Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển thương hiệu mới Bảo Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.45 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Không phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trờng ra đời ngời ta mới biết đến
vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối với sản xuất, tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế đã
chứng minh tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng tuần hoàn
sản xuất-tiêu thụ-phân phối của cuộc sống. Khi nền kinh tế thị trờng càng phát
triển thì ngời ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu tiêu thụ. Vậy nên, tiêu thụ đã
tách khỏi vai trò thụ động của mình để tác động ảnh hởng trở lại đối với khâu
vẫn đợc coi là quan trọng nhất: khâu sản xuất.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng suy cho
đến cùng cũng đều hớng đến mục đích tối đa hoá lợi nhuận, mà doanh thu
tiêu thụ hàng hoá là điều kiện cần và quan trọng nhất để có lợi nhuận. Nh
vậy, tiêu thụ hàng hoá là vấn đề quan tâm hàng đầu bởi nó quyết định sự tồn
tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Thông qua việc tiêu thụ hàng hoá,
doanh nghiệp sẽ xác định đợc mức độ phù hợp về mặt giá cả, chất lợng... của
hàng hoá trên thị trờng từ đó đa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là khâu thu
thập và xử lý thông tin cuối cùng của hạch toán kế toán. Hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ lệ
lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là yêu cầu hết sức
cấp thiết không riêng đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, vấn đề đặt ra là việc đổi mới
và hoàn thiện không ngừng công tác kế toán nhằm thích ứng các yêu cầu quản
lý trong cơ chế kinh tế mới là một vấn đề cần thiết.
Đề tài Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
1
tại Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh. Nội dung chính của đề tài
đợc chia thành 2 phần:
Phần I: Tình hình thực tế về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết


quả kinh doanh tại Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh.
Phần II: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
2
Phần I
Tình hình thực tế Hạch toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Bảo Thanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, trong bối cảnh nền kinh tế
hội nhập và toàn cầu hóa, không thể chỉ tồn tại một loại hình doanh nghiệp nhà
nớc nh thời kỳ bao cấp. Ngày nay, để nâng cao khả năng phát triển cạnh tranh
trên thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm, đời sống ngời tiêu dùng, Nhà nớc
ta đã cho phép các loại hình doanh nghiệp khác nh doanh nghiệp t nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh hình thành và phát
triển. Đứng trớc xu thế phát triển đó, Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo
Thanh ra đời.
Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh đợc thành lập ngày
14/12/2004 theo giấy phép số 0102006344 GP-UB do UBND Thành phố Hà
Nội cấp.
Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh đợc thành lập theo đúng qui
định của pháp luật, có đầy đủ t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập về tài
chính dới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nớc Thành phố Hà
Nội. Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, có con dấu
riêng và chịu mọi trách nhiệm trớc Nhà nớc theo luật định.
Tên giao dịch trong nớc: Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh.
Tên giao dịch quốc tế: BAO THANH BRAND-NEW Development
company limited BAO THANH CO., LTD.

Trụ sở giao dịch: Số 7C ngõ 690 Lạc Long Quân, Phờng Nhật Tân, Quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
3
Điện thoại: 04.7343094 Fax: 04.7345250
Email: Dorgay 1835 @ hn. vnn. vn.
Mã số thuế: 0101302920
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã từng bớc khẳng định
mình trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động và đạt đợc những thành tích nhất
định. Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, công ty đợc các bạn hàng,
khách hàng xa gần tín nhiệm; tạo công ăn việc làm cho trên dới 35 cán bộ công
nhân viên trong công ty. Doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà
nớc của công ty ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết thực của
Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh - trong công cuộc đổi mới nền
kinh tế đất nớc.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của công ty.
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu
Thực hiện
2005
Thực hiện
2006
So sánh
Số tuyệt đối %
1 Doanh thu thuần 3.767.325.593 4.520.790.710 753.465.117 19
2 Giá vốn hàng bán 3.169.800.510 3.802.175.710 632.375.200 19,94
3 Lãi gộp 597.525.083 718.615.000 121.089.917 20,26
4 Chi phí quản lý KD 533.752.978 613.815.924 80.062.946 15
5 Lãi thuần từ HĐKD 63.772.105 104.799.076 41.026.971 64,33

6 Lãi trớc thuế 63.772.105 104.799.076 41.026.971 64,33
7 Thuế TNDN 17.856.189 29.343.741 11.487.552 64,33
8 Lãi sau thuế 45.915.916 75.455.335 29.539.419 64,33
9 Thu nhập BQ CBCNV/thg 1.000.000 1.150.000
Nhận xét: Qua những chỉ tiêu kinh tế trong hai năm 2005-2006, ta thấy:
doanh thu thuần năm 2006 tăng 19% (tơng ứng với 753.465.117 đồng) so với
năm 2005, dẫn đến năm 2006 thuế TNDN tăng 64,33% so với năm 2005 trị giá
hàng nhập vào của công ty cũng tăng 19,94% (tơng ứng 632.375.200 đồng) cho
thấy số lợng hàng hóa tiêu thụ, phân phối ra thị trờng của công ty ngày càng
tăng.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
4
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động
của Công ty.
* Chức năng kinh doanh:
Là một công ty thơng mại, Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh
kinh doanh theo đúng chức năng đăng ký trong giấy phép kinh doanh, bao gồm
các hoạt động kinh doanh - dịch vụ sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi...
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (bao gồm: điện trong
nhà, hệ thống bơm, ống nớc, điều hoà không khí).
- Mua bán gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu).
- Cho thuê nhà.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Buôn bán thiết bị vật t khoáng sản.
- Dịch vụ bảo quản gỗ và lâm sản, phòng trừ mối, mọt cho các công trình
xây dựng, cây trồng; Phòng trừ các sinh vật gây hại, khử trùng kho tàng, bến
bãi, hàng hoá.

- Sản xuất và buôn bán các chế phẩm bảo quản gỗ.
- Kinh doanh rợu, bia, nớc giải khát.
- Kinh doanh hoá mỹ phẩm.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Dịch vụ uỷ thác Xuất nhập khẩu.
- Buôn bán và khai thác khoáng sản.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sản xuất và buôn bán hàng tiêu dùng.
Là công ty mới thành lập, hiện tại Công ty chủ yếu kinh doanh các lĩnh vực:
- Mua bán, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá...
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
5
Qua chức năng kinh doanh nh trên ta thấy đây là loại hình doanh nghiệp
thơng mại nên công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là mua vào - bán ra
nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức qui trình luân chuyển hàng hóa chứ
không phải là công nghệ sản xuất nh ở đơn vị sản xuất.
Qui trình lu chuyển hàng hóa tại công ty đợc thực hiện dới dạng sơ đồ sau:
ở khâu mua vào, căn cứ kế hoạch đã lập, phòng kinh doanh triển khai tìm
nguồn hàng và thực hiện quá trình mua hàng. Sau khi mua hàng, công ty bán
hàng theo hai hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
+ Bán buôn qua kho: Theo phơng thức bán hàng này: công ty mua hàng,
làm thủ tục nhập kho, dự trữ, sau đó xuất từ kho của công ty để bán cho
khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức bán hàng này, công ty
mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua, không làm thủ tục
nhập kho, không dự trữ qua kho.
* Nhiệm vụ kinh doanh;
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính là đảm bảo kinh doanh có lãi.

- Nắm bắt đợc khả năng kinh doanh, nhu cầu của thị trờng để đa ra các
biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách pháp luật của Nhà
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
6
Mua vào
Mua vào
Dự trữ
Dự trữ
Bán ra
Bán ra
nớc và hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
3.1.Cơ cấu quản lý tại công ty.
Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Ban Giám đốc công ty, dới là các phòng:
phòng kinh doanh, phòng hành chính quản trị và tổ chức nhân sự, phòng kế
toán.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
7
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc
Phòng hành chính quản trị
và tổ chức nhân sự
Phòng hành chính quản trị
và tổ chức nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh

Phòng kế toán
Phòng kế toán
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc
CH Tháp
Hà Nội
CH Tháp
Hà Nội
CH Số 1
Nhà Thờ
CH Số 1
Nhà Thờ
Mô hình trên cho thấy, Ban giám đốc đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo
trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức
năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau.
3.2. Chức năng các phòng ban:
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc công ty gồm có: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc với các
nhiệm vụ sau:
+ Điều hành chung mọi công việc của công ty, chỉ đạo trực tiếp tới các
phòng ban.
+ Có quyền ra các quyết định quản lý, quyết định kinh doanh.
+ Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân
công và uỷ quyền cho phó giám đốc một số lĩnh vực phù hợp.
+ Đồng thời, Ban giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà n-
ớc và các cơ quan quản lý về mọi hoạt động, về tình hình kinh doanh của công
ty.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban:
- Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh của công ty gồm có: Trởng phòng kinh doanh và các

nhân viên. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa tại công ty, đó là:
+ Phòng kinh doanh là nơi hoạch định các chiến lợc kinh doanh thơng mại.
+ Tìm hiểu thị trờng, tìm tới các nguồn hàng và các đầu mối tiêu thụ hàng
hóa, phát triển thị trờng, nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng.
+ Thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa nh tiếp thị,
khuyến mại
- Phòng hành chính quản trị và tổ chức nhân sự:
Phòng hành chính quản trị và tổ chức nhân sự gồm có: trởng phòng hành
chính và các nhân viên. Những nhiệm vụ của phòng hành chính gồm có:
+ Tham mu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
8
dụng hợp lý, hiệu quả lao động.
+ Lu giữ hồ sơ về nhân công của công ty.
+ Theo dõi, quản lý nhân sự trong công ty.
+ Quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi cho nhân
viên.
+ Lập kế hoạch triển khai các chính sách do công ty vạch ra.
+ Xây dựng kế hoạch và mua sắm trang thiết bị văn phòng công ty hàng
năm.
+ Tổ chức tiếp khách, đảm bảo xe đa đón cán bộ đi hội họp
- Phòng kế toán:
Phòng kế toán công ty gồm có: 01 kế toán trởng và các kế toán viên với
các nhiệm vụ quan trọng sau:
+ Kiểm tra, ghi chép, vào sổ các nghiệp vụ phát sinh.
+ Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất, hạch toán kinh tế theo qui
định của Nhà nớc, theo qui chế của công ty.
+ Hoàn thành các sổ sách, báo cáo nộp cấp trên theo qui định.
+ Có trách nhiệm trớc giám đốc và mọi vấn đề thuộc phạm vi chuyên

trách.
+ Tham u, đề xuất với giám đốc những vấn đề tài chính, vốn, tài sản có lợi
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các cửa hàng: trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giải quyết các vấn đề
thắc mắc, bảo đảm uy tín cho công ty.
Về tình hình nhân sự ở công ty: Hiện nay, công ty có trên 35 nhân viên,
trong đó bộ máy quản lý chiếm 12 ngời, số còn lại là nhân viên bán hàng. Trong
quá trình hoạt động, công ty luôn thực hiện đúng luật lao động, thực hiện chế
độ bảo hiểm cho nhân viên, mọi nhân viên đều có chế độ làm việc và thời gian
nghỉ ngơi hợp lý.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
9
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thơng mại và dịch vụ nên khi mua
bán hàng hóa trên thị trờng toàn thể nhân viên của công ty phải tuân thủ các bớc
sau đây:
4.1. Về quy trình mua hàng
* Đối với mua hàng trong nớc:
Khi tiếp nhận đợc nhu cầu mua hàng và khách hàng yêu cầu báo giá thì
nhân viên kinh doanh nhận báo giá và tiến hành xem xét danh sách các nhà
cung cấp đã đợc đánh giá và phê duyệt. Kế toán trởng xem xét các bảng chào
giá của nhà cung cấp đợc lựa chọn và bảng nhu cầu khách hàng để chọn ra nhà
cung cấp các giá cả thích hợp. Căn cứ vào bảng báo giá đã đợc chấp thuận của
kế toán trởng, kế toán mua hàng lập hợp đồng mua/ đơn đặt hàng trong nớc áp
dụng theo các biểu mẫu đã quy định.
Riêng các trờng hợp báo giá, đơn đặt hàng có sự xác nhận của bên mua lẫn
bên bán thì những văn bản này chính thức trở thành hợp đồng (không cần phải
lập hợp đồng mua)và thực hiện những bớc tiếp theo: xem xét và duyệt hợp đồng
mua kế toán trởng/ Ban giám đốc công ty xem xét nội dung hợp đồng/ đơn đặt
hàng/ báo giá và có phù hợp với kế hoạch kinh doanh, tính pháp lý. Thực hiện

và theo dõi việc mua hàng căn cứ vào hợp đồng/ đơn đặt hàng đã đợc ký kết, kế
toán mua hàng thực hiện việc mua hàng. Việc mua hàng tuân thủ nghiêm ngặt
theo các nội dung trong hợp đồng/ đơn đặt hàng, tiến trình mua hàng đợc cập
nhật cho các bộ phận liên quan thờng xuyên. Kế toán thanh toán thực hiện việc
thanh toán trớc đối với hợp đồng/ đơn đặt hàng nếu có điều kiện thanh toán tr-
ớc. Kế toán mua hàng theo dõi tiến trình theo tiến trình thanh toán để kịp thời
thông tin cho nhà cung cấp để có lịch xuất hàng tơng ứng. Kế toán mua hàng
nhận thông tin giao hàng của nhà cung cấp thì chuẩn bị các thủ tục cần thiết để
nhận hàng; thông báo cho phòng kinh doanh thủ kho và bộ phận liên quan về
thời gian giao nhận và quy cách hàng hóa.
Khi nhận hàng, bộ phận kế toán/ thủ kho kiểm tra số lợng theo chủng loại
hàng và ký xác nhận đã kiểm tra lên phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ theo phiếu
nhập kho để nhập kho hàng hóa.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
10
Kế toán thanh toán thực hiện thủ tục thanh toán theo nh hợp đồng/ đơn đặt
hàng đã ký kết.
Kế toán mua hàng sẽ lu toàn bộ hồ sơ mua hàng ngoại trừ các hồ sơ chứng
từ thanh toán do kế toán lu.
* Đối với mua hàng nớc ngoài:
Khi có nhu cầu mua hàng để bán bộ phận có nhu cầu chuyển bảng kế
hoạch triển khai hợp đồng sang cho phòng kế toán sau khi đợc ký kết bởi các
phòng ban liên quan.
Kế toán mua hàng yêu cầu các nhà cung cấp báo giá. Ngoài ra, căn cứ địa
điểm giao hàng, kế toán mua hàng yêu cầu báo giá vận chuyển quốc tế của nhà
vận chuyển hàng hóa quốc tế để chọn phơng tiện vận chuyển thích hợp và hiệu
quả.
Kế toán mua hàng tập hợp tất cả các bảng báo giá do các nhà cung cấp gửi,
quy định có ít nhất 3 báo giá (trừ trờng hợp nếu giá trị hợp đồng mua thấp hơn 5
triệu thì không cần 3 bảng báo giá hoặc có chỉ đạo khác trực tiếp từ ban giám

đốc) để lựa chọn.
Kế toán trởng xem xét các bảng chào giá của nhà cung cấp đợc lựa chọn
và bảng nhu cầu khách hàng để chọn ra nhà cung cấp có giá cả thích hợp. Căn
cứ vào bảng kế hoạch triển khai hợp đồng/ bảng báo giá kế toán mua hàng lập
hợp đồng ngoại/PO (Purchase Order), kế toán trởng/ ban giám đốc công ty xem
xét nội dung hợp đồng/ đơn đặt hàng/ báo giá có phù hợp về kế hoạch kinh
doanh, tính pháp lý.
Căn cứ vào điều khoản thời hạn giao hàng có trên hợp đồng và kết hợp
theo dõi tiến trình giao hàng của nhà cung cấp để thông báo cho nhà vận
chuyển hàng hóa quốc tế theo dõi nhận hàng từ nhà cung cấp. Kế toán mua
hàng thực hiện thủ tục thanh toán theo nh hợp đồng và thoả thuận giữa hai bên.
Kế toán mua hàng kiểm tra bộ hồ sơ/ chứng từ nhận hàng gốc do nhà cung
cấp gửi thẳng cho Công ty hoặc đa qua nhà vận chuyển quốc tế có đầy đủ và
phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng ngoại.
Kế toán mua hàng chuyển một bộ hồ sơ gốc chứng từ nhận hàng cho bộ
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
11
phận xuất nhập khẩu làm thủ tục nhận hàng đồng thời thông báo cho các bộ
phận liên quan biết để lên kế hoạch giao hàng cụ thể trớc khi hàng nhận xong.
Khi hàng về đến kho Công ty, bộ phận xuất nhập khẩu thông báo kế toán
để làm thủ tục nhận và kiểm tra hàng. Kế toán mua hàng phối hợp với thủ kho
kiểm tra về số lợng theo chủng loại và ký xác nhận lên phiếu nhập kho. Thủ kho
căn cứ theo phiếu nhập kho để nhập kho hàng hóa.
Kế toán mua hàng theo dõi ngày nhận hàng với điều kiện thanh toán trả
sau và lập thủ tục thanh toán khi đến hạn. Hồ sơ lập nộp ngân hàng: Hợp đồng
ngoài/ đơn đặt hàng hoặc tờ khai hải quan, Invoice, Packing list, Bill of Lading.
4.2. Về quy trình bán hàng.
Mục đích: Hớng dẫn bán hàng/ giao hàng đợc soạn thảo, ban hành và áp
dụng nhằm quy định cách thức thống nhất cho quá trình bán hàng/ giao hàng,
đảm bảo sản phẩm khách hàng nhận đợc đúng yêu cầu chất lợng.

Nguyên tắc: Tất cả các sản phẩm phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lợng
và tiêu chí của khách hàng yêu cầu.
Khi có yêu cầu giao hàng nhân viên kinh doanh sản phẩm thông báo cho
các phòng ban có liên quan nh: Kế toán, kinh doanh biết để chuẩn bị thủ tục
và hàng hóa.
Nhân viên kinh doanh thông báo thời gian giao hàng cho khách hàng qua
điện thoại hoặc văn bản và lập thủ tục giao hàng.
5.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Phòng kế toán công ty gồm có kế toán trởng và các kế toán viên. Tổ chức
bộ máy kế toán tại công ty đợc trình bày theo sơ đồ bộ máy kế toán nh sau:
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
12
Sơ đồ bộ máy kế toán
- Nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán công ty:
Để hoàn thành tốt công việc đợc giao, giữ vững và nâng cao chất lợng
trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, đồng thời để giữ vững và phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty, đội ngũ kế toán công ty đã và đang hoàn thành tốt
nhiệm vụ theo đúng chức năng, quyền hạn của mình. Cụ thể là:
* Kế toán trởng:
+ Kế toán trởng là ngời quản lý, điều hành chung mọi công việc trong
phòng kế toán.
+ Tổng hợp các số liệu kế toán.
+ Hàng ngày, hàng quí tập hợp số liệu, kiểm tra số liệu, lập quyết toán;
xác định lỗ lãi, lập bảng cân đối phát sinh.
+ Cuối năm lập các báo cáo trình giám đốc và cơ quan pháp luật về mọi
vấn đề thuộc phạm vi chuyên trách.
* Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán là ngời chịu trách nhiệm:
+ Theo dõi hạch toán, thanh toán với ngân hàng nhà nớc; với các thành
phần kinh tế nhà nớc và các cá nhân khác có quan hệ mua bán kinh doanh với

công ty mình.
+ Theo dõi giám sát lợng tiền của công ty: lợng tiền thu vào khi bán hàng
và lợng tiền xuất ra khi mua hàng, khi nộp thuế
* Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội:
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
13
Kế toán
thanh toán
Kế toán
thanh toán
Kế toán
lương
Kế toán
lương
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
quĩ
Kế toán
quĩ
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
+ Kế toán lơng là ngời kế toán chịu trách nhiệm quản lý tiền lơng và bảo
hiểm của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Cuối tháng, cuối năm, dựa vào bảng chấm công thanh toán tiền lơng và
bảo hiểm của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Cuối tháng, cuối năm, dựa vào bảng chấm công thanh toán tiền lơng, th-
ởng cho Cán bộ, công nhân viên của Công ty.

* Kế toán hàng hóa:
+ Kế toán hàng hóa phải quản lý lợng hàng nhập vào, hàng xuất bán ra và
lợng hàng còn tồn trong kho.
+ Kiểm tra chứng từ mua bán hàng hóa, vào sổ các nghiệp vụ mua bán
phát sinh hàng ngày.
* Kế toán quỹ:
Kế toán quỹ là ngời chịu trách nhiệm:
+ Quản lý lợng tiền nhập, xuất của Công ty, ghi chép sổ quỹ, Báo cáo tồn
quỹ hàng ngày.
+ Theo dõi số phát sinh trên tài khoản tiền mặt tại quỹ và tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng.
+ Chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Kế toán trởng
Công việc của mỗi nhân viên trong phòng Kế toán Công ty đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, có liên quan tới sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Vì vậy, mỗi ngời kế toán hoàn thành tốt công việc của mình tạo tiền đề cho sự
phát triển và mở rộng thị trờng kinh doanh của Công ty, nâng cao vị thế của
Công ty trên thị trờng.
6. Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty.
Công ty phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh áp dụng chính sách kế toán
theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định 144/
2001/ QĐ-BTC ngày 21/2/2001 của Bộ Tài Chính.
Kỳ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là kỳ kế toán năm tính từ đầu ngày
01/01 đến hết ngày 31/12 năm dơng dịch.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
14
- Nhóm chứng từ tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực nhập quỹ và làm căn cứ để
thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và các sổ có liên quan...
+ Phiếu chi: Xác định tiền mặt, ngoại tệ... thực tế xuất quỹ và làm căn cứ
cho thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và sổ kế toán...

+ Uỷ nhiệm chi
+ Biên lai thu tiền
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
- Nhóm chứng từ lao động tiền lơng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lơng tổng hợp và chi tiết
- Nhóm chứng từ tài sản cố định bao gồm:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
....
- Nhóm chứng từ hàng tồn kho bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Hoá đơn mua hàng
- Nhóm chứng từ bán hàng gồm:
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản bàn giao hàng hoá
- Nhóm chứng từ mua hàng gồm:
+ Hoá đơn mua hàng
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
15
+ Hợp đồng mua hàng/ Đơn đặt hàng
7. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty phát triển th-
ơng hiệu mới bảo thanh

(áp dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995)
số hiệu tài
khoản
tên tài khoản
Cấp 1 Cấp 2
Tài khoản loại I
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Viêt Nam
1122 Ngoại tệ
131 Phải thu khách hàng
133 Thuế VAT đợc khấu trừ
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trớc
153 Công cụ dụng cụ
1531 Công cụ dụng cụ quản lý
156 Hàng hoá
1561 Giá mua hàng hoá
211 Tài sản cố định
2111 TSCĐ hữu hình
2113 15TSCĐ vô hình
214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
tài khoản loại II
nợ phải trả
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả ngời bán

333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
3331 Thuế VAT phải nộp
334 Phải trả công nhân viên
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
16
3441 Tiền lơng nhân viên và các khoản phải trả NV khác
338 Phải trả phải nộp khác
3381 Tài sản thừa sử lý
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
344 Nhận ký quỹ, ký kợc dài hạn
Tài khoản loại iv
nguồn vốn chủ sở hữu
411 Nguồn vốn kinh doanh
421 Lợi nhuận cha phân phối
4211 Lợi nhuận năm trớc
4142 Lợi nhuận năm nay
tài khoản loại v
doanh thu
511 Doanh thu bán hàng
5111 Doanh thu bán hàng hoá
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
515 Thu nhập hoạt động tài chính
521 Chiết khấu thơng mại
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
tài khoản loại vi

mua hàng
632 Giá vốn hàng hoá
6321 Giá vốn vật t, hàng hoá
635 Chi phí hoạt động tài chính
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý, VP
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
tài khoản loại vii
thu nhập hoạt động khác
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
17
711 Thu nhập hoạt động tài chính
tài khoản loại ix
xác định kết quả kinh doanh
911 Xác định kết quả kinh doanh
8. Hình thức sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Do đó, sổ kế toán tổng hợp
của Công ty bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các tài khoản (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ), nh:
Sổ cái tài khoản Doanh thu.
Sổ cái tài khoản theo dõi giá vốn hàng bán.
Sổ cái tài khoản 131 theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
Sổ cái tài khoản Chi phí bán hàng.

Sổ cái tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ cái tài khoản 911
Sổ cái tài khoản 421
Ngoài ra còn có các sổ, thẻ chi tiết đợc tổ chức theo đặc điểm kinh doanh
Công ty.
Trình tự nghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
18
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
theo đối tượng
Sổ quỹ
Bảng kê Chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
Sổ đăng ký CT-
GS
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối qúy, cuối năm)
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Hiện nay, Công ty Phát triển thơng hiệu mới Bảo Thanh dùng kế toán thủ
công, mọi công việc kế toán đều đợc làm bằng tay.

9. Hệ thống báo cáo kế toán:
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và cho các cơ
quan chức năng, Công ty thực hiện hệ thống Báo cáo gồm các Báo cáo nộp hàng
tháng và nộp vào cuối năm.
- Các Báo cáo nộp hàng tháng:
+ Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT).
+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch bán ra (Mẫu số 02/GTGT).
+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (Mẫu số
03/GTGT).
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- Các Báo cáo phải nộp khi hết năm tài chính:
+ Báo cáo quyết toán thuế GTGT.
+ Báo cáo quyết toán thuế TNDN
+ Báo cáo tài chính năm: Theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành, các
báo cáo tài chính năm công ty lập, đó là:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Bảng cân đối kế toán.
Các báo cáo này Công ty phải nộp cho Cơ quan thuế chuyên quản, đó là
chi cục thuế quận Tây Hồ Hà Nội.
II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa tại công ty phát triển thơng hiệu mới bảo
thanh.
1. Đặc điểm hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
1.1. Phơng pháp mua hàng tại Công ty.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
19
Công ty tiến hành mua hàng trên thị trờng qua các phiếu đánh giá nhà cung
cấp - theo đúng quy trình mua hàng ở trên để tìm ra nhà cung cấp nào có giá cả
và chất lợng, thời gian giao hàng là cạnh tranh nhất để tiến hành đặt hàng với

nhà cung cấp đó.
Nhà cung cấp khi giao hàng phải xuất trình phiếu bán hàng, hóa đơn bán
hàng và phiếu thu cũng nh giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận xuất
xởng (CQ) đối với hàng nhập khẩu và giấy chứng nhận chất lợng sản phẩm - đối
với hàng sản xuất trong nớc cho bộ phận tiếp nhận, thủ kho tiến hành kiểm hàng
dựa trên phiếu xuất, hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp nếu đủ thì ký xác nhận
vào và chuyển lên phòng kế toán tiến hành các thủ tục thanh toán hay xác nhận
công nợ với khách hàng.
1.2. Phơng thức thanh toán tiền hàng.
Tùy từng loại hàng hóa khi nhập kho sẽ đợc thanh toán ngay cho nhà cung
cấp, còn lại Công ty không thể thanh toán ngay kế toán tiến hành lên công nợ và
có kế hoạch tài chính để thanh toán cho nhà cung cấp trong một thời gian gần
nhất. Còn các khoản giảm giá và chiết khấu (nếu có) đều đợc thể hiện trên hóa
đơn mua hàng.
1.3. Phơng thức quản lý hàng hóa.
Về mặt hàng vàng - trang sức không có hàng dự trữ ở kho, Công ty có một
kho với diện tích 20m
2
gần sát với văn phòng để chứa đựng hàng quần áo trẻ
em. Kho hàng hóa đợc trang bị hệ thống phòng cháy, hệ thống quạt thông gió,
hút ẩm, diệt mối thờng xuyên. Việc bảo quản kho hàng đợc giao cho thủ kho,
nhân viên này phải báo cáo thờng xuyên với kế toán trởng và trong trờng hợp
cần thiết phải báo ngay cho giám đốc để xử lý kịp thời.
* Thủ tục nhập kho
Khi hàng hóa nhập về phải căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua vào kế toán
tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành ba liên chuyển đến ba bộ phận khác nhau:
- Một liên lu kho
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
20

- Một liên chuyển cho kế toán thanh toán
- Một liên lu tại gốc.
Ngày 01/03/2007 Công ty có mua hàng của Công ty Sản xuất và Thơng
mại Bảo Quang.
Đơn vị: CT PT thơng hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Nợ: .. Số: 01NK

Họ, tên ngời giao hàng: Vơng Mộng Ngọc
Nhập tại kho: Ngô 690 - Lạc Long Quân, Hà Nội
STT Tên, nh n hiệu, quy ã M sốã
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Dây chuyền Chiếc 10 10 5.760.000 57.600.000
Cộng 57.600.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Năm bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn

Nhập, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Ngời lập phiếu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
21
Chứng từ - ghi sổ số 1
Chứng từ ghi sổ
Số 1
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Mua hàng hóa
nhập kho
156 331 57.600.000
Cộng 57.600.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra
tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ, đối chiếu số lợng nhập - xuất trên chứng
từ với số lợng nhập xuất. Nếu đúng thì ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ
và vào thẻ kho.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
22
Đơn vị: CT PT thơng hiệu mới Bảo Thanh

Địa chỉ: Ngõ 690 - Lạc Long Quân - Hà Nội
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 05/03/007
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách hàng hóa: Dây chuyền
Đơn vị tính: Chiếc
Mã số: 02
ST
T
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
Số lợng Ký xác
nhận
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tồn kho đầu kỳ 0
1 01NK 05/03/07
Nhập hàng CT SX &
TM Bảo Quang
05/03/07 10
1 01XK 05/03/07
Xuất bán cho CT
Sao Việt
05/03/07 10

2
4
5
15
Tổng cộng:
Hà Nội, ngày 31/03/2007
Ngời lập phiếu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tiếp đó kế toán căn cứ vào các chứng từ trên ghi vào sổ chi tiết vật t. Sổ
này giống nh sổ kho nhng theo dõi chỉ tiêu giá trị hàng hóa, chi tiết chi từng
loại hàng hóa một (dạng tờ rời)
Sổ chi tiết vật t/ hàng hóa
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
23
Tháng 03/2007
Tài khoản: 156
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ghi chú
SH Ngày SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10`
Số d đầu kỳ 0
Số phát sinh
trong kỳ
Nhập hàng
ngày 05/03/07
10 57.600.000
Xuất kho bán
hàng ngày
05/03/07
10 57.600.000
Cộng phát

sinh
10 57.600.000 10 57.600.000
Số d cuối kỳ 0
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2007
Ngời lập phiếu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
2.1. Hạch toán giá vốn hàng bán đã tiêu thụ.
2.1.1. Hạch toán chi tiết
Hàng hoá kinh doanh ở Công ty có số lợng ít, có giá trị cao nên phơng thức
xác định giá vốn hàng bán dợc áp dụng ở Công ty là: Phơng pháp giá thực tế
đích danh. Kế toán dựa vào đơn giá thực tế của hàng hoá theo từng lô, theo lần
nhập để tính giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho.
Để phản ánh Giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết cấu TK 632:
Bên nợ ghi:
+ Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
24
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trớc).
Bên có ghi:
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trớc).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911

Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Khi xuất bán hàng kế toán ghi tăng doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn
hàng bán:
Nợ TK 632: 57.600.000
Có TK 156: 57.600.000
2.1.2. Hạch toán tổng hợp.
Khi bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nh: Hợp đồng kinh tế,
đơn đặt hàng tiến hành làm các thủ tục bán hàng cho khách nh sau:
Trớc hết kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo mẫu quy định của Bộ tài
chính.
Phiếu xuất kho đợc lập thành ba liên theo quy định và chuyển đến 3 bộ
phận khác nhau:
- Một liên chuyển cho thủ kho
- Một liên chuyển cho kế toán thanh toán
- Một lu tại gốc.
Đơn vị: CT PT thơng hiệu mới Bảo Thanh
Địa chỉ: 7C Ngõ 690-Lạc Long Quân, Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Nợ: .. Số: 01XK

Họ, tên ngời nhận hàng: Nguyễn Anh Đức
Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty Sao Việt theo hóa Đơn số: 0056823
Nguyễn Thị Thu Hờng Lớp: Kế toán E - K15 VBII
25

×