Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xây dựng thương hiệu và một số giải pháp phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.02 KB, 28 trang )

Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới.
Xu thế này đã diễn ra với tốc độ nhanh chóng trong những năm cuối của thế kỷ 20
và sẽ sôi động hơn, quyết liệt hơn trong những năm tới. Hội nhập kinh tế quốc tế
tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với tất cả các nền
kinh tế và doanh nghiệp, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Để có thể tham
gia thành công, hiệu quả vào quá trình hội nhập, các quốc gia nói chung và đặc
biệt từng doanh nghiệp nói riêng phải thường xuyên coi trọng việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình ở cả thị trường trong và ngoài nước. Để cạnh tranh có
hiệu quả trên thương trường, ngoài việc các doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí và coi trọng công tác tiếp thị xúc tiến
thương mại… thì một yếu tố rất quan trọng là doanh nghiệp phải xây dựng được
một thương hiệu vững chắc cho chính mình. Thương hiệu không những đóng vai
trò đặc định phẩm cấp hàng hoá, định vị doanh nghiệp, là nhân tố để doanh nghiệp
khẳng định vị trí của mình, mà thương hiệu còn là tài sản vô hình vô giá, là niềm
tự hào của cả dân tộc, là biểu trưng về tiềm lực và sức mạnh của nền kinh tế quốc
gia.
Ở Việt Nam, một thời gian khá dài hoạt động trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, bao cấp, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp Nhà nước
rất ít quan tâm tới vấn đề thương hiệu, thậm chí nhiều doanh nghiệp không hiểu
đúng giá trị của thương hiệu. Tóm lại, vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu
ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Đó là một trong những nguyên nhân chính khiến cho
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam trong thới gian
qua vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng ta cần nhận thức đúng và đủ
những lợi ích của việc xây dựng và phát triển thương hiệu mang lại. Từ đó, đưa ra
những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng và phát
triển thương hiệu. Qua đó, nâng cao vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam trên
thương trường khu vực và thế giới. Đó là lý do em chọn đề tài “Xây dựng thương


Trang 1
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

hiệu và một số giải pháp phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp Việt
Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng thương hiệu và xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua, để từ đó có thể đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xây dựng và phát triển thương hiệu ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích thực trạng thương hiệu và xây dựng thương hiệu của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua.
 Tìm ra những khó khăn ảnh hưởng đến công tác xây dựng và phát triển
thương hiệu.
 Đề ra các giải pháp nhằm giúp cho công tác xây dựng và phát triển thương
hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn.
3 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu và thực hiện chuyên đề có hạn, nên đề tài chỉ tiến hành
bằng cách thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng và hoạt động xây dựng thương
hiệu từ năm 2007-2009. Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng thương hiệu và
các hoạt động xây dựng thương hiệu để từ đó đề ra hướng giải pháp cụ thể phát
triển thương hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam.
4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu: thu thập các dữ liệu từ sách, báo,
internet, tạp chí chuyên ngành… sau đó phân tích và so sánh các số liệu đã thu
thập được.
Trang 2
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1 Các khái niệm
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp của Việt Nam
hiện nay, không có khái niệm thương hiệu mà chỉ có các khái niệm như nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hay tên gọi xuất sứ… Do vậy, cách hiểu
đầu tiên về thương hiệu chính là bao gồm các đối tượng sở hữu trí tuệ thường
được nhắc đến như: nhãn hiệu hàng hóa (Ví dụ: Trung Nguyên (cà phê), Kinh Đô
(bánh kẹo), Việt Tiến (dệt may)…; chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ (ví dụ: Phú
Quốc (nước mắm), Shan Tuyết Mộc Châu (chè), Buôn Mê Thuột (cà phê)… và tên
thương mại (ví dụ: VNPT, FPT, Vinamilk…) đã được đăng kí bảo hộ và được
pháp luật chấp nhận. Đây là quan điểm được rất nhiều doanh nghiệp, nhà nghiên
cứu và quản lý ủng hộ.
Quan điểm thứ hai cho rằng thuật ngữ thương hiệu có nguồn gốc từ từ
trademark trong tiếng Anh hay là marque commerciale trong tiếng Pháp. Về mặt
kĩ thuật, do những thành tố cấu thành nên thương hiệu rất gần với một nhãn hiệu
hàng hóa như tên gọi, logo, slogan… nên thương hiệu thường được hiểu là các
nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng kí bảo hộ và được pháp luật công nhận. Nếu
theo quan niệm này thì những nhãn hiệu chưa tiến hành đăng kí bảo hộ sẽ không
được coi là thương hiệu. Tuy nhiên trên thực tế, rất nhiều nhãn hiệu của Việt Nam,
tuy chưa được đăng kí bảo hộ nhưng lại nổi tiếng khắp thế gới và được người tiêu
dùng ưa chuộng, đó là chè Thái Nguyên, vải thiều Hưng Yên, lụa tơ tằm Bảo
Lộc…
Ngoài các cách hiểu dựa trên các đối tượng được quy định trong các văn bản
pháp luật về sở hữu trí tuệ, thương hiệu còn được định nghĩa khá đồng nhất dưới
góc độ kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực Marketing. Khái niệm thượng hiệu được
biết đến nhiều nhất là khái niệm do Hiệp hội Marketing Mỹ đưa ra, theo đó,
thương hiệu là “Một cái tên, từ ngữ ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ thiết kế…

hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch
Trang 3
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

vụ của một người bán hoặc một nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của các
đối thủ cạnh tranh”.
 Một số khái niệm khác:
 “Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa dịch vụ
cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể
là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc”. (Điều 785 Bộ Luật Dân sự Việt Nam).
 “Tên gọi xuất sứ hàng hóa là tên địa lý của quốc gia, địa phương dùng để
chỉ xuất xứ của mặt hàng từ quốc gia địa phương đó với điều kiện những mặt hàng
này có các tính chất, chất lượng dặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và
ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó”. (Điều
786 Bộ Luật Dân sự Việt Nam).
 Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ - CP quy định:
- Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong
hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
 Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo số, phát âm được.
 Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ
thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
- Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng
để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia.
 Thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa hay giấy tờ giao dịch có liên quan
tới việc mua bán hàng hóa nhằm chỉ dẫn rằng hàng hóa nói trên có nguồn gốc tại
quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh
tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hóa này có được chủ yếu là do nguồn

gốc địa lý tạo nên
1.2. Khái quát qui trình xây dựng và phát triển thương hiệu
Trang 4
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Cho đến nay, chưa có một văn bản pháp lý hay một tài liệu nào đề cập đến
quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu một cách tổng quát bởi đó là mục
tiêu, chiến lược riêng của mỗi doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số thương hiệu nổi tiếng, có thể xác định
các bước chính của việc xây dựng và phát triển thương hiệu, bao gồm: i) Chiến
lược tổng thể xây dựng và phát triển thương hiệu; ii) Thiết kế và tạo dựng các yếu
tố thương hiệu; iii) Đăng kí bảo hộ các yếu tố thương hiệu; iv) Quảng bá thương
hiệu; v) Bảo về và phát triển thương hiệu.
1.2.1. Chiến lược tổng thể xây dựng và phát triển thương hiệu
Chiến lược thương hiệu là kế hoạch chỉ ra đường lối và trọng tâm cho việc
quản lý thương hiệu, đồng thời tạo nền tảng vững chắc giúp nhà quản lý thực hiện
đồng bộ mọi hoạt động liên quan đến thương hiệu đó.
Việc hình thành chiến lược thương hiệu thường bao gồm 4 bước sau: xác lập
tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu, phân tích SWOT, hình thành mục tiêu và kế
hoạch chiến lược thương hiệu, xác định cơ chế kiểm soát chiến lượng thương hiệu.
a/ Xác lập tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu
Các nhà quản trị thương hiệu cho rằng tầm nhìn hay sứ mạng thương hiệu
quan trọng như bản Hiến pháp của một quốc gia. Có lẽ điều này cũng không phải
là quá cường điệu. Mọi hoạt động, định hướng phát triển của thương hiệu đều tuân
theo tầm nhìn định hướng này. Mục tiêu từng thời kì có thể thay đổi, nhưng tầm
nhìn, tôn chỉ định hướng của thương hiệu phải mang tính dài hạn và phải được thể
hiện qua toàn bộ hoạt động thương hiệu. Chính những điều này góp phần tạo nên
phần hồn cho một thương hiệu.
Việc xác định sứ mạng đúng đắn đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành
công của chiến lược thương hiệu. Trước hết, nó tạo cơ sở quan trọng cho việc lựa

chọn đúng đắn các mục tiêu và chiến lược của công ty, mặt khác nó có tác dụng
tạo lập và củng cố hình ảnh của thương hiệu trước công chúng xã hội, cũng như
tạo ra sự hấp dẫn đến các đối tượng liên quan (khách hàng, cổ đông, đại lý, nhà
cung cấp, ngân hàng, Chính Phủ…). Một doanh nghiệp hiểu rõ sứ mạng của mình
sẽ có nhiều cơ hội để thành công hơn doanh nghiệp không thể hiện rõ lý do về sự
hiện hữu của mình.
Trang 5
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Khi đã có bản tuyên bố sứ mạng của thương hiệu, doanh nghiệp phải truyền
tải tầm nhìn này đến mọi thành viên của tổ chức, biến nó thành một tầm nhìn
chung được chia sẻ bởi tất cả mọi người. Sứ mệnh thương hiệu phải trở thành tôn
chỉ xuyên suốt mọi cấp của công ty.
b/ Phân tích SWOT
Bước tiếp theo trong quá trình hoạch định chiến lược thương hiệu của doanh
nghiệp, đó là phân tích SWOT (Strengths - điểm mạnh, Weaknesses - điểm yếu,
Oppportunities - cơ hội và Threats - nguy cơ). SWOT là công cụ phân tích chiến
lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay một đề án kinh
doanh.
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố nội tại của công ty (Strengths và
Weaknesses) và các nhân tố tác động bên ngoài (Opportunities và Treats). SWOT
cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng
cạnh tranh của thương hiệu.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về
thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh
tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động dự định đưa sản phẩm
thâm nhập. Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thương hiệu, khoảng
trống thị trường… Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu
hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới…
Ngoài ra, cần xác định các khác biệt về thị trường chuẩn bị xâm nhập để có những

bước chuẩn bị cho phù hợp.
Một chiến lược thương hiệu hiệu quả là những chiến lược tận dụng được các
cơ hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu hóa được những nguy
cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém của bản thân doanh
nghiệp.
c/ Hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến lược thương hiệu
Trang 6
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Sau khi đã xác định tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu, tiến hành phân tích
SWOT, bước tiếp theo là doanh ngiệp phải hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến
lược thương hiệu. Mục tiêu này phải đo lường được, mang tính khả thi và có thời
hạn thực hiện thông qua các kế hoạch được thiết lập một cách chi tiết.
Một kế hoạch chiến lược hoàn chỉnh về xây dựng và phát triển thương
hiệu phải thể hiện được chiến lược về thời gian cho từng giai đoạn, chiến lược về
tài chính và nhân sự cho xây dựng thương hiệu.
Trong chiến lược xây dựng thương hiệu, một trong những nội dung rất quan
trọng là lựa chọn mô hình xây dựng thương hiệu. Có ba mô hình chủ yếu xây dựng
thương hiệu, đó là mô hình thương hiệu gia đình, mô hình thương hiệu riêng và
mô hình đa thương hiệu.
- Mô hình thương hiệu gia đình là mô hình mà doanh nghiệp chỉ xây
dựng thường là một thương hiệu duy nhất, và như vây, mọi hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp đều mang cùng một thương hiệu cho dù có sự khác biệt khá nhiều về
chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Mô hình thương hiệu cá biệt là mô hình mà doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu riêng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ. Mỗi chủng loại hàng hóa lại có
thể có những thương hiệu riêng, và như thế thì doanh nghiệp có thể sở hữu đồng
thời nhiều thương hiệu.
- Mô hình đa thương hiệu là mô hình xây dựng thương hiệu mà theo đó,
doanh nghiệp tiến hành xây dựng đồng thời nhiều thương hiệu cho nhiều chủng

loại hàng hóa dịch vụ khác nhau, vừa xây dựng cả thương hiệu gia đình vừa xây
dựng thương hiệu cá biệt cho sản phẩm.
d/ Xác định cơ chế kiểm soát chiến lược thương hiệu
Cơ chế kiểm soát chiến lược là cơ chế quản lý và tổ chức chiến lược mà
doanh nghiệp sử dụng để kiểm soát bất cứ bước nào trong các bước hình thành
chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện đi theo đúng định hướng mục tiêu chiến lược.
Căn cứ kế hoạch cụ thể của chiến lược thương hiệu, doanh nghiệp sẽ kiểm soát
việc thực hiện sao cho không đi sai theo mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Thiết kế và tạo dựng các yếu tố thương hiệu
Trang 7
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng thương hiệu là thiết kế các yếu tố
thương hiệu.
Nguyên tắc chung nhất khi thiết kế các yếu tố thương hiệu là làm sao thương
hiệu có khả năng phân biệt tốt nhất với các thương hiệu của các hàng hóa cùng
loại và làm cho người tiêu dùng có khả năng nhận biết tốt nhất về thương hiệu.
Thông thường, một thương hiệu mạnh phải kết hợp được sức mạnh của ngôn từ,
hình ảnh và những công cụ khác có khả năng thu hút sự chú ý của khách hàng.
Chọn một cái tên dễ nhớ và thiết kế lô gô đơn giản nhưng ấn tượng, bên cạnh đó là
nghĩ ra một câu slogan diễn đạt súc tích, yếu tố phân biệt độc đáo của sản phẩm.
Thương hiệu là yếu tố nhận diện mang đến những cam kết về chất lượng cho
khách hàng, vì thế mọi khía cạnh của thương hiệu phải truyền tải được cam kết và
bao hàm sự độc đáo của thương hiệu.
1.2.3. Đăng ký bảo hộ các yếu tố thương hiệu
Đăng ký bảo hộ các yếu tố thương hiệu là việc xác lập quyền được pháp luật
bảo hộ khi bị xâm phạm đối với các yếu tố thương hiệu, trong đó quan trọng nhất
là nhãn hiệu hàng hóa. Xuất phát từ việc bảo hộ thương hiệu mang tính lãnh thổ,
nên quyền bảo hộ chỉ được công nhận tại những quốc gia mà chủ thương hiệu đã
tiến hành đăng kí xác lập, nghĩa là khi doanh nghiệp đăng kí bảo hộ tại quốc gia

nào thì thương hiệu chỉ được bảo hộ tại quốc gia đó và như thế, nếu muốn được
bảo hộ ở các quốc gia khác thì phải tiến hành các thủ tục đăng kí bảo hộ ở các
quốc gia đó. Quyền được bảo hộ cũng chỉ tồn tại trong mọt thời gian nhất địn
(thông thường là 10 năm) vì thế các doanh nghiệp cần tiến hành các thủ tục gia
hạn.
1.2.4. Quảng bá thương hiệu
Truyền thông là một phần tất yếu trong xây dựng thương hiệu. Công tác
truyền thông chính xác và tập trung là yêu cầu quan trọng nhất trong một chiến
lược truyền thông bao gồm các kế hoạch sau: quảng cáo, khuyến thị, tiếp thị trực
tiếp và quan hệ cộng đồng. Những giá trị thương hiệu phải được truyền đạt một
cách nhất quán và rõ ràng theo thời gian trên mọi kênh truyền thông.
1.2.5. Bảo vệ và phát triển thương hiệu
Trang 8
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Thương hiệu luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế sau khi thương hiệu đã được đăng kí bảo hộ, doanh nghiệp vẫn phải nỗ lực
triển khai sử dụng thương hiệu của mình. Thậm chí doanh nghiệp cần phải cố gắng
nhiều hơn giai đoạn trước, bởi lẽ ở giai đoan này doanh nghiệp mới chính thức đi
vào cuộc sống và các sách lược hoặc kế hoạch của doanh nghiệp xoay quanh
thương hiệu giờ đây mới được kiểm chứng. Một doanh nghiệp muốn bảo vệ được
các thương hiệu của mình thì điều đầu tiên là phải tìm mọi cách ngăn chặn tất cả
các xâm phạm từ bên ngoài (như sự xâm phạm của hàng giả, hàng nhái; sự tạo
nhầm lẫn cố tình hay hữu ý; hiện tượng gây khó hiểu của các thương hiệu gần
giống) và sự sa sút ngay từ bên trong thương hiệu (giảm uy tín do chất lượng hàng
hóa suy giảm; không duy trì được mối quan hệ tốt với khách hàng, làm giảm lòng
tin của khách hàng với hàng hóa và doanh nghiệp).
CHƯƠNG 2
Trang 9
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa


THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 SỐ LƯỢNG CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ CHO THƯƠNG HIỆU
Một số doanh nghiệp vẫn không chịu đăng ký ở các thị trường có khả thi tiêu
thụ được sản phẩm của doanh nghiệp. Họ cho rằng không cần đăng ký thương hiệu
thì sản phẩm của họ vẫn tiêu thụ được, đăng ký thương hiệu thêm tốn tiền mà lúc
đó sản phẩm lại không tiêu thụ được thì phí, nói chung là ho vẫn còn kém về mặt
pháp luật, họ chỉ lo đến việc tìm ra, làm ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và
tìm được thị trường tiêu thụ là đủ, chưa nghĩ đến thương hiệu của họ trong tương
lai.

Bảng 1: So sánh số lượng các doanh nghiệp có thương hiệu mạnh
(do người tiêu dùng bình chọn) với số lượng doanh nghiệp đang hoạt động
(phân theo ngành nghề) từ năm 2007-2008
Số lượng DN đang
hoạt động (DN)
Số lượng DN
có thương
hiệu mạnh
(DN)
Tỷ lệ DN có
thương hiệu
mạnh(%)
2007 2008 2007 2008 2007 2008
Nông nghiệp và lâm
nghiệp
1071 1092
Nông nghiệp và các
hoạt động dịch vụ có

liên quan
766 765 2 0 0.26 0
Lâm nghiệp và các
hoạt động dịch vụ có
liên quan
305 327 0 0 0 0
Thủy sản 1358 1307 2 0 0.15 0
Công nghiệp khai
thác mỏ
1277 1369
Khai thác than cứng,
than non và than bùn
72 73 0 0 0 0
Khai thác dầu thô và
khí tự nhiên
6 9 1 1 16.67 11.11
Khai thác quặng kim
loại
87 99 0 0 0 0
Khai thác đá và khai 1112 1188 0 0 0 0
Trang 10
Chuyên đề năm thứ 3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

thác các mỏ khác
Công nghiệp chế biến 24017 26863
Sản xuất thực phẩm
và đố uống
5076 5437 14 26 0.28 0.48
Sản xuất các sản
phẩm thuốc lá, thuốc

lào
25 24 0 0 0 0
Dệt 1046 1250 1 1 0.1 0.08
Sản xuất trang
phục, thuộc da và
nhuộm da lông thú
1745 1958 6 9 0.35 0.46
Thuộc và sơ chế da;
sản xuất va li, túi xách
và yên đệm
580 565 4 2 0.69 0.35
Chế biến gỗ và sản
xuất sản phẩm từ gỗ,
tre, nứa, rơm, rạ
1710 2032 0 0 0 0
Sản xuất giấy và
sản phẩm từ giấy
985 1100 4 4 0.41 0.36
Xuất bản, in và sao
bản ghi
1295 1740 0 5 0.29
Sản xuất than cốc,
sản phẩm dầu mỏ tinh
chế và sản xuất nhiên
liệu hạt nhân
15 31 1 0 6.67
Sản xuất hóa chất
và các sản phẩm hóa
chất
1071 1237 5 9 0.47 0.73

Sản xuất các sản
phẩm từ cao su và
lastic
1457 1643 6 6 0.41 0.37
Sản xuất sản phẩm
từ chất khoáng phi kim
loại khác
1788 1885 0 0 0 0
Sản xuất kim loại 409 473 1 1 0.25 0.21
Sản xuất các sản
phẩm từ kim loại
2608 3056 5 1 0.19 0.03
Sản xuất máy móc,
thiết bị chưa được
phân vào đâu
690 756 0 0 0 0
Sản xuất thiết bị
văn phòng và máy tính
26 30 1 8 3.85 26.67
Sản xuất máy móc
và thiết bị điện
421 459 6 6 1.46 1.31
Sản xuất radio, ti vi
và thiết bị truyền thông
212 226 0 0 0 0
Sản xuất dụng cụ y 94 123 0 0 0 0
Trang 11

×