Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Xây dựng thương hiệu cho ngành du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.3 KB, 38 trang )

Quản trị kinh doanh tổng hợp

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
CHƯƠNG I: LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................4
I. XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CHO DU LỊCH VIỆT NAM LÀ TẤT
YẾU CỦA THỊ TRƯỜNG..........................................................................4
1. Sự hình thành của thương hiệu..............................................................4
2. Khái niệm thương hiệu..........................................................................6
II. DU LỊCH VÀ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH........................................7
1. Khái niệm du lịch..................................................................................7
2. Các loại hình du lịch.............................................................................8
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA......................10
1. Yếu tố ảnh hưởng tới du lịch...............................................................10
2. Kinh nghiệm xây dựng thương hiệu du lịch của một số quốc gia trên
thế giới.....................................................................................................11
IV. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
QUỐC GIA................................................................................................12
1. Vị trí, vai trị của ngành du lịch và hệ thống các ngành của nền kinh tế
quốc dân..................................................................................................12
2. Vai trò của việc phát triển thương hiệu ngành du lịch đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước........................................................................13
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU
LỊCH VIỆT NAM.........................................................................................15
1. Thành tựu đạt được...............................................................................15
2. Hạn chế của ngành du lịch Việt Nam..................................................19
3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế..................................21
CHƯƠNG IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU NGÀNH DU LỊCH NƯỚC TA HIỆN NAY.................24


I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI NƯỚC TA......................24
II. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH..............25
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP
KIẾN NGHỊ VỚI CẤP TRÊN.................................................................27
1. Các giải pháp kinh tế...........................................................................27
2. Giải pháp tài chính..............................................................................31
3. Giải pháp điều kiện.............................................................................33
4. “Cần một hướng đi mới?”...................................................................34
KẾT LUẬN....................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................39

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

2


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

CHƯƠNG I: LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến du lịch Việt Nam, người ta nghĩ ngay đến Vịnh Hạ Long, đến
Hà Nội với 36 phố phường, đến những bãi biển trải dài…nhưng tất cả những
điều đó chỉ tạm dừng ở mức du lịch khám phá, người ta đến Việt Nam, chỉ
đến một lần rồi thôi. Là một người dân Việt Nam, khi đi ra nước ngoài cũng
như khi giới thiệu với bạn bè trong và ngoài nước, ai ai cũng mong những bản
sắc văn hóa Việt Nam sẽ được nhiều người biết đến, mà biết đến rồi để nhớ,

để mỗi khi có dịp đi du lịch, họ lại nhớ về Việt Nam…Vậy muốn khách du
lịch đến Việt Nam thì chúng ta phải mở rộng, đa dạng hóa các loại hình du
lịch, giúp du khách tìm tịi về văn hóa Việt Nam.
Không chỉ riêng Việt Nam mà với cả các nước trên thế giới, ngành du
lịch đang là ngành có khả năng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động. Đối với Việt Nam nói riêng,
mục tiêu chiến lược phát triển Du lịch việt Nam 2006-2010 trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự
nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, huy động tối đa nguồn lực và
trahur sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy lợi thế cạnh tranh cho
Việt Nam trên sân chơi WTO.
Điểm yếu lâu nay của ngành du lịch Việt Nam là chưa xây dựng được
cho mình một thương hiệu để tự giới thiệu ra bên ngồi. Q trình xây dựng
thương hiệu du lịch cho Việt Nam hiện vẫn đang trong q trình “tiềm ẩn”,
cịn gặp nhiều khó khăn và trở ngại, nhưng tôi tin rằng, với sức trẻ và lòng
nhiệt huyết, con người Việt Nam đủ khả năng để xây dựng một thương hiệu
cho du lịch Việt Nam. Đề án em chọn lần này mang tên: “Xây dựng thương
hiệu cho ngành du lịch Việt Nam” em xin nêu lên và đóng góp 1 số ý kiến
của bản thân về vấn đề thương hiệu, về quá trình Việt Nam xây dựng thương
hiệu cho du lịch nước nhà, qua đó cũng nói rõ khó khăn và trở ngại gặp phải.
Do cịn hạn chế về kiến thức và tài liệu tham khảo nên chắc chắn cịn gặp
nhiều thiếu sót, hạn chế. Em mong qua bài viết này được sự đóng góp ý kiến
cũng như chỉ bảo của thầy cơ để có thể nâng cao chất lượng bài viết trong các
bài viết sau. Cuối cùng em xin trân thành cám ơn thầy : PGS.TS Trương Đoàn
Thể đã giúp đỡ em trong bài viết này, đồng thời em xin cảm ơn các thầy cô
giáo khác đã góp ý cho bài viết của em trong quá trình giảng dạy.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý


3


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CHO DU LỊCH VIỆT NAM LÀ TẤT
YẾU CỦA THỊ TRƯỜNG.
1. Sự hình thành của thương hiệu
a. Thương hiệu có từ khi nào?
Thuật ngữ nhãn hiệu “brand” xuất phát từ người Aixolen cổ đại với
nghĩa là đốt cháy “to burn”. Hiện nay, nhã hiệu được phát triển đáng kể thông
qua một số phương tiện. thứ nhất, hệ thống pháp lý công nhân giá trị nhãn
hiệu và bảo hộ như là một tài sản cho cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng.
Thứ hai, khái niệm nhãn hiệu hàng hóa được phát triển thành công ở các loại
dịch vụ. Thứ ba, đây chính là sự thay đổi quan trọng nhất, về phương diện
phân biệt các sản phẩm thì ngày càng lệ thuộc vào các yếu tố vơ hình và điều
nay tạo ra cho nhãn hiệu một giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp. Khi một
nhãn hiệu được khẳng định chắc chắn bằng việc đi đăng kí bảo hộ và được
chấp nhận bảo hộ thì nhãn hiệu đó đã được chứng nhận độc quyền và thường
được coi là thương hiệu.
Khái niệm: theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là “một cái
tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế,..., hoặc tập hợp
của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của
một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ
cạnh tranh”.
Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần:
Phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác
của người nghe như tên cơng ty (ví dụ như: Uliniver), tên sản phẩm (Dove),
câu khẩu hiệu (nâng niu bàn chân Việt), đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố

phát âm được khác.
Không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể
cảm nhận được bằng thị giác như hỉnh vẽ, biểu tượng (ví dụ hình lưỡi liềm
của hãng Nike), màu sắc (màu đỏ của Coca-cola), kiểu dáng thiết kế bao bì
(kiểu chai nước khống Lavie) và các yếu tố nhận biết khác.

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

4


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

b. Thương hiệu có mặt tại Việt Nam khi nào?
Nước ta thời thuộc Pháp (1858 - 1945), nền kinh tế bản địa có xu hướng
phát triển theo cơ chế thị trường, nhiều ngành nghề sản xuất, nhiều hãng sản
xuất vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường, những thương hiệu như:
Nước mắm Phan Thiết, Gạch ngói Bát Tràng... từng có vị trí cao trong các hội
chợ (đấu xảo) ở Đông Dương cũng như ở bên Pháp. Các thế kỷ XVIII - XIX,
nền kinh tế nước ta tuy gặpnhiều khó khăn song nhiều làng nghề, nhiều đặc
sản đã phát triển để có mặt hàng tự khẳng định chất lượng của mình và chiếm
uy tín trên thị trường, những mặt hàng như: lụa Vạn Phúc, đúc đồng Ngũ Xã...
là những thương hiệu ưu tú của nền kinh tế đất nước. Các thời Lý - Trần - Lê
(thế kỷ XI - XVIII) kinh tế Đại Việt có nhiều khởi sắc, các thư tịch cũ như Dư
địa chí của Nguyễn Trãi, Đại Việt sử ký toàn thư, Lịch triều hiến chương loại
chí của Phan Huy Chú... cung cấp cho chúng ta một bảng thống kê thương
hiệu - đặc sản - làng nghề nổi tiếng, những gạch Bát Tràng, gốm Chu Đậu,
khắc ván in Liễn Tràng, giấy Cót, nón Ma La... là những bằng chứng lịch sử
thương hiệu lớn. Gần đây trong khi khai quật khảo cổ học ở 18 đường Hoàng
Diệu đã tìm thấy nhiều thương hiệu thời Lý - Trần, nhất là những hàng vật

liệu xây dựng, như gạch ngói có các tên gọi: Vĩnh Ninh tràng, Hổ oai quân,
Trung oai quân... (tức là gạch sản xuất từ công trường Vĩnh Ninh và các đơn
vị quân lính Hổ oai và Trung oai...).
Ở Việt nam trước đây, hai khái niệm “nhãn hiệu” và “thương hiệu” đã
từng được phân biệt khá rõ rang ở cả khía cạnh pháp lý lẫn ngơn ngữ học Việt
Nam. Luật số 13/57 ngày 01/8/1957 ở Miền Nam đã quy định về “ nhãn hiệu
sản xuất” dung cho các sản phẩm kỹ nghệ canh nông và “ thương hiệu” dung
cho các thương phẩm. Trong hoạt động kinh doanh, thuật ngữ thương hiệu đó
khơng chỉ ứng với hoạt động của các thương nhân mà còn bao hàm cả các loại
hình hoạt động dịch vụ vủa mọi loại hiệu, tiệm, ngân hàng, ngành…và dần
dần mở rộng thành tên của doanh nghiệp nói chung. Cụ thể, vào giai đoạn đó,
theo Từ điển Việt Nam ban tụ Thư Khai Trí, “thương hiệu” là “tên hiệu của
nhà buôn” và nhãn hiệu là”giấy dán ngoài để làm hiệu”. Trong từ điển ViệtAnh, “thương hiệu” được dịch là”sign board” và “nhãn hiệu” được dịch là
“trademark, brand”.
Tại Việt Nam, từ khi bắt đầu giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý theo
hướng kinh tế thị trường, thuật ngữ “ thương hiệu” được sử dụng trở lại trong
truyền thống với hàm nghĩa rất rộng và không thống nhất, có thể bao hàm cả
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

5


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

tên doanh nghiệp, chỉ dẫn địa lý,nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hàng hóa…Trên
các phương tiện thơng tin đại chúng, “thương hiệu” thường được dùng với ý
nghĩa như “danh tiếng” hay “ tên tuổi”. Như vậy thương hiệu đã xuất hiện ở
Việt nam vào khoảng những năm của thế kỷ XX, và cho đến nay thương hiệu
đã trở thành 1 thuật ngữ quen thuộc và ngày càng trở nên quan trọng đối với
đời sống kinh doanh, nhất là khi Việt Nam đã tham gia vào tổ chức thương

mại thế giới WTO.
c. Ý nghĩa của thương hiệu:
Thương hiệu là hình thức thể hiện cái bên ngoài, tạo ấn tượng và thể hiện
cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra nhận thức
và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà
thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà đầu tư trong tương lai. Nói cách khác,
thương hiệu là tài sản vơ hình của doanh nghiệp.
Thương hiệu thể hiện ý nghĩa , lợi ích, sự mong đợi của khách hàng
thơng qua các giá trị, tính văn hóa, sự quyến rũ, đạo đức, phong cách, tính
cách, nét đặc trưng tiêu biểu của doanh nghiệp, của đất nước; sự tin tưởng,
khát vọng, truyền thống khi sử dụng sản phẩm đó. Xây dựng thương hiệu là
làm thế nào để sản phẩm của mình khắc sâu trong tâm trí của khách hàng.
Thương hiệu thật sự là cái gì đó nhiều hơn nữa mà không chỉ là 1 sự diễn đạt
cụ thể đặc biệt. Chúng thu hút hữu thức và vô thức. Chúng là những cấu trúc
hữu hình, nhưng cùng lúc đó chúng là những ảo giác. Chúng lơi cuốn cảm xúc
cũng như lý trí của chúng ta. Thương hiệu là nơi tích tụ các giá trị vơ hình.
2. Khái niệm thương hiệu
Kết luận lại, thương hiệu “là một thuật ngữ thể hiện được ý nghĩa,
những lợi ích, sự mong của khách hàng qua các giá trị, tính văn hóa, sự quyến
rũ, đạo đức, phong cách, tính cách, nét đặ trưng tiêu biểu của doanh nghiệp,
của đất nước; là sự tin tưởng, khát vọng, truyền thống khi sử dụng sản phẩm
đó”.

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

6


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp


II. DU LỊCH VÀ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
1. Khái niệm du lịch
Ngày nay , du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
khơng chỉ ở các nước phát tiển mà cịn ở các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nôi
dung du lịch vẫn chưa thống nhất. do hồn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ
nghiên cứu khác nhau nên mỗi người có một cách hiểu riêng về du lịch.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ
này là một hiện tượng thời đạic ủa chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu
cầu khôi phục sức khỏe và sựu thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào
sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân
mà là tất cả những gì liên quan tới sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý
tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff: “du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời của các các nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc
thường xuyên của họ”(về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia
khoa học về du lịch thừa nhận).
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn
thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học PicaraEdmod đưa ra định nghĩa: “du lịch là việc tổng hòa việc tổ chức và chức năng
của nó khơng chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá
trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến một túi tiền đầy,
tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thỏa mãn nhu
cầu hiểu biết và giải trí”.
Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư
Việt Nam đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
theo các chuyen gia này, nghĩa thứ nhất là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham
quan tích cựccủa con người ngồi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem
danh lam thắng cảnh...”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “ một

ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hieur biết
về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm
tăng thêm tình u đất nước, đối với người nước ngồi thì đó là tình hữu nghị

SV: Nguyễn Thị Hồng Th

7


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu
quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch
thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
Thứ nhất, sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh
rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức
khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc khơng kèm theo
việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ của các cơ sở
chuyên cung ứng.
Thứ hai, nó là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời
gian rảnh rỗi cá nhân hay tập thể ngồi nơi cư trú với mục đích phục hồi sức
khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
2. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân ra theo các nhóm kahcs nhau tủy theo tiêu
chí đưa ra.Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch của Việt Nam phân chia
các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây :
• Phân chia theo môi trường tài nguyên :
 Du lịch thiên nhiên

 Du lịch văn hóa
• Phần theo mục đích chuyến đi:
 Du lịch tham quan
 Du lịch giải trí
 Du lịch nghỉ dưỡng
 Du lịch khám phá
 Du lịch thể thao
 Du lịch lễ hội
 Du lịch tôn giáo
 Du lịch nghiên cứu
 Du lịch hội nghị
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

8


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

 Du lịch thể thao kết hợp
 Du lịch chữa bệnh
 Du lịch thăm thân
 Du lịch kinh doanh
• Phân theo lãnh thổ hoạt động
 Du lịch quốc tế
 Du lịch nội địa
 Du lịch quốc gia
• Phân theo đặc điểm địa lý cảu điểm du lịch
 Du lịch miền biển
 Du lịch núi
 Du lịch đô thị

 Du lịch thơn q
• Phân theo phương tiện giao thơng
 Du lịch xe đạp
 Du lịch ô tô
 Du lịch bằng tàu hỏa
 Du lịch bằng tàu thủy
 Du lịch máy bay
• Phân theo loại hình cư trú
 Khách sạn
 Nhà trọ thanh niên
 Camping
 Bungaloue
 Làng du lịch
• Phân loại theo lứa tuổi du lịch
 Du lịch thiếu niên

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

9


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

 Du lịch thanh niên
 Du lịch trung niên
 Du lịch người cao tuổi
• Phân loại theo độ dài chuyến đi
 Du lịch ngắn ngày
 Du lịch dài ngày
• Phân loại theo hình thức tổ chức

 Du lịch tập thể
 Du lịch cá thể
 Du lịch gia đình
• Phân theo phương thức hợp đồng
 Du lịch trọn gói
 Du lịch từng phần
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
1. Yếu tố ảnh hưởng tới du lịch
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, ngành du lịch
đã đóng vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống
kinh tế -xã hội của các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển.
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng tới các hoạt động du lịch là rất quan
trọng, nó giúp khắc phục, hạn chế những tác động xấu đến lĩnh vực kinh
doanh du lịch và trên hết là q trình xây dựng thương hiệu của ngành. Có thể
liệt kê các yếu tố ảnh hưởng như sau :
 Môi trường tự nhiên
 Sự tăng cầu về du lịch của người tiêu dùng.
 Sự tăng cầu của các hãng về du lịch.
 Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp du lịch
 Giá cả và chất lượng dịch vụ du lịch

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

10


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

 Việc xóa bỏ các hàng rào chắn, các quy định về việc hạn chế xâm nhập

và việc cung cấp dịch vụ du lịch ở nước ngoài.
 Sự can thiệp của chính phủ.
2. Kinh nghiệm xây dựng thương hiệu du lịch của một số quốc gia trên
thế giới
Du lịch là một “ngành cơng nghiệp khơng khói”, nó có định hướng tài
nguyên rõ rệt, điều này có nghĩa là tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản
để tạo ra sản phẩm du lịch .
Trung Quốc là một trong những nước đã đạt được thành tựu lớn trong
việc bảo vệ môi trường để phát triển du lịch. Từ năm 1997, chính phủ Trung
Quốc đã 7 năm liền tổ chức toạ đàm trong thời gian họp quốc hội để nghe báo
cáo về mơi trường. Qua đó chính phủ Trung Quốc có những biện pháp cụ thể
để cải tạo và bảo vệ mơi trường. Các cơ chế chính sách về bảo vệ môi trường
được thiết lập, tăng vốn đầu tư bảo vệ mơi trường, khuyến khích mọi người
dân bảo vệ mơi trường. Với sự cố gắng của chính phủ, của tồn dân Trung
Quốc nạn ơ nhiễm mơi trường đã được kiểm soát toạ thuận lợi cho du lịch
phát triển một cách bền vững. Chính phủ Trung Quốc khơng ngừng tăng vốn
đầu tư vào bảo vệ môi trường, từ năm 1996 đến năm 2000, Trung Quốc đã chi
360 tỉ nhân dân tệ. Nhờ đó Trung Quốc đã xây dựng và bảo vệ hơn 1227 khu
bảo tồn thiên nhiên, hàng triệu hecta rừng với nhiều chủng loại động thực vật
phong phú rất phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái- một loại hình du lịch
có xu thế tăng trong thời gian gần đây. Để bảo vệ sự phong phú của sinh vật,
Trung Quốc là một trong những nước tham gia ký kết rất sớm “cơng ước tính
đa dạng sinh vật”. Đồng thời chính phủ Trung Quốc tập trung sửa đổi và đưa
ra luật mở để nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ mơi trường. Tính đến nay,
đã có 6 bộ luật, hơn 30 đạo luật về bảo vệ môi trường đã được ban hành, do
đó mơi trường Trung Quốc đã được kiểm sốt và cải tạo đáng kể.
Khơng chỉ ngành du lịch Trung Quốc mà du lịch Thái Lan là một ví dụ
điển hình cho việc phát triển thương hiệu du lịch, Nguồn thu từ du lịch chiếm
6% tổng sản phẩm quốc nội của Thái Lan, thu 7 tỉ USD mỗi năm và là chỗ
dựa cứu nguy thời khủng hoảng tài chính châu Á năm 97 - 98. Thái Lan

khơng ngừng áp dụng nhiều biện pháp: cải tiến thủ tục, giảm lệ phí visa, gia
tăng các loại hình dịch vụ đặc sắc, xây dựng mạng lưới shopping đa dạng, mở
nhiều điểm tham quan mới bên cạnh việc trùng tu những thắng cảnh truyền
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

11


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

thống và đáng ghi nhận là những chương trình tiếp thị tận gốc của chính phủ .
Một rong các loại hình dịch vụ đặc sắc mà Thái Lan sử dụng trong q trình
phát triển đó là dịch vụ du lịch dành cho người cao tuổi. “Mục tiêu của chúng
tơi là tìm thêm tiền cho Thái Lan bằng cách nới dài số ngày mà các du khách
cao niên có thể ở”, theo lời ông Parichart Kristhong, giám đốc Trung tâm hợp
tác cư ngụ dài hạn của Sở Du lịch Thái Lan.
Trước kia du khách có thể ở tối đa từ một đến ba tháng. Bây giờ, nếu
khách trên 50 tuổi với 18.660 USD trong ngân hàng, hay có thu nhập hàng
tháng hơn 65.000 baht có thể được cấp visa cư trú dài hạn 1 năm. Nhờ những
biện pháp thiết thực, hiện nay du khách cao niên chiếm 15% tổng số du
khách, và tăng đều hàng năm với 1,5 triệu người. Không những vậy, du lịch
Thái Lan phát triển trước VN khoảng 20 năm và được như ngày hôm nay là
nhờ vào hàng khơng phát triển mạnh, có nhiều hãng máy bay và lịch bay đa
dạng. Đồng thời chiến lược khai thác du lịch của Tổng cục Du lịch Thái Lan
rất mạnh, sẵn sàng đầu tư nhiều tiền để phát triển ngành.
Trên đây là 2 ví dụ điển hình về việc xây dựng thương hiệu du lịch dựa
vào việc bảo vệ mơi trường và việc phát triển các loại hình dịch vụ đa dạng để
thu hút du khách. Nếu được đầu tư và quảng bá đúng cách, thì trong tương lai
không xa, du lịch Việt Nam sẽ trở thành một trong những thương hiệu thu hút
khách du lịch gần xa.

IV. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
QUỐC GIA
1. Vị trí, vai trị của ngành du lịch và hệ thống các ngành của nền kinh tế
quốc dân
Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế chỉ ra rằng tỉ trọng nông
nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công nghiệp và cuối
cùng vai trò của ngành dịch vụ sẽ chiếm vai trò thống sối. Hiện nay ở các
nước có thu nhập thấp, các nước Nam Á, châu Phi, nơng nghiệp vẫn cịn
chiếm trên 30% GNP, cơng nghiệp khoảng 35%. Trong khi đó các nước phát
triển như Hoa kỳ, Nhật Bản, Italia...trên 70% GNP do nhóm ngành dịch vụ
đem lại, nơng nghiệp chỉ chiếm khoảng 3-5% tổng sản phẩm quốc dân.
Vai trò của ngành du lịch ngày càng rõ nét. Theo số liệu thống kê cho
thấy, năm 1994 du lịch quốc tế trên toàn thế giới đã chiếm 6% GNP, tức
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

12


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

doanh thu khoảng 4000 tỷ đô la , vượt trên công nghiệp ô tô, thép, điện tử và
nông nghiệp. Du lịch thu hút trên 200 triệu lao động chiếm hơn 12% lao động
trên thế giới. Ở Việt Nam, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đã thể
hiện rõ qua các năm : năm 2001 nông nghiệp chiếm 23,24% GDP, công
nghiệp chiếm 57,91% GDP, dịch vụ chiếm 38,63% GDP. Năm 2004, nông
nghiệp chiếm 21,76% GDP, công nghiệp chiếm 60,41%,dịch vụ chiếm
38,15% GDP. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm thì du lịch đóng một
vai trị khơng nhỏ trong nền kinh tế. ngồi ra du lịch cũng tạo điều kiện cho
các ngành kinh tế khác cùng phát triển. với những thuận lợi, những mặt tích
cực mà phát triển du lịch đem lại thì du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi

bộ mặt kinh tế của nước ta.
2. Vai trò của việc phát triển thương hiệu ngành du lịch đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích,
một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa , xã hội ở các
nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế
quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. mạng lưới du lịch đã được
thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.Các lợi ích kinh tế mà ngành du
lịch mang lại là không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm
của du khách đối với các sản phẩm du lịch. Một quốc gia khi đã có thương
hiệu của mình trên thế giới, là một nơi thu hút nhiều du khách, ổn định về
chính trị và an tồn,...sẽ là điểm dừng chân đáng tin cậy hơn những quốc gia
chưa có thương hiệu về du lịch. Khi đã có thương hiệu, du khách đến với đất
nước không chỉ là tiêu dùng các hàng hóa thơng thường mà cịn có các nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa dặt biệt khác như : nhu cầu nâng cao kiến thức, nhu
cầu học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi...Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch
vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hóa khác đó là tiêu dùng các sản phẩm du
lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Đây cũng là lý do
làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù mà không thể so sánh giá cả của
sản phẩm du lịch này với sản phẩm kia một cách tùy tiện được. Sự tác động
qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch tác động lên lĩnh
vực phân phối lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến các khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển thương hiệu của du lịch sẽ kéo
theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

13



Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

liên ngành có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một nơi
nào đó trở thành một nơi có tiếng tăm- một địa điểm du lịch nổi tiếng thì khi
đó du khách ở mọi nơi sẽ đổ về làm cho nhu cầu hàng hóa dịch vụ tăng lên
đang kể. Xuất phát từ nhu cầu này của du khách mà ngành du lịch không
ngừng mở rộng hoạt động của mình thơng qua mối quan hệ liên ngành trong
nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành, và một hoạt động càng
quan trọng hơn đó là việc « Xây dựng thương hiệu cho một điểm đến » - một
điểm đến thu hút du khách,làm cho du khách nhớ mãi...
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán
cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa
điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đát nước đó. Ngược lại,
phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với quốc gia có nhiều người đi du lịch ở
nước ngồi. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt
động luân chuyển tiền tệ, hàng hóa, điều hòa nguồn vốn từ vùng kinh tế phát
triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở
các vùng sâu, vùng xa...
Một lợi ích khác của ngành du lịch đó là du lịch giải quyết vấn đề việc
làm. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn
đề xã hội.
Phải nói rằng, sự phát triển thương hiệu của ngành du lịch rất quan trọng
đối với nền kinh tế đất nước. Nó khơng chỉ quan trọng với nền kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển mà hơn nữa đó là một cách thơng minh để đưa hình
ảnh Việt Nam ra thế giới, góp phần tạo nên thương hiệu quốc gia !

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

14



Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG THƯƠNG
HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM
1. Thành tựu đạt được
Nhận thức được vai trò của sự phát triển thương hiệu du lịch đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân và việc đánh giá đúng các tiềm năng để
phát triển một thương hiệu du lịch, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra các chính
sách hỗ trợ cho sự phát triển của ngành du lịch. Trong thời gian qua du lịch
Việt Nam đã có những thành tựu tiến bộ vững chắc.
Ngay từ những năm mới thành lập, trong điều kiện chiến tranh, cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ cịn ít, trình độ nghiệp vụ hạn chế, ngành
du lịch đã có nhiều cố gắng, đáp ứng nhu cầu phục vụ các đoàn khách của
Đảng, nhà nước và các đoàn khách quốc tế.
Sau ngày thống nhất năm 1975, phạm vi mở rộng trên toàn quốc, tăng
cường phát triển nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật dần được cải thiện, đa dạng
hóa hình thức hoạt động, từng bước du lịch khẳng định được vị trí, vai trị của
một ngành kinh tế tổng hợp. Nhờ vậy mà ngành du lịch có thể nhanh chóng
thích nghi và phát triển một cách năng động trong quá trình chuyển đổi cơ chế
của thời kì đổi mới. Đảng và nhà nước đã có sự quan tâm thích đáng và quyết
tâm đưa ngành du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Từ
những đề xuất của ngành, ban chỉ đạo nhà nước về du lịch được thành lập do
một phó thủ tướng làm trưởng ban. Đồng thời thủ tướng chính phủ cũng phê
duyệt « Chương trình hành động quốc gia vì du lịch » và triển khai khá hiệu
quả từ năm 2000 cho đến nay. Một loạt các văn bản pháp lý như : pháp lệnh
du lịch, các nghị định hướng dẫn thi hành và gần đây nhấy là Luật du lịch
được thông qua và cho vào thực hiện vào tháng 6/2005. Bên cạnh đó cịn tiến
hành nghiên cứu, xây dựng các chiến lược và quy hoạch các kế hoạch tổng
thể phát triển du lịch đất nước, các vùng du lịch trọng điểm, và hơn 50 tỉnh

thành phố. Nhờ vào sự đồng bộ về cơ chế chính sách, mơi trường pháp luật đã
tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, cơ sở hạ tầng, nhân lực và
nâng cao nhận thức xã hội đối với du lịch. Những thành tựu của ngành du lịch
trong thời gian qua đã được phản ánh phần nào qua những con số. Số lượng
khách du lịch vào Việt Nam ngày càng tăng, doanh thu về du lịch, thu nhập xã

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

15


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

hội từ du lịch và nộp vào ngân sách nhà nước có mức tăng trưởng cao, khơng
thua kém các ngành kinh tế hàng đầu đất nước.
Bảng 1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm từ 1997 - 2007 (%)
1997 1998 1999 2000

2001

200
2

2003

2004

2005

2006 2007


GDP

8,15

5,76

4,77

6,79

6,89

7,08

7,34

7,79

8,44

8,17

8,44

NLTS

4,33

3,53


5,53

4,63

2,89

4,17

3,62

4,36

4,02

3,3

3,0

CNXD 12,62 8,33

7,68

10,0
7

10,39 9,48

10,4
8


10,22 10,69 10,37 10,4

DV

2,25

5,32

6,10

6,45

7,26

Năm

7,14

5,08

6,54

8,48

8,29

8,5

Bảng 2 : Thống kê số lượng khách du lịch quốc tế

Theo mục đích:
Đơn vị: người
Năm
1995

2003

2005

2007

11 tháng
đầu năm
2008

Tổng số

1.351.321

2.429.612

3.461.058

4.325.496

3.877.745

Du lịch

610.620


1.238.516

2.041.529

2.569.150

2.389.352

Cơng việc

308.029

468.423

493.335

643.611

777.538

Thăm thân

427.787

392.225

505.327

603.847


461.437

Mục
khác

427.706

330.515

427.566

354.956

249.418

Mục đích

đích

SV: Nguyễn Thị Hồng Th

16


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

Theo thị trường khách quốc tế:
Năm


2005

2007

11 tháng đầu năm
2008

Trung Quốc

752.576

558.719

590.491

Hàn Quốc

317.213

475.535

416.510

Mỹ

333.566

412.301

378.794


Nhật Bản

320.605

411.557

358.211

Đài Loan

286.324

314.026

281.669

Thái Lan

84.100

160.747

169.017

Quốc gia

(Theo số liệu của tổng cục du lịch Việt Nam)
Từ năm 2000 đến năm 2007, với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ
trợ phát triển cơ sở hạ tầng lên tới 3.516 tỷ đồng đã góp phần khơng nhỏ

khuyến khích các địa phương thu hút đầu tư du lịch dựa trên lợi thế từng
vùng. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng có bước chuyển mạnh mẽ. Hiện nay, cả nước
có hơn 5900 cơ sở lưu trú với hơn 120 nghìn phịng. Phương tiện vận chuyển
như đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không càng ngày càng được
hiện đại hoá. Nhiều khu du lịch, sân gôn, công viên chuyên đề và cơ sở vui
chơi được đưa vào hoạt động và đủ điều kiện đón hàng triệu khách mỗi năm.
Tốc độ tăng trưởng của du lịch đạt bình quân hơn 11%/năm cả về cơ sở hạ
tầng, số lượng du khách.
Bên cạnh việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, ngành du lịch cịn tận dụng các nguồn vốn nước ngồi nhằm huy động
thêm nguồn lực cho sự phát triển của ngành. Năm 2005, nước ta đã có thêm
hai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực khách sạn với tổng số
vốn đầu tư khoảng 1,5 triệu USD, dự án bằng nguồn vốn ODA do EU tài trợ
là 11,8 triệu USD cũng là tín hiệu hứa hẹn cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao
năng lực của ngành du lịch trong thời gian tới. Theo Cục Đầu tư nước ngoài
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2007 được coi là năm bùng nổ các dự án đầu
tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch nhất là xây dựng các khách sạn cao cấp.
Đến nay, trong tổng số 104 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài đăng ký tại Việt
Nam, đó cú 10,8 tỷ USD đầu tư vào lĩnh vực xây dựng khách sạn, kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

17


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

du lịch, chưa kể trên 12,8 tỷ USD đầu tư vào lĩnh vực xây dựng và văn phòng,
căn hộ cao cấp và trên 4,4 tỷ USD đầu tư vào xây dựng các khu đô thị mới
liên quan gián tiếp tới hoạt động phát triển du lịch. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu
năm 2008, đó cú 18 dự án với số vốn đăng ký khoảng 3,92 triệu USD đầu tư

vào lĩnh vực du lịch, khách sạn. Do nguồn vốn có hạn nên ngành du lịch ưu
tiên đầu tư phát triển các khu du lịch tổng hợp quốc gia và khu du lịch chuyên
đề. Đồng thời ngành có kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch đối với các địa
bàn du lịch trọng điểm như: Hà Nội, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, Nha
Trang…và các tuyến du lịch quốc gia, đầu tư phát triển bền vững một số địa
điểm: Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Hội An, Sa Pa…Việc đầu tư của ngành
trong thời gian qua đã có chiều sâu, có trọng điểm. Hệ thống tổ chức được
kiện toàn một bước, đội ngũ cán bộ tăng về số lượng và chất lượng. Công tác
đào tạo và bồi dưỡng nhân lực được đổi mới về cơ sở, trường lớp, giảng dạy,
thực hành, đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo
cùng với việc chú trọng nghiên cứu, ứng dụng khoa học. Nhiều đề tài khoa
học cấp nhà nước, cấp ngành được triển khai, tập trung vào những vấn đề cấp
thiết của ngành mang tính thực tiễn cao. Những tiến bộ trên lĩnh vực này đã
giúp đào tạo cho ngành 230 nghìn lao động trực tiếp có trình độ chun mơn
và khoảng 500 nghìn lao động gián tiếp trên các lĩnh vực.
Đồng thời ngành du lịch không ngừng mở mang giao lưu với các nước
trên thế giới nhằm tăng tình đồn kết, hợp tác, hữu nghị, xúc tiến thương
mại… nâng cao vị trí của nước ta trên trường quốc tế. Hiện nay, du lịch Việt
Nam quan hệ bạn hàng với hơn 1000 hãng du lịch. Trong đó có những hãng
lớn của hơn 60 nước, hiệp hội du lịch Châu Á- Thái Bình Dương. Nước ta
cũng đã ký hiệp định hợp tác du lịch với nhiều nước, chủ động tham gia hợp
tác du lịch tiểu vùng, liên khu vực…
Với hàng loạt các hoạt động các sự kiện du lịch nổi tiếng năm 2007 như:
năm du lịch quốc gia Thái Nguyên, sự kiện đón vị khách thứ 4 triệu, việc hình
ảnh Việt Nam được quảng bá trên kênh truyền hình quốc tế CNN, Vịnh Hạ
Long được bình chọn vào nhóm đầu “Kì quan thế giới”, Fesival hoa Đà
Lạt..và các sự kiện nổi bật năm 2008 như: tổ chức cuộc thi Hoa hậu thế giới
2008, đại lễ Phật đản Liên hợp quốc ...
Mặc dù những thành tựu mà ngành du lịch Việt Nam đã đạt được là đáng
kể, song nó đã thực sự tương xứng với tiềm năng du lịch của nước ta chưa?


SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

18


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

Ngành du lịch cần phải có những bước đi, cách làm phù hợp để khắc phục
những hạn chế, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Hạn chế của ngành du lịch Việt Nam
Một vấn đề đặt ra làm đau đầu các nhà lãnh đạo khơng chỉ ở trong ngành
du lịch là hồn thiện hệ thống pháp luật. Có lẽ đây là một rào cản lớn cho sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói
riêng. Chúng ta chưa có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn
chỉnh, thống nhất điều chỉnh việc tổ chức, kinh doanh, trách nhiệm, quyền
hạn, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, địa phương, cá nhân tham gia kinh
doanh du lịch cũng như khách du lịch.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng quyết định đến sự
phát triển thì cho đến nay, chúng ta vẫn chưa đào tạo được đội ngũ nhân viên
du lịch (lái xe, tiếp viên, hướng dẫn viên…) có nghiệp vụ, có văn hoá, biết
ngoại ngữ đủ để đáp ứng yêu cầu của thị trường đang ngày càng tăng. Hoạt
động du lịch ngày càng đa dạng hoá về sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và
chất lượng các sản phẩm du lịch. Điều này địi hỏi đội ngũ lao động phải
khơng ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Những người làm cơng tác quản lý
trong ngành du lịch có trình độ không đồng đều, một số chưa qua đào tạo về
quản lý doanh nghiệp du lịch. Tuy tiềm năng du lịch rất lớn nhưng hệ thống
cơ sở đào tạo du lịch cịn q ít. Điển hình như ở Hà Nội- một trung tâm văn
hố- chính trị lớn của cả nước cũng chỉ có vài trường đào tạo du lịch là trung
học nghiệp vụ du lịch, khoa du lịch trường đại học khoa học xã hội và nhân

văn, khoa du lịch trường đại học văn hoá, khoa du lịch viện đại học mở Hà
Nội, trường đại học thương mại...
Trong khi nguồn nhân lực có chun mơn, nghiệp vụ cịn thiếu thì sự sắp
xếp bộ máy cán bộ không hợp lý, rườm rà gây ra lãng phí rất nhiều nhân lực.
Do đó, kiện toàn sắp xếp lại đội ngũ cán bộ là một đòi hỏi cần phải giải quyết
ngay. Những năm gần đây, các cơ sở đào tạo du lịch ngày càng tăng nhưng
chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu. Tình trạng phổ biến lại tréo ngoe khi các
doanh nghiệp thiếu lao động lành nghề nhưng khi tuyển dụng sinh viên có
chun mơn vẫn phải đào tạo lại. đặc biệt, nhân lực chất lượng cao(giám đốc,
quản lý cao cấp, chuyên gia...) thì chưa có trường lớp đào tạo mà thực tại vẫn
phải đi học ở các nước có kinh nghiệm về du lịch như Singapore, Thụy Sỹ...

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

19


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

So với các nước trên thế giới và các nước trong khu vực như Thái Lan,
Indonesia thì chúng ta đi sau các nước này đến gần hai thập kỷ về lĩnh vực du
lịch. Đầu tư về du lịch của chính phủ tuy đang cải thiện nhưng chưa tương
xứng với tiềm năng du lịch của nước ta. Một năm, chính phủ Thái Lan bỏ ra
gần 100 triệu USD để quảng bá du lịch quốc gia với trên 20 văn phịng đại
diện du lịch quốc gia ở nước ngồi. Cịn chúng ta chưa có một văn phịng đại
diện nào cả. Chúng ta thiếu vốn để có thể đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một
cách nhanh chóng. Chúng ta thiếu xe tốt, xe mới, thiếu khách sạn vào những
tháng cao điểm, chất lượng đường xá thấp, liên tục xảy ra ách tắc giao thông,
lề đường dành cho khách dạo bộ bị chiếm dụng.
Mặc dù tiềm năng du lịch ở Việt Nam là rất lớn song nếu chúng ta chỉ

biết dừng lại ở việc khai thác các tiềm năng tự nhiên hoặc có sẵn thì ngành du
lịch khó có thể phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Nhưng đó lại chính là thực trạng của du lịch Việt Nam trong thời gian
qua. Chúng ta chưa tạo ra được các dịch vụ du lịch đi kèm. Do đó, chúng ta
chỉ giữ được khách trong một thời gian ngắn. Điển hình như ở Hạ Long- một
thắng cảnh được thế giới công nhận cũng chỉ giữ được chân khách trong 1
hoặc 2 ngày. Chúng ta có lợi thế là giá sinh hoạt rất rẻ nên việc Việt Nam trở
thành “thiên đường mua sắm” là điều chúng ta có thể làm được. Nhưng những
sản phẩm du lịch của Việt Nam chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, chưa có
sự quản lý hệ thống các cửa hàng phục vụ khách quốc tế. Do đó, chúng ta
chưa thu được một lượng lớn ngoại tệ từ dịch vụ này.
Hiện nay, lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng tăng và
đây là điều đáng mừng của du lịch Việt Nam.
Song lượng khách quốc tế quay lại Việt Nam du lịch lại rất ít. Câu hỏi
đặt ra cho ngành du lịch Việt Nam là tại sao lại như vậy? Và làm thế nào để
khách du lịch quốc tế trở lại Việt Nam? Để là được điều này cần phải có sự
giúp sức của các ngành, để du lịch khắc phục được những hạn chế. Chúng ta
phải xây dựng một xã hội văn minh, lịch sự tránh tình trạng ăn xin bám lấy
khách, tranh giành khách, móc túi, lừa đảo, gây mất thiện cảm đối với du
khách. Ngành du lịch Việt Nam cũng cần phải có những biện pháp phù hợp
để giải quyết vấn đề này, để nó khơng trở thành vết đen của du lịch Việt Nam.
Trong khi một lượng lớn khách không quay trở lại Việt Nam lần thứ hai,
cơng tác quảng bá du lịch Việt Nam cịn nhiều hạn chế nên chưa thực sự đưa
được hình ảnh Việt Nam đến được với bạn bè trên thế giới. Chúng ta chỉ tập
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

20


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp


trung khai thác những thị trường cũ như khu vực Đông Á, Âu- Mỹ. Để du lịch
Việt Nam phát triển nhanh hơn nữa thì Việt Nam cần phải có một chiến dịch
quảng bá có chiều sâu, dài hơn vào thị trường khách trọng điểm. Nhưng cho
đến nay những việc mà ngành du lịch làm được chỉ đơn giản là đăng ký hội
trợ, kêu gọi các doanh nghiệp đăng ký rồi sau đó cử đồn đi roadshow và
trưng bày tại hội chợ. Nên chú trọng thị trường nào thì cử tăng số lượng hội
chợ và roadshow lên. Đơn cử như tại hội chợ ITB được tổ chức thường niên
tại Đức, mặc dù ngành du lịch Việt Nam tham gia khá đều đăn nhưng lượng
khách Đức đến Việt Nam trong thời gian qua cũng chẳng tăng được là bao
nhiêu, thậm chí năm 2003, lượng khách du lịch đến từ nước này còn giảm gần
4% so với năm 2002. Nếu so sánh với các nước khác thì chiến lược của ta từ
logo, đến cách phát động lễ hội, hội chợ…còn thiếu sự sáng tạo, chiều sâu.
Trước thực trạng này chúng ta cần phải có sự học tập sáng tạo cơng nghệ
quảng bá của nước ngồi, sử dụng loại hình quảng bá mới…để mọi người biết
đến Việt Nam như một điểm đến an toàn, thân thiện, hấp dẫn.
Giải quyết được những hạn chế trên không chỉ là công việc của riêng
ngành du lịch mà địi hỏi phải có sự giúp sức của các ngành, các cấp. Nó địi
hỏi nhiều thời gian, tiền của nhưng chúng ta phải làm bởi lợi ích mà du lịch
mang lại còn lớn hơn nhiều. Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã
quan tâm để phát triển du lịch bền vững và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
a. Nguyên nhân của những thành tựu:
Trong thế kỷ XXI, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc với
những bước nhảy vọt chưa từng thấy về khoa học và cơng nghệ. Kinh tế tri
thức sẽ có vai trò ngày càng nổi bật trong phát triển lực lượng sản xuất. Tồn
cầu hố là một xu thế khách quan, ngày càng có nhiều nước tham gia, hồ
bình, hợp tác và phát triển vẫn là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng và đòi
hỏi của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng
mạnh, du lịch thế giới phát triển nhanh với xu thế chuyển dần sang khu vực

Đơng Á- Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Đây thực sự là
cơ hội tốt cho du lịch Việt Nam phát triển.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của Đảng và nhà nước đã tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch, phát triển. Đảng
và nhà nước quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

21


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

của đất nước. Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ
công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Bên cạnh đó, Việt Nam là đất nước có tiềm năng lớn về du lịch, ngồi
những danh thắng đã được UNESCO cơng nhận là di sản văn hố thế giới như
vịnh Hạ Long, cố đơ Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, vườn quốc gia
Phong Nha- Kẻ Bảng, chúng ta còn thu hút khách du lịch nước ngoài bằng
hàng loạt địa điểm du lịch sinh thái kéo dài khắp ba miền tổ quốc với những
bờ biển đẹp. Ngoài những thắng cảnh đẹp, Việt Nam cịn có rất nhiều các làng
nghề với các lễ hội mang đậm truyền thống văn hoá dân tộc.
Cùng với đó, Việt Nam ngày càng thu hút nhiều du khách nước ngồi do
giá cả sinh hoạt rẻ, do chính sách đối ngoại mở cửa của nhà nước, do kết quả
của hoạt động tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch Việt Nam tới bạn bè
thế giới. Đặc biệt, nước ta có tình hình chính trị ổn định và an ninh trật tự đảm
bảo nên đã tạo được sự an tâm cho du khách khi đến với Việt Nam. Sau hàng
loạt các sự kiện quốc tế như sự kiện 11-9 ở Mỹ, vụ bạo động ở thái Lan, vụ
đánh bom ở khu du lịch Bali (Indonesia), và hàng loạt các vụ đánh bom
khủng bố ở nhiều nước trên thế giới…gây hoang mang cho du khách nên
những điểm đến an toàn là lựa chọn số một của khách du lịch. Trong khi đó

Việt Nam vẫn tiếp tục được nhiều cơ quan nghiên cứu du lịch và thông tấn
phương tây thừa nhận là “điểm du lịch an toàn và thân thiện nhất khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương”. Đảng và nhà nước ta đã khơng ngừng giữ vững
an ninh, ổn định chính trị, có những chính sách đúng đắn để phát triển nền
kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng.
b. Nguyên nhân của những hạn chế :
Nguyên nhân khách quan: Việt Nam vẫn là một nước nghèo đang từ từ
khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. Kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó
khăn và tụt hậu rất xa so với các nước trên thế giới. Ngành du lịch Việt Nam
lúc bấy giờ cịn non kém, trong thời điểm đó du lịch thế giới đã phát triển ở
một trình độ cao về nhiều mặt. Nhiều du khách đến những nơi của các nước
có nền du lịch phát triển cao bởi ở đó nhiều nhu cầu của khách được đáp ứng.
Ngành du lịch Việt Nam- một ngành còn non trẻ lại mở ra vào lúc thế giới có
nhiều biến động như nguồn viện trợ cho Việt Nam giảm, lượng du khách từ
thị trường Liên Xơ cũ ít đi, Việt Nam cịn chịu sự bao vây cấm vận…Dẫu biết
tiềm năng du lịch của Việt Nam là lớn nhưng trong điều kiện một nền kinh tế
chưa phát triển nên điều kiện để chuyển hố tiềm năng đó thành sản phẩm du
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

22


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

lịch đa dạng, phong phú còn gặp nhiều khó khăn. Nó địi hỏi phải có thời gian
để khắc phục.
Nguyên nhân chủ quan: công tác tổ chức và quản lý du lịch trong một
thời gian dài không ổn định. Đội ngũ cán bộ ngành du lịch có mặt bằng kiến
thức chưa cao, vừa làm, vừa học, do đó khơng tránh được những sai sót. Kinh
nghiệm về quản lý, tổ chức trong du lịch kém. Cơ sở vật chất cho du lịch còn

thiếu, khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế không nhiều, thiếu đồng bộ không tạo
được sự thoải mái cho du khách. Ngoài ra ngành du lịch Việt Nam cịn thiếu
tính sáng tạo trong việc tổ chức các dịch vụ du lịch hấp dẫn, giá cả của các
dịch vụ cịn cao và đặc biệt là chưa tạo được hình ảnh của du lịch Việt Nam
trên thị trường thế giới.

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

23


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

CHƯƠNG IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU NGÀNH DU LỊCH NƯỚC TA HIỆN NAY
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI NƯỚC TA
Ngày nay, du lịch được nhiều nước coi là ngành kinh tế mũi nhọn.
Ngành du lịch đóng góp lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, giải
quyết được phần nào vấn đề thất nghiệp ở các nước. Theo nhận định của tổ
chức du lịch thế giới: Viễn cảnh du lịch khả quan, mục tiêu 2010 khách du
lịch quốc tế trên thế giới đạt 1 tỷ lượt người, thu nhập xã hội du lịch đạt
khoảng 900 tỷ USD, tạo ra 150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, chủ yếu ở Châu
Á- Thái Bình Dương trong đó Đơng Nam Á có vị trí quan trọng chiếm 34%
lượt khách và 38% du lịch của toàn khu vực. Tháng 6/2005 bộ Luật du lịch ra
đời đồng thời xác định : phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn trên cơ sở khai thác một cách có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự
nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử, huy động tối đa các nguồn lực,
tranh thủ sự cộng tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hố đất nước. Từng bước đưa đất nước ta trở thành một trung tâm du
lịch tầm cỡ khu vực, phấn đấu đến năm 2010, du lịch Việt Nam xếp vào nhóm

các quốc gia du lịch phát triển trong khu vực.
Ngoài mục tiêu tổng quát nêu trên, Đảng và nhà nước đặt ra các mục tiêu
cụ thể:
Mục tiêu kinh tế: ngành du lịch sẽ tạo sự tối ưu hố về đóng góp của
ngành vào thu nhập quốc dân, chuyển dịch cơ cấu, việc làm và cán cân thanh
tốn bằng cách tạo ra mơi trường kinh tế thuận lợi cho sự phát triển của ngành
du lịch. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân thời
kỳ 2001-2010 đạt 11-11,5%/năm, với các chỉ tiêu cụ thể: năm 2005, khách
quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt người, khách nội địa từ
15 đến 16 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD; năm 2010,
khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội
địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt khoảng 4-4,5 tỷ USD.
Trong các mục tiêu thì mục tiêu kinh tế là mục tiêu cơ bản vì nó là động
lực trực tiếp, thường xuyên thúc đẩy du lịch phát triển manh mẽ.

SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

24


Đề án môn học chuyên ngành - Quản trị kinh doanh tổng hợp

Mục tiêu an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội: đảm bảo nền an ninh
quốc gia, an tồn xã hội vì an ninh quốc gia vốn dĩ là tiền đề để phát triển ở
bất kỳ quốc gia, dân tộc nào. Du lịch- an ninh gắn bó mật thiết tạo nên nền an
ninh quốc gia vững chắc.
Mục tiêu môi trường: môi trường là một thành tố tạo nên cảnh quan du
lịch. Do đó, Đảng và nhà nước phải có quy hoạch một cách hợp lý, phát triển
du lịch cần phải gắn liền với cảnh quan thiên nhiên nhằm khai thác, tôn tạo,
bảo vệ các di sản thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên khi phát triển du lịch.

Mục tiêu văn hoá- xã hội: xuất phát từ yêu cầu của phát triển du lịch. Mỗi
khi du khách đến một nơi du lịch, ngoài yêu cầu thưởng thức phong cảnh
thiên nhiên, họ cịn có u cầu học tập, sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật truyền
thống của dân tộc nơi họ du lịch. Do vậy, hoạt động du lịch càng phát triển,
càng hiện đại thì càng phải làm giàu thêm bản sắc và truyền thống văn hoá
dân tộc, làm đẹp thêm cảnh quan môi trường, ngăn chăn không cho các tiêu
cực và tệ nan xã hội tràn lan xâm nhập vào các hoạt động của đời sống xã hội.
Mục tiêu hỗ trợ phát triển: phát triển du lịch cần phải có sự hỗ trợ của
các cấp, các ngành như cung cấp thông tin, đưa ra những định hướng chiến
lược cơ bản phát triển kinh tế- xã hội…giúp cho việc lập kế hoạch du lịch,
xúc tiến phát triển, phối hợp nghiên cứu…để tạo thuận lợi cho sự phát triển
của ngành từ trung ương đến địa phương. Ngành du lịch sẽ tác động trở lại
đến các ngành khác, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thị trường tiêu
thụ, mở rộng giao lưu, chuyển giao công nghệ.
II. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU DU LỊCH
Muốn xây dựng thương hiệu du lịch cũng đồng nghĩa với việc phát triển
du lịch, phát triển du lịch theo hướng phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh
quan môi trường lịch sử truyền thống tạo sức hấp dẫn đặc thù, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc và nhân phẩm con người Việt Nam, làm sao để khi đến
Việt Nam và trong những lần du lịch tiếp, nơi họ nghĩ đến đầu tiên đó là Việt
Nam...Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, thu hút nhiều
khách du lịch quốc tế, đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng củ
nhân dân, tạo việc làm cho xã hơi, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển du lịch đạt hiểu quả nhiều mặt: du lịch là ngành kinh tế mang
tính tổng hợp, có tác dụng thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới
SV: Nguyễn Thị Hồng Thuý

25



×