Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức: Thực trạng và giải pháp cắt giảm chi phí chất lượng trong dự án phát triển phần mềm ở công ty TNHH thiết kế Renesas Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 30 trang )

!
!











Đề tài:







GVHD: TS. TRƯƠNG THỊ LAN ANH
LỚP : QTKD ĐÊM 2 K22
HVTH: ĐẶNG PHÚ QUỐC






TP HỒ CHÍ MINH 05/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
!
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ CHẤT
LƯỢNG TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM Ở CÔNG
TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS VIỆT NAM
!
!
!



NỘI DUNG:
PHẦN MỞ ĐẦU! !1!
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT! !3!
1.1! Lý thuyết về chi phí chất lượng(Costs of Quality)! !3!
1.2! Phân loại chi phí chất lư ợng! !3!
1.2.1! Chi phí phòng ngừa (Prevention Costs)! !4!
1.2.2! Chi phí kiểm tra, đánh giá (Appraisal Costs)! !4!
1.2.3! Chi phí hư hỏng (Failure Costs)! !4!
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS VIETNAM! !6!
2.1! Vài nét về công ty TNHH Thiết Kế Renesas Vietnam! !6!
2.2! Quy trình một dự án phát triển phần mềm của công ty! !6!
2.2.1! Phân tích yêu cầu khách hàng! !6!
2.2.2! Thiết kế hệ thống! !7!

2.2.3! Thiết kế chi tiết! !7!
2.2.4! Viết mã nguồn! !7!
2.2.5! Kiểm thử! !8!
2.2.6! Phát hành! !8!
2.3! Nhận diện và tính chi phí chất lượng! !11!
2.3.1! Phân tích yêu cầu khách hàng! !13!
2.3.2! Thiết kế hệ thống! !14!
2.3.3! Thiết kế chi tiết! !14!
2.3.4! Viết mã nguồn! !15!
2.3.5! Kiểm thử! !15!
2.3.6! Phát hành! !16!
2.4! Nhận xét về chi phí chất lượng! !17!
Chương 3: CÁC CAN THIỆP OD NHẰM CẮT GIẢM CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG TRONG DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM! !20!
3.1! Tiến hành thanh tra chất lượng! !20!
!
!
3.2.1! Miêu tả giải pháp! !20!
3.2.2! Các bên ủng hộ! !20!
3.2.3! Các bên chống đối! !20!
3.2.4! Kế hoạch quản trị sự thay đ ổi! !21!
3.2! Tự kiểm tra công việc (self check) trước khi thực hiện kiểm tra chéo (cross check)! !22!
3.2.1! Miêu tả giải pháp! !22!
3.2.2! Các bên ủng hộ! !22!
3.2.3! Các bên chống đối! !22!
3.2.4! Kế hoạch quản trị sự thay đ ổi! !23!
3.3! Xây dựng hệ thống đánh giá kỹ sư thông qua số lỗi mắ c phải! !23!
3.2.1! Miêu tả giải pháp! !23!
3.2.2! Các bên ủng hộ! !24!
3.2.3! Các bên chống đối! !24!

3.2.4! Kế hoạch quản trị sự thay đổi! !25!
KẾT LUẬN! !26!
TÀI LIÊU THAM KHẢO! !27!


1!
!
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 2 năm 2012, tôi đã có cơ hội
tham gia vào một dự án phát triể n phần mềm nhúng cho dòng chíp bán dẫn RMobile-
U2 tại công ty TNHH Thiết Kế Renesas Vietnam. Tại đây, tôi đã tham gia vào đầy đủ
các bước của một quy trình phát triển phần mềm và đã nhận thấy rằng nhóm thực hiện
dự án đã làm phát sinh rất nhiều chi phí chất lượng trong các khâu của quá trình kiểm
soát chất lượng sản phẩ m. Các chi phí chất lượng này hoàn toàn có thể hạn chế bằng
một số giải pháp mà tôi cho rằng có thể áp dụng và hi vọng sẽ mang lại hiệu quả cho
nhóm dự án nói riêng và công ty nói chung. Trên tinh thần của môn học Thay Đổi và
Phát Triển Tổ Chức, trong bài viết này, tôi sẽ thực hiện bước chẩn đoán các vấn đề
liên quan đến chi phí chất lượng mà nhóm dự án đã mắc phải và cuố i cùng đề xuất các
can thiệp OD (Organization Development ) nhằm hạn chế các chi phí chất lượng đó.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích
1) Nhận diện các chi phí chất lượng phát sinh trong một dự án phát triển phần mềm
tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Kế Renesas Việt Nam để chẩn đoán các
nguyên nhân gây ra tình trạng chi phí chất lượng tăng cao
2) Đề ra các can thiệp OD nhằm hạn chế chi phí chất lượng phát sinh trong quy trình
phát triển phần mềm tại công ty

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của nghiên cứu này là các thành viên của nhóm thực hiện dự án phát triển
phần mềm tại công ty TNHH Thiết Kế Renesas Vietnam bao gồm các trưởng nhóm,
trưởng đội, phó trưởng độ i và các kỹ sư thực hiệ n. Phạm vi nghiên cứu xoay quanh
quy trình phát triển phần mềm của phòng phần mềm.
2!
!

4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về chi phí chất lượng trong quá trình quản trị chất
lượng. Các số liệu được phát thảo lại nhờ quan sát thực tế của người viết trong quá trình
phát triển phần mềm tại công ty. Các tài liệu về quy trình phát triển phần mềm của nhóm
được vẽ lại dựa trên kinh nghiệm làm việc 2 năm tại công ty này của người viết. Các tính
toán về chi phí chất lượng dựa trên cơ sở mức lương của các kỹ sư tại công ty này. Mức
lương là loại dữ liệu rất nhạy cảm và được công ty liệt vào hàng dữ liệu bảo mậ t; tuy vậy,
người viết cũ ng có được loại dữ liệ u này dựa vào các trao đổi, quan sát, lắng nghe từ các
đồng nghiệp của mình trong suốt thời gian làm việc tại đây.

5. Kết cấu đề tài
Bài tiểu luận bao gồm các nội dung sau:
• Phần mở đầu: giới thiệu sơ bộ về đề tài, lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Chương 1: giới thiệu nền tảng cơ sở lý thuyết cho bài nghiên cứu. Trong chương
này, lý thuyết về chi phí chất lượ ng trong quả n trị chất lượng sẽ được đề cập như
là nền tảng của nghiên cứu.
• Chương 2: giới thiệu đôi nét về công ty TNHH Thiết Kế Renesas Vietnam.
Chương này cũng trình bày về cách nhận diện và tính chi phí chất lượng trong dự
án phát triển phần mềm của công ty. Từ đó, các vấn đề nổi cộm liên quan đến chi
phí chất lượng sẽ được chỉ ra.
• Chương 3: đây là bước can thiệp trong quá trình thực hiện dự án Thay Đổi và Phát
Triển Tổ Chức. Từ những kết quả phát hiện được ở chương 2, chương này sẽ đề

cập đến việc thực hiện các giải pháp nhằm cắt giảm chi phí chất lượng dựa trên
tinh thần quản trị sự thay đổi của một dự án OD.

3!
!
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Lý thuyết về chi phí chất lượng(Costs of Quality)
Để sản xuất một sản phẩm có chất lượng, chi phí để đạt được chất lượng đó phải được
quản lý một cách hiệu quả. Những chi phí đó chính là thước đo sự cố gắng về chất lượng.
Sự cân bằng giữa hai nhân tố chất lượng và chi phí là mục tiêu chủ yếu của một ban lãnh
đạo có trách nhiệm.
Theo ISO 8402: 1999, chi phi chất lượng là toàn bộ chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm
bảo chất lượng thỏa mãn cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa
mãn.
1.2 Phân loại chi phí chất lượng
Theo tính chất, mục đích của chi phí, chúng ta có thể phân chia chi phí chất lượng thành
3 nhóm:
• Chi phí sai hỏng, bao gồm chi phí sai hỏng bên trong và chi phí sai hỏng bên ngoài.
• Chi phí thẩm định
• Chi phí phòng ngừa

Hình 1-0-1: Chi phí chất lượng - Cost Of Quality ()
4!
!
1.2.1 Chi phí phòng ngừa (Prevention Costs)
Chi phí phòng ngừa là những chi phí liên quan đến các hoạt động nhằm ngăn ngừa sự
không phù hợp có thể xảy ra hoặc làm giảm thiểu các rủi ro của sự không phù hợp đó.
Chi phí phòng ngừa bao gồm:
• Chi phí hoạch định chất lượng: chi phí cho các hoạt động thiết lập một kế hoạch

chất lượng tổng thể; thực hiện công tác chuẩn bị các thủ tục cần thiết nhằm phổ biến
các kế hoạch này cho các thành viên tham gia.
• Chi phí kiểm soát quá trình: chi phí thực hiện kiểm tra và thử nghiệm trong quá
trình sản xuất.
• Đánh giá chất lượng: chi phí đánh giá hoạt động thực hiện kế hoạch chất lượng tổng
thể.
• Huấn luyện: chi phí chuẩn bị và tiến hành các chương trình huấn luyện liên quan
đến chất lượng.
1.2.2 Chi phí kiểm tra, đánh giá (Appraisal Costs)
Chi phí kiểm tra, đánh giá là những chi phí liên quan đến các hoạt động đánh giá việc đạt
được yêu cầu chất lượng. Chi phí kiểm tra, đánh giá bao gồm:
• Chi phí kiểm tra và thử nghiệm đầu vào: chi phí đánh giá chất lượng sản phẩm mua,
chi phí thử nghiệm, xét nghiệm.
• Chi phí kiểm tra và thử nghiệm trong quá trình: chi phí đánh giá mức độ thực hiện
theo các yêu cầu về chất lượng trong quá trình sản xuất.
• Chi phí kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng: chi phí đánh giá chất lượng sản phẩm
cuối cùng trước khi giao.
• Chi phí đánh giá chất lượng sản phẩm: chi phí phát sinh do thực hiện đánh giá chất
lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất hay sản phẩm cuối cùng.
1.2.3 Chi phí hư hỏng (Failure Costs)
5!
!
1.2.3.1 Chi phí hư hỏng bên trong (Internal Failure Costs)
Đây là các khoản chi phí liên quan đến các khuyết tật của sản phẩm được phát hiện trước
khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Chi phí hư hỏng bên trong bằng 0 nếu mọi sản
phẩm không bị khuyết tật nào trước khi giao hàng. Chi phí này bao gồm:
• Chi phí về phế phẩm: chi phí lao động, nguyên liệu, và chi phí sản xuất chung đã
được cấu thành trong phế phẩm và không có khả năng thu hồi.
• Chi phi về sản phẩm làm lại: chi phí phục hồi các sản phẩm sai hỏng để biến chúng
thành chính phẩm.

• Chi phí về phân tích sai hỏng: các chi phí xác định nguyên nhân gây ra phế phẩm
1.2.3.2 Chi phí hư hỏng bên ngoài (External Failure Costs)
Đây là các chi phí liên quan đến các khuyết tật được phát hiện sau khi sản phẩm được
đưa đến tay người sử dụng. Chi phí này bằng 0 nếu không có khuyết tật. Nó bao gồm:
• Chi phí bảo hành: các khoản chi phí liên quan đến việc thay thế và sửa chữa các sản
phẩm còn trong thời gian bảo hành.
• Các chi phí về giải quyết thắc mắc, khiếu nại: chi phí liên quan đến việc thanh tra,
giải quyết các thắc mắc khiếu nại từ phía khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ lắp
đặt.


6!
!
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG TRONG DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ RENESAS VIETNAM

2.1 Vài nét về công ty TNHH Thiết Kế Renesas Vietnam
Công ty THHH Renesas Việt Nam là công ty 100% vốn Nhật Bản, là công ty con của
Tập Đoàn Renesas, chuyên về thiết kế và sản xuất chíp bán dẫn. Công ty cũng có một
Phòng Phần Mềm nhằm phát triển phần mềm hỗ trợ cho các chíp bán dẫn mà hãng sản
xuất.
• Website công ty:
• Địa chỉ: Lô W 29-30-31A Tân Thuận Kcx Tân Thuận, Quận 7, Thành Phố Hồ Chí
Minh
• Số lượng nhân viên: 600 (tại thời điểm tháng 02, 2012)

2.2 Quy trình một dự án phát triển phần mềm của công ty
Hiện tại công ty sử dụng quy trình phát triển phần mềm như ở hình 2-1. Trong đó gồm
các giai đoạn sau:
2.2.1 Phân tích yêu cầu khách hàng

Giai đoạn này nhằm làm rõ các yêu cầu tính năng và thông số mà phần mềm cần đạt
được. Số người tham gia vào giai đoạn này gồm 2 trưởng nhóm (Group Manager), 2
trưởng đội (Team Leader), và 5 phó trưởng độ i (Crew Leader) và 30 thành viên khác.
Giai đoạn này cần thời gian 1 tuần đ ể phân tích. Nhằm mục đích đạt chất lượng sản
phẩm, công ty yêu cầu tổ chức 2 cuộc họp nộ i bộ để kiểm tra lại (review) các phân tích.
Nếu sau khi đã kiểm tra lại việc phân tích mà còn thiếu sót thì sẽ tiế n hành phân tích lại
7!
!
trong vòng 2 ngày và lại tổ chức lại 1 cuộc họp nữa để kiểm tra lại các đ iểm sửa đổ i, bổ
sung. Mỗi cuộc họp kéo dài 2 giờ.
Ngoài ra giai đoạn này còn nhằm mục đích lên kế hoạch phát triển dự án, đề ra các chỉ
tiêu chất lượng. Công việc này do 2 trưởng nhóm và 2 trưởng đội đảm nhiệm, thời gian
thường kéo dài 1 tuần.
2.2.2 Thiết kế hệ thống
Giai đoạn này nhằm thiết kế phần mềm ở mức độ cấp cao trên phương diện người dùng.
Số người tham gia vào giai đoạn này gồm 2 trưởng đội, 5 phó trưởng đội và 30 thành
viên khác. Giai đoạn này mất 3 tuần để thiết kế. Nhằm mục đích đạt chất lượng sản
phẩm, công ty yêu cầu tổ chức 6 cuộc họp chính thức để kiểm tra lại bằng cách kiểm tra
chéo (cross check) các thiết kế. Trong 6 cuộc họp chính thức này, cứ sau mỗi cuộc họp
mà còn phát hiện lỗi thì phải mất thêm 2 ngày để làm lại, sửa đổi; đồng thời phải tổ chức
lại 1 cuộc họp để kiểm tra lại các sửa đổi. Mỗi cuộc họp kéo dài 2 giờ.
2.2.3 Thiết kế chi tiết
Giai đoạn này nhằm thiết kế phần mềm ở mức thấp hơn đứng trên phương diện của ngườ i
phát triển phần mềm. Số người tham gia giai đoạn này gồm 2 trưởng đội, 5 phó trưởng
nhóm và 30 thành viên khác. Giai đoạn này mất 4 tuần để thiết kế. Nhằm mục đích đạt
chất lượng sản phẩm, công ty yêu cầu tổ chức 8 cuộc họp chính thức để kiểm tra lại thông
qua hình thức kiểm tra chéo. Trong 8 cuộc họp chính thức này, cứ sau mỗi cuộc họp mà
còn phát hiện lỗi thì phải mất thêm 2 ngày để làm lại, sửa đổi; đồng thời phải tổ chứ c lại
1 cuộc họp nữa để kiểm tra các sửa đổi. Mỗi cuộc họp kéo dài 2 giờ.
2.2.4 Viết mã nguồn

Đây là giai đoạn hiện thực hóa các thiết kế ở khâu trước bằng các dòng mã nguồn
(source code). Số người tham gia giai đoạn này gồm 2 trưởng đội, 5 phó trưởng đổi và
30 thành viên khác. Giai đoạn này mất 3 tuần để viết mã nguồn. Nhằm mục đích đạt chất
lượng sản phẩm, công ty yêu cầu tổ chức 6 cuộc họp chính thức để kiểm tra lại các mã
8!
!
nguồn thông qua hình thức kiểm tra chéo. Trong 6 cuộc họp chính thức này, cứ sau mỗ i
cuộc họp mà còn phát hiện lỗi thì phải mất thêm 2 ngày để làm lại, sửa đổi; đồng thời
phải tổ chức lại 1 cuộc họp nữa để kiểm tra các sửa đổi. Mỗi cuộc họp kéo dài 2 giờ.
2.2.5 Kiểm thử
Giai đoạn này nhằm viết các đoạn mã nguồn để kiểm tra hoạt động của phần mềm đã
viết ở giai đoạn 4. Gai đoạn này thực hiện rất nhiều loại test khác nhau nhằm kiểm tra
tính năng và sự ổn định của phần mềm. Số người tham gia giai đoạn này gồm 2 trưởng
đội, 5 phó trưởng đổi và 30 thành viên khác. Gai đoạn này mất 2 tuần để thiết kế các
trường hợp test (test cases design), 2 tuần để viết mã nguồn test (test coding), và 2 tuần
để chạy kiểm tra (test running). Trong khâu test cases design và test coding, tổng cộng
phải tổ chức 8 cuộc họp chính thức để kiểm tra chéo các kế t quả đã làm. Trong 8 cuộc
họp này, cứ sau mỗi cuộc họp mà có phát hiện thấy lỗi thì phả i làm lại trong 2 ngày và
lại tổ chức 1 cuộc họp để kiểm tra lại các sửa đổi. Mỗi cuộc họp kéo dài 2 giờ.
Trong khâu chạy test (test running), nếu có thấy lỗi (bug) mà người chạy test không biết
nguyên nhân từ đâu thì vấn đề trở nên phức tạp và tốn thời gian hơn rất nhiều. Cụ thể,
đối với 1 lỗi tìm thấy, có ít nhất 1 cuộc họp hội ý với tất cả thành viên (2 trưởng nhóm,
2 trưởng đội, 5 phó trưởng đội và 30 thành viên) để tìm nguyên nhân. Mỗi cuộc họp kéo
dài ít nhất 2.0 giờ. Thường thì cả phòng phần mềm sẽ gặp 15 lỗi trong 1 dự án phát triển
phần mềm. Trong trường hợp này, thời gian bị tiêu tốn có khi cò nhiều hơn liệt kê ở trên
tùy theo lỗi phức tạp hay đơn giản. Nếu là lỗi phứ c tạp thì cần phải xem lại toàn bộ các
khâu trước đó để tìm nguyên nhân và giải pháp. Trung bình việc làm lại mất 1 tuần cho
một lỗi.
2.2.6 Phát hành
Đây là giai đoạn giao sản phẩm cho khách hàng, bảo trì sản phẩm.Trong giai đoạn này,

để chắc chắn sả n phẩm không còn bất cứ lỗ i nào trước khi giao cho khách hàng, trưởng
phòng phần mềm đã lập nên một nhóm gồm 7 kỹ sư có kinh nghiệm đóng vai là người
dùng cuối cùng để sử dụng sản phẩm. Nhóm này thườ ng phải làm việc 2 ngày trước khi
9!
!
sản phẩm được phát hành. Sau khi sản phẩm đã được phát hành, dự án được xem như kết
thúc và cả nhóm sẽ chuyển sang một dự án mới. Tuy nhiên, song song với dự án mớ i là
việc hỗ trợ khách hàng nếu như sản phẩm đã giao có lỗi mà lỗi này lại do khách hàng tìm
thấy. Việc hỗ trợ này thường do 2 trưởng đ ội và 5 phó trưởng đội đảm nhiệm. Nếu lỗi là
phức tạp thì sẽ mất khoảng 2 tuần để giải quyết. Thường thì một sả n phẩm đã giao sẽ có 2
lỗi do khách hàng tìm thấy.

10!
!























Hình 2-1: Quy trình phát triển phần mềm hiện tại của công ty TNHH Thiết Kế
RenesasViệt Nam
Yêu cầu của khách hàng
(Customer requirements))
Phân tích yêu cầu của khách hàng
(Customer requirements analysis)
Thiết kế hệ thống
(System design)
Thiết kế chi tiết
(Detailed design)
Viết mã nguồn
(Coding)
Kiểm thử
(Testing)
Phát hành
(Delivery)
Kiểm tra lại
(Review)
!
Kiểm tra lại
(Review)
!
Kiểm tra lại
(Review)

!
Kiểm tra lại
(Review)
!
Kiểm tra lại
(Review)
!
Lỗi do thiết
kế mã
nguồn kiểm
thử
!
!
!
!
Lỗi do khách hàng
phát hiện
(Customer feedbacks)
!

Không
Đúng
Lỗi
Không lỗi
Lỗi
Không lỗi
Sai
Lỗi
Lỗi
Không lỗi

Không lỗi
Lỗi
Không lỗi
11!
!


2.3 Nhận diện và tính chi phí chất lượng
Như đã chỉ ra ở trên, chi phí của quy trình phát triển dự án phần mềm của công ty tập
trung ở số người tham gia vào dự án và thời gian để thực hiện các giai đoạ n của dự án.
Nhân lực tham gia vào dự án bao gồm 2 trưởng nhóm (Group Manager), 2 trưởng đội
(Team Leader), và 5 phó trưởng đội (Crew Leader) và 30 thành viên khác. Tuy nhiên
trong số 30 thành viên khác này, có 10 thành viên là nhân viên mới vào chưa có kinh
nghiệm (được tuyển từ sinh viên mới ra trường). Do đó, 10 thành viên này đ ược huấn
luyện các kiến thức kỹ thuật, các quy tình phát triển phần mềm và chính sách chất lượng
của công ty trong vòng 3 tháng trước khi chính thức tham gia vào dự án.
Biết rằng:
• Thông tin về mức lương của các vị trí như sau (tại thời điểm tháng 02/2012):
lương của một trưởng nhóm là 19 triệu đồng/tháng, của một trưởng đội là 16 triệu
đồng/tháng, của một phó trưởng đội là 12 triệu đ ồng/tháng, của một thành viên chưa có
kinh nghiệm là 7.5 triệu đồng/tháng, của một thành viên đã có kinh nghiệm là 9 triệu
đồng/tháng (tính trung bình).
• Số ngày làm việc trong tháng là 22 ngày, 1 ngày làm 8 giờ, 1 tuầ n có 5 ngày làm
việc. Quy ra tiền lương tính theo giờ là:
! Trưởng nhóm:

!"######
!!∗!
= 107955 (VND/giờ)
! Trưởng đội:


!"######
!!∗!
= 90909 (VND/giờ)
! Phó trưởng đội:
12!
!

!"######
!!∗!
= 68182 (VND/giờ)
! Kỹ sư có kinh nghiệm:
!""""""
!!∗!
= 51136 (VND/giờ)
! Kỹ sư chưa có kinh nghiệm:

!"#####
!!∗!
= 42614 (VND/giờ)

• Để chuẩn bị cho một buổi họp kiểm tra lại (review), các thành viên phải kiểm tra
chéo các công việc của nhau tại bàn làm việc của mình trước khi chính thứ c vào họp.
Việc kiểm tra chéo tại bàn này mất trung bình 1 giờ cho một thành viên sẽ tham gia buổi
họp. Mụ c đích của buổi họp là nhằm cho các thành viên chỉ ra lỗi của nhau và đồng thời
bàn luận về các giải pháp gợi ý, và các đề xuất khác.
Theo cơ sở lý thuyết ở chư ơng 1, chi phí chất lượng của dự án được chia nhỏ thành 3
loại:
! Chi phí phòng ngừa: đó là chi phí cho các nỗ lực nhằm ngăn ngừa sản phẩm xuất
hiện lỗi. Trong dự án của công ty, chi phí phòng ngừa đượ c thể hiện trong các khâu

huấn luyện cho nhân viên chưa có kinh nghiệm, đề ra các mục tiêu chất lượng và quá
trình thực hiện chính sách chất lượng.
! Chi phí đánh giá và kiểm tra: là chi phí để chắc chắn đạt được được các mục tiêu
chất lượng. Trong dự án, chi phí đánh giá và kiểm tra được thể hiện ở việc kiểm tra lại
các việc đã làm ở cuối mỗi giai đoạn (review) thông qua việc kiểm tra chéo giữa các
thành viên trong các buổi họ p. Chi phí đánh giá và kiểm tra còn được thể hiện ở giai
đoạn kiểm thử (giai đoạn 5) và ở khâu kiểm tra lần cuối trước khi phát hành (giai
đoạn 6)
! Chi phí sai hỏng:
13!
!
o Chi phí sai hỏng bên trong: là chi phí do các thành viên làm không tốt công việc
của mình và gây ra lỗi được phát hiện trong các buổi họp review và phải tốn thời
gian làm lại rồi lại kiểm tra lại. Chi phí sai hỏng bên trong còn thể hiện ở giai đoạn
kiểm thử (giai đoạn 5) khi phát hiện ra lỗi trong quá trình chạy test
o Chi phí sai hỏng bên ngoài: là chi phí để sửa lỗi do khách hàng phát hiện ra sau
khi đã giao sản phẩm cho khách hàng (sau giai đoạn 6).
2.3.1 Phân tích yêu cầu khách hàng
2.3.1.1 Chi phí phòng ngừa
" Chi phí lập kế hoạch chất lượng:
(Lương giờ của 2 trưởng nhóm + Lương giờ của 2 trưởng độ i)* 1tuần =
2 ∗ 107955 + 2 ∗ 90909 ∗ 5 ∗ 8 = 15909120(𝑉𝑁𝐷)
" Chi phí đào tạo kỹ sư chưa có kinh nghiệm:
(Lương tháng của 10 kỹ sư chưa có kinh nghiệm)* (3 tháng đào tạo) =
10 ∗ 7500000 ∗ 3 = 225000000(𝑉𝑁𝐷)
# Tổng chi phí phòng ngừa:
15909120 + 225000000 = 240909120(𝑉𝑁𝐷)
2.3.1.2 Chi phí đánh giá và kiểm tra
[Lương giờ của (2 trưởng nhóm + 2 trưởng đổi + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh
nghiệm + 20 kỹ sư kinh nghiệm)]*(thời gian cho 2 cuộc họp review) =

2 ∗ 107955 + 2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 2 ∗ 2 =
8749992(𝑉𝑁𝐷)
2.3.1.3 Chi phí sai hỏng
14!
!
[Lương giờ của (2 trưởng nhóm + 2 trưởng đổi + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh
nghiệm + 20 kỹ sư kinh nghiệm)]*(2 ngày làm lại + 1 cuộc họp lại) =
2 ∗ 107955 + 2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 2 ∗ 8 + 1 ∗
2 = 39374964(𝑉𝑁𝐷)
2.3.2 Thiết kế hệ thống
2.3.2.1 Chi phí phòng ngừa
Giai đoạn này không có chi phí phòng ngừa.
2.3.2.2 Chi phí đánh giá và kiểm tra
[Lương giờ của (2 trưởng đổ i + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh nghiệ m + 20 kỹ
sư kinh nghiệm)]*(6 cuộc họp review) =
2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 6 ∗ 2 = 23659056(𝑉𝑁𝐷 )
2.3.2.3 Chi phí sai hỏng
[Lương giờ của (2 trưởng đổ i + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh nghiệm + 20 kỹ
sư kinh nghiệm)]*(2 ngày làm lại + 1 cuộc họp lại) =
2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 2 ∗ 8 + 1 ∗ 2 =
35488584(𝑉𝑁𝐷)
2.3.3 Thiết kế chi tiết
2.3.3.1 Chi phí phòng ngừa
Giai đoạn này không có chi phí phòng ngừa.
2.3.3.2 Chi phí đánh giá và kiểm tra:
[Lương giờ của (2 trưởng đổ i + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh nghiệ m + 20 kỹ
sư kinh nghiệm)]*(8 cuộc họp review) =
15!
!
2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 8 ∗ 2 = 31545408(𝑉𝑁𝐷 )


2.3.3.3 Chi phí sai hỏng:
[Lương giờ của (2 trưởng đổ i + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh nghiệm + 20 kỹ
sư kinh nghiệm)]*(2 ngày làm lại + 1 cuộc họp lại) =

2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 2 ∗ 8 + 1 ∗ 2 =
35488584(𝑉𝑁𝐷)
2.3.4 Viết mã nguồn
2.3.4.1 Chi phí phòng ngừa
Giai đoạn này không có chi phí phòng ngừa.
2.3.4.2 Chi phí đánh giá và kiểm tra:
[Lương giờ của (2 trưởng đổ i + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh nghiệ m + 20 kỹ
sư kinh nghiệm)]*(6 cuộc họp review) =
2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 6 ∗ 2 = 23659056(𝑉𝑁𝐷 )
2.3.4.3 Chi phí sai hỏng
[Lương giờ của (2 trưởng đổ i + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh nghiệm + 20 kỹ
sư kinh nghiệm)]*(2 ngày làm lại + 1 cuộc họp lại) =
2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 2 ∗ 8 + 1 ∗ 2 =
!35488584(𝑉𝑁𝐷)
2.3.5 Kiểm thử
2.3.5.1 Chi phí phòng ngừa: không có
16!
!
2.3.5.2 Chi phí đánh giá và kiểm tra:

[Lương giờ của (2 trưởng đổ i + 5 phó trưởng độ i + 10 kỹ sư chưa kinh nghiệm + 20 kỹ
sư kinh nghiệm)]*(8 cuộc họp review) =
2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 8 ∗ 2 = 31545408(𝑉𝑁𝐷 )
2.3.5.3 Chi phí sai hỏng
[Lương giờ của (2 trưởng nhóm + 2 trưởng đổi + 5 phó trưởng đội + 10 kỹ sư chưa kinh

nghiệm + 20 kỹ sư kinh nghiệm)]*(15 lỗi)*(1 cuộc họp hội ý + 1 tuần làm lại) =
2 ∗ 107955 + 2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182 + 10 ∗ 42614 + 20 ∗ 51136 ∗ 15 ∗ 1 ∗ 2 +
5 ∗ 8 = 1378123740(𝑉𝑁𝐷)
2.3.6 Phát hành
2.3.6.1 Chi phí phòng ngừa
Giai đoạn này không có chi phí phòng ngừa.
2.3.6.2 Chi phí đánh giá và kiểm tra
(Lương giờ của 7 kỹ sư có kinh nghiệm)*(2 ngày) =
7 ∗ 51136 ∗ 2 ∗ 8 = 5727232(𝑉𝑁𝐷 )
2.3.6.3 Chi phí sai hỏng
[Lương giờ của (2 trưởng đội + 5 phó trưởng đội)]*(2 lỗi)*(2 tuần) =
(2 ∗ 90909 + 5 ∗ 68182) ∗ 2 ∗ 2 ∗ 5 ∗ 8 = 83636480(𝑉𝑁𝐷)

17!
!
Chi phí chất lượng của dự án được tóm tắt và tính theo bảng sau (đơn vị VND):
Bảng 2-1 Tóm tắt chi phí chất lượng
Giai đoạn
(1)
Phân
tích
yêu cầu
khách
hàng
(2)
Thiết
kế hệ
thống
(3)
Thiết

kế chi
tiết
(4)
Viết

nguồn
(5)
Kiểm
thử
(6)
Phát
hành
Tổng
%
Chi phí
phòng
ngừa
240909
120
0
0
0
0
0
2409091
20
12
.2
Chi phí
đánh giá

và kiểm
tra
874999
2
23659
056
31545
408
23659
056
3154540
8
57272
32
1248861
52
6.
3
Chi phí
sai hỏng
393749
64
35488
584
35488
584
35488
584
1378123
740

83636
480
1607600
936
81
.5
Tổng
289034
076
59147
640
67033
992
59147
640
1409669
148
89363
712
1973396
208
10
0
%
15
3
3
3
71
5



2.4 Nhận xét về chi phí chất lượng
Chi phí chất lượng của một dự án phát triển phần mềm tổng cộng là 1.973.396.208 VND.
Đó là một con số khá lớn.
Trong đó, chi phí chất lượng tập trung phần lớn ở chi phí sai hỏng (81% trên tổng các
loại chi phí – hình 2-2).
18!
!

Hình 2-2 Tỉ lệ các loại chi phí chất lượng
Như chỉ ra ở hình 2-3, giai đoạn có chi phí chất lượng cao nhất là giai đoạn kiểm thử (71
% trên tổng các giai đoạn). Lý do là trong giai đoạn kiểm thử, nếu phát hiện lỗi thì sẽ rất
mất nhiều nguồn lực và thời gian để xem lại tất cả các giai đoạn trước đó đã làm đúng
chưa, nếu chưa đúng thì phải làm lại các giai đoạn đó.
Như vậy, vấn đề đã được xác định: chi phí chất lượng trong khâu kiểm thử của quá trình
phát triển phần mềm đạt tỉ lệ rất lớn và cao hơn các giai đoạn khác. Chương 3 tiếp theo
sau sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế chi phí chất lượ ng tại giai đoạn kiểm thử.
Chi!phí!phòng!ngừa!
12%!
Chi!phí!đánh!
giá!và!kiểm!tra!
6%!
Chi!phí!sai!hỏng!
82%!
% Các loại chi phí chất lượng
19!
!

Hình 2-3 Tỉ lệ các chi phí chất lượng trong các giai đoạn phát triển phần mềm


15!
3! 3! 3!
71!
5!
0!
10!
20!
30!
40!
50!
60!
70!
80!
Phân!Ech!yêu!
cầu!khách!hàng!
Thiết!kế!hệ!
thống!
Thiết!kế!chi!Oết! Viết!mã!nguồn! Kiểm!thử! Phát!hành!
%"chi phí chất lượng ở các giai đoạn
phát triển phần mềm
20!
!
Chương 3: CÁC CAN THIỆP OD NHẰM CẮT GIẢM CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG
TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM

Như đã nhận xét ở chương 2, chi phí chất lượng xuất hiện lớn nhất là chi phí sai hỏng và
ở khâu kiểm thử. Do đó chương này sẽ đề cập đến các giải pháp nhằm giảm chi phí chất
lượng.
3.1 Tiến hành thanh tra chất lượng

3.2.1 Miêu tả giải pháp
Cứ sau mỗi giai đoạn thiết kế hệ thống, thiết kế chi tiết, viết mã nguồn thì cần phải có
việc thanh tra của một kỹ sư phụ trách chất lượng. Kỹ sư này sẽ theo dõi nhóm đã làm
theo các bước, tuân thủ theo đúng quy trình phát triển phần mềm hay chưa. Chỉ cho nhóm
tiếp tục làm giai đoạn kế tiếp, nếu thanh tra thấy giai đoạn trước đã đạt các chỉ tiêu chất
lượng.
Đây là giải pháp hợp lý vì như đã chỉ ra ở chương 2, chi phí sai hỏng xuất hiện phần lớn
ở khâu kiểm thử. Mà nguyên nhân để dẫn đến điều này là các khâu trước đó đã chưa thực
hiện tốt công việc của mình và còn sản sinh nhiều lỗi. Do đó, khi đến khâu kiểm thử thì
các lỗi này được tìm thấy. Sau khi lỗi đã tìm thấy thì phải truy nguyên nhân của nó, mà
nguyên nhân thì nằm ở các khâu trước đó. Do đó, việc hạn chế lỗi ở các khâu trước trướ c
khi đi vào khâu kiểm thử sẽ giảm thiểu chi phí sai hỏng ở khâu kiểm thử.
3.2.2 Các bên ủng hộ
Trưởng nhóm và trưởng đội sẽ là những người ủng hộ vì hai chức danh này chịu trách
nhiệm chính đối với trưởng phòng và khách hàng. Nếu sản phẩm giao cho khách hàng mà
bị khách hàng phát hiện thấy lỗi thì họ sẽ chịu trách nhiệm đối với trưởng phòng.
3.2.3 Các bên chống đối
21!
!
Phó trưởng đội và các thành viên cấp dưới sẽ có khả năng bày thỏ thái độ bất hợp tác. Lý
do là khi tiến hành một khâu kiểm tra chất lượng trước khi qua giai đoạn mới bắt buộc họ
phải làm nhiều công việc thêm khác. Khi đó mức độ tập trung vào công việc sẽ tăng cao
và có thể gây căng thẳng.
Vị trí kỹ sư bổ sung để tiến hành kiểm tra chất lượng công việc của nhóm trước khi
chuyển tới giai đoạn tiếp theo có thể sẽ chống đối. Vì khi thực hiện công việc mới, họ có
thể bị bắt buộc tạm ngưng công việc yêu thích hiện thời củ a mình để chuyển qua công
việc mới mà có thể là họ chưa quen và chưa có kinh nghiệm nhiều.
3.2.4 Kế hoạch quản trị sự thay đổi
Nhân lực để tiến hành giải pháp này yêu cầu cần bổ sung thêm một kỹ sư có kinh nghiệm
khoảng trên 3 năm làm việc để tiến hành thanh tra chất lượng công việc trước khi chuyển

đến giai đoạn kế tiếp.
Để giảm thiểu sự chống đối của vị trí kỹ sư thanh tra này, trư ở ng nhóm cần có một buổi
nói chuyện riêng với anh ta. Buổi trao đổi này nhằm giúp anh ta biết được rằng vì sao
nhóm cần có một người như anh ta để thực hiện việc tăng cường chất lượng sản phẩm.
Và trưởng nhóm cũng nên giải thích vì sao việc thanh tra chất lượng là cần thiết. Một giải
pháp để thúc đẩy sự hợp tác của anh ta là tạo ra cơ hội thăng tiến cho anh ta trong vòng 2
năm nữa nếu anh ta thực hiện tốt vai trò này. Với lý do chống đối là chưa có kinh nghiệm
trong việc thanh tra chất lượng, trưởng nhóm cũng nên nói cho anh ta biết là công việc
này không khó để mau chóng nắm bắt, và anh ta có thể học hỏi rất nhanh dưới sự chỉ đ ạ o,
kèm cặp của trưởng nhóm trong thời gian đầu.
Đối với lý do chống đối từ các phó trưởng đội và thành viên cấp dưới (phải tập trung hơn
vào công việc, có trách nhiệm hơn trong sản phẩm làm ra), trưởng nhóm cũng cần có
cuộc họp riêng với các đối tượng này và chỉ ra rằng trước hết để trở thành một kỹ sư
chuyên nghiệp có khả năng trên thị trường phần mềm toàn cầu, họ phải tự giác phấn đấu
thông qua việc có trách nhiệm hơn với sản phẩm của mình làm ra. Các cam kết về chất
22!
!
lượng sản phẩm mà họ đã đồng ý và thực tế họ đã hành động là cơ sở để trưởng nhóm
đánh giá năng lực cuối năm, là cơ sở để khen thưởng và đề bạt.
3.2 Tự kiểm tra công việc (self check) trước khi thực hiện kiểm tra chéo (cross
check)
3.2.1 Miêu tả giải pháp
Giải pháp này hàm ý rằng việc kiểm tra chéo giữa các thành viên là chưa đủ mà cần phải
có thêm giai đoạn tự kiểm tra (kỹ sư tự xem lại sản phẩm của mình) trước khi đưa sả n
phẩm của mình cho đồng nghiệp thực hiện kiểm tra chéo.
3.2.2 Các bên ủng hộ
Các vị trí quản lý như trưởng nhóm, trưởng đội và phó trưởng đội là những người có khả
năng ủng hộ. Lý do là, thứ nhất họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp với khách hàng và
trưởng phòng phần mềm(phó trưởng đội chịu trách nhiệm với trưởng đội, còn trưởng đội
chịu trách nhiệm trước trưởng nhóm, trưởng nhóm chịu trách nhiệm trước trưởng phòng,

trưởng phòng đến lược lại chịu trách nhiệm với khách hàng và cấp trên). Lý do thứ hai là
các vị trí này tham gia vào việc phát triển phần mềm rất ít, đa phần thời gian họ tham gia
vào các hoạt động quản lý, trao đổi với khách hàng. Đ iều đó kéo theo kết quả là nếu tiến
hành thêm khâu tự kiểm tra thì họ khả năng tham gia của họ sẽ rất thấp, mà các kỹ sư cấp
dưới mới chính là người trực tiếp tiến hành.
3.2.3 Các bên chống đối
Các kỹ sư cấp dưới là những ngườ i có khả năng chống đối cho giải pháp này nhiều nhất.
Lý do cho sự chống đối là họ phải làm thêm công việc mà trước đây họ không phải làm.
Việc tự kiểm tra không phải là một công việc đơn giản, các kỹ sư phải xem đầu ra của
mình đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn được đề ra trong một danh sách các tiêu chí chất
lượng hay không. Nếu các danh sách tiêu chí chất lư ợng này là lớn thì thái độ chống đối
của kỹ sư cũng sẽ theo đó mà tăng cao.

×