Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.3 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm một chuỗi
hoạt động từ mua sắm yếu tố đầu vào rồi tiến hành sản xuất và cuối cùng là tiêu thụ
sản phẩm. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Và cắt giảm chi phí, tăng doanh thu
để tối đa hóa lợi nhuận vẫn là mục tiêu quan trọng nhất. Kết quả kinh doanh sẽ được
phản ánh thông qua một số chỉ tiêu mà chỉ tiêu cuối cùng chính là tổng lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, tổng thu nhập của doanh nghiệp phải lớn
hơn chi phí bỏ ra (bao gồm các chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí khác). Như vậy, doanh thu và chi phí
là những chỉ tiêu quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương, được sự giúp đỡ của Ban
giám đốc, các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty, cùng sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo – Tiến sĩ Phạm Thị Thủy, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Hoàng Dương”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm tổ chức và quản lý doanh thu, chi phí của Công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hoàng Dương.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong khoa và các anh chị trong phòng kế toán của công ty để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Kim Anh
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HOÀNG DƯƠNG
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của công ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Hoàng Dương
1.1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại
và dịch vụ Hoàng Dương
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương là công ty chuyên sản
xuất và kinh doanh hàng thời trang phục vụ cho nhu cầu mặc đẹp của người tiêu
dùng. Công ty bắt đầu tham gia thị trường nội địa từ năm 2001, sản xuất đồ len phục
vụ cho thị trường trong nước. Cũng trong năm này, nhãn hiệu CANIFA được công ty
đăng ký nhãn hiệu độc quyền và từ đó trở thành nhãn hiệu chung cho các sản phẩm
nội địa. Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển, nhãn hiệu CANIFA ngày càng
được nhiều người tiêu dùng trong nước biết đến là một thương hiệu thời trang với
mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Hiện tại công ty có 10 cửa hàng và
đại lý phân phối độc quyền trên địa bàn Hà Nội. Hoàng Dương đã và đang tiếp tục
khẳng định được vị trí của mình trong ngành dệt may nói chung và kinh doanh hàng
thời trang nội địa nói riêng.
Sản phẩm len của công ty chủ yếu là áo len nam, nữ, áo len trẻ em bao gồm
các chất liệu len, kiểu dáng, độ dày mỏng khác nhau phục vụ cho các nhu cầu khác
nhau của mùa thu – đông. Ngoài ra còn có khăn len, mũ len, tất len và túi xách bằng
len. Gần đây, công ty đa dạng hóa sản phẩm sang cả mặt hàng áo thun và đồ kaki cho
mùa hè – thu. Tuy nhiên, vì mới mở rộng mặt hàng này nên đồ kaki của công ty chủ

yếu chỉ là quần sooc, quần ngố và váy. Và trong năm 2009, công ty còn mạnh dạn
đưa ra các mẫu thiết kế là áo khoác mùa đông phối giữa chất liệu vải cotton và len
với nhiều mẫu mã, màu sắc đa dạng.
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các yếu tố đầu vào bao gồm len, vải và các phụ liệu khác như chỉ, cúc áo,
kim tuyến, hạt kim sa, hạt cườm, ngọc trai…. Trong đó len và vải công ty chủ yếu
nhập khẩu từ Trung Quốc, số còn lại mua từ các nhà cung cấp trong nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức thành 2 mảng:
- Sản xuất: Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu dưới hình thức thuê ngoài
gia công. Tức là công ty sẽ mua nguyên vật liệu đầu vào rồi chuyển cho đơn vị gia
công theo đúng mẫu mã, yêu cầu kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật của công ty thiết kế và
nhận về sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra thì công ty cũng có một xưởng sản xuất nhỏ.
Tuy nhiên hoạt động tự sản xuất chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và không thường
xuyên.
- Kinh doanh thương mại: Sản phẩm hoàn thành sau khi được kiểm tra chất
lượng tại bộ phận KCS sẽ được phân phối đến các cửa hàng và đại lý độc quyền của
công ty. Ngoài kênh phân phối chủ yếu này thì công ty còn có 1 hình thức phân phối
khác là bán đứt. Đây là các đơn hàng do các cá nhân mua với số lượng lớn để tiêu thụ
tại các vùng lân cận.
Trong công ty, một trong những nhiệm vụ của phòng Marketing là tìm hiểu nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng. Từ đó, phòng Marketing sẽ phối hợp với phòng quản lý
chủng loại sản phẩm mà cụ thể là bộ phận thiết kế để đưa ra các ý tưởng về sản
phẩm.
Bộ phận thiết kế, sau đó sẽ có nhiệm vụ thiết kế phong cách sản phẩm, lựa
chọn chất liệu phù hợp với thị hiếu của khách hàng cũng như xu hướng thời trang của
từng mùa, từng năm. Mẫu thiết kế này sẽ được đưa ra một hội đồng xét duyệt gọi là
“duyệt mẫu”. Hội đồng này thường gồm giám đốc, cán bộ của các phòng Marketing,
phòng cung ứng, phòng bán hàng và phòng quản lý chủng loại sản phẩm.

Nếu mẫu thiết kế được duyệt, nó sẽ được chuyển sang cho bộ phận kỹ thuật.
Các nhân viên trong bộ phận này là những người có khả năng sử dụng thành thạo các
loại máy dệt len cũng như cách tạo các loại họa tiết khác nhau trên đồ len. Bộ phận
kỹ thuật sẽ có nhiệm vụ làm ra một sản phẩm mẫu hoàn chỉnh, cùng với các thông số
kỹ thuật liên quan đến sản phẩm đó được thiết kế trên 1 tấm bìa cứng. Đây có thể coi
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
như một bản vẽ thiết kế cho đơn vị gia công làm căn cứ để sản xuất theo đúng yêu
cầu.
Các thông số kỹ thuật về khối lượng sản phẩm, chất liệu, màu sắc, cách phối
màu sẽ được chuyển đến phòng cung ứng. Phòng cung ứng sẽ dựa vào các thông số
kỹ thuật trên cùng với số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất để xây dựng định mức về
khối lượng nguyên vật liệu cũng như các loại nguyên vật liệu, phụ liệu cần mua. Bộ
phận mua chỉ đơn giản thực hiện nhiệm vụ mua đúng yêu cầu.
Tiếp đó, khi hợp đồng với đơn vị gia công được ký kết, nguyên vật liệu, sản
phẩm mẫu, bản thiết kế trên bìa cứng sẽ được chuyển cho đơn vị gia công. Như vậy,
công ty không tiến hành khâu trực tiếp sản xuất mà chỉ nhận về sản phẩm hoàn chỉnh
khi đơn vị gia công hoàn thành đơn hàng.
Sản phẩm của công ty trước khi nhập kho được kiểm tra chất lượng kỹ càng bởi
một số nhân viên gọi là KCS. Nếu sản phẩm không đạt đủ tiêu chuẩn theo đúng yêu
cầu kỹ thuật sẽ bị trả lại cho đơn vị gia công. Từ kho, sản phẩm sẽ được phân phối
tới tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối đã được trình bày ở trên.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Hoàng Dương
Doanh thu tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương bao gồm:
- Doanh thu từ bán hàng : Doanh thu này được tạo ra từ việc bán các sản
phẩm của công ty theo 3 phương thức bán hàng chủ yếu:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Phương thức này còn gọi là bán đứt, có
nghĩa là theo phương thức này, khi người nhận hàng ký vào hóa đơn bán hàng thì

hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Phương thức này được thực hiện
thông qua mạng lưới các cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty. Thành phẩm từ kho của
công ty được xuất tới các kho tại các cửa hàng. Tại các cửa hàng của công ty đều
được trang bị phần mềm bán hàng. Mỗi sản phẩm được bán ra sẽ được nhân viên thu
ngân nhập vào phần mềm và phần mềm tự in hóa đơn cho khách hàng. Các hóa đơn
này chỉ có hình thức giống như một hóa đơn bán hàng thông thường, không có thuế
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GTGT. Cuối mỗi ngày, nhân viên thu ngân tổng kết doanh thu và chuyển dữ liệu về
lượng hàng bán ra trong ngày đến phần mềm của phòng bán hàng. Tiền hàng trong
ngày sẽ nộp cho thủ quỹ vào sáng ngày hôm sau. Kế toán dựa vào phiếu thu để ghi
tăng tiền mặt. Định kỳ, các cửa hàng báo cáo lượng hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán
dựa vào số lượng hàng tiêu thụ tiến hành viết phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT. Cuối
mỗi tháng, kế toán tiến hành kiểm kê lượng hàng tồn cuối tháng và căn cứ vào số
lượng tồn đầu tháng, số lượng điều chuyển đến trong tháng để tính toán lượng hàng
thực tế tiêu thụ trong kỳ, lập tổng kết hàng bán để tính ra số tiền phải thu thêm các
cửa hàng (nếu có). Điểm đáng chú ý là công ty coi mỗi cửa hàng giống như một đối
tượng khách hàng, có nghĩa là khi nhận tiền hàng do thu ngân nộp kế toán ghi giảm
TK 131 – phải thu khách hàng. Khi xác định lượng hàng tiêu thụ, kế toán tiến hành
viết hóa đơn và ghi tăng TK 131.
+ Phương thức bán hàng ký gửi đại lý: Phương thức này được thực hiện thông
qua mạng lưới các đại lý độc quyền của công ty. Hiện nay, các đại lý của công ty
được hưởng mức hoa hồng là 25% trên giá bán (đã bao gồm thuế GTGT). Vào thứ 2
và thứ 6 hàng tuần, các đại lý sẽ báo cáo lượng hàng tiêu thụ, doanh số và nộp tiền
mặt về cho công ty sau khi đã giữ lại phần hoa hồng. Kế toán dựa vào phiếu thu tiến
hành ghi sổ. Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm kê lượng hàng tồn cuối tháng và căn
cứ vào số lượng tồn đầu tháng, số lượng điều chuyển đến trong tháng để tính toán
lượng hàng tiêu thụ trong tháng theo từng mặt hàng, tính toán hoa hồng trả cho đại lý.

Từ đó tính ra số tiền thừa hoặc thiếu mà công ty phải trả hoặc phải thu thêm.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Tại công ty cồ phần thương mại và dịch
vụ Hoàng Dương, các nghiệp vụ làm phát sinh doanh thu hoạt động tài chính rất ít,
chủ yếu là từ lãi tiền gửi ngân hàng.
- Thu nhập khác: Các nghiệp vụ làm phát sinh thu nhập khác tại công ty cũng
rất ít, thường chỉ phát sinh khi thanh lý TSCĐ và hạch toán các khoản công nợ nhỏ lẻ
của khách hàng. Các khoản công nợ nhỏ lẻ này thực chất là khoản chênh lệch giữa số
tiền thực tế ghi trên hóa đơn và số tiền khách hàng thực trả. Sự chênh lệch này là do
giới hạn của mệnh giá tiền. Ví dụ tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn là
25,324,725VND, công ty sẽ thu tiền của khách hàng là 25,325,000VND. Từ đó
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
khoản chênh lệch giữa 2 khoản này là 275VND sẽ được hạch toán vào thu nhập
khác.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Hoàng Dương
Chi phí tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương bao gồm chi
phí về giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và
các chi phí khác
- Chi phí về giá vốn hàng bán: Là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
chi phí tại công ty. Giá vốn hàng bán chính là giá xuất kho của hàng hóa bán được
trong kỳ. Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Do đặc
thù sản xuất kinh doanh của công ty là thuê ngoài gia công và trực tiếp bán sản phẩm
của công ty sản xuất nên trị giá hàng nhập kho là giá thành sản phẩm đối với thành
phẩm tự sản xuất và là giá mua ghi trên hóa đơn đối với hàng hóa mua về để bán.
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Tại công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Hoàng Dương, các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng và hoạt
động quản lý được theo dõi chung trên cùng một tài khoản 642 – chi phí quản lý kinh
doanh. Các chi phí này bao gồm:

+ Chi phí nhân viên: Bao gồm lương trả cho các nhân viên trong công ty bao
gồm nhân viên các bộ phận và nhân viên bán hàng
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Bao gồm chi phí mua các đồ dùng sử dụng cho
văn phòng và cho các cửa hàng như máy tính, máy in, máy scan, bàn, ghế, kệ, tủ…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý bao gồm
khấu hao các loại tài sản như cửa kính cửa hàng, văn phòng, máy tính, điều hòa…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các loại chi phí ngoài các chi phí
nêu trên liên quan đến hoạt động bán hàng và quản lý như chi phí văn phòng phẩm,
đổ mực in, tiền thuê gian hàng triển lãm, cước phí chuyển phát nhanh, tiền điện,
nước, cước phí Internet, phí lưu trữ hosting, phí chuyển tiền và tiền hoa hồng trả cho
đại lý.
- Chi phí tài chính: Do công ty không sử dụng các khoản vay để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nên không phát sinh chi phí tài chính.
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Chi phí khác: Các nghiệp vụ làm phát sinh chi phí khác rất ít, thường chỉ xảy
ra khi thanh lý TSCĐ.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu chi phí của công ty Cổ phần thương mại
và dịch vụ Hoàng Dương
Doanh thu và chi phí tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
được kiểm soát khá chặt chẽ thông qua việc thiết kế các quy trình kế toán như Quy
trình nhập hàng, quy trình xuất hàng, quy trình tổng kết bán hàng, quy trình kiểm soát
công nợ…Cùng với đó là việc phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân phụ
trách từng mảng hoạt động. Công ty đã lập ra bảng mô tả chức năng nhiệm vụ của
các phòng ban cùng với mô tả công việc cụ thể của từng cá nhân phụ trách. Cụ thể
như sau:
1.2.1. Đối với công tác tiếp thị, ký kết hợp đồng, kiểm soát hoạt động
bán hàng
Công việc này chủ yếu do phòng Marketing và phòng Bán hàng đảm nhiệm.

Phòng Marketing có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng và phát triển
thương hiệu của sản phẩm. Theo đó các nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing là
nghiên cứu, khảo sát thị trường, thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh để xây
dựng các chương trình hỗ trợ bán hàng hiệu quả đồng thời nắm rõ những lợi ích nổi
bật của sản phẩm để chọn đúng cách chuyển thông điệp đó đến người tiêu dùng. Bên
cạnh đó phòng Marketing cũng đề xuất, triển khai các chương trình, hoạt động nhằm
phát triển thương hiệu, hình ảnh Công ty, hỗ trợ cho Công ty tổ chức event, hội nghị
khách hàng. Những nhiệm vụ này đều hướng đến việc củng cố và nâng cao hình ảnh,
thương hiệu của sản phẩm, do đó ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu bán hàng.
Ngoài ra, phòng Marketing cũng hỗ trợ hoạt động bán hàng thông qua việc giám sát
hoạt động bán hàng của Công ty, thu thập thông tin về mức độ hài lòng của khách
hàng, đề xuất chính sách bán hàng phù hợp và lập kế hoạch, thực hiện chương trình
marketing hỗ trợ bán hàng theo ngân sách Marketing Công ty cho phép.
Người chịu trách nhiệm cao nhất đối với hoạt động Marketing của công ty là
Trưởng phòng Marketing. Theo đó nhiệm vụ của trưởng phòng Marketing là quản lý
chung thông qua việc lập kế hoạch Marketing và xây dựng các chương trình
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Marketing hiệu quả đồng thời kiểm soát các chi phí liên quan. Các công việc tiếp tục
được giao cho các nhân viên cấp dưới bao gồm nhân viên Marketing phụ trách hình
ảnh và nhân viên Marketing phụ trách nghiên cứu thị trường.
Phòng bán hàng có nhiệm vụ bán hàng và tổ chức thực hiện bán hàng đạt mục
tiêu Công ty thông qua việc hoạch định chiến lược kinh doanh, phát triển kênh phân
phối, thị trường và khách hàng mới, huấn luyện và quản lý chặt chẽ đội ngũ nhân
viên bán hàng , đôn đốc, giám sát các điểm bán hàng về việc thực hiện các nghĩa vụ
đại lý. Có thể nói đây là nhiệm vụ then chốt của phòng Bán hàng và đây là phòng
chịu trách nhiệm chính về doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó phòng bán hàng cũng
có nhiệm vụ kiểm soát chi phí hoạt động bán hàng, theo dõi tình hình công nợ và thúc
đẩy việc thu hồi nợ.

Trưởng phòng Bán hàng là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với doanh thu
của công ty trên cương vị là người quản lý chung. Nhiệm vụ của trưởng phòng bán
hàng là lập mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, chính sách bán hàng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch đó. Bên cạnh đó, trưởng phòng bán hàng cũng là người xây dựng và
theo đuổi chỉ tiêu doanh số, dự kiến nhu cầu hàng hóa và tiến hành phân bổ hàng hóa,
lập ngân sách bán hàng, lập kế hoạch và các biện pháp để kiểm soát chi phí, phân tích
chi phí. Các nhân viên cấp dưới bao gồm phó phòng bán hàng phụ trách bán có
nhiệm vụ xây dựng và theo đuổi chỉ tiêu doanh số thông qua việc xây dựng các chính
sách bán hàng phù hợp; phó phòng bán hàng phụ trách chăm sóc khách hàng; giám
sát bán hàng có nhiệm vụ dự kiến chi phí cửa hàng và giám sát chi phí cửa hàng.
1.2.2. Đối với hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
do phòng kế toán đảm nhiệm.
Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực, chính xác
các số liệu phản ánh tình hình họat động kinh doanh của Công ty từ đó cung cấp các
báo cáo Quản trị, báo cáo Tài chính cho ban giám đốc, cho các đối tác, cơ quan tổ
chức bên ngoài khi có yêu cầu của công ty và tham mưu cho việc ra quyết định của
Ban Giám Đốc. Đồng thời quản lý thu (từ bán hàng và các nguồn thu khác), chi
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(kiểm tra xét duyệt chứng từ chi, các khoản thuế phải nộp theo quy định nhà nước),
quản lý công nợ phải thu, phải trả, hạch toán và phân tích chi phí, doanh thu, lãi lỗ
của công ty.
Người chịu trách nhiệm cao nhất đối với hoạt động tài chính của công ty là kế
toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính năm, xây dựng hệ
thống sổ sách kế toán. Liên quan trực tiếp đến việc phản ánh doanh thu, chi phí của
công ty là nhiệm vụ của kế toán công nợ. Công việc của kế toán công nợ là kiểm tra
tổng kết bán hàng và công nợ phải thu, kiểm tra tổng kết bán hàng của phòng Kinh
doanh, và hạch toán doanh thu, chi phí vào phần mềm. Bên cạnh đó, việc cân đối

doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo định hướng của Công ty sẽ do kế toán tổng hợp
đảm nhiệm. Đồng thời kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ sổ chi tiết, sổ
tổng hợp để lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HOÀNG DƯƠNG
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với tất cả các phương thức bán hàng, khi hàng bán được chuyển giao cho
khách hàng, công ty đều xuất hóa đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT -3LL của BTC
(Hóa đơn GTGT tr14).
Quy trình luân chuyển hóa đơn GTGT trong phương thức bán đứt: Khi
có đề nghị mua hàng từ khách hàng, cán bộ phòng KD tiến hành viết hóa đơn GTGT
và chuyển cho giám đốc hoặc kế toán trưởng ký. Sau đó, kế toán thanh toán tiến hành
lập phiếu thu (nếu là bán hàng cho khách lẻ thu tiền ngay). Phiếu thu sau khi được ký
duyệt thì thủ quỹ thu tiền và thủ kho xuất hàng cho khách hàng. Hóa đơn GTGT được
lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để
tiến hành ghi sổ và được kế toán công nợ lưu trữ. Quy trình trên có thể được khái
quát bằng Bảng 2.1- Quy trình luân chuyển hóa đơn GTGT tr11
Trong phương thức bán hàng qua các cửa hàng thì khi nhận được phiếu yêu
cầu xuất hàng của phòng KD, thủ kho lập phiếu điều chuyển hàng để xuất hàng hóa
chuyển tới các cửa hàng. Hàng ngày, thu ngân tại các cửa hàng nộp tiền hàng, kế toán
tiến hành lập phiếu thu. Định kỳ, các cửa hàng báo cáo lượng hàng tiêu thụ, kế toán
lập hóa đơn GTGT làm chứng từ ghi nhận doanh thu. Sau đó hóa đơn GTGT cũng
được sử dụng để ghi sổ và bảo quản như trong phương thức bán đứt nêu trên.Cuối

mỗi tháng, bộ phận bán hàng thuộc phòng kinh doanh tiến hành kiểm kê tính ra lượng
hàng tiêu thụ tại mỗi cửa hàng và lập tổng kết bán hàng (Bảng 2.2. Tổng kết bán
hàng tr12) để tính ra lượng hàng thực tế tiêu thụ trong tháng và tính ra số tiền mà
cửa hàng phải thu thêm (Nếu có).
Trong phương thức bán hàng thông qua các đại lý, khi nhận được phiếu yêu
cầu xuất hàng của phòng KD, thủ kho cũng lập phiếu điều chuyển hàng để xuất hàng
hóa chuyển tới các đại lý. Định kỳ, các đại lý báo cáo lượng hàng tiêu thụ và nộp tiền
về cho công ty. Kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT và hóa đơn GTGT cũng được
luân chuyển như hai phương thức bán hàng trên. Cuối mỗi tháng, bộ phận bán hàng
thuộc phòng kinh doanh cũng tiến hành kiểm kê tính ra lượng hàng tiêu thụ tại mỗi
đại lý, tính ra hoa hồng trả cho các đại lý và cũng lập tổng kết bán hàng như trong
trường hợp bán hàng qua các cửa hàng.
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khi bán hàng cho khách lẻ thu tiền ngay thì chứng từ sử dụng là phiếu thu
Do cả 3 phương thức bán hàng đều có các chứng từ ghi nhận doanh thu giống
nhau, nên để tránh sự trùng lắp, trong chuyên đề này, em xin minh họa các chứng từ
sử dụng trong phương thức bán đứt.
Bảng 2.1
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HÓA ĐƠN GTGT
STT Trách nhiệm l.chuyển
Bước công việc
Người
có nhu
cầu
hàng
Cán
bộ
phòng

KD
Giám
đốc, kế
toán
trưởng
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
kho
Thủ
quỹ
1 Đề nghị mua hàng 1
2 Viết hóa đơn GTGT 2
3 Ký hóa đơn 3
4 Viết phiếu thu 4
5 Ký phiếu thu 5
6 Thu tiền 6
7 Xuất hàng 7
8 Ghi sổ 8 8
9 Bảo quản lưu trữ 9
Bảng 2.2
TỔNG KẾT HÀNG BÁN
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
11

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CÔNG TY CỔ PHẦN TM VÀ DV HOÀNG DƯƠNG
Bộ phận bán hàng – Phòng kinh doanh
TỔNG KẾT HÀNG BÁN T12.09 – (CỬA HÀNG 121 Chùa Bộc)
TT Diễn giải SL Thành tiền Số tiền phải nộp Ghi chú
A/ Doanh thu
1 Dư đầu kỳ 742 121,427,000 Hết ngày 30.11.09
2 Nhập trong kỳ 705 109,397,000
3 Trả lại trong kỳ 17 2,775,000
4 Dư cuối kỳ 767 123,220,000 Hết ngày 31.12.09
Tổng A = (1+2-3-4) 663 104,629,,000
B/ Các khoản giảm trừ
1 Giảm giá áo khoác, TE 97 6,925,000 Bảng kê chi tiết
2 Giảm giá len 24 1,776,000
3 Giảm giá 20% nhân viên 4 212,000 Bảng kê chi tiết
4 Chiết khấu thẻ VIP 32 484,180
5 Nộp bằng thẻ 150.000 VND 2 300,000
Tổng B = (1+2+3+4+5) 159 9,697,180
Doanh thu thực 94,931,820
C/ Hoa hồng được hưởng
1 Tất chiết khấu 20% - - - CK 20%
2 Doanh thu chương trình Sale 1 - - - CK 20%
3 Doanh thu chương trình Sale 2 - - - CK 20%
4 Doanh thu hàng CK 25% - - - CK 25%
Tổng (C) = - -
D/ Thanh toán
1 Dư đầu kỳ
2 Phải thanh toán trong kỳ 94,931,820
3 Chi phí trong kỳ 805,581 Bảng kê chi tiết
4 Tổng tiền đã nộp 94,126,239

a Nộp bằng tiền mặt 94,126,239 Bảng kê chi tiết
Tổng D =(1+2-3-4) 0
Hà Nội, ngày tháng năm
Đại diện đại lý Người lập
Đoàn Văn Úy Trần Hà
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTGT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LP/2009B
Liên 3: Nội bộ 0061829
Ngày 11 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: …………………………………………………………………...
Địa chỉ:………………………………………………………………………........
Số tài khoản:………………………………………………………………………..
Điện thoại:……………………MS:
Họ tên người mua hàng:…………………………………………………………….
Tên đơn vị: Nhà máy bia Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Km 15+500, Đường 427, Vân Tảo
Số tài khoản:………………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: TM MS
Cộng tiền hàng: 140.727.600
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 7.036.380
Tổng cộng tiền thanh toán: 147.763.980
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi bày triệu bảy trăm sáu mươi ba nghìn chín
trăm tám mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B

13
CTY CỔ PHẦN TM & DV HOÀNG
DƯƠNG
686 Quang Trung - Hà Đông - Hà Tây
MS T: 0 500 22 6541
0 5 0 0
4 7 4 9 7 8
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2

Áo len nam mỏng 410007 -1034
Áo len nữ mỏng 5010-1710

Chiếc
Chiếc

50
45

128.000
97.600

6.400.000
4.392.000


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
a. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Sơ đồ 2.1)
Hóa đơn GTGT sẽ được kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và định khoản
vào phần mềm kế toán. Kế toán vào phân hệ bán hàng, chọn hóa đơn bán hàng, và
điền đầy đủ thông tin. Qua phần mềm, số liệu sẽ tự động vào các sổ chi tiết TK
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Cuối mỗi tháng kế toán in sổ và tiến hành
lưu trữ theo quy định.
Sơ đồ 2.1
QUY TRÌNH GHI SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo vào cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
b. Trích dẫn sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết được sử dụng là sổ chi tiết tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Bảng 2.3 tr15)
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
14
Hóa đơn GTGT
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ chi tiết
TK 511
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.3
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
CÔNG TY CP TM VÀ DV HOÀNG DƯƠNG Mẫu số S20 – DN
686 QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HÀ TÂY (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 12/2009
Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh Số dư Ghi chú
Số
hiệu
Ngày Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ
… … … … … … …
09/12/09 3 09/12/09 (Cửa hàng 121 Chùa Bộc) 131 63,245,000 64,914,524
… … … … … … …
11/12/09 4 11/12/09 Công ty Bia và nước giải
khát Quốc tế
131 140,727,600 273,132,124
… … … … … …
31/12/09 9 Đại lý VINATEX 131 324,364,762 604,996,886
31/12/09 31/12/09 Kết chuyển doanh thu 911 604,996,886
Cộng phát sinh 604,996,886 604,996,886
Tổng cộng 604,996,886 604,996,886
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu bán hàng
a. Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu bán hàng (Sơ đồ 2.2)

Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán tiến hành kiểm tra hóa đơn GTGT và định
khoản vào phần mềm kế toán. Số liệu sẽ được tự động chuyển tới các sổ chi tiết, sổ
cái TK 511, sổ nhật ký chung và các báo cáo kế toán. Nhiệm vụ của kế toán là đối
chiếu số liệu trên các sổ với nhau để đảm bảo số liệu là hoàn toàn chính xác và khớp
đúng. Cuối tháng, cuối năm hoặc khi cần thiết kế toán in sổ và lưu trữ.
Sơ đồ 2.2
QUY TRÌNH GHI SỔ TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: : In sổ, báo cáo vào cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
b. Trích dẫn số kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
Bao gồm sổ nhật ký chung (Bảng 2.4 tr17) và sổ cái TK 511 (Bảng 2.5 tr18)
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
Hóa đơn GTGT
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ chi tiết TK
511
Nhật ký
chung
Sổ cái
TK 511
Báo cáo
kế toán
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.4
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
CÔNG TY CP TM VÀ DV HOÀNG DƯƠNG Mẫu số S03a – DNN

686 QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HÀ TÂY (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích tháng 12/2009
Ngày Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
Phát sinh
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
… … … … … … …
09/12/09 3 09/12/09 Xuất bán cho CH
121 Chùa Bộc
tháng 12/2009
Phải thu của khách
hàng
66,407,250
Thuế GTGT đầu ra 3,162,250
Doanh thu bán hàng
hóa
63,245,000
… … … … … … …
11/12/09 4 11/12/09 Bán hàng cho công
ty bia và nước giải
khát quốc tế, HĐ
LP/2009B-61829
Phải thu của khách
hàng
131 147,763,980
Thuế GTGT đầu ra 33311 7,036,380

Doanh thu bán hàng
hóa
5111 140,727,600
… … … … … … …
31/12/09 9 31/12/09 Bán hàng cho công
ty kinh doanh hàng
TT VN (Đại lý
VINATEX)
Phải thu khách
hàng
131 340,583,000
Thuế GTGT đầu ra 33311 16,218,238
Doanh thu bán hàng
hóa
511 324,364,762
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.5
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
CÔNG TY CP TM VÀ DV HOÀNG DƯƠNG Mẫu số S03b – DNN
686 QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HÀ TÂY (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI CHI TIẾT (HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG)
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 12/2009
Ngày Chứng từ Diễn giải Trang

sổ
TK
đối
Phát sinh
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
… … … … … …
09/12/09 3 09/12/09 Xuất bán cho
CH 121 Chùa
Bộc
131 63,245,000
… … … … …. …
11/12/09 4 11/12/09 Bán hàng cho
công ty bia và
nước giải khát
quốc tế, HĐ
LP/2009B-
61829
131 140,727,600
… … … … … …
31/12/09 9 31/12/09 Bán hàng cho
cty KD hàng
TT VN, HĐ
LP/2009B-
61831 (Đại lý
VINATEX)
131 324,364,762
31/12/09 31/12/09 Kết chuyển

doanh thu
911 604,996,886
Cộng phát
sinh
604,996,886 604,996,886
Tổng cộng 604,996,886 604,996,886
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Đặc thù kinh doanh của công ty là bán hàng thông qua hệ thống cửa hàng, đại
lý, và một số ít là bán buôn. Thành phẩm khi nhập kho đã trải qua một quy trình kiểm
soát chất lượng rất chặt chẽ, đa số khách hàng mua hàng đều hài lòng với sản phẩm
của công ty nên tại công ty rất ít khi có phát sinh khoản hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán do hàng bán kém chất lượng và không đúng quy cách phẩm chất so với
hợp đồng kinh tế. Các chương trình bán hàng giảm giá thì kế toán hạch toán doanh thu
là doanh thu theo giá đã chiết khấu. Trong trường hợp nếu phải giảm giá cho khách hàng
khi hàng hóa kém phẩm chất thì kế toán hạch toán khoản giảm giá vào TK 642 – Chi phí
quản lý doanh nghiệp. Do vậy tại công ty không sử dụng các tài khoản TK 5211 – Chiết
khấu thương mại, TK 5212– Doanh thu hàng bán bị trả lại, 5213 – Giảm giá hàng bán.
2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.1.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Hoàng Dương phát sinh không nhiều, chủ yếu là từ lãi tiền gửi ngân hàng. Chứng từ
sử dụng trong trường hợp này là sổ phụ ngân hàng (Bảng 2.6. Sổ phụ ngân hàng

tr21 ). Đây là quyển sổ được sử dụng để ghi nhớ các giao dịch của công ty đã thực
hiện trong đó có nghiệp vụ hạch toán lãi nhập vốn. Kế toán sử dụng sổ này làm
chứng từ để hạch toán lãi tiền gửi vào tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính
2.1.3.2. Kế toán chi tiết về doanh thu hoạt động tài chính
a. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính (Sơ đồ 2.3 tr20)
Công ty có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng Sacombank. Và các
giao dịch được thực hiện trực tuyến qua mạng Internet. Ngày cuối mỗi tháng, kế toán
download sổ phụ ngân hàng,tiến hành đối chiếu các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ
lãi nhập vốn và định khoản vào phần mềm kế toán. Qua phần mềm, số liệu sẽ tự động
vào các sổ chi tiết TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Cuối mỗi tháng kế toán
in sổ và tiến hành lưu trữ theo quy định.
b. Trích dẫn sổ kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính (Bảng 2.7 tr22)
2.1.3.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu hoạt động tài chính
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
a. Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính (Sơ đồ 2.4)
Cuối mỗi tháng, kế toán download sổ phụ ngân hàng tại ngân hàng trực tuyến
của Sacombank, tiến hành kiểm tra, đối chiếu và định khoản tiền lãi nhập vốn vào
phần mềm kế toán. Số liệu sẽ được tự động chuyển tới các sổ chi tiết, sổ cái TK 515,
sổ nhật ký chung và các báo cáo kế toán. Cuối tháng, cuối năm hoặc khi cần thiết kế
toán in sổ và lưu trữ.
b. Trích dẫn sổ tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính
Bao gồm sổ Nhật ký chung (Bảng 2.8 tr23) và sổ cái tài khoản 515 (Bảng 2.9
tr24)
Sơ đồ 2.3
QUY TRÌNH GHI SỔ CHI TIẾT DT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Sơ đồ 2.4
QUY TRÌNH GHI SỔ TỔNG HỢP DT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Ghi chú:

: Nhập số liệu hàng ngày
: : In sổ, báo cáo vào cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
Sổ phụ ngân hàng
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ chi tiết
TK 515
Sổ phụ ngân hàng
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ chi tiết TK
515
Nhật ký
chung
Sổ cái
TK 515
Báo cáo
kế toán
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.6
SỔ PHỤ NGÂN HÀNG
SỔ PHỤ TK TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN Sacombank Online Banking
Từ ngày: 01/12/2009 Đến ngày: 31/12/2009 Ngày giờ: 31/12/2009 09:43:44
---oOo---
Số tài khoản: 020000328971
Tên khách hàng:
CTY CP TMAI VA DVU

HOANG DUONG
Ngày phát sinh
trước: 27/11/2009
Số dư đầu kỳ: 394,912,125
Mã tiền tệ: VND
STT Ngày phát sinh Ngày hiệu lực Số giao dịch Diễn giải Số tiền rút Số tiền gửi Số dư
… … … … … … … …
12 01/01/2010 00:59:33 31/12/2009 20000328971-2010033 LAI NHAP VON 0 306,369,031 525,496,531
Cộng phát sinh trong kỳ 413,050,487 543,634,893
Lúy kế từ đầu tháng 413,050,487 543,634,893
Số dư cuối kỳ 525,496,531
Số dư (*): Số dư Thực tế (Actual balance): là số dư với các giao dịch thực tế đã được hạch toán và ghi nhận vào tài khoản của quý khách
Ngày (*): Ngày hiệu lực (Value date): ngày giờ giao dịch được ghi nhận hạch toán thật sự vào tài khoản của quý khách
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.7
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 515
CÔNG TY CỔ PHẦN TM VÀ DV HOÀNG DƯƠNG Mẫu số S20 – DN
686 QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HÀ TÂY (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 515– Doanh thu hoạt động tài chính
Tháng 12/2009
Ngày Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh Số dư Ghi chú
Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ

31/12/09 PK12013 31/12/09 Hạch toán tiền lãi nhập vốn tháng
12/2009 (Công ty cổ phần TM và
DV Hoàng Dương)
11212 306,369 306,369
31/12/09 31/12/09 K/c thu nhập tài chính 911 306,369
Cộng phát sinh 306,369 306,369
Tổng cộng 306,369 306,369
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên, đóng dấu)

SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.8
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
CÔNG TY CP TM VÀ DV HOÀNG DƯƠNG Mẫu số S03a – DNN
686 QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HÀ TÂY (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích tháng 12/2009
Ngày Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
… … … … … … …
31/12/09 PK12013 31/12/09 Hạch toán tiền lãi
nhập vốn tháng
12/2009 (Công ty
Cổ phần TM và

DV Hoàng
Dương)
Tiền gửi tại NH
Sacombank
11212 306,369
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
515 306,369
… … … … … … …

Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.9
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515
CÔNG TY CP TM VÀ DV HOÀNG DƯƠNG Mẫu số S03b– DNN
686 QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HÀ TÂY (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI CHI TIẾT (HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG)
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tháng 12/2009
Chứng từ Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
Số dư đầu
kỳ
31/12/09 PK12013 31/12/09 Hạch toán
tiền lãi nhập

vốn tháng
12/2009
(Công ty cổ
phần TM và
DV Hoàng
Dương)
11212 306,369
31/12/09 31/12/09 K/c thu nhập
tài chính
911 306,369
Cộng phát
sinh
306,369 306,369
Tổng cộng 306,369 306,369
Số dư cuối
kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

2.1.4. Kế toán thu nhập khác
2.1.4.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Do thu nhập khác tại công ty phát sinh ít, chỉ khi thanh lý TSCĐ. Do đó chứng
từ sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn GTGT khi thanh lý TSCĐ (tr27) và
phiếu thu (tr26)
Quy trình luân chuyển hóa đơn GTGT trong trường hợp này cũng giống như
quy trình luân chuyển hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa Bảng 2.1 tr11

2.1.4.2. Kế toán chi tiết thu nhập khác
a. Quy trình ghi sổ chi tiết thu nhập khác (Sơ đồ 2.5)
Hóa đơn GTGT sẽ được kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và định khoản
vào phần mềm kế toán. Qua phần mềm, số liệu sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 515 –
Doanh thu hoạt động tài chính. Cuối mỗi tháng kế toán in sổ và tiến hành lưu trữ theo
quy định.
Sơ đồ 2.5
QUY TRÌNH GHI SỔ CHI TIẾT THU NHẬP KHÁC
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo vào cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
b. Trích dẫn sổ chi tiết thu nhập khác (Bảng 2.10 tr28)
SV: Lưu Thị Kim Anh_Lớp: Kế toán tổng hợp 48B
Hóa đơn GTGT
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ chi tiết
TK 711
25

×