Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Ty gia hoi doai va van de quan ly ty gia hoi doai o viet nam hien nay padkd 20130302110925 15188 czdd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.81 KB, 57 trang )

Page |0

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI : TỶ GIÁ HỐI ĐỐI VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỜI MỞ ĐẦU


Page |1

Xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hố
đang diễn ra một cách sâu sắc, toàn diện
trên phạm vi tồn thế giới. Nó là qui luật
khách quan mà Việt Nam cần sớm nắm bắt
vận dụng. Việc tham gia vào nền kinh tế khu
vực và thế giới sẽ mở ra cho chúng ta nhiều
cơ hội đồng thời cũng đặt ra những thách
thức khơng nhỏ địi hỏi phải có những chính
sách phù hợp. Một hoạt động có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình hội nhập kinh tế là
ngoại thương. Quyết định tới sự thành cơng
hay thất bại của chính sách kinh tế đối ngoại
phải kể đến vai trò quan trọng của chế độ tỷ
giá hối đoái mỗi quốc gia. Tỷ giá hối đối là
một biến số kinh tế vĩ mơ quan trọng có tác
động tới nhiều mặt hoạt động của nền kinh
tế . Nó ra đời từ hoạt động thương mại quốc
tế và quay trở lại tác động lên hoạt động
xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán của


mỗi quốc gia. Là một nước đang đi những
1


Page |2

bước đi đầu tiên cả về phương diện lí luận và
thực tiễn, hơn bao giờ hết việc nghiên cứu tỉ
giá hối đoái đang trở thành vấn đề cấp bách
đặt ra cho chúng ta. Xuất phát từ thực tế
khách quan đó, đề án mơn học “Lý thuyết tài
chính tiền tệ” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề :

“ Tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
hiện nay “
Cấu trúc đề án gồm hai phần:
Chương I : Lý luận chung về tỷ giá hối đối, cơ chế điều
hành và chính sách tỷ giá hối đoái
Chương II : Quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
Do tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý tỷ giá hối đoái hiện
nay là những vấn đề rất phức tạp không thể nghiên cứu triệt để
chỉ trong một đề án môn học nên đề án môn học này chỉ xoay
quanh phạm vi: những khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái, cơ
chế điều hành tỷ giá, chính sách tỷ giá , thực trạng vấn đề quản

2


Page |3


lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và những giải pháp cơ bản để
hồn thiện cơng tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong
thời gian tới. Trong quá trình nghiên cứu, những khiếm khuyết
hạn chế là khó tránh khỏi, vì vậy em rất mong được sự phê bình
góp ý của các thầy cơ để những bài viết sau đạt chất lượng cao
hơn.

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI , CƠ CHẾ
ĐIỀU HÀNH VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
1.1 . Tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái

3


Page |4

Các quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, du lịch giữa các
nước đã phát sinh quan hệ thanh tốn quốc tế. Do hầu hết các
quốc gia đều có đồng tiền riêng, nên khi giao dịch quốc tế phải
chuyển đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác theo
một tỷ lệ nhất định. Điều này đã dẫn đến khái niệm tỷ giá hối
đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền nước này thể
hiện bằng sổ lượng đơn vị của đồng tiền nước khác. Tỷ giá
chính là sự so sánh giá trị giữa đồng tiền của các nước với nhau
Mỗi một tỷ giá được đưa ra bao giờ cũng liên quan đến hai
đồng tiền. Đồng tiền được cố định ở một đơn vị được gọi là
đồng yết giá. Đồng tiền kia được biểu hiện bằng số lượng đơn

vị biến đổi được gọi là đồng định giá. Để tránh nhầm lẫn,
chuyên đề này sẽ sử dụng cách biểu diễn tỷ giá trực tiếp với ký
hiệu sau
E(A/B) = x
Với A là ngoại tệ với vai trò là đồng yết giá
B là nội tệ với vai trò là đồng định giá
VD : E(USD/VND) = 20.000 nghĩa là 1 USD = 20.000 VND
4


Page |5

1.1.2.

Phân loại tỷ giá hối đoái

1.1.2.1.

Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh

 Tỷ giá mua: là tỷ giá mà tại đó các tổ chức tín dụng sẵn
sàng mua ngoại tệ
 Tỷ giá bán: là tỷ giá mà tại đó các tổ chức tín dụng sẵn
sàng bán ngoại tệ
1.1.2.2.

Phân loại theo cơ chế quản lý vĩ mô

 Tỷ giá danh nghĩa: là giá cả của một đồng tiền được biểu
thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương

quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng
 Tỷ giá thực: là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi
tương quan giá cả trong nước và nước ngoài
1.1.2.3.

Phân loại theo quan hệ thương mại quốc
tế

 Tỷ giá song phương: là tỷ giá được xác định giữa đồng tiền
của hai nước trong
quan hệ thương mại quốc tế của hai nước đó với nhau

5


Page |6

 Tỷ giá đa phương: là tỷ giá được xác định giữa đồng tiền
của nhiều hơn hai nước trong quan hệ thương mại quốc tế
của các nước đó với nhau
1.1.2.4.

Phân loại theo thời hạn thanh toán

 Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được xác định vào ngày hôm
nay và việc tiến hành thanh tốn xảy ra trong vịng hai
ngày làm việc tiếp theo
 Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay
nhưng việc thanh tốn xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc
trở lên

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Là giá cả của ngoại tệ, tỷ giá chịu ảnh hưởng bởi quan hệ
cung cầu ngoại tệ trên thị trường hối đoái. Quan hệ cung cầu
ngoại tệ lại chịu ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố, các yếu tố
này có thể tác động đến tỷ giá trong dài hạn hoặc trong ngắn
hạn hoặc cả ngắn và dài hạn.
1.1.3.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong
dài hạn
6


Page |7

 Lạm phát ( mức giá cả tương đối giữa hai nước )
Ảnh hưởng của mức lạm phát ở hai nước đến tỷ giá xuất
phát từ thuyết ngang giá sức mua (thuyết PPP). Theo thuyết này
thì tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương
quan lạm phát giữa chúng theo công thức :

ΔE =

x 100%

Trong đó : ΔE : tỷ lệ phần trăm thay đổi tỷ giá sau một năm
π

: tỷ lệ lạm phát / năm trong nước


π* : tỷ lệ lạm phát / năm ở nước ngồi
Vì π và π* là tỷ lệ lạm phát nên thường ít thay đổi trong
ngắn hạn và chỉ thay đổi từ từ trong dài hạn nên tương quan lạm
phát giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ
giá trong dài hạn
Như vậy, về lâu dài, một sự tăng giá cả hàng hóa của một
nước (tương đối so với nước ngoài) làm cho đồng tiền nước này
giảm giá, ngược lại, sự giảm xuống của mức giá tương đối của
một nước làm cho đồng tiền nước đó lên giá
7


Page |8

 Thuế quan và hạn ngạch ở trong nước
Những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán như thuế quan và
hạn ngạch có thể tác động
đến tỷ giá. Khi một nước tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn
ngạch đối với hàng nhập khẩu sẽ làm hạn chế nhập khẩu, nhu
cầu về hàng nội địa sẽ tăng lên, cầu về ngoại tệ sẽ giảm, cầu về
nội tệ tăng làm cho đồng nội tệ có xu hướng tăng giá. Ngược lại
nếu một nước giảm mức thuế quan hoặc bỏ hạn ngạch đối với
hàng nhập khẩu sẽ làm tăng cầu ngoại tệ và làm tỷ giá tăng,
đồng nội tệ sẽ có xu hướng giảm giá
 Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngồi
Nếu phía nước ngồi tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn
ngạch đối với hàng nhập khẩu thì sẽ hạn chế xuất khẩu hàng nội
dẫn đến giảm cung ngoại tệ làm tỷ giá tăng và nội tệ giảm giá.
Ngược lại, nếu phía nước ngồi giảm mức thuế nhập khẩu hay
bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu thì sẽ làm tăng cung ngoại

tệ,tỷ giá sẽ giảm

8


Page |9

 Ứng xử của cơng chúng: Sự ưa thích hàng nội hay hàng
ngoại
Nếu sự ưa thích hàng ngoại của cơng chúng một nước tăng
lên thì cầu về hàng nhập khẩu của nước đó tăng làm tăng cầu về
ngoại tệ dẫn đến ngoại tệ tăng giá. Nếu hàng xuất khẩu của một
nước được ưa thích tăng lên thì về lâu dài sẽ làm cho đồng tiền
của nước đó tăng giá
 Năng suất lao động và mức thu nhập giữa các quốc gia
Nếu năng suất lao động của một nước cao hơn nước khác
thì những nhà kinh doanh ở nước có năng suất lao động cao có
thể hạ giá hàng nội tương đối so với hàng ngoại mà vẫn thu
được lãi. Kết quả là cầu về hàng nội tăng và đồng nội tệ có xu
hướng tăng. Ngược lại nếu năng suất lao động của một nước
thấp hơn nước khác thì hàng hóa nước đó trở nên tương đối đắt
hơn và đồng tiền của nước đó có xu hướng giảm giá. Như vậy,
về lâu dài, năng suất lao động của một nước cao hơn tương đối
so với nước khác dẫn đến đồng tiền nước đó tăng giá.
Tương quan so sanh mức thu nhập của hai quốc gia cũng
quyết định sự thay đổi tương quan giá trị giữa hai đồng tiền về
9


P a g e | 10


mặt dài hạn do nó ảnh hưởng đến nhu cầu xuất nhập khẩu và
nhu cầu đầu tư của hai nước. Nếu GDP tính théo đầu người của
một nước tăng nhanh hơn nước khác sẽ làm cho nhu cầu nhập
khẩu của nước đó tăng lên,cầu về ngoại tệ tăng, dẫn đến ngoại
tệ tăng giá. Nhưng khi thu nhập theo đầu người tăng nghĩa là tỷ
suất sinh lời của các khoản đầu tư vào nước này sẽ tăng nhanh
hơn, luồng vốn đầu tư đi vào nhiều hơn và lại làm cho bản tệ
tăng giá. Hai ảnh hưởng này xảy ra đồng thời và tác động vào tỷ
giá . sự thay đổi của tỷ giá phụ thuộc vào ảnh hưởng ròng của
hai tác động trên
Cũng cần lưu ý rằng,một nước có thể bé đến nỗi sự thay đổi
trong năng suất lao đơng hoặc sự ưa thích hàng nội hơn hàng
ngoại sẽ khơng có tác động đến giá cả tương đối của hàng nội
so với hàng ngoại. trong trường hợp này, những thay đổi trong
năng suất lao động và ứng xử của người tiêu dung tác động đến
thu nhập của một nước nhưng không nhất thiết tác động đến tỷ
giá
1.1.3.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong
ngắn hạn
10


P a g e | 11

 Mức lãi suất so sánh ở hai nước
Thay đổi mức lãi suất ở hai nước ảnh hưởng đến tỷ giá dựa
trên thuyết ngang giá lãi suất (Interset Parity - IP). Theo thuyết

này thì tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh
tương quan mức lãi suất giữa chúng theo công thức :
ΔE =

x 100%

Trong đó : ΔE là tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau một năm
R là mức lãi suất %/ năm của nội tệ
là mức lái suất %/ năm của ngoại tệ

 Thay đổi lãi suất nước ngoài
Sự tăng lên của lãi suất nước ngoài làm tăng lợi tức dự tính
của tiền gửi nước ngồi dẫn đến cầu ngoại tệ tăng và làm cho
ngoại tệ tăng giá. Ngược lại, sự giảm lãi suất nước ngoài sẽ làm
giảm lợi tức dự tính tiền gửi nước ngồi và làm cho đồng ngoại
tệ sụt giảm
 Thay đổi lãi suất trong nước

11


P a g e | 12

Một sự tăng lên của lãi suất trong nước làm tăng lợi tức dự
đoán về tiền gửi trong nước và làm cho nội tệ tăng giá và ngược
lại một sự sụt giảm lãi suất trong nước sẽ làm cho lợi tức dự
tính về nội tệ giảm và nội tệ giảm giá
 Thay đổi trong tỷ giá dự tính
Một sự giảm xuống của tỷ giá dự tính trong tương lai làm
giảm lợi tức dự tính của tiền gửi nước ngoài và làm cho nội tệ

tăng giá. Một sự tăng lên của tỷ giá dự tính làm cho lợi tức dự
tính về tiền gửi nước ngồi tăng lên và nội tệ giảm giá.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài hạn là những
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá dự tính trong tương lai bao gồm
mức giá cả tương đối, thuế quan và hạn ngạch, cầu xuất khẩu,
năng xuất lao động và thu nhập theo đầu người tương đối.
Thuyết PPP gợi ý rằng nếu một mức giá cả trong nước cao hơn
mức giá cả nước ngồi được dự tính là kéo dài thì nội tệ sẽ sụt
giá về lâu dài. Điều này sẽ dẫn đến xu hướng làm tăng lợi tức
dự tính về tiền gửi nước ngoài và tỷ giá
 Sự thay đổi trong mức cung tiền tệ
12


P a g e | 13

Cung tiền tệ cao lên sẽ dẫn đến đồng nội tệ giảm giá trong
dài hạn và từ đó dẫn đến tỷ giá tương lai dự tính thấp hơn. Kết
quả là làm cho tăng lợi tức dự tính về tiền gửi nước ngồi với
bất kỳ một tỷ giá hiện hành đã cho nào. Hơn nữa, cung tiền tệ
cao hơn sẽ dẫn đến một mức cung tiền tệ thực tế cao hơn bởi vì
mức giá khơng tăng lên trong thời gian ngắn. Kết quả là tăng
cung tiền thực tế làm cho lãi suất trong nước giảm, điều này làm
giảm lợi tức dự tính về tiền gửi trong nước và tỷ giá tăng. Tuy
nhiên trong thời gian dài, lãi suất lại tăng trở lại, lợi tức dự tính
tiền gửi trong nước tăng và tỷ giá giảm về lâu dài
 Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai
Khi những cú sốc này diễn ra, nó sẽ tác động ngay lập tức
đến tỷ giá. Các cú sốc xuất hiện với tần số càng nhanh và cường
độ càng mạnh làm cho tỷ giá cũng biến động càng nhanh và

càng mạnh
 Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương trên thị
trường ngoại hối
Khi ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào làm tăng cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá tăng và ngược
13


P a g e | 14

lại khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ làm tăng cung ngoại
tệ và làm cho tỷ giá giảm. Tần số và cường độ can thiệp càng
mạnh càng khiến cho tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong
ngắn hạn. Hơn nữa, tín hiệu can thiệp của ngân hàng trung ương
có tác dụng tâm lý rất mạnh đến các thành viên thị trường khiến
cho tỷ giá thay đổi nhanh chóng
1.1.4.
1.1.4.1.

Tác động của tỷ giá đến các hoạt động kinh tế
Tác động đến hoạt động ngoại thương

Khi tỷ giá biến động, nó sẽ làm cho giá cả hàng hóa xuất
nhập khẩu đắt lên hoặc rẻ đi một cách tương đối từ đó ảnh
hưởng đến khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và kim ngạch
ngoại thương. Chẳng hạn, khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng xuất
khẩu tính bằng ngoại tệ rẻ hơn trên thị trường quốc tế do đó làm
tăng khả năng cạnh tranh về giá, dễ tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
Do vậy khối lượng hàng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu
tăng. Đối với nhập khẩu, sự giảm giá của đồng bản tệ sẽ hạn chế

nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu bán bằng đồng nội tệ trên thị
trường trong nước tăng làm cho cầu tiêu thụ hàng nhập khẩu
giảm, do đó khối lượng và kim ngạch nhập khẩu giảm. Xuất
khẩu tăng, nhập khẩu giảm dẫn đến cán cân thương mại được
14


P a g e | 15

cải thiện, lượng ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng
gia tăng. Do vậy, phá giá hay giảm giá nội tệ là một trong
những biện pháp cải thiện cán cân thương mại, cán cân vãng lai
và cán cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên tác động của nó cịn
tùy thuộc vào cơ cấu xuất nhập khẩu và do vậy mức độ tác động
sẽ khác nhau ở các nước khác nhau và trong từng thời kỳ
1.1.4.2.

Tác động đến mức giá cả trong nước

Tỷ giá biến động sẽ ảnh hưởng đến giá hàng nhập khẩu bán
trên thị trường nội địa từ đó tác động đến mức giá cả trong
nước. Chẳng hạn, khi tỷ giá tăng, giá hàng nhập khẩu bán bằng
nội tệ tăng dẫn đến mức giá chung trong nước tăng. Nếu hàng
nhập khẩu là hàng tiêu dùng, nó trực tiếp làm tăng chỉ số CPI.
Nếu đó là hàng tư liệu sản xuất, nó làm cho chi phí sản xuất
tăng dẫn đến mức lạm phát cũng sẽ tăng, gây bất ổn cho nền
kinh tế. Nếu tỷ giá giảm mức giá chung trong nước cũng sẽ
giảm và khi tỷ giá ổn định nó là một trong những yếu tố ổn định
giá cả trong nước, ổn định nền kinh tế. Sự tác động trên được
thể hiện qua công thức :

CPI = α.P + ( 1 – α ).E.P*
Trong đó: CPI : chỉ số giá tiêu dùng
α

: Tỷ trọng hàng hóa tiêu dùng nội địa
15


P a g e | 16

(1- α): Tỷ trọng hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
E

: Tỷ giá, P : giá hàng nội địa, P* : giá hàng

nhập khẩu
1.1.4.3.

Tác động đến mơi trường đầu tư nước
ngồi

Tỷ giá ổn định thúc đẩy đầu tư quốc tế vì khi tỷ giá ổn định
sẽ hạn chế được những rủi ro trong đầu tư quốc tế và người đầu
tư có thể dự đốn được kết quả kinh doanh. Ngược lại, tỷ giá
biến động làm cho kết quả kinh doanh trở nên không chắc chắn,
làm phát sinh các rủi ro do đó hạn chế đầu tư, kìm hãm tăng
trưởng
1.2. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
1.2.1.


Khái niệm

Cơ chế điều hành tỷ giá là những quy định của một quốc gia
phản ánh sự kết hợp khác nhau của các chế độ tỷ giá cố định và
thả nổi
1.2.2.
1.2.2.1.

Nội dung
Đồng tiền lưu thông
16


P a g e | 17

Nội dung này quy định đồng tiền pháp định chính thức của
một quốc gia. Một nước có thể chỉ có một đồng tiền của nước
đó được phép lưu hành hoặc sử dụng đồng tiền của nước khác
thay thế cho đồng tiền quốc gia
1.2.2.2.

Cơ cấu tỷ giá

Một quốc gia có thể chỉ có một tỷ giá được gọi là hệ thống
tỷ giá thống nhất ( một tỷ giá ) hoặc nhiều tỷ giá được sử dụng
cho các mục đích khác nhau hoặc cho các thể nhân khác nhau
( đa tỷ giá ). Khi một nước sử dụng hệ thống đa tỷ giá, yếu tố thị
trường phản ánh trong tỷ giá bị bóp méo, tỷ giá khơng phản ánh
đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường
1.2.2.3.


Thị trường kỳ hạn

Quy định này phản ánh sự kiểm sốt của ngân hàng trung
ương hoặc chính phủ vào hoạt động của thị trường kỳ hạn, kể cả
giao dịch giao ngay và giao dịch hoán đổi của các chủ thể kinh
tế
1.2.2.4.

Chế độ tỷ giá

 Chế độ tỷ giá cố định
17


P a g e | 18

Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá mà trong đó Ngân
hàng Trung ương buộc phải can thiệp trên thị trường ngoại hối
để duy trì tỷ giá xung quanh tỷ giá cố định do ngân hàng trung
ương xác định trong một biên độ hẹp đã định trước. Trong chế
độ này, Ngân hàng Trung ương buộc phải mua hay bán ngoại tệ,
trực tiếp tác động đến cung cầu ngoại tệ nhằm giới hạn tỷ giá
trong biên độ đã định. Để can thiệp, ngân hàng trung ương phải
có nguồn dự trữ ngoại hối đủ mạnh

Hình 1.2.2.4.a : chế độ tỷ giá cố định : cầu tăng
Trong hình 1.2.2.4a, khi cầu ngoại tệ tăng từ D1 đến D2 tỷ
giá tăng từ E1 đến E2, Ngân hàng Trung ương phải bán ngoại tệ
để tăng cung ngoại tệ, làm dịch chuyển đường cung ngoại tệ từ

S1 đến S2 và giá ngoại tệ trở về mức tỷ giá trung tâm E1 (giả
18


P a g e | 19

định rằng biên độ dao động là 0). Để duy trì mức tỷ giá E1,
lượng ngoại tệ đã phải tăng từ Q1 lên Q3, nghĩa là Ngân hàng
Trung ương phải bán một lượng ngoại tệ ( Q3 – Q1), do đó dự
trữ ngoại tệ giảm, lượng tiền trung ương (MB) và tiền cung ứng
(MS) giảm ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tiền tệ. MS
giảm có thể dẫn đến giảm phát. Để tránh hậu quả giảm phát,
Ngân hàng Trung ương phải tiến hành các hoạt động “can thiệp
triệt tiêu” như mua chứng khoán trên thị trường mở để tăng MB
và MS
Khi cung ngoại tệ tăng, Ngân hàng Trung ương can thiệp
trên thị trường ngoại hối theo chiều hướng ngược lại. Ngân
hàng Trung ương mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối làm cầu
ngoại tệ tăng, tỷ giá trở về mức cố định. Dự trữ ngoại tệ tăng,
lượng tiền trung ương và lượng tiền cung ứng tăng, MS tăng có
thể dẫn đến lạm phát, do vậy, có thể can thiệp vơ hiệu hóa
Trong trường hợp không thể can thiệp, Ngân hàng Trung
ương phải điều chỉnh tỷ giá trung tâm, phá giá hoặc nâng giá
đồng nội tệ

19




×