiện nay tại
các cơ quan nhà nước, chứng minh và đề xuất khả năng ứng dụng một
phương pháp quản lý thông tin mới có khả năng đem lại hiệu quả cao:
phương pháp sử dụng quan hệ công chúng.
Nhiệm vụ:
- Tố chức các cuộc thảo luận chọn đê tài và câu hỏi nghiên cứu ban đầu
- Nghiên cứu tài liệu trong nước và quôc tê
- Dịch tài liệu
- Thảo luận chuân bị các câu hỏi nghiên cứu, câu hỏi phỏng vấn và hướng
dẫn những người tiến hành phỏng vấn
- Liên hệ phỏng vấn (qua điện thoại, email, gặp trực tiêp)
- Tiến h à n h nghiên cún và báo cáo:
+ Thực tê hoạt động quản lý thông tin của một sô bộ, tông cục
+ Đánh giá các kêt quả nghiên cứu
- Trên cơ sở phân tích những thời cơ và thách thức đôi với việc quan lý
thông tin báo chí của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay, đề xuất
những giải pháp và mô hình quản lý cho các cơ quan nhà nước.
10
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
Với tình hình quan hệ báo chí là vấn đê khó khăn và phức tạp, liệu
các cơ quan nhà nước nên có đối sách như thế nào để xử lý môi quan hệ
đó? Đê tìm câu trả lời cho những vấn đê này, nghiên cứu của chúng tôi sử
dụng phương pháp kết họp:
- Nghiên cứu tài liệu báo chí với khảo sát thực tế, trực tiếp quan sát.
- Tìm hiêu hoạt động thông tin và phỏng vấn các quan chức, nhân viên
nhà nước của một số bộ và tống cục về hoạt động thông tin truyền
thông, quan hệ báo chí ở những cơ quan này.
- Khảo sát, tham khảo kinh nghiệm của một sổ nước, tổ chức quốc tế đã
thành công trong việc sử dụng quan hệ công chúng đê quản lý thông tin
báo chí.
- Nghiên cứu, phân tích, tống hợp và đánh giá các lý luận quản lý truyền
thông đã được giới thiệu trên thế giới và ở Việt Nam
- Ke thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan, đặc biệt là tư liệu của
những quốc gia có ngành quan hệ công chúng phát triển
- Phương pháp phỏng vấn sâu: tô chức những chuyến đi khảo sát thực
địa tới một sô bộ, tông cục quản lý nhà nước, phỏng vấn sâu đối với
những người đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến phòng thông
tin báo chí, quan hệ công chúng cả ở trong nước .
- Phương pháp toạ đàm
- Quan sát hoặc quan sát tham gia kết hợp với nghiên cứu tình huống.
- Ket hợp với các phương pháp lôgíc, lịch sử, hệ thống và so sánh.
- Phân tích và tông hợp các dừ liệu thu được từ các phương pháp nói trên.
6. Ý N G H ĨA T H Ụ C T IẺ N C Ủ A Đ È T À I
Ket quả nghiên cứu cho thấy: trong điều kiện đất nước Việt Nam
đang đây mạnh đôi mới, hội nhập, nên báo chí truyền thôno đang phát triển
mạnh mẽ, công tác cung câp thông tin báo chí tại các cơ quan quan lý nhà
nước Việt Nam hiện nay đã có những cải thiện, song yêu cầu về công khai
minh bạch thông tin cua người dân còn chưa được đáp ứng đầy đu việc
quản lý thông tin chủ yếu còn dựa vào pháp luật, còn manh mủn, mang tính
đối phó, vụ việc, chưa nhận được đầy đủ sự quan tâm cân thiêt, thiêu chiên
lược, thiếu tính chuyên nghiệp. Mối quan hệ giữa nhà nước báo chí đã
chuyển từ quan hệ hỗ trợ, công cụ đơn thuần sang quan hệ hai mặt, vừa hô
trợ, vừa đấu tranh đối kháng. Tình trạng thông tin báo chí về hoạt động cua
cơ quan nhà nước được đưa một cách thiếu chính xác, hoặc đưa không kịp
thời gây ảnh hưởng đến tâm lý, tinh thần của người dân.
Nghiên cứu cũng đã chứng minh tính cần thiết và hữu ích của Quan
hệ công chúng như là một công cụ để quản lý thông tin báo chí tại Việt
Nam, đồng thời đê xuất một mô hình quản lý báo chí bằng Quan hệ công
chúng áp dụng cho các cơ quan nhà nước tại Việt Nam.
Những người thực hiện đê tài hy vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham
khảo đôi với những người lãnh đạo các cơ quan nhà nước, đê gợi ý vê sự
thay đôi nên có đôi với công tác quản lý thông tin báo chí ờ những cơ quan
này. Nghiên cứu này cũng có thê được sử dụng như là nguôn tài liệu tham
khảo đối với những người đang học tập, nghiên cứu hoặc có quan tâm đến
các lĩnh vực như báo chí, quan hệ công chúng, quản lý nhà nước
7. K É T C Á U C Ủ A Đ È T À I
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đẻ tài nghiên cứu
được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận: Khái quát vê nên báo chí Việt Nam hiện
nay, nhà nước Việt Nam hiện nay và những nội dung cơ bản của Quan hệ
công chúng, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa 3 nội dune này.
C hư ơn g 2: T hực trạng công tác quản lý thông tin báo chí tại các co
quan quản lý nhà nưó'c ở Việt Nam: Giới thiệu các kêt quả khảo sát thực tế
về thực trạng quản lý thông tin báo chí ở các cơ quan nhà nước Việt Nam.
C h ư ơ n g 3: Đ e xuất m ô hình quản lý th ông tin báo chí qua nghiên
cứu công tác thông tin báo chí ở một số tô chức: Giới thiệu kinh nghiệm
ứng dụng quan hệ công chúng trons, quản lý thông tin báo chí ỏ’ một số nước
bộ, tổng cục trong nước và trên thê giới. Qua đó đê xuât một mô hình thứ
nghiệm vê quản lý thông tin báo chí cho các cơ quan nhà nước Việt Nam.
Sau đày là kêt quả nghiên cửu đề tài.
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN
1.1. L Ý L U Ậ N V È Q U Ả N L Ý N H À N Ư Ớ C
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
• Nhà nước
Khái niệm nhà nước và bản chất nhà nước là một vân đề luôn gây tranh
cãi. Đã có nhiều nhà triết học, chính trị gia và nhà nghiên cứu ở trên thê giới
và Việt Nam đưa ra các định nghĩa về nhà nước. Trong khuôn khô nghiên cứu
của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm về nhà nước như sau:
“Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị trong xã hội có giai
cấp, thực hiện chuyên chính giai cấp và các chức năng quản lý đặc biệt nhăm
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và phục
vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng đồng”2
Bộ máy nhà nước: có thể được hiểu như là một tông thê các CO' quan
trong cơ cấu tổ chức nhà nước. Bộ máy nhà nước bao gôm cả 3 loại tô chức
được phân công theo 3 quyền: Lập pháp (Quôc hội), Hành pháp (Chính
phủ), Tư pháp (Tòa án).
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công cụ chủ yếu
đê thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyên cúa
dân, do dân, vì dân, theo đó, “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi
cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ châp hành
Hiến pháp và pháp luật”.
• Q uản lý nhà nước
Khái niệm quản lý trong hoạt động kinh tê, xã hội có nhiêu nghĩa
khác nhau, do đó các định nghĩa được đưa ra khác nhau tùy theo quan điểm
cũng như cách tiêp cận của người nghiên cứu. Có quan niệm cho răng quan
lý là các loại hoạt độns, được thực hiện nhăm bảo đảm sự hoàn thành côna
việc thông qua những nô lực của người khác. Quan niệm khác coi quan lý
2 PGS.TS Trần Ngọc Đường (chủ biên), Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, tập 1, Nha xuất bàn
Chính trị Quốc gia, 1999, tr.52
13
là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự
khác cùng chung một tổ chức. Cũng có ý kiến cho rằng, quản lý là một hoạt
động thiết yếu bảo đảm phối họp những nồ lực cá nhân nhàm đạt được các
mục đích của nhóm. Theo Các Mác, bất kỳ một lao động xã hội nào hay
cộng đồng nào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần sự
quản lý, nó xác lập mối quan hệ hài hòa giữa các công việc riêng rẽ và thực
hiện các chức năng chung nhất xuất phát từ sự vận động của tímg bộ phận
độc lập của toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận động của từng bộ
phận độc lập trong nên sản xuất ấy). Ví dụ như một nghệ sĩ chơi đàn chỉ
phải điều khiến có chính mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trưởng.
Xuất phát từ luận điêm đó, quan niệm chung về quản lý là sự tác động
có định hướng bât kỳ lên một hệ thống nào đó và hướng nó phát triển phù
hợp với những quy luật nhất định. Nói cách khác, quản lý chính là sự tác
động, chỉ huy, điều khiến, hướng dẫn các qúa trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người làm cho chúng vận động phát triên phù họp với quy luật,
đạt tới mục đích và theo ý chí của người quản lý hay là sự tác động cùa chú
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
Như vậy, quản lý nhà nước ở Việt Nam có thê hiếu là trên cơ sở quán
triệt chủ trương, đường lôi chính sách của Đảng, nhà nước xây dựng bộ máy,
xây dựng các chính sách, cơ chế quản lý, qui chê làm việc, qui chế tổ chức để
điều hành xã hội nhằm bảo đảm sự ôn định và phát triến của đất nước.
• Hoạt động quản lý của nhà nưóc
Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) có thê hiêu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt độn? của bộ máy nhà
nước từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp đên hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động QLNN được hiêu là việc thực hiện các hoạt
động chấp hành và điêu hành của nhà nước (hay còn gọi là hoạt động quản
lý hành chính nhà nước theo ý nghĩa vốn có của nó) chủ yểu được thực hiện
bởi hệ thống CO' quan hành chính nhà nước, đírne đầu là chính phủ. Nội dung
của hoạt động QLNN là điêu chỉnh các quá trình, hành vi hoạt đậm của xã
hội và con người băng quyên lực nhà nước, được thể hiện bàna các quyết
định của các cơ quan nhà nước dưới hình thức các văn bản ỌPPL (hay còn
gọi là văn bản pháp lý).
Nội dung hoạt động quản lý nhà nước bao gồm việc xác định chủ thê
quản lý, đối tượng quản lý và các lĩnh vực quản lý. Chủ thê quan lý bao
gôm Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thê
nhân dân, các hiệp hội, các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; đôi
tượng là toàn thể nhân dân; quản lý nhà nước thực hiện trong các lĩnh vực:
kinh tê, quôc phòng, văn hoá, khoa học, môi trường, xã hội, an ninh.
• Cơ quan quản lí nhà nưóc
Là bộ phận của bộ máy nhà nước mang quyên lực nhà nước hay
được uỷ nhiệm quyền lực nhà nước, có thẩm quyền tương; ứng và những
phương tiện cần thiết đế thực hiện chức năng quản lí nhà nước vê một
ngành, một lĩnh vực rộng hẹp khác nhau trong công cuộc xây dựng đất
nước, xây dựng kinh tê và văn hoá - xã hội. Căn cứ vào chức năng và
phạm vi quyên hạn, CỌQLNN chia thành: cơ quan thâm quyên chung
(Chính phủ, uỷ ban nhân dân), cơ quan thâm quyên riêng (bộ, sớ). Còn
phân biệt: cơ quan quản lí theo ngành như các bộ, các sở (quán lí sản xuất,
thương nghiệp, văn hoá, giáo dục ) và cơ quan quản lí theo lĩnh vực hay
gọi là quản lí theo chức năng (quản lí tông hợp, quản lí liên ngành) như Bộ
Tài chính, v.v Thông thường, các CQQLNN trung ương thực hiện các
chức năng định hướng, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triên ngành,
lĩnh vực, chính sách, kiêm tra đôi với toàn ngành hay lĩnh vực được phân
công; còn chức năng của các CQQLNN địa phương là giải quyết toàn bộ
những vấn đề gắn liền với việc tô chức đời sông kinh tê và xã hội trong
phạm vi lãnh thô theo chính sách pháp luật của nhà nước, kế hoạch hoá sự
phát triển kinh tế của địa phương, quản lí ngân sách địa phương3.
1.1.2. Các yếu tố nguyên tắc và phương pháp quản lý
Quản lý diễn ra nhờ các tín hiệu lưu chuyên ở bên trong và bên ngoài
tổ chức, đó là thông tin. Quá trình quản lý là quá trình thu thập và xử lý
thông tin của nơười lãnh đạo. Quá trình quản lý có thê được xác định như
một loạt các hoạt độno định hướng theo mục tiêu, trong đó có các hoạt
3 Theo
15
động cơ bản là: xác định mục tiêu, lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu, tô
chức và kiểm tra lại việc thực hiện kế hoạch đó. Vì vậy có thê nói thôna tin
là nội dung cơ bản của hoạt động quản lý và điều hành. Nhiệm vụ quan
trọng của quản lý là ra các quyết định. Hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào
chất lượng các quyết định của người quản lý. Chất lượng các quyết định
phụ thuộc vào sự đầy đủ và chất lượng của các thông tin, các số liệu và dừ
kiện được cung cấp. Do đó thông tin là yếu tố quan trọng trong bất kỳ quá
trình quản lý nào.
• Các yếu tố quản lý
+ Yếu to con người', con người là chủ thê huy động và tạo dựng các
nguôn lực khác trong tô chức và là yểu tố quyết định mọi thành công hay
thât bại của tô chức. Quản lý ra đời đê điêu hoà hoạt động của các cá nhân
khi thực hiện những mục tiêu chung.
+ Yeu tô chính trị: chế độ chính trị chi phối mục tiêu và định hướng
hành động của môi cá nhân, tô chức cho dù tô chức đó hoạt động trên lĩnh
vực nào của nên kinh tê xã hội (quản lý nhà nước, kinh doanh, từ thiện). Chế
độ chính trị quy định mục tiêu của quốc gia, chi phôi đường lối chính sách
pháp luật của nhà nước, đây là yếu tố lãnh đạo định hướng cho toàn xã hội.
Ỏ Việt Nam, công cụ đê thực hiện quản lý bao gôm: đường lối, chiến lược,
kế hoạch, chương trình do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra; Hiến pháp, các
văn bản luật, nghị định do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban
hành; các chính sách do các bộ ban hành. Ngoài ra, bộ máy quản lý nhà nước
được tổ chức từ TW đến địa phương, các cán bộ, công chức tại các công sơ
là công cụ thực hiện trực tiếp hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực.
Đây chính là yếu tổ tô chức, nền tảng của các hoạt động quản lý.
+ Yeu to quyền lực\ được xem là điêu kiện quan trọng đê chu thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhăm đạt mục tiêu định trước.
Quyền lực bao hàm thâm quyên và uy quyên.
+ Yeu tô văn hoá tô chức: như các giá trị niêm tin truyên thống
cũng giữ vai trò quan trọng đê quá trình quản lý có hiệu quả. Đans và Nhà
nước Việt Nam trong nhiêu năm liên phát độna phong trào học tập và làm
theo Tư tưởng Hồ Chí Minh.
16
Đe quá trình quản lý đạt hiệu quả các nhà quản trị đã đưa ra các
nguyên tắc quản lý cơ bản như sau:
+ Nguyên tắc mục tiêu: đây là vân đê cơ bản và cốt lõi nhât của bât
kỳ một tổ chức nào. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, ônơ Lê
Doãn Hợp đã dành 10 chữ ngan gọn súc tích cho các nội dung chính và
cũng là mục tiêu của mảng truyền thông là “cơ chế, chính sách, côns, nghệ,
cổt cán, cơ sở”.
+ Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thể tạo nên sự thống nhất ý
chí giữa chủ thể và khách thể (người lãnh đạo và cán bộ) cũng là hướng tới
mục tiêu chung. Muốn đạt được mục tiêu chung không thể khôno quan tâm
tới nguyên tắc lợi ích.
+ Nguyên tắc hiệu quả phải luôn được coi là chuấn mực của mọi
quá trình quản lý. Hiệu quả trong quản lý được thê hiện trong tất cả các lĩnh
vực quản lý như kinh tế, giáo dục văn hoá, xã hội. Khi tiến hành các hoạt
động quản lý, các nhà lãnh đạo luôn hướng tới lợi ích của tô chức và công
đồng. Hiệu quả ở đây có thể xét trên hai phương diện hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
+ Phương pháp quản lý là công cụ chuyến tải cơ chế quản lý đến các
đối tượng quản lý khác nhau nhăm tạo nên sự thông nhất trong quá trình
thực hiện quản lý. Nhờ có phương pháp quản lý mà các hoạt động quản lý
được tuân thủ theo các nguyên tăc trong các điều kiện quản lý khác nhau,
tạo nên sự thống nhất trong quá trình quản lý. Các chuyên gia quản lý đã
đưa ra một sổ các phương pháp quản lý như: phương pháp kinh tế, hành
chính, giáo dục thuyết phục, hiện thực hoá, chuyên môn hoá, phương pháp
quản lý chất lượng toàn bộ.
1.1.3. H ệ th ố n g các CO’ quan quản lý nhà nư óc tại V iệt N am
Nhà nước đại diện quyên làm chủ của nhân dân đông thời là người tổ
chức thực hiện đường lối chính trị của Đảng4. Đảng, Nhà nước luôn đề cao
vai trò của nhân dân, khăng định Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân
• Các nguyên tắc quản lý
4 Nghị quyết Đại Hội Đàng lẩn thứ 10
17
và vì dân, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, cán bộ công chức có nghĩa
vụ phục vụ nhân dân.
Tô chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gôm 4
cấp là trung ương, tỉnh, huyện và xã.
Ở cấp Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phú, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quổc hội là cơ quan đại biêu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do nhân dân trực tiêp bâu ra với nhiệm kỳ là 5
năm. Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiêm sát nhân dân tôi cao.
Ỏ cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xã) có Hội đông
nhân dân do nhân dân bầu ra trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng nhân
dân bầu ra Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước ờ Việt Nam.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính
phủ gồm có: Thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đôi với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cá
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện
đại diện chủ sở hữu phân vốn của nhà nước tại doanh nehiệp có vốn nhà
nước theo quy định của pháp luật. Bộ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực bàng pháp luật thông nhất trong cả nước có sự phân trách nhiệm giữa bộ
và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc T\v trên cơ sở phân biệt giữa
chức năng quản lý nhà nước của bộ và hoạt động của các tổ chức khác.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và Bộ trương được xác định trên
nguyên tăc phân công hoạt động quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực cụ thể
giữa các bộ và các cơ quan ngang bộ. Chính phu nhiệm kỳ Ọuốc hội khoá
XII (2007) gồm có 18 bộ và 4 cơ quan nsano bộ b^o gồm: Bộ Ọuổc phònơ
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng,
Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Nông nghiệp và Phát triến nông thôn, Bộ Y tê, Bộ Lao động - Thươns, binh
và Xã hội, Bộ Tài nguyên, Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 4 cơ quan ngang bộ là ủy ban dân tộc, Thanh tra
Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Văn phòng chính phủ.
Các bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật. Ví
dụ: Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam là một bộ mới được Quốc hội
khóa 12 (2007) phê chuân thành lập theo đê nghị của Thú tướng Chính phu
Nguyễn Tấn Dũng. Bộ này được thành lập trên cơ sở Bộ Bưu chính Viễn
thông và Cục Báo chí thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin cũ được nhập vào
nhau. Bộ Thông tin và Truyên thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin,
điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tân số vô tuyến điện và cơ sơ hạ
tầng thông tin quôc gia trong phạm vi cả nước (gọi chung là bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý nhà nước các dịch vụ công và
thực hiện đại diện chủ sở hữu phân vôn của nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viền thông và công nghệ thông tin
theo quy định của pháp luật.
Chính phủ qui định nhiệm vụ quyền hạn của bộ và các bộ trưởng trên
các lĩnh vực: pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kê hoạch; về hợp tác quốc
tế; về cải cách hành chính; về quản lý nhà nước các tô chức thực hiện dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; quản lý nhà nước
các tố chức kinh tể tập thê và kinh tê tư nhân; quản lý nhà nước các hoạt
động của hội, tô chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực hoạt độna trong
phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh; vê tô chức bộ máy và cán bộ, côna chức,
viên chức nhà nước
+ Bộ, cơ quan ngang bộ được chia theo ngành, bộ mang tính tổno
hợp, bộ theo lĩnh vực. Cơ câu tô chức của bộ bao gôm: vụ, thanh tra bộ, văn
phòng bộ; các cục, tông cục (chỉ có ở một sô bộ) và các tô chức sự nghiệp.
Các cơ quan này giúp bộ trưởng thực hiện chức nãne quan lý nhà nước.
19