Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Ninh mai hường triển khai hoạt động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú thông qua hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng tại bệnh viện trung ương thái nguyên luận văn dược sĩ chuyê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 112 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NINH MAI HƯỜNG

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
DƯỢC LÂM SÀNG VỀ QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC
THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH TRÊN BỆNH
NHÂN NỘI TRÚ THÔNG QUA HỆ THỐNG HỖ
TRỢ QUYẾT ĐỊNH LÂM SÀNG TẠI
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2023


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NINH MAI HƯỜNG

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
DƯỢC LÂM SÀNG VỀ QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC
THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH TRÊN BỆNH
NHÂN NỘI TRÚ THÔNG QUA HỆ THỐNG HỖ
TRỢ QUYẾT ĐỊNH LÂM SÀNG TẠI
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ - DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Hải
Nơi thực hiện: Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

HÀ NỘI, NĂM 2023


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy PGS.TS. Nguyễn Thành Hải - Giảng viên Bộ môn Dược lâm sàng, Khoa
Dược lý - Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội, người đã tận tình
hướng dẫn tơi về kiến thức, phương pháp luận và luôn cho tôi những nhận xét
quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu nhà trường, phịng
Quản lý đào tạo, Bộ mơn Dược lâm sàng và các thầy cô trường Đại học Dược
Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi được trau dồi kiến thức mới về chuyên ngành
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, ban lãnh đạo cùng các đồng
nghiệp khoa Dược, phịng Cơng nghệ thơng tin - Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên và các kỹ sư Công ty TNHH giải pháp phần mềm Tín Thành đã ln
tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài.
Và cuối cùng, tôi vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè tơi đã ln ở bên
động viên, ủng hộ tơi trong suốt q trình học tập và trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2023
Học viên

Ninh Mai Hường



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tương tác thuốc ............................................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc ...............................................................................3
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc – thuốc .....................................................................3
1.1.3. Dịch tễ học tương tác thuốc ..............................................................................5
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây tương tác thuốc ...........................................................6
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ....................................8

1.2. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng .................................. 9
1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc ..................................................................................9
1.2.2. Phân tích, biện giải và xử trí tương tác thuốc .................................................16
1.2.3. Can thiệp và giám sát của Dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc ..17

1.3. Các nghiên cứu về tương tác thuốc dựa trên hệ thống hỗ trợ quyết định
lâm sàng trên thế giới và tại Việt Nam ............................................................. 19
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................19
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..........................................................................20

1.4. Vài nét về Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ....................................... 21

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................... 26
2.1.1. Mục tiêu 1: Khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân

nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ........................................................26
2.1.2. Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong quản lý
tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú thông qua hệ thống hỗ trợ quyết
định lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ............................................26


2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 26
2.2.1. Mục tiêu 1: Khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân
nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ........................................................26
2.2.2. Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong quản lý
tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú thông qua hệ thống hỗ trợ quyết
định lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ............................................28
2.2.3. Quy ước và căn cứ để rà soát tương tác thuốc ................................................32
2.2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................33
2.2.5. Xử lý số liệu ....................................................................................................34

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội
trú tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên ................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân gặp tương tác thuốc .......................................................36
3.1.2. Đặc điểm tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện .......................................37

3.2. Phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong quản lý tương tác
thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú thông qua hệ thống hỗ trợ quyết
định lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên ................................. 44
3.2.1. Đặc điểm của các bệnh nhân nội trú phát hiện có tương tác qua hai giai đoạn
...................................................................................................................................44
3.2.2. Hiệu quả phòng tránh TTT chống chỉ định .....................................................45
3.2.3. Kết quả hoạt động quản lý TTT của dược sĩ lâm sàng ...................................49


Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 51
4.1. Thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú tại
Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên ............................................................... 52
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân gặp tương tác thuốc .......................................................52
4.1.2. Đặc điểm tương tác thuốc trong mẫu nghiên cứu ...........................................53

4.2. Hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc
chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú thông qua hệ thống hỗ trợ quyết định
lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên .......................................... 55


4.2.1. Đặc điểm của các bệnh nhân nội trú phát hiện có tương tác qua hai giai đoạn
...................................................................................................................................55
4.2.2. Hiệu quả phòng tránh TTT chống chỉ định .....................................................56
4.2.3. Kết quả hoạt động quản lý TTT của dược sĩ lâm sàng ...................................57

4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu .......................................................... 59
4.3.1. Ưu điểm ...........................................................................................................59
4.3.2. Hạn chế............................................................................................................60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt tiếng Anh
ADR
CDSS


Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)
Clinical Decision Support System (Hệ thống hỗ trợ quyết định
lâm sàng)

CPOE

Computerized Physician Order Entry (Phần mềm kê đơn điện tử)

DRP

Drug-Related Problems (Các vấn đề liên quan tới thuốc)

EHR

Electric Health Record (Hồ sơ sức khỏe điện tử)

HIS

Hospital Information System (Phần mềm quản lý bệnh viện)

NSAID

Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs (Thuốc chống viêm
không steroid)

Từ viết tắt tiếng Việt
CCĐ

Chống chỉ định


CSDL

Cơ sở dữ liệu

DSLS

Dược sĩ lâm sàng

HSBA

Hồ sơ bệnh án

TT

Số thứ tự

TTT

Tương tác thuốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường
dùng


10

Bảng 1.2

Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả quản lý TTT
của dược sĩ lâm sàng kết hợp CDSS

19

Bảng 1.3

Một số nghiên tại Việt Nam về hiệu quả quản lý TTT
của dược sĩ lâm sàng kết hợp CDSS

20

Bảng 3.1

Đặc điểm bệnh nhân gặp tương tác thuốc

36

Bảng 3.2

Tỷ lệ lượt TTT, HSBA có TTT theo mức độ

37

Bảng 3.3


Tỷ lệ lượt TTT, HSBA có TTT chống chỉ định theo
khoa phòng

38

Bảng 3.4

Tỷ lệ các cặp TTT chống chỉ định

40

Bảng 3.5

Tỷ lệ bệnh nhân có các điều kiện chống chỉ định

41

Bảng 3.6

Tỷ lệ lượt TTT có các điều kiện chống chỉ định

42

Bảng 3.7

Đặc điểm của các bệnh nhân phát hiện TTT qua hai
giai đoạn

44


Bảng 3.8

Tỷ lệ HSBA có TTT CCĐ theo từng mức độ

45

Bảng 3.9

Tỷ lệ lượt TTT chống chỉ định theo từng cặp qua hai
giai đoạn

46

Bảng 3.10 Tỷ lệ bệnh nhân có các điều kiện CCĐ qua 2 giai đoạn
Bảng 3.11

Tỷ lệ lượt TTT có điều kiện CCĐ theo từng cặp qua 2
giai đoạn

Bảng 3.12 Kết quả can thiệp của DSLS

48
48
49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình


Trang

Hình 1.1

Giao diện phần mềm tầm sốt tương tác thuốc Navicat

14

Hình 1.2

Mơ tả hoạt động phối hợp giữa CDSS với EHR và
CPOE

15

Hình 2.1

Sơ đồ các giai đoạn phân tích hiệu quả quản lý TTT
CCĐ

28

Hình 2.2

Giao diện nhập các cặp tương tác thuốc

29

Hình 2.3


Giao diện cảnh báo tương tác thuốc và chặn đơn

30

Hình 2.4

Giao diện cảnh báo tương tác thuốc CCĐ có điều kiện

30

Hình 2.5

Giao diện xuất báo cáo giám sát tương tác thuốc khi kê
đơn

31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc (TTT) được đề cập đến là vấn đề thường gặp trong thực
hành lâm sàng và là một trong những nguyên nhân phổ biến của các vấn đề liên
quan đến thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị, tăng tỷ lệ gặp tác dụng không mong
muốn hoặc độc tính của thuốc [1], [21]. Dựa vào mức độ nặng trên lâm sàng,
tương tác thuốc được chia thành: tương tác thuốc chống chỉ định, tương tác
thuốc nghiêm trọng hoặc tương tác thuốc thận trọng, trong đó 2 mức có ý nghĩa
lâm sàng là mức chống chỉ định (CCĐ) và mức nghiêm trọng [1]. Tương tác
thuốc CCĐ là những tương tác thuốc nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng của
người bệnh là những tương tác thuốc cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ trong
thực hành lâm sàng [1], [21], [23].
Các phản ứng có hại gây ra bởi tương tác thuốc có thể phịng tránh được

[43]. Do đó, việc phát hiện, xử trí và quản lý tương tác thuốc đóng vai trị quan
trọng trong việc hạn chế tối đa nguy cơ do tương tác thuốc gây ra. Có nhiều
cách tiếp cận khác nhau để giảm thiểu tỷ lệ gặp tương tác thuốc trong thực hành
lâm sàng. Một trong những cách đó là sử dụng hệ thống hỗ trợ quyết định lâm
sàng (Clinical Decision Support System - CDSS) cấp độ 2 đã được quy định
trong thông tư 54/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế về việc “Ban
hành Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh” tích hợp vào phần mềm quản lý Bệnh viện (HIS) nhằm đưa ra cảnh báo
cho bác sĩ trong quá trình kê đơn.
Năm 2021, Bộ y tế đã ban hành Quyết định 5948/2021/QĐ-BYT quy
định danh mục tương tác thuốc CCĐ trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh. Quyết định này ưu tiên tập trung vào các tương tác ở
mức độ CCĐ để áp dụng trong quản lý tương tác thuốc nhằm phát hiện, cảnh
báo, xử trí và dự phịng hậu quả của tương tác thuốc CCĐ tại các cơ sở khám,
chữa bệnh [2]. Danh mục này cũng có thể tích hợp vào phần mềm kê đơn của
cơ sở khám, chữa bệnh. Việc áp dụng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc tích
1


hợp khi kê đơn là một trong các tiêu chí ở mức 5 trong Bộ tiêu chí chất lượng
Bệnh viện Việt Nam [3]. Do đó, áp dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý
tương tác thuốc CCĐ là rất cần thiết đối với các bệnh viện nhằm tăng cường
phát hiện, cảnh báo và xử trí TTT [29].
Bệnh viện Trung ương Thái Ngun là bệnh viện hạng đặc biệt có quy
mơ theo kế hoạch đạt 1.300 giường nội trú (thực kê lên tới 1.700 giường) với
34 khoa, trung tâm có bệnh nhân điều trị (trên tổng số 57 khoa, phòng, trung
tâm). Hàng năm, bệnh viện tiếp nhận số lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều
trị với mơ hình và mức độ bệnh tật rất đa dạng. Do đó, tương tác thuốc là vấn
đề rất được quan tâm trong điều trị. Bệnh viện đang quản lý dữ liệu thông qua
phần mềm quản lý Bệnh viện (HIS) và Ban giám đốc rất mong muốn xây dựng

được hệ thống CDSS cảnh báo tương tác thuốc có hiệu quả cao và ý nghĩa áp
dụng trong thực hành lâm sàng, từ đó phịng tránh được các tương tác thuốc
CCĐ có thể xảy ra, đồng thời triển khai được hoạt động dược lâm sàng theo
Nghị định 131/2021/NĐ-CP tại Bệnh viện [8].
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Triển khai hoạt
động dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh
nhân nội trú thông qua hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng tại Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên” với hai mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân
nội trú tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
2. Phân tích hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng trong quản lý tương
tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú thông qua hệ thống hỗ trợ
quyết định lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tương tác thuốc
1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời một thuốc
với một tác nhân thứ hai (thuốc, thực phẩm, hóa chất khác). Kết quả có thể làm
thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của một thuốc hay cả hai, gây nguy
hiểm cho bệnh nhân hoặc làm giảm hiệu quả điều trị, hoặc cũng có thể làm thay
đổi các kết quả xét nghiệm, đơi khi còn tạo ra những tác dụng dược lý mới [1],
[4], [21].
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác thuốc
- thuốc. Các nghiên cứu thường báo cáo hai loại tương tác thuốc - thuốc là
tương tác thuốc - thuốc tiềm tàng và tương tác thuốc - thuốc có ý nghĩa lâm
sàng. Trong đó, tương tác thuốc - thuốc có ý nghĩa lâm sàng là những tương tác

có thể làm giảm hiệu quả hoặc tăng độc tính của thuốc địi hỏi phải giám sát
bệnh nhân chặt chẽ, điều chỉnh liều thậm chí chống chỉ định phối hợp trong quá
trình điều trị [4], [55].
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc – thuốc
Dựa vào cơ chế, tương tác thuốc được chia thành 2 nhóm: tương tác dược
động học và tương tác dược lực học.
• Tương tác dược động học [1], [18]
Tương tác dược động học là những tương tác làm thay đổi một hay nhiều
thông số cơ bản của q trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc.
Hậu quả của tương tác dược động học là tăng hoặc giảm nồng độ thuốc trong
cơ thể dẫn đến quá liều (gây độc tính) hoặc giảm hiệu quả điều trị. Tương tác
dược động học gồm 4 kiểu:

3


- Tương tác ở giai đoạn hấp thu: tương tác làm thay đổi tốc độ và/hoặc
tổng lượng thuốc vào được vịng tuần hồn; thường gặp với thuốc dùng đường
uống.
- Tương tác ở giai đoạn phân bố: tương tác đẩy nhau ra khỏi vị trí liên
kết protein; có ý nghĩa lâm sàng khi phối hợp các thuốc có tỷ lệ liên kết protein
huyết tương cao (>90%) và có phạm vi điều trị hẹp.
- Tương tác ở giai đoạn chuyển hóa: tương tác gây cảm ứng hoặc ức chế
hệ enzym chuyển hóa thuốc; có tính đặc hiệu, chỉ xảy ra khi hai thuốc cùng bị
chuyển hóa qua một enzym.
- Tương tác ở giai đoạn thải trừ: tương tác ảnh hưởng đến quá trình tái
hấp thu và thải trừ thuốc tại thận; có ý nghĩa lâm sàng nếu thuốc bị ứ đọng có
độc tính cao (như methotrexat).
• Tương tác dược lực học [1], [18]
Tương tác dược lực học gặp khi phối hợp các thuốc có cùng tác dụng

dược lý hoặc tác dụng khơng mong muốn tương tự nhau hoặc đối kháng lẫn
nhau. Tương tác dược lực học có thể do tương tác trên cùng receptor hoặc trên
cùng một hệ thống sinh lý, thường dẫn đến hậu quả làm giảm hoặc mất tác dụng
của thuốc dùng kèm, bao gồm đối kháng cạnh tranh và không cạnh tranh.
Tương tác dược lực học gồm 2 kiểu:
- Tương tác hiệp đồng: phối hợp 2 thuốc tác dụng trên cùng một hệ thống
sinh lý. Ví dụ, phối hợp các thuốc cùng nhóm NSAID gây tăng tỷ lệ và mức độ
trầm trọng của loét dạ dày tá tràng, xuất huyết và suy thận.
- Tương tác đối kháng: phối hợp 2 thuốc gắn trên cùng một receptor hoặc
có tác dụng sinh lý đối lập nhau. Ví dụ, naloxon dùng để giải độc morphin do
đối kháng trên receptor muy (µ).

4


1.1.3. Dịch tễ học tương tác thuốc
Tương tác thuốc là một vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug-related
Problems – DRP), một nghiên cứu thực hiện tại Úc năm 2014 cho thấy TTT là
DRP phổ biến nhất trong số 332 DRP phát hiện được, chiếm 13,9% [49].
Tỷ lệ và tần suất xuất hiện TTT được báo cáo trong các nghiên cứu
thường khác nhau. Sự khác biệt này có thể do phương pháp nghiên cứu (tiến
cứu hay hồi cứu), quần thể nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú; bệnh
nhân cao tuổi hay trẻ tuổi). Tỷ lệ bệnh nhân nội trú gặp TTT tiềm tàng dao động
16,3 - 71,1% [55]. Một tổng quan thực hiện bởi Ehsan Nabovati và các cộng sự
cho thấy tỷ lệ trung bình xuất hiện TTT tiềm tàng ở bệnh nhân điều trị ngoại
trú là 8,5% [42].
Người cao tuổi có nguy cơ gặp TTT đặc biệt là TTT nghiêm trọng cao
hơn nhóm tuổi khác. Pasina và cộng sự đánh giá tần suất gặp TTT ở đối tượng
bệnh nhân trên 65 tuổi chỉ ra trên 2.712 bệnh nhân nhập viện có 60,5% người
gặp ít nhất một TTT tiềm tàng, trong đó 18,9% gặp ít nhất một TTT nghiêm

trọng; ở thời điểm xuất viện, trong số 2.314 bệnh nhân có tới 69,1% người gặp
ít nhất một TTT tiềm tàng, trong đó tỷ lệ gặp ít nhất một TTT nghiêm trọng là
24,2% [45]. Một nghiên cứu tiến cứu ở bệnh nhân trên 65 tuổi trong vòng 2
tháng, tương tác thuốc tiềm ẩn là 85,6% (190/222 bệnh nhân), tương tác thuốc
thực tế phát hiện ở 21 người (9,5%) [36].
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác
thuốc. Nhiều nghiên cứu đã so sánh, đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong
tra cứu tương tác thuốc, từ đó tiến hành xây dựng danh mục tương tác thuốc
cần chú ý trong thực hành dược lâm sàng để áp dụng cho bệnh viện, cơ sở điều
trị cũng như khảo sát tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc. Nghiên cứu của Hoàng
Vân Hà thực hiện tại bệnh viện Thanh Nhàn đã xây dựng được 25 cặp TTT cần
chú ý và cho thấy tần suất gặp 25 cặp TTT này trong điều trị ngoại trú là 0,059%
[11]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Hạnh năm 2020 ở bệnh viện Đa
5


khoa Kiến An Hải Phòng chỉ ra tỷ lệ bệnh án nội trú có TTT là 40,2%, qua đó
xây dựng danh mục 27 cặp TTT bất lợi tại bệnh viện với sự đồng thuận của 3
cơ sở dữ liệu khác nhau [15]. Hay nghiên cứu của Lương Thị Lập thực hiện
năm 2022 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua khảo sát 11.421 bệnh án
nội trú phát hiện 0,8% bệnh án có TTT chống chỉ định và 3,68% bệnh án gặp
TTT nghiêm trọng [13].
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, TTT là một vấn đề vẫn thường gặp
trong lâm sàng và có một số lượng bệnh nhân có nguy cơ gặp phải những hậu
quả do tương tác thuốc gây ra. Đa số TTT gây ra hậu quả bất lợi. Ảnh hưởng
của TTT trên bệnh nhân rất đa dạng, TTT có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện
phản ứng có hại của thuốc (ADR) hoặc làm giảm hiệu quả điều trị. Nghiên cứu
thuần tập tiến cứu trên bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú tại Brazil cho thấy
ADR gây ra bởi TTT bất lợi chiếm 6,5% với các ADR xuất hiện phổ biến nhất
là xuất huyết tiêu hóa, tăng kali máu, bệnh cơ và loạn nhịp tim [44]. Trong 1209

báo cáo ADR có từ 2 thuốc trở lên (3/2005 – 12/2008) tại Croatia, có 53 báo
cáo ADR (4,4%) ghi nhận hậu quả nghiêm trọng gây ra bởi TTT bất lợi. Trong
đó, 2 báo cáo ADR (3,8%) ghi nhận tử vong do TTT, 12 báo cáo (22,6%) là đe
dọa tính mạng, 23 báo cáo (43,4%) phải nhập viện, 16 báo cáo (30,2%) là
nghiêm trọng [37].
Vì vậy, việc hiểu và quản lý tốt tương tác thuốc đóng vai trị quan trọng
để bảo vệ sự an toàn của người bệnh.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây tương tác thuốc
• Yếu tố thuộc về người bệnh
Những đối tượng đặc biệt (trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con
bú, người cao tuổi) có sự khác biệt về dược động học của thuốc dẫn đến nguy
cơ xảy ra tương tác cao hơn người bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi
có nhiều cơ quan trong cơ thể chưa hồn thiện về mặt chức năng; người cao

6


tuổi có những biến đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan đặc biệt là gan,
thận, đồng thời người cao tuổi mắc nhiều bệnh lý khác nhau cùng một lúc; phụ
nữ có thai có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh lý, thuốc dùng cho mẹ có thể gây
hại trực tiếp cho thai nhi. Ngoài ra, đối tượng bệnh nhân béo phì hay suy dinh
dưỡng thường có sự thay đổi mức độ chuyển hóa enzym vì thế đối tượng này
thường nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc hơn. Những đối tượng
khác cũng có nguy cơ cao là những bệnh nhân nặng, bệnh nhân mắc bệnh tự
miễn và những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật ghép các cơ quan trong cơ thể
[21], [24]. Đa hình di truyền là một yếu tố nguy cơ quan trọng của TTT do ảnh
hưởng trực tiếp đến enzym chuyển hóa thuốc, chất vận chuyển thuốc và đích
tác dụng của thuốc và đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của đa hình di
truyền đến TTT [35]. Chẳng hạn, những bệnh nhân có lượng enzyme chuyển
hóa thấp hơn thì sẽ dễ gặp các phản ứng bất lợi hơn trong đó có TTT nếu thêm

thuốc có tác dụng ức chế enzyme này. Hay ở bệnh nhân có enzym chuyển hóa
thuốc nhanh thường có nguy cơ cao gặp TTT hơn bệnh nhân có enzym chuyển
hóa thuốc chậm [24]. Về bệnh lý, những bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một
lúc phải sử dụng đồng thời nhiều thuốc dẫn tới nguy cơ cao gặp TTT. Một số
tình trạng bệnh lý mắc kèm làm gia tăng nguy cơ tương tác thuốc như: bệnh
tim mạch (loạn nhịp, suy tim sung huyết), đái tháo đường, động kinh, bệnh lý
tiêu hóa (loét đường tiêu hóa, chứng khó tiêu), bệnh về gan, tăng lipid máu, suy
chức năng tuyến giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức năng thận, bệnh
hô hấp (hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính),…[24].
• Yếu tố thuộc về thuốc
- Nguy cơ bệnh nhân gặp phải tương tác thuốc càng cao khi số lượng
thuốc được sử dụng đồng thời càng nhiều [5], [23]
- Sử dụng thuốc có khoảng điều trị hẹp: các thuốc có khoảng trị liệu hẹp
có sự khác biệt rất ít giữa liều điều trị và liều gây ra độc tính nên khi xảy ra

7


tương tác với các thuốc này nguy cơ gặp phản ứng có hại trên lâm sàng cao hơn
các thuốc khác. Các thuốc có khoảng điều trị hẹp thường được kể đến bao gồm:
+ Kháng sinh aminoglycosid: gentamicin, tobramycin
+ Thuốc chống đông: warfarin, heparin
+ Thuốc điều trị động kinh: carbamazepin, phenytoin, acid valproic
+ Thuốc chống trầm cảm: lithi, các thuốc chống trầm cảm ba vòng
+ Thuốc khác: digoxin, quinidin, procainamid, cyclosporin, theophylin,
levothyroxin, tacrolimus, methotrexat [33].
• Yếu tố thuộc về nhân viên y tế
Với bệnh nhân có nhiều bệnh mắc kèm, bệnh nhân có thể được khám và
kê đơn bởi các bác sĩ tại các khoa phòng khác nhau. Số lượng người kê đơn ảnh
hưởng đáng kể đến nguy cơ gặp tương tác thuốc [18], [23]. Nếu mỗi bác sĩ

không nắm được đầy đủ thông tin về những thuốc bệnh nhân đã được kê đơn
hoặc đang sử dụng, có thể dẫn đến những tương tác thuốc nghiêm trọng xảy ra
mà khơng có sự phát hiện và quản lý.
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Trên lâm sàng, thầy thuốc dùng thuốc với mục đích: làm tăng tác dụng
của thuốc chính (hiệp đồng tăng mức), làm giảm tác dụng không mong muốn
của thuốc điều trị, giải độc (thuốc đối kháng, thuốc làm tăng thải trừ, giảm hấp
thu, trung hòa), làm giảm quen thuốc và kháng thuốc [4]. Ví dụ: Naloxon dùng
để giải độc Morphin do đối kháng cạnh tranh trên cùng thụ thể opioid [18].
Tuy nhiên đa số các TTT được biết đến gây bất lợi cho người bệnh, làm
giảm hiệu quả điều trị, tăng tỷ lệ gặp tác dụng khơng mong muốn hoặc độc tính.
Mặt trái này được lưu ý nhiều hơn bởi đây là những hậu quả không định trước
dẫn đến thất bại điều trị và tăng tỷ lệ tai biến do thuốc [1]. Ví dụ, phối hợp
moxifloxacin và amiodaron có nguy cơ rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, xoắn
đỉnh, trụy tim mạch và tử vong [21].

8


Tương tác thuốc bất lợi làm tăng nguy cơ nhập viện, tăng chi phí điều trị
và kéo dài thời gian nằm viện [39], [46]. Dechanont và cộng sự phân tích gộp
từ 13 nghiên cứu cho thấy trong số các bệnh nhân gặp ADR phải nhập viện, tỷ
lệ bệnh nhân liên quan đến TTT chiếm khoảng 22,2% [25]. Moura và cộng sự
khảo sát trên 236 bệnh nhân ICU đã chỉ ra thời gian nằm viện ở nhóm bệnh
nhân có ít nhất một TTT dài hơn so với nhóm bệnh nhân khơng trải qua tương
tác thuốc nào trong quá trình điều trị (trung vị 2 nhóm lần lượt là 12 ngày và 5
ngày, p<0,01) [38]. Tại Mỹ, Hamiltol đã đánh giá thiệt hại về kinh tế do tương
tác thuốc gây ra lên tới 1,3 tỷ đô la mỗi năm [28].
Tương tác thuốc không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho người
bệnh mà còn ảnh hưởng đến các đối tượng khác như nhân viên y tế, cơ sở điều

trị, công ty sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm. Thầy thuốc có thể phải chịu
trách nhiệm pháp lý nếu TTT gây hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh. Các
cơ sở điều trị phải chịu gánh nặng về chi phí để chẩn đoán, điều trị cho bệnh
nhân gặp ADR do tương tác thuốc. Các cơng ty dược phẩm có thể phải đối mặt
với nguy cơ sản phẩm bị đình chỉ lưu hành hoặc rút sản phẩm ra khỏi thị trường.
Do đó, việc phát hiện và quản lý tốt tương tác thuốc khơng chỉ mang lại lợi ích
cho người bệnh mà cịn cho nhiều đối tượng khác.
1.2. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Để quản lý tương tác thuốc có hiệu quả trong thực hành lâm sàng, cần
thực hiện triển khai các bước sau: (1) Phát hiện các cặp tương tác thuốc khi kê
đơn; (2) Phân tích, biện giải và các xử trí dựa trên y văn; và (3) Thực hiện can
thiệp và giám sát tương tác thuốc.
1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể được phát hiện theo nhiều cách khác nhau, các
phương pháp thường được sử dụng bao gồm:
- Tra cứu từ các cơ sở dữ liệu

9


- Tra cứu từ danh mục tương tác thuốc cần chú ý
- Tra cứu từ tờ thông tin sản phẩm
- Thơng qua hệ thống hoặc phần mềm tầm sốt tương tác thuốc.
1.2.1.1. Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Số lượng TTT là rất lớn, các bác sĩ và dược sĩ khơng thể nhớ được tồn
bộ, do đó việc sử dụng cơ sở dữ liệu (CSDL) để tra cứu là rất cần thiết. Nhiều
CSDL tra cứu TTT đã được xây dựng và phát triển trên thế giới. Các CSDL
thường được trình bày dưới dạng sách hoặc phần mềm dễ sử dụng, thuận tiện
cho việc tra cứu nhanh để phát hiện và xử trí TTT. Một số CSDL tra cứu TTT
thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.1 dưới đây:

Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng
STT Tên cơ sở dữ liệu

Loại
CSDL

Ngôn
ngữ

Ưu/nhược điểm [7]

Các CSDL sàng lọc TTT
Micromedex
Drug Interactions
(MM)

Phần mềm
tra cứu
trực tuyến

- Nhanh, cập nhật và liên
kết các vùng CSDL tốt,
Tiếng
khuyến cáo dựa trên bằng
Anh
chứng
- Trả phí

Lexicomp Drugs
Interaction


Phần mềm
tra cứu
trực tuyến

- Nhanh, cập nhật, khuyến
Tiếng
cáo dựa trên bằng chứng
Anh
- Trả phí

3

Medscape
(Drug Interaction
Checker)

Phần mềm
tra cứu
trực tuyến

- Nhanh, dễ sử dụng, miễn
phí
Tiếng
- Thơng tin cịn thiếu và
Anh
chưa được kiểm chứng đầy
đủ

4


Drugs.com
(Interactions
Checker)

Phần mềm
tra cứu
trực tuyến

- Nhanh, dễ sử dụng, miễn
Tiếng phí
Anh - Thơng tin chưa được
kiểm chứng đầy đủ

1

2

10


STT Tên cơ sở dữ liệu

Loại
CSDL

Ngôn
ngữ

Ưu/nhược điểm [7]


Các CSDL tra cứu từng cặp TTT

5

Drug Interaction
Facts (DIF)

Sách

6

Stockley’s Drug
Interactions
(SDI)

Sách/phần
mềm tra
cứu trực
tuyến

7

Hansten and
Horn’s Drug
Interactions
Analysis and
Management
(HH)


- Cập nhật, có cơ chế, biện
Tiếng pháp xử trí
Anh - Chi phí cao, khơng có sẵn
tại Việt Nam

Sách

8

Tương tác thuốc
và chú ý khi chỉ
định

Sách

9

Dược thư quốc
gia

Sách

- Nhanh, chính xác, dễ sử
dụng, đưa ra khuyến cáo
Tiếng
dựa trên bằng chứng
Anh
- Cập nhật chậm, chi phí
cao
- Nhanh, chính xác, dễ

hiểu, đưa ra khuyến cáo
Tiếng
dựa trên bằng chứng
Anh
- Cập nhật chậm, chi phí
cao

- Nhanh, dễ sử dụng, chi
phí thấp
Tiếng
- Khơng cập nhật, chỉ đề
Việt
cập để tương tác thuốcthuốc
- Nhanh, dễ sử dụng, chi
phí thấp
Tiếng
- Cập nhật chậm, thiếu
Việt
thơng tin về cơ chế và biện
pháp xử trí

1.2.1.2. Danh mục tương tác thuốc cần chú ý
Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ban hành kèm theo Quyết định số
5948/2021/QĐ-BYT ngày 30/12/2021 của Bộ Y tế [2]. Đây là tài liệu hỗ trợ
công tác chuyên môn giúp các bác sĩ, dược sĩ và các điều dưỡng quản lý TTT

11



CCĐ trong thực hành lâm sàng. Danh mục được xây dựng từ các hoạt chất
thuốc đang lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
- Danh mục TTT theo từng hoạt chất: gồm 633 cặp tương tác, được sắp
xếp theo thứ tự ABC của hoạt chất 1.
- Danh mục TTT theo nhóm đặc tính dược lý: gồm 68 cặp thuốc/nhóm
thuốc, các thuốc có cùng nhóm dược lý hoặc cùng cơ chế dược lực học hoặc
dược động học được phân loại vào cùng nhóm đặc tính dược lý.
Nội dung mỗi cặp tương tác bao gồm cơ chế xảy ra, hậu quả và biện pháp
xử trí. Các cặp tương tác được chia thành 2 loại:
- Các cặp chống chỉ định có điều kiện: gồm các cặp có hoạt chất được in
đậm, chống chỉ định trong một số bối cảnh lâm sàng hoặc trên một số đối tượng
bệnh nhân cụ thể hoặc nhìn chung tốt nhất nên tránh phối hợp, tuy nhiên trong
một số tình huống nhất định, khi khơng cịn lựa chọn thay thế và bắt buộc sử
dụng đồng thời, phối hợp thuốc vẫn có thể được cân nhắc sau khi được bác sĩ
điều trị đánh giá cẩn thận cân bằng lợi ích/nguy cơ.
- Các cặp chống chỉ định: gồm các cặp có hoạt chất không được in đậm,
chống chỉ định phối hợp trong tất cả các tình huống lâm sàng và trên tất cả các
đối tượng bệnh nhân khác nhau.
Ngoài ra, các cán bộ y tế có thể tra cứu trực tuyến đơn thuốc có chứa các
cặp TTT chống chỉ định trong danh mục bằng cách truy cập vào địa chỉ website:
/>1.2.1.3. Tờ thông tin sản phẩm
Căn cứ thông tư 01/2018/TT-BYT qui định về nhãn thuốc, nguyên liệu
làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, phần tương tác thuốc - thuốc cũng
được trình bày rất đầy đủ [6].
Ngồi ra, có thể tra cứu thông tin sản phẩm từ các trang web sau:
- www.medicines.org.uk (eMC): cung cấp thơng tin cập nhật, chính xác
về các loại thuốc đang được lưu hành hợp pháp tại thị trường Châu Âu.
12



- dailymed.nml.nih.gov (DailyMed): cung cấp thông tin các sản phẩm đã
được cấp phép lưu hành bởi FDA.
- www.drugbank.vn (Ngân hàng dữ liệu ngành Dược): cung cấp thông
tin các sản phẩm thuốc lưu hành tại Việt Nam.
1.2.1.4. Các hệ thống/phần mềm tầm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm
sàng
❖ Phần mềm tầm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Phần mềm Navicat là một phần mềm chuyên dụng để quản lý và phân
tích dữ liệu. Navicat cho phép nhập (import) dữ liệu dưới dạng file với dung
lượng lớn hoặc có thể tích hợp trực tiếp với hệ thống cơ sở dữ liệu của phần
mềm HIS. Trong phạm vi đề tài, dữ liệu đưa vào Navicat là các đơn thuốc điện
tử, được phân tích thơng qua các ngun tắc, điều kiện do lập trình code cài đặt
sẵn theo các mục đích phát hiện các cặp tương tác thuốc bất lợi. Kết quả phân
tích được xuất ra dưới dạng file excel.
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu đã sử dụng phần mềm Navicat để rà soát
hàng triệu đơn thuốc nhằm phát hiện TTT. Trong nghiên cứu “Phân tích thực
trạng tương tác thuốc chống chỉ định tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” của Phùng Thị Thu Hà triển khai tại 3 bệnh viện đã hồi cứu dữ
liệu tìm ra được 26 cặp tương tác thuốc chống chỉ định thông qua phần mềm
Navicat [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy An thực hiện tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Lào Cai cũng thông qua Navicat hồi cứu đơn thuốc điện tử của 11.426
bệnh nhân trong 5 tháng đã phát hiện được 25 cặp tương tác thuốc bất lợi [14].
Hay một nghiên cứu khác của Lương Thị Lập thực hiện năm 2022 tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua hồi cứu 11.421 bệnh án nội trú thông qua
Navicat trong 3 tháng đã phát hiện được 31 cặp TTT bất lợi [13]. Giao diện
phần mềm Navicat được mơ tả ở hình 1.1 dưới đây:

13



Hình 1.1. Giao diện phần mềm tầm sốt tương tác thuốc Navicat
❖ Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS)
CDSS là các phần mềm được thiết kế để phân tích các thơng tin của từng
bệnh nhân được lưu trong cơ sở dữ liệu của chương trình máy tính, từ đó đưa
ra các nhắc nhở hoặc cảnh báo hỗ trợ các thầy thuốc đưa ra quyết định điều trị
[22].
CDSS đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có ảnh hưởng tích cực đến
việc làm giảm thiểu các sai sót y khoa, nâng cao an toàn cho người bệnh, cải
thiện chất lượng chăm sóc cũng như chi phí điều trị [22]. CDSS có rất nhiều
chức năng như hỗ trợ chẩn đốn, kê đơn thuốc, chẩn đốn hình ảnh, xét nghiệm,
quản lý sự tuân thủ hướng dẫn điều trị…Đối với thuốc, CDSS hỗ trợ các dược
sĩ, bác sĩ trong việc kiểm tra dị ứng thuốc, hướng dẫn liều dùng, kiểm tra tương
tác thuốc-thuốc, kiểm tra trùng lặp thuốc trong đơn, hướng dẫn điều chỉnh liều
ở bệnh nhân suy thận, thực hiện các xét nghiệm liên quan đến thuốc và kiểm
tra chống chỉ định thuốc - bệnh [51]. Hiện nay, CDSS thường sử dụng dưới
dạng các ứng dụng web hoặc tích hợp cùng với hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR)

14


và phần mềm kê đơn điện tử (CPOE) [51]. Sự phối hợp hoạt động của ba phần
mềm được thể hiện ở hình 1.2:

Hình 1.2. Mơ tả hoạt động phối hợp giữa CDSS với EHR và CPOE
Thực tế cho thấy các bác sĩ không thể nhớ hết được tất cả các TTT bởi
có hàng nghìn cặp TTT được mơ tả từ y văn, trong khi đó thực hành lâm sàng
lại địi hỏi người kê đơn phải đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Vì
vậy, CDSS ra đời với vai trị rà sốt TTT có trong đơn để đưa ra cảnh báo cho
bác sĩ ngay tại thời điểm kê đơn (cảnh báo theo thời gian thực) từ đó giúp bác
sĩ lựa chọn được thuốc phù hợp cho người bệnh.

Tuy nhiên CDSS kiểm tra TTT cũng gây ra khơng ít khó khăn cho người
sử dụng. Hạn chế được đề cập nhiều nhất là sự mệt mỏi cảnh báo, được định
nghĩa là sự mệt mỏi về tinh thần của các nhân viên y tế khi gặp quá nhiều cảnh
báo và nhắc nhở từ CDSS. Hậu quả của sự mệt mỏi cảnh báo làm cho các bác
sĩ bỏ qua 49-96% các cảnh báo an toàn thuốc [20], [34]. Việc bác sĩ bỏ qua cảnh
báo TTT kể cả cảnh báo có ý nghĩa lâm sàng đồng nghĩa với việc bệnh nhân có
thể gặp ADR ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Để khắc phục điều này, các biện
pháp đề xuất để cải thiện độ đặc hiệu của CDSS chính là cần lựa chọn các TTT
có ý nghĩa lâm sàng để đưa vào CDSS, tích hợp thêm dữ liệu đặc điểm trên
bệnh nhân ảnh hưởng đến TTT như tuổi, các chỉ số xét nghiệm, chức năng gan
thận để đưa ra cảnh báo phù hợp [26], [48], [41]. Ngoài ra, việc đưa thêm yêu

15


cầu các bác sĩ cung cấp lý do bỏ qua cảnh báo và cung cấp lời khuyên xử trí
TTT cũng làm tăng hiệu quả của CDSS [50].
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên hiện đang sử dụng phần mềm
Medisoft-HIS của Công TNHH giải pháp phần mềm Tín Thành. Các chức năng
của phần mềm đáp ứng được các khâu trong qui trình khám, chữa bệnh của
Bệnh viện với nhiều tiện ích, thao tác đơn giản, thuận tiện và mang tính ứng
dụng cao. Medisoft-HIS có thể tích hợp được tiện ích duyệt tương tác thuốc và
cảnh báo tương tác thuốc khi bác sĩ kê đơn.
1.2.2. Phân tích, biện giải và xử trí tương tác thuốc
Sau khi phát hiện tương tác thuốc, cần phân tích lợi ích của việc phối
hợp thuốc với nguy cơ do TTT gây ra trên từng bệnh nhân cụ thể để đưa ra các
biện pháp xử trí thích hợp [52]. Phân tích lợi ích/nguy cơ bao gồm:
- Phân tích với từng cặp TTT: mức độ nặng, mức độ bằng chứng, khởi
phát, hậu quả, cách xử trí.
- Phân tích với đơn thuốc: thuốc dùng kèm, đường dùng, liều dùng, thứ

tự đưa thuốc ảnh hưởng đến sự xuất hiện và mức độ nặng của TTT.
- Phân tích với bệnh nhân cụ thể: tuổi, giới, tình trạng bệnh lý ảnh hưởng
đến sự xuất hiện và mức độ nặng của TTT.
Các biện pháp có thể được áp dụng để xử trí tương tác thuốc gồm có:
- Tránh phối hợp thuốc: một số tương tác thuốc nguy cơ ln vượt trội
hơn lợi ích, do đó các thuốc này nên chống chỉ định sử dụng đồng thời. Trong
trường hợp này, có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ gây tương tác bằng
một thuốc khác trong nhóm hoặc một nhóm thuốc khác khơng hoặc có ít nguy
cơ gây tương tác hơn hoặc ngừng sử dụng một trong hai thuốc [21], [29].
- Hiệu chỉnh liều: một số TTT làm thay đổi nồng độ thuốc trong máu có
thể điều chỉnh liều của thuốc bị ảnh hưởng bởi tương tác, đặc biệt với các thuốc

16


×