Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nguyễn hùng hải phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện triệu sơn tỉnh thanh hóa năm 2021 luận văn dƣợc sĩ chuyên khoa cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 65 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HÙNG HẢI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HÓA
NĂM 2021

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2023


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HÙNG HẢI

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HÓA
NĂM 2021

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60720412

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn


HÀ NỘI 2023


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn
cũng như sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Lã
Thị Quỳnh Liên – người cơ kính mến đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi
trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành đề tài. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa Quản lý và Kinh tế dược, Phòng Quản lý đào tạo
cùng các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, khoa Dược, các phòng
ban chức năng cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn tỉnh
Thanh Hóa đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và
hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình, người
thân và bạn bè, những người luôn chia sẻ, động viên và khích lệ tinh thần giúp tơi
vượt qua mọi khó khăn trong học tập và q trình làm khóa luận.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2023
Học viên

Nguyễn Hùng Hải


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Các quy định quản lý nhà nƣớc liên quan đến danh mục sử dụng thuốc trong bệnh

viện:......................................................................................................................... 3
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc: ..................................................... 4
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị: ............................................................... 4
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích ABC: ........................................................................... 4
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích VEN: ........................................................................... 5
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN: ............................................... 7
1.3. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phƣơng pháp phân tích danh mục
thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam: ........................................................................ 7
1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu trong danh
mục thuốc: ............................................................................................................... 7
1.3.2. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dƣợc: .................................................. 9
1.3.3. Về cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng: ............................................................... 10
1.3.4. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần...................................................... 11
1.3.5. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam: .............................. 12
1.4. Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa: .................... 14
1.4.1. Đặc điểm tình hình: ....................................................................................................... 14
1.4.2. Mơ hình bệnh tật của BVĐK huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2021:............. 15
1.4.3. Khoa Dƣợc Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn và thực trạng sử dụng thuốc tại
bệnh viện: ................................................................................................................................. 16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG V PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU ....................... 19
2.1. ĐỐI TƢỢNG, TH I GIAN V ĐỊA ĐIỂM NGHI N CỨU: ........................ 19
2.1.1.Đối tƣợng nghiên cứu: ................................................................................................... 19
2.1.2.Thời gian nghiên cứu và địa điểm: ................................................................................ 19
2.2.PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU: ................................................................... 19
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu:....................................................................................................... 19
2.2.2.Các biến số nghiên cứu: ................................................................................................. 19


2.2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: ...................................................................................... 22
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu:............................................................................................. 22

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHI N CỨU .............................................................. 24
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HÓA NĂM 2021 .......................... 24
3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc tại BVĐK huyện Triệu Sơn năm 2021: ....... 24
3.1.2. Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý: .............................................. 24
3.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ: ........................................................................ 29
3.1.4. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo nhóm thuốc đơn thành phần và nhóm thuốc đa thành
phần:.......................................................................................................................................... 30
3.1.5. Cơ cấu nhóm thuốc hóa dƣợc theo nhóm thuốc biệt dƣợc gốc và nhóm thuốc
generic:...................................................................................................................................... 31
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đƣờng dùng: ....................................... 31
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BVĐK HUYỆN TRIỆU
SƠN NĂM 2021 THEO PHƢƠNG PH P ABC/VEN: ......................................... 32
3.2.1.Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC trong năm 2021: .................................... 32
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng phƣơng pháp VEN:............................................. 37
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN: ...................................................................................... 38
CHƢƠNG 4: B N LUẬN .................................................................................... 41
4.1. CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TRONG NĂM 2021:........... 41
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo nguồn gốc xuất xứ: ......................... 41
4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dƣợc và thuốc có nguồn
gốc từ dƣợc liệu: ................................................................................................................... 42
4.1.3. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo nhóm thuốc đơn thành phần và nhóm thuốc đa
thành phần: ............................................................................................................................. 42
4.1.4. Cơ cấu nhóm thuốc hóa dƣợc theo nhóm thuốc biệt dƣợc gốc và nhóm
thuốc generic: ........................................................................................................................ 43
4.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo đƣờng dùng: ..................................... 44
4.1.6. Cơ cấu thuốc tân dƣợc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý: ................ 44
4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN THEO



PHƢƠNG PH P ABC-VEN:................................................................................ 46
4.2.1. Về phân tích ABC: ........................................................................................................ 46
4.2.2. Về phân tích VEN: ........................................................................................................ 47
4.2.3. Về phân tích ma trận ABC/VEN:................................................................................. 48
KẾT LUẬN V KIẾN NGHỊ ............................................................................... 50
T I LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

GN-HTT

Gây nghiện – hƣớng tâm thần


SKM

Số khoản mục

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

MHBT

Mơ hình bệnh tật

STT

Số thứ tự

VEN

V- thuốc tối cần, E- thuốc thiết yếu, N- thuốc không thiết yếu

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

KST-CNK


Ký sinh trùng-chống nhiễm khuẩn

TQ

Trung Quốc

VN

Việt Nam

Ngxx

Nguồn gốc xuất xứ

BV

Bệnh viên

TTYT

Trung tâm y tế

CKI

Chuyên khoa 1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


Trang

Bảng 1.1.

Ma trận ABC/VEN ............................................................................. 7

Bảng 1.2.

Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc ở một số bệnh viện .............. 9

Bảng 1.3.

Cơ cấu bệnh tật của BVĐK huyện Triệu Sơn năm 2021 ................... 15

Bảng 2.4.

Các biến số cần thu thập ................................................................... 19

Bảng 3.5.

Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại thuốc hóa dƣợc – thuốc
cổ truyền, thuốc dƣợc liệu ................................................................ 24

Bảng 3.6.

Cơ cấu DMT sử dụng năm 2021 theo nhóm tác dụng dƣợc lý .......... 24

Bảng 3.7.

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ......... 28


Bảng 3.8.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 29

Bảng 3.9.

Cơ cấu nhóm thuốc hóa dƣợc theo thuốc đơn thành phần và đa
thành phần ........................................................................................ 30

Bảng 3.10.

Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo tên biệt dƣợc và tên generic.................. 31

Bảng 3.11.

Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ......................................................... 31

Bảng 3.12.

Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng năm 2021 ....................... 32

Bảng 3.13.

Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............................ 33

Bảng 3.14.

Danh sách 10 thuốc có GTSD cao nhất năm 2021 ............................ 35


Bảng 3.15.

Cơ cấu DMT sử dụng theo phân tích VEN ....................................... 37

Bảng 3.16.

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ............................................... 38

Bảng 3.17.

Các thuốc trong nhóm AN ................................................................ 39


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình
Hình 1.1

Trang

Sơ đồ tổ chức của khoa dƣợc BVĐK huyện Triệu Sơn ................. 17


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho ngƣời bệnh,
trong đó thuốc có vai trị quan trọng trong cơng tác phịng bệnh và chữa bệnh. Xã
hội càng phát triển thì giá trị của con ngƣời ngày càng đƣợc tơn trọng, trong đó ý
thức về việc bảo vệ sức khỏe của bản thân mỗi ngƣời cũng đƣợc nâng cao. Hiện
nay, thị trƣờng thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng về chủng loại, nhà cung cấp.
Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lƣợng và giá cả tƣơng đối

ổn định, cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ thuốc cho ngƣời dân và các cơ sở
khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động khơng nhỏ tới hoạt động sử dụng
thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh khơng lành mạnh cũng nhƣ tình trạng
lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa thuốc sản xuất trong nƣớc với thuốc nhập khẩu,
giữa các doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất với cùng một hoạt chất dẫn tới khó khăn
cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện. Bên cạnh đó,
cịn rất nhiều bất cập trong sử dụng thuốc tại các bệnh viện nhƣ: ƣu tiên thuốc ngoại
nhập, các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần thiết) đƣợc sử dụng với tỷ lệ
cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin...
Tại bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn cũng nhƣ nhiều huyện khác trong
tỉnh Thanh Hóa, việc sử dụng thuốc an tồn, hợp lý, tiết kiệm là một trong những
nội dung quan trọng trong quản lý. Do nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng, chi
phí mua thuốc cũng tăng so với năm trƣớc đó, mơ hình bệnh tật đa dạng, danh mục
thuốc với nhiều nhóm tác dụng dƣợc lý, việc xây dựng danh mục năm sau chủ yếu
dựa vào danh mục đã sử dụng năm trƣớc và tổng hợp nhu cầu sử dụng, loại bỏ
những thuốc không cần thiết của các khoa, ph ng. Tuy nhiên việc bổ sung, loại bỏ
nhu cầu sử dụng chƣa đƣợc các bác s điều trị quan tâm đ ng mức, việc áp dụng
các phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc vào xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
cũng chƣa b t buộc phải sử dụng nên danh mục thuốc bệnh viện xây dựng mang
tính thủ cơng, tự phát do đó nhiều khi lƣợng thuốc sử dụng phụ thuộc vào danh mục
s n có chứ khơng phải theo phác đồ điều trị tối ƣu. Nhóm kháng sinh, vitamin và
các thuốc hỗ trợ điều trị… sử dụng với tỷ lệ cao. Vì vậy, vấn đề lựa chọn và sử
dụng thuốc hợp lý càng cần đƣợc ch trọng và giám sát chặt ch . Tuy nhiên cho đến

1


nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào về tình trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
huyện Triệu Sơn. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành đề tài


h nt h

nh

mụ thuố sử ụng tại bệnh viện đ kho huyện Triệu Sơn, tỉnh Th nh Hó năm
2021” với mục tiêu:
1. Mô tả cơ c u danh m c thuốc sử d ng tại Bệnh viện đa khoa huyện Triệu
Sơn năm 2021.
2. Phân tích danh m c thuốc sử d ng tại Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn
năm 2021 theo phương pháp ABC/VEN.
Trên cơ sở đó đƣa ra ý kiến đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả và an toàn trong việc sử dụng thuốc tại bệnh viện.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Các quy định quản lý nhà nƣớc liên quan đến danh mục sử dụng thuốc trong
bệnh viện:
Luật Dƣợc Quốc hội khóa 13 sửa đổi b t đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2017, kèm theo đó là nhiều văn bản pháp luật liên quan bị thay thế.
Về tổ chức đấu thầu, quy định đấu thầu giờ đây đƣợc phân làm 3 cấp: đấu thầu
tập trung Quốc gia, đầu thầu tỉnh và đấu thầu ở từng bệnh viện. Vào đầu năm 2017, Bộ
Y tế thành lập Trung tâm Mua s m tập trung thuốc Quốc gia để thực hiện đấu thầu tập
trung Quốc gia với 20 loại generics phổ biến nhất làm thử nghiệm, phối hợp với Bảo
Hiểm Xã Hội Việt Nam, và giám sát bởi Cục A83 của Bộ Công An. Thông tƣ quy định
đấu thầu thuốc cũng thay đổi.
Về danh mục và phạm vi thanh tốn, tỉ lệ thanh tốn: có sự đổi mới về danh mục
thuốc hóa dƣợc, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu; danh mục thuốc đơng y,
thuốc từ dƣợc liệu và vị thuốc y học cổ truyền; danh mục vật tƣ y tế.

Về các quy định: đổi mới quy định về thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu
làm thuốc; quy định về chất lƣợng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Thông tƣ số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ y tế quy định về
chức năng hoạt động của khoa Dƣợc bệnh viện. Tại điều 2 của Thông tƣ quy định
chức năng của khoa Dƣợc: “ Khoa Dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho
Giám đốc bệnh viện về tồn bộ cơng tác dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý ”. Nhƣ vậy, khoa Dƣợc có vai trị chủ đạo và là đầu mối trong
quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện [19].
Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ y tế quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị. Tại điều 3 của Thông tƣ quy định
chức năng của Hội đồng thuốc và điều trị: “Hội đồng có chức năng tƣ vấn cho giám
đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh
viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện ”. Thông tƣ cũng
hƣớng dẫn cụ thể các phƣơng pháp phân tích đƣợc áp dụng để phát hiện các vấn đề
về sử dụng thuốc: Phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích VEN, phân

3


tích DDD; nguyên t c xây dựng danh mục thuốc và tiêu chí lựa chọn thuốc [17].
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc:
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị:
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc gi p xác định
những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thơng tin về tình hình bệnh tật, phƣơng pháp này s gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý. Phƣơng pháp này cũng gi p hội đồng thuốc và điều trị xác định những thuốc
bị lạm dụng và lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều
trị.
Các bƣớc tiến hành phân tích nhóm điều trị:

- Thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lƣợng và giá trị:
+ Liệt kê các sản phẩm thuốc.
+ Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm (sử dụng
giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian); Số lƣợng
tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
+ Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lƣợng sản phẩm.
Tổng số tiền s bằng tổng của lƣợng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
- S p xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ
chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý
– Điều trị của hiện hội Dƣợc thƣ bệnh viện của M (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới.
- S p xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm
của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn
nhất.
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích ABC:
 Khái niệm phân tích ABC:
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi

4


phí danh cho mua thuốc bệnh viện [17].
 Vai trị và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đƣa ra những quyết định quan trọng trong tổn trữ,
mua s m trong lựa chọn nhà cung cấp.
- Cho thấy những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với số lƣợng lớn mà chỉ có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có s n trên thị trƣờng, đƣợc sử dụng để:

+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng
đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chƣa hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so
sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phƣơng thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc thiết yếu
của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm chính gi p xác định xem phần lớn ngân sách
đƣợc chi trả cho những thuốc nào.
Tuy nhiên nhƣợc điểm của phân tích ABC: khơng cung cấp đƣợc đầy đủ thơng
tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích VEN:
 Khái niệm: Phân tích VEN là phƣơng pháp gi p xác định ƣu tiên cho hoạt động
mua s m và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tồn bộ
các loại thuốc nhƣ mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia loại 3 nhóm cụ thể nhƣ sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) – Là thuốc sống c n dùng trong trƣờng hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh, chữa bệnh
của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) – Là thuốc thiết yếu dùng trong các trƣờng hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) – Là thuốc không thiết yếu dùng trong các
trƣờng hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều

5


trị c n chƣa cao đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tƣơng ứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc [17]

 Các bƣớc thực hiện phân tích VEN:
Phân tích VEN gồm 6 bƣớc:
Bƣớc 1: Từng thành viên trong hội đồng s p xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V,E,N.
Bƣớc 2: Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống nhất, sau đó
hội đồng s :
Bƣớc 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phƣơng án điều trị trùng lập.
Bƣớc 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này trong trƣờng hợp không c n nhu cầu điều trị.
Bƣớc 5: Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V, E trƣớc nhóm N
và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
Bƣớc 6: Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V, E chặt ch hơn
nhóm N.
 Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phƣơng pháp phân tích VEN gi p cho việc lựa chọn những thuốc cần ƣu
tiên việc lựa chọn mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho
và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể:
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên đƣợc đƣa ra ƣu tiên lựa
chọn, đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua s m thuốc: Các thuốc V và E cần phải đƣợc kiểm soát thƣờng
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thƣờng xuyên các thuốc này và giảm dự trữ những
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách khơng hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích
VEN đƣợc dùng để đảm bảo số lƣợng các thuốc V và E phải đƣợc mua đủ trƣớc
tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì s lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để
mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng cách kí
kết hợp đồng các thuốc khơng thiết yếu.
- Về sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN gi p đƣa ra các kiến nghị
sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc

6



không thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lƣu trữ các thuốc hạng mục V,E để
tránh hết kho [17].
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN:
Khi phân tích VEN đã đƣợc thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC để
xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhƣng có mức độ ƣu tiên thấp. Đặc
biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhƣng lại có chi phí cao ở nhóm A.
Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC s tạo thành ma trận
ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V

E

N

A

AV

AE

AN

B


BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và chữ cái
thứ hai biểu thị cho phân tích VEN.
Từ đây có 3 nhóm:
Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN (Giám sát ở mức độ cao hơn vì cần
nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị). Nhóm II: gồm BE, CE, BN (Giám sát ở
mức độ thấp hơn). Nhóm III: CN (Giám sát ở mức độ thấp hơn, không cần thiết
phải dự trữ nhiều).
Việc phân tích ABC-VEN đã đƣợc đƣa vào thơng tƣ số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phƣơng pháp phân tích
để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bƣớc đầu tiên trong quy trính xây dựng
DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để quyết định thuốc nào
nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.3. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phƣơng pháp phân tích danh mục
thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam:
1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu trong
danh mục thuốc:


7


Một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ trong ngành dƣợc Việt Nam
phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc ph ng, chữa bệnh cho nhân
dân và khơng lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nƣớc ngồi, năm 2012 Cục quản lý
dƣợc đã tổ chức diễn đàn “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam” [2].
Một trong các nguyên t c xây dựng danh mục thuốc bệnh viện quy định
trong thông tƣ 21/2013/TT-BYT là ƣu tiên thuốc sản xuất trong nƣớc [17].
Theo kết quả phân tích DMT sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh cho
thấy, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu ở các cơ sở y tế là không
đồng đều; tỷ lệ mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của bệnh viện các tuyến nhìn
chung c n thấp và có sự chệnh lệch giữa các bệnh viện: Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
B c Kạn năm 2014, tỷ lệ số lƣợng thuốc nội chiếm 50,2% và giá trị sử dụng chiếm
31,2% [4].
Theo một số kết quả nghiên cứu khác, năm 2015: tại bệnh viện đa khoa Vĩnh
Lộc Thanh Hóa: thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 71,09% về số lƣợng và 75,45%
về giá trị sử dụng [7], tại bệnh viện đa khoa Hà Trung Thanh Hóa, thuốc nội chiếm
60,7% về số lƣợng và 66,71% về giá trị [3]. Năm 2016, nghiên cứu tại Trung tâm y
tế thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 76% tổng số
khoản mục và 55% giá trị sử dụng [6]; tại Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Bình
tỉnh Hà Giang, thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 65,41% khoản mục và 51,42% giá
trị sử dụng, thuốc nhập khẩu với 34,59% khoản mục, kinh phí sử dụng là 48,58%
[5]. Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh thuốc sản xuất
trong nƣớc chiếm 66,11% số khoản và 50,19% giá trị sử dụng [12]. Năm 2018, tại
Bệnh viện Quân y 17 thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 53,66% SKM và 38,10%
GTSD. Thuốc nhập khẩu chiếm 46,34% SKM và 61,90% GTSD [13]. Năm 2017,
tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa thuốc sản xuất trong nƣớc
chiếm 51,0% số khoản mục và chiếm 55,4% giá trị sử dụng [14]. Năm 2021 tại

Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 48,91% về số
khoản mục và 38,37% về giá trị. Thuốc nhập khẩu chiếm 51,09% về số khoản mục
nhƣng chiếm 61,63% về giá trị [15]. Năm 2020 tại Bệnh viện đại học y Thái Bình,
thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm 70,3% số khoản mục và chiếm 62,6% giá trị sử

8


dụng. Thuốc nhập khẩu chiếm 29,7% số khoản mục và 37,4% tổng chi phí thuốc
của bệnh viện [16].
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc ở một số bệnh viện
Tỷ lệ sử dụng thuốc sản

TT

Tên đơn vị

1

Đa khoa tỉnh B c Kạn

31,2

2

BVĐK Huyện Quảng Bình-Hà Giang

51,42

3


TTYT Tp Thái Nguyên

55

4

BVĐK Vĩnh lộc Thanh hóa

75,45

5

BVĐK Hà Trung Thanh Hóa

66,71

6

BVĐK huyện Nghi Xuân - Hà Tĩnh

50,19

7

Bệnh viện Quân y 17

38,10

8


BVĐK khu vực Ngọc Lặc - Thanh Hóa

55,4

9

BVĐK tỉnh Quảng Ninh

38,37

10

Bệnh viện đại học y Thái Bình

62,6

xuất trong nƣớc (%)

Điểm đáng ch ý là trong số các thuốc sản xuất ở nƣớc ngồi đƣợc sử dụng
tại các bệnh viện, có một số tỷ lệ lớn các thuốc sản xuất tại các nƣớc đang phát
triển… Thuốc thành phẩm xuất xứ từ các quốc gia này chứa các hoạt chất thông
thƣờng, trùng lặp với các sản phẩm trong nƣớc [1]. Đối với bệnh viện da khoa Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa, trong các thuốc nhập khẩu, chủ yếu các thuốc đƣợc sản xuất
tại Ấn Độ, Romania, Cyprus, Đức,… trong đó thuốc nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm
7,04% giá trị sử dụng [7].
1.3.2. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dƣợc:
Thuốc mang tên generic là một thuốc thành phẩm đƣợc sản xuất khơng có
giấy phép nhƣợng quyền của cơng ty có thuốc phát minh và đƣợc đƣa ra thị trƣờng
nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền đã

hết hạn và đƣợc bán với giá rẻ hơn. Biệt dƣợc là thuốc mang một tên thƣơng mại và
thƣờng có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì nhà sản xuất phải dầu tƣ chi phí
nghiên cứu, thực hiện q trình xây dựng thƣơng hiệu và chi phí bảo hộ tên thƣơng
mại.

9


Sử dụng các thuốc generic là một trong những cách làm giảm chi phí cho
điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đƣa ra trong việc lựa chọn
thuốc sử dụng trong bệnh viện. Theo kết quả của một số nghiên cứu cho thấy, việc
sử dụng thuốc generic rất khác nhau giữa các bệnh viện. Tại TTYT thành phố Thái
Nguyên, tỷ lệ thuốc generic chiếm hầu hết danh mục thuốc với 93% về cả số lƣợng
và giá trị [6]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung Thanh Hóa với thuốc generic
chiếm 94,37% về giá trị [3], bệnh viện huyện Vĩnh Lộc Thanh Hóa, tỷ lệ giá trị sử
dụng thuốc generic là 97,8% [7]. Tại Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Bình tỉnh Hà
Giang, thuốc generic chiếm tỷ lệ 87,22% khoản mục, chiếm 96,73% kinh phí mua
thuốc [5]. Trong khi đó tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ƣơng tỷ lệ thuốc
generic đƣợc sử dụng thấp hơn. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Yên
Bái, tỷ lệ này lần lƣợt là 38,36% và 40,3%. Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa huyện
Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh thuốc generic chiếm 92,62% số khoản mục và 96,82% giá
trị sử dụng [12]. Năm 2018, tại Bệnh viện Quân y 17 thuốc generic chiếm 86,95%
tổng số khoản mục và 76,24% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc hóa dƣợc [13].
Năm 2017, tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa thuốc biệt
dƣợc gốc chiếm 6,7% số khoản mục và chiếm 23,7% giá trị sử dụng [14]. Năm
2021 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, thuốc biệt dƣợc gốc chiếm tỷ lệ
16,71% về số khoản mục và 23,81% về giá trị [15]. Năm 2020 thuốc generic đƣợc
sử dụng tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình chiếm tỷ lệ cao, đạt 95,8% số khoản
mục và 96,1% tổng giá trị sử dụng thuốc hóa dƣợc của bệnh viện [16].
1.3.3. Về cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng:

Đƣờng đƣa thuốc vào cơ thể là yếu tố có ảnh hƣởng lớn tới sự hấp thu, tác
dụng của thuốc. Một số thuốc khi dùng theo các đƣờng đƣa thuốc khác nhau thì tác
dụng của thuốc cũng khác nhau. Đƣờng dùng đƣợc khuyến cáo trong các trƣờng
hợp điều trị thông thƣờng là đƣờng uống nhƣng trong một số trƣờng hợp cần thiết
vẫn cần đƣờng tiêm, tiêm truyền và các đƣờng dùng khác. Việc sản xuất thuốc tiêm
cần có cơng nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so
với các thuốc khác. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm cũng nhƣ việc sử dụng
loại thuốc này thƣờng cao hơn các dạng thuốc khác rất nhiều lần.

10


Theo kết quả của các nghiên cứu khác cho thấy, tại bệnh viện đa khoa Vĩnh
Lộc Thanh Hóa năm 2015: đƣờng tiêm chiếm 28,57% về số lƣợng, 16,9% về giá trị
[7]; Năm 2016, TTYT thành phố Thái Nguyên, đƣờng uống chiếm 69,8% về giá trị
tiêu thụ, đƣờng tiêm truyền chiếm 29,5% về giá trị tiêu thụ [6]. Tại Bệnh viện đa
khoa huyện Quảng Bình tỉnh Hà Giang, thuốc tiêm chiếm 40,23% số khoản mục và
70,64% kinh phí trong tổng kinh phí sử dụng thuốc [5]. Năm 2017, tại bệnh viện đa
khoa huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh thuốc đƣờng uống chiếm 52,68% SKM và
57,31% giá trị. Thuốc tiêm truyền chiếm 39.26% SKM và 38.23% giá trị [12].
Năm 2018, tại Bệnh viện Quân y 17 thuốc dùng đƣờng uống chiếm gần 66%
tổng số khoản mục và 61% tổng giá trị sử dụng.Thuốc tiêm, tiêm truyền chỉ chiếm
khoảng 27% tổng số khoản mục thuốc nhƣng chiếm đến hơn 37% tổng giá trị sử
dụng [13]. Năm 2017, tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa
thuốc đƣờng tiêm đƣợc sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất về số khoản mục (51%) và giá
trị sử dụng cũng cao nhất (70,7%). Thuốc uống chiếm 44,7% số khoản mục và
chiếm 27,4% giá trị sử dụng [14]. Năm 2021 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Ninh, thuốc đƣờng uống chiếm 48,18% về số khoản mục và 29,55% về giá trị. Các
thuốc đƣờng tiêm, tiêm truyền chiếm tỷ lệ 42,13% về số khoản mục nhƣng lại
chiếm tỷ lệ cao nhất về giá trị (65,10%) [15]. Năm 2020 tại Bệnh viện đại học y

Thái Bình, thuốc đƣờng uống chiếm 55,3% số khoản mục và chiếm 43,0% giá trị sử
dụng. Thuốc đƣờng tiêm chiếm 29,7% số khoản mục và chiếm 50,1% giá trị sử
dụng [16].
1.3.4. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Hiện nay nhiều hãng dƣợc phẩm nghiên cứu kết hợp 2-3 hoạt chất trong một
thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị, hoặc tạo sự tiện lợi trong sử dụng. Tuy nhiên,
trong một số trƣờng hợp, sự kết hợp nhiều hoạt chất chỉ nhằm mục đích tạo nên sự
khác biệt tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng dƣợc phẩm gây khó
khăn cho việc lựa chọn thuốc của các bệnh viện. Thông tƣ 21/2013/TT-BYT của Bộ
Y tế quy định ƣu tiên sử dụng thuốc ở dạng đơn chất [17]. Tại các bệnh viện, thuốc
đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn về số lƣợng và giá trị sử dụng. Nghiên cứu của Lê
Văn Lâm tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015, thuốc đơn thành

11


phần chiếm 93,54% về số lƣợng, 92,92% về giá trị [7]. Năm 2016, tại Trung tâm Y
tế Thanh phố Thái Nguyên năm 2016, thuốc đơn thành phần chiếm 89,8% giá trị sử
dụng [6]; tại Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Bình tình Hà Giang, thuốc đơn thành
phần chiếm 80,74% giá trị sử dụng [5]. Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa huyện
Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh thuốc đơn thành phần chiếm 75.5% SKM và 65,6% giá trị
sử dụng [12]. Năm 2018, tại Bệnh viện Quân y 17 thuốc đơn thành phần chiếm
83,09% SKM và 78,68% GTSD [13]. Năm 2017, tại bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa các thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ rất cao về khoản
mục (82,4%) và giá trị sử dụng chiếm (77,7%) [14]. Năm 2021 tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Quảng Ninh, thuốc đơn thành phần chiếm 82,93% về số khoản mục và
77,72% về giá trị [15]. Năm 2020 tại Bệnh viện đại học y Thái Bình, thuốc đơn
thành phần chiếm tỷ lệ cao về số khoản mục (85,1%) và giá trị sử dụng chiếm
89,0% [16].
1.3.5. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam:

Phân tích ABC/VEN cùng với các phƣơng pháp khác nhƣ phân tích nhóm
điều trị; phƣơng pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) đều là cơng cụ
hữu ích gi p HĐT&ĐT quản lý danh mục và phát hiện đƣợc các vấn đề trong sử
dụng thuốc bất hợp lý.
Năm 2013, việc phân tích ABC,VEN ở nƣớc ta đã đƣợc Bộ Y tế đƣa vào
Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013, đây là một trong những
phƣơng pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bƣớc đầu tiên
trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Theo nghiên cứu của Lê Văn Lâm thì tại
bệnh viện huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2015 thuốc A chiếm 80% giá trị sử
dụng với 22% số khoản mục. Trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn, nhóm thuốc chế phẩm y học cổ truyền có số khoản mục cao nhất.
Trong các thuốc nhóm A, thuốc tối cần (V) chỉ chiếm 10% giá trị sử dụng, nhóm
thuốc khơng thiết yếu (N) chiếm 35% về giá trị sử dụng. Các thuốc không thiết yếu
mà giá trị sử dụng lớn tập trung ở nhóm chế phẩm y học cổ truyền, nhóm thuốc điều
trị tai, mũi họng, thuốc đƣờng tiêu hóa, thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm, điều trị
gut, vitamin và khoáng chất [7]. Theo nghiên cứu tại TTYT thành phố Thái Nguyên

12


năm 2016, thuốc hạng A chiếm 11,2% về số lƣợng tiêu thụ và chiếm 75,8% về giá
trị tiêu thụ; Thuốc hạng B chiếm 13,3% về số lƣợng mặt hàng và chiếm 17,2% về
giá trị sử dụng; Thuốc hạng C chỉ chiếm 7,0% về giá trị tiêu thụ nhƣng chiếm
75,5% về số lƣợng khoản mục. Thuốc nhóm E chiếm 54,8% , có giá trị sử dụng
chiếm 25,4%. Nhóm thuốc V chiếm 35,6%, với giá trị sử dụng lớn nhất chiếm
67,9%. Nhóm thuốc N chỉ chiếm 9,6%, với giá trị sử dụng nhỏ nhất chiếm 6,7%.
Tiểu nhóm AV chiếm 8,5% số khoản thuốc sử dụng nhƣng về giá trị sử dụng chiếm
60,2%, tiểu nhóm AN có số khoản thuốc sử dụng thấp nhất (0,5%) về số lƣợng
khoản mục nhƣng chiếm đến 4,9% giá trị sử dụng [6]. Tại Bệnh viện đa khoa huyện
Quảng Bình tỉnh Hà Giang, thuốc hạng A chiếm 10,9% số khoản mục, giá trị sử

dụng chiếm 75,18%; Thuốc nhóm V chiếm 21,8% số khoản mục và 14,35% giá trị
sử dụng; Thuốc nhóm E chiếm 62,78% khoản mục và giá trị sử dụng 76,36%;
Thuốc khơng thiết yếu nhóm N chiếm 15,41% khoản mục, 9,3% giá trị sử dụng [5].
Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh thuốc hạng A
chiếm 20.47% danh mục nhƣng chiếm 75,47% giá trị. Các thuốc hạng B chiếm
19,8% và 17,12% GTSD. Các thuốc hạng C chiếm 59,73% danh mục và 7,41%
GTSD. Thuốc nhóm E chiếm 74,83% SKM và chiếm 80% giá trị. Thuốc nhóm N
chiếm 5,7% SKM nhƣng chiếm 10,31% giá trị sử dụng. .Thuốc V chiếm 19.46%
SKM và chiếm 9.62% GTSD [12]. Năm 2018, tại Bệnh viện Quân y 17 thuốc nhóm
A, B, C lần lƣợt chiếm 14,44%, 18,10% và 67,46% tổng số khoản mục thuốc và
79,92%, 15,05%, 5,03% [13].
Năm 2017, tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa thuốc
hạng A chiếm 79,5% giá trị sử dụng với 29,8% số khoản mục. Thuốc hạng C chiếm
5,1% giá trị sử dụng và 41,6% số khoản mục. Thuốc hạng B chiếm 15,4% giá trị sử
dụng tƣơng ứng với 28,6% về số khoản mục. Thuốc nhóm E chiếm 53,8% tổng số
khoản mục và chiếm 59,2% tổng giá trị sử dụng. Thuốc nhóm N chiếm 30,8% số
khoản mục và 25,9% tổng giá trị sử dụng. Thuốc nhóm V chiếm 15,4% tổng số
khoản mục, chiếm 14,9% tổng giá trị sử dụng [14].
Năm 2021 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, nhóm A chiếm 15,38%
về số khoản mục và 79,82% về giá trị, nhóm B chiếm 19,98% về số khoản mục và

13


15,15% về giá trị, nhóm C chiếm 64,64% về số khoản mục và 5,03% về giá trị. Các
thuốc nhóm V chiếm tỷ lệ thấp nhất về số khoản mục (14,04%) nhƣng lại đứng thứ
2 về giá trị (15,81%), các thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ cao nhất cả về số khoản mục
(62,47%) và giá trị (69,99%), các thuốc nhóm N chiếm 23,49% về số khoản mục
nhƣng chiếm 14,20% về giá trị [15].
Nhƣ vậy, việc thực hiện phân tích ABC,VEN đã cung cấp một dữ liệu khá

khách quan trong việc phát hiện những bất cập, gi p giảm thiểu chỉ phí và loại bỏ
các vấn đề đã phát sinh trong quá trình mua s m và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
1.4. Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa:
1.4.1. Đặc điểm tình hình:
Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa đƣợc
thành lập từ năm 2006, tiền thân là Trung tâm y tế huyện Triệu Sơn (thành lập ngày
27 tháng 2 năm 1965), có nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân trên địa bàn huyện. Năm 2016, bệnh viện đƣợc công nhận bệnh viện hạng
II với quy mô 160 giƣờng bệnh, số giƣờng bệnh thực kê năm 2017 là 426 giƣờng.
Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Bệnh viện gồm:
- Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- 05 Ph ng chức năng, 10 khoa Lâm sàng, 04 khoa Cận lâm sàng.
- Nhân lực: Năm 2021, tổng số cán bộ tại các khoa, ph ng là 271 cán bộ,
trong đó gồm 262 viên chức (64 bác sĩ), 09 hợp đồng theo Nghị định 68. Chia theo
trình độ: 03 bác sĩ chuyên khoa cấp 2, 16 thạc sĩ và bác sĩ chuyên khoa 1; 45 bác sĩ
chuyên khoa sơ bộ và bác sĩ đa khoa, 30 điều dƣỡng có trình độ đại học, 125 điều
dƣỡng có trình độ cao đẳng, c n lại là các nhân viên khác.
* Khoa lâm sàng: 10 khoa gồm: Khoa Hồi sức cấp cứu; Khoa Gây mê hồi
sức; Khoa Nội; Khoa Truyền nhiễm; Khoa Nhi; Khoa Liên chuyên khoa; Khoa
Ngoại; Khoa Y học cổ truyền-Phục hồi chức năng; Khoa Khám bệnh; Khoa Sản.
* Khoa cận lâm sàng: 04 gồm: Khoa Dƣợc; Khoa Xét nghiệm.; Khoa Chẩn
đốn hình ảnh; Khoa Kiểm sốt nhiễm khuẩn.
* Ph ng chức năng: 05 gồm: Ph ng Tài chính kế tốn; Ph ng Tổ chức hành
chính; Ph ng Điều dƣỡng; Ph ng Công tác xã hội; Ph ng Kế hoạch tổng hợp.

14


Viên chức, ngƣời lao động đƣợc bố trí đ ng theo chuyên ngành đào tạo và sở
trƣờng công tác, lập trƣờng tu tƣởng vững vàng, an tâm công tác, phát huy tối đa

khả năng chuyên môn, kiến thức đƣợc trang bị để phục vụ ngƣời bệnh có hiệu quả,
ln phấn đầu hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Mặc dù cơ sở vật chất c n nhiều khó khăn tuy nhiên bệnh viện cũng đã trang
bị đầy đủ các trang thiết bị cơ bản: Chụp CT, siêu âm, X-quang, xét nghiệm, điện
tim, lƣu huyết não... Vì vậy bệnh viện đã và đang là một địa chỉ khám chữa bệnh tin
cậy của nhân dân huyện Triệu Sơn và các vùng lân cận.
1.4.2. Mơ hình bệnh tật của BVĐK huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2021:
Mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn là cơ sở quan trọng
cho HĐT và ĐT xây dựng phác đồ điều trị, đƣợc s p xếp theo phân loại quốc tế
(ICD) lần thứ 10 [18]. Qua đó hỗ trợ khoa Dƣợc trong việc xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện và đánh giá sự phù hợp của các thuốc sử dụng.
Bảng 1.3. Cơ cấu bệnh tật của BVĐK huyện Triệu Sơn năm 2021
Chƣơng bệnh

Số ca

Tỷ lệ (%)

41.140

17,27

liên kế

34.617

14,53

3


Chƣơng XV: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản

28.634

12,02

4

Chƣơng XI: Bệnh hệ tiêu hoá

27.764

11,65

5

Chƣơng IX: Bệnh hệ tuần hoàn

27.212

11,42

6

Chƣơng II: U (U tân sinh)

17.665

7,42


7

Chƣơng XIX: Vết thƣơng ngộ độc và hậu quả của 1

15.906

6,68

Stt
1

Chƣơng X: Bệnh Hô hấp

2

Chƣơng XIII: Bệnh của hệ cơ – xƣơng khớp và mơ

số ngun nhân bên ngồi
8

Chƣơng I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng

10.727

4,50

9

Chƣơng VIII: Bệnh của tai và xƣơng chum


8.417

3,53

10

Chƣơng XIV: Bệnh hệ sinh dục – Tiết niệu

6.134

2,57

11

Chƣơng XVIII: Các triệu chứng, dấu hiệu và những
5.797

2,43

biển hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thƣờng, chƣa

15


đƣợc phân loại ở phần khác
12

Chƣơng IV: Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng và chuyển hóa

4.775


2,00

13

Chƣơng VI: Bệnh hệ thần kinh

2.280

0,96

14

Chƣơng V: Rối loạn tâm thần và hành vi

1.481

0,62

15

Chƣơng XXI: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng
1.470

0,62

và tử vong

1.385


0,58

17

Chƣơng XII: Nhiễm trùng da và tổ chức dƣới da

1.190

0,50

18

Chƣơng VII: Bệnh m t và phần phụ

1.011

0,42

19

Chƣơng

sức khỏe và tiếp x c dịch vụ y tế
16

Chƣơng XX: Các nguyên nhân ngoại sinh của bệnh

XVI:

Một


số

bệnh



xuất

phát

trong thời kỳ chu sinh
20

Chƣơng III: Bệnh của máu, cơ quan

0,12

209

0,09

132

0,06

tạo máu

và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch
21


274

Chƣơng XVII: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và
bất thƣờng về nhiễm s c thể
Tổng:

238.220

100,00

1.4.3. Khoa Dƣợc Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn và thực trạng sử dụng
thuốc tại bệnh viện:
* Chứ năng:
Khoa Dƣợc là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
bệnh viện - chủ tịch Hội đồng Thuốc và Điều trị. Khoa Dƣợc có chức năng tham
mƣu cho Giám đốc bệnh viện về công tác dƣợc trong bệnh viện, nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc sử dụng
thuốc an toàn hợp lí [19].
* Nhiệm vụ kho

ược

- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lƣợng, chất lƣợng đáp ứng
cho yêu cầu chẩn đoán, điều trị và yêu cầu chữa bệnh khác (ph ng chống dịch bệnh,
hiên tai, thảm họa)

16



×