Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Hoan thien cong tac to chuc ke toan tap hop chi 108880

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.15 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Sau hai thập kỷ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã thực sự tạo dựng được
một bộ mặt mới năng động, hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam đã
từng bước cố gắng khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong và ngồi
nước, nhưng liệu các doanh nghiệp này có nắm bắt nhanh nhịp điệu phát triển
này hay không? Câu trả lời thể hiện ngay trong kết quả kinh doanh của họ đó
là lợi nhuận tối đa chi phí tối thiểu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm là con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận, đây cũng là tiền đề
để hạ thấp giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành sản
xuất có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành sản xuất,
trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp.
Thơng qua số liệu do kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của sản phẩm trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vốn là tiết kiệm hay lãng
phí để từ đó có biện pháp hạ gía thành, đưa ra những quyết định phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường về sản xuất đồ gỗ nội thất
chạm khảm Công ty cổ phần Yên Sơn đã rất quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đi đôi với không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Công ty cũng đã thiết lập được một cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý với một đội ngũ nhân viên có trình độ chun
mơn cao cùng với phương pháp kế toán khoa học đã đáp ứng được những đòi hỏi
khắt khe của cơ chế thị trường và xu thế phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm, em đã quyết định lựa chọn đề tài là: “Hồn thiện
cơng tác tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty cổ phần n Sơn”.Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm
khái quát những cơ sở lý luận từ đó nghiên cứu tình hình thực tế, phân tích
những mặt thuận lợi và khó khăn ở công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chun đề thực tập tốt nghiệp

2

hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty cổ phần n Sơn
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần
chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Yên Sơn
Phần 2: Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phầnYên Sơn.
Phần 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Yên Sơn
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty,với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
chú trong phịng kế tốn và Th.S Nguyễn Thị Mai Anh, em đã hoàn thành
chuyên thực tập của mình. Song khả năng và kiến thức có hạn bài báo cáo của
em cịn nhiều sai sót, rất mong sự đóng góp của thầy cơ và các cơ chú trong
phịng Kế toán để chuyên đề thực tập của em được hoàn chỉnh


Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN YÊN SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Yên Sơn
Công ty cổ phần Yên Sơn thành lập từ tháng 12 năm 2002, hoạt đông theo
Luật doanh nghiệp, và các quy định của pháp luật.
Tên tiếng Việt
: CÔNG TY CỔ PHẦN YÊN SƠN
Tên tiếng Anh
: YEN SON JIONT STOCK COMPANY
Tên viết tắt
: YEN SON JSC
Chủ tịch/ Giám đốc điều hành: Ông Bùi Hồng Hà
Vốn điều lệ
Trụ sở chính

: 50.000.000.000đồng (Năm mươi tỷ đồng)
: Km 19 + 500, Quốc lộ 5, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng Yên (Khu công nghiệp Phố Nối A)

Công ty cổ phần Yên Sơn là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuấtxuất khẩu đồ gỗ nội thất chạm khảm..Đặc điểm của nghề thủ cơng mỹ nghệ
địi hỏi phải có cơ sở sản xuất và phịng trưng bày sản phẩm rộng lớn. Đứng

trước đòi hỏi cấp thiết như vậy Ban giám đốc đã xây dựng xưởng sản xuất đồng
thời cũng có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại đây với quy mơ lớn diện tích
5.500m2. Bên cạnh đó ban giám đốc đưa vào sử dụng một mạng lưới đại lý rộng
khắp ở các tỉnh phía Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau nhiều tồn tại và phát triển Công ty cổ phần Yên sơn đã không ngừng
đổi mới công nghệ, thu hút lao động. Công ty từng bước khẳng định vị trí
của mình trên thị trường, cụ thể doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng - nhiệm vụ
Hiện nay chức năng hành chính của công ty cổ phần Yên Sơn là sản
xuất đồ mộc dân dụng và đồ gỗ mỹ nghệ trên toàn quốc nhằm:
- Tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương
- Mở rộng thị trường kinh doanh nhằm tăng doanh thu- lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

1.2.2. Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động và lợi ích
trực tiếp nếu cơng ty hoạt động khơng hiệu quả thì sẽ bị giải thể.
Theo quyết định thành lập công ty Cổ phần Yên Sơn được phép kinh
doanh ngành nghề sản xuất sau
+ Chế biến lâm sản.

+ Mua bán, sản xuất sản phẩm từ gỗ
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng.
+ Trang trí nội ngoại thất.
Cơng ty tổ chức kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn hiện có, tham gia liên
kết với các thành phần kinh tế để luôn đảm bảo hoạt động của công ty hiệu
quả có lãi.
1.2.3. Quy trình cơng nghệ của cơng ty
Cơng ty cổ phần Yên Sơn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mặt
hàng đồ gỗ chạm, khảm giả cổ là chủ yếu. Mặt hàng này có đặc điểm là
nguyên liệu chính là các loại gỗ quý hiếm như gỗ Mun, gỗ Trắc, gỗ Hương,
gỗ gụ, gỗ Cẩm Lai… sản phẩm mà công ty sản xuất ra là giường, tủ, bàn ghế,
sập, tủ chè… đạt đến độ tinh xảo cao. Để đạt được chất lượng tốt cho sản
phẩm sản xuất ra địi hỏi người cơng nhân ngồi việc pha phơi gỗ, cưa xẻ…
thì việc vào mộng, đục văn hoa, khảm ốc, trai thì cũng phải có tay nghề cao, sự
cần mẫn tỷ mỉ và lịng say mê cơng việc của người lao động. Bên cạnh đó trong
quá trỡnh sản xuất sản phẩm Công ty đã áp dụng công nghệ xử lý bề mặt gỗ của
Nhật Bản làm tăng độ cứng của sản phẩm hơn các sản phẩm thông dụng cùng
loại.Với dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật Bản, Italia và Đài Loan kết
hợp với đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề nên chất lượng sản
phẩm của Yên Sơn ngày càng được nâng cao
Do đặc diểm sản xuất thủ công kết hợp với máy múc thiết bị nên quy trình
sản xuất được chia thành các cơng đoạn cụ thể sau

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chun đề thực tập tốt nghiệp


5

Sơ đồ 1:Quy trình cơng nghệ
Gỗ cây khơ

Xẻ gỗ hộp

Luộc
PX pha phơi

Lị sấy

PX vanh mẫu

Tổ mộc đóng bàn ghế

Phân xưởng hồn thiện

1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD MỘT VÀI NĂM GẦN ĐÂY.
Đơn vị tính: Đồng
Năm
Doanh thu (đồng)
Doanh thu thuần (đồng)
Lợi nhuận (đồng)
Lợi nhuận thuần (đồng)
Tổng số lao động

2006
495.307.256

495.307.256
28.950.056
8.691.000
117

2007
507.956.580
507.956.580
37.197.480
10.934.268
138

2008
615.380.284
615.380.284
58.955.278
25.741.674
143

Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy sự tiến bộ của công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh qua các năm gần đây. Trong 3 năm gần đây thì
doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty năm sau cao hơn năm trước, điển hình là
năm 2007 doanh thu tăng từ 107.423.704 đồng tương đương với 21.15% so
với năm 2006 và làm cho lợi nhuận cũng tăng 21.757.798 đồng tương đương
với 58.49%.Điều đó chứng tỏ Cơng ty đã tìm cho mình được lối đi đúng đắn,
tìm được thị trường thị trường tiêu thụ, nguyên liệu sử dụng trong quá trình
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

sản xuất và đội ngũ công nhân lành nghề phù hợp với yêu cầu chất lượng và
giá lại thấp, giúp Công ty đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
Càng thể hiện rõ hơn khi Công ty đang ngày càng mở rộng qui mô việc thu
hút nhiều lao động tạo công ăn việc làm, khả năng sử dụng lao động hợp lý
giúp thu nhập của cán bộ CNV tăng và ổn định cụ thể năm 2008 (143 người)
tăng so với năm 2007 (138 người) tương đương tăng 3.62%
Kết quả hoạt động sản xuất của công ty cho thấy Công ty đang làm ăn có lãi,
việc sản xuất và tìm đúng đối tác cũng như thị trường tiêu thụ giúp cho Cơng ty có
được lợi nhuận tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng các nhà quản trị của Cơng ty
có hướng đi rất mở và đúng đắn thu hút nguồn đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp làm tốt hơn nữa thì vị trí của doanh nghiệp sẽ ngày càng được
khẳng định vững chắc trong môi trường cạnh tranh như hiện nay
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2: Mô hình hoạt động liên kết giữa các phịng ban.
Hội đồng quản trị

Giám đốc cơng ty

Phó giám đốc kinh doanh

Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng tiêu thụ vật
Phòng

tư tổ chức Phòng
cán bộTài chính- KếPhịng
tốn hành chínhPhịng kỹ thuật

Gian trưng bày PX hồn thiện

PX mộc

PX đục

PX khảm

PX cơ khí

+ Hội đồng quản trị: Trên sự hoạt động góp vốn của các cổ đơng, đại hội cổ
đông thành lập Hội đồng quản trị, hội đồng quản trị là bộ phận quyết định đường lối
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

hoạt động của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị là phận bầu ra các phòng ban chức
năng như giám đốc, phó giám đốc.
+ Giám đốc: Là người có trình độ và năng lực quản lý hoạt động kinh doanh,
thay mặt tồn thể các cổ đơng ký kết các hợp đồng kinh doanh mang tính pháp lý.
Tuy nhiên giám đốc không tự quyết định việc bãi nhiệm hay bổ nhiệm mà phải thông

qua hội đồng quản trị quyết định. Giám đốc là người quản lý chung các phòng ban và
trực tiếp điều hành các phòng tổ chức hành chính và phịng kế tốn.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc hoàn thành tốt các cơng
việc lãnh đạo của mình và là tham mưu chính trong mọi đường lối là cánh tay phải
đắc lực của giám đốc, phó giám đốc chịu sự giám sát của giám của giám đốc và hội
đồng quản trị, phó giám đốc quản lí trực tiếp các phịng kế hoạch và phòng kỹ thuật,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và hội đồng quản trị và pháp luật về những việc làm
của mình.
* Nhiệm vụ của các phịng ban
- Phịng tổ chức lao động: tham mưu cho Giám đốc về công tác lao
động, phịng này phụ trách cơng tác:
+ Cơng tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương.
+ Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ
thị của giám đốc.
+ Điều động, triển khai tuyển dụng lao động theo kế hoạch tuyển dụng
của công ty.
+ Tổ chức công tác đào tạo, công tác bảo hộ lao động, giải quyết các chế
độ chính sách nhân sự.
+ Phòng kỹ thuật: gồm trưởng phòng lãnh đạo, 2 phó phịng giúp việc và
các nhân viên chun trách. Phịng kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện khai thác các đơn đặt hang, giác mẫu lên bảng định mức
mẫu cho từng mặt hàng.
- Tham mưu xây dựng quy trỡnh cụng nghệ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
cho từng ngành hàng cụ thể, chất lượng nhập kho
- Đồng thời tham gia với phân xưởng thiết kế, sắp xếp dây chuyền sản
xuất phù hợp với từng ngành hàng.
- Công tác vẽ màu sản phẩm mới.
- Quản lý và xây dựng kế hoạch sửa chữa thiết bị, lập kế hoạch mua
sắm thiết bị mới phục vụ công tác sản xuất.
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà


Lớp:18B12- MSV:183277


Chun đề thực tập tốt nghiệp

8

- Phịng tài chính- kế tốn: có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc về
hoạt động tài chính kế tốn của cơng ty. Hướng dẫn theo dõi mọi hoạt động
liên quan tới tài chính của Công ty, các số liệu thống kê, báo cáo định kỳ,
hoạch tốn nội bộ theo quy định của Cơng ty và Bộ tài chính, kiểm tra và
kiểm sốt các phương án kinh doanh đã duyệt và đối chiếu chứng từ để giúp
các đơn vị hoạch tốn chính xác, lập quỹ dự phòng để kịp thời giải quyết các
phát sinh bất lợi.
-Phòng kinh doanh, vật tư : Là bộ phận tham mưu giúp việc cho ban Giám
đốc về các công việc: đảm bảo cung ứng vật tư thiết bị đầy đủ, kịp thời, đúng
thủ tục và chỉ định mức đã duyệt về nguyên phụ liệu, điện, nước phục vụ cho
sản xuất kinh doanh hiệu quả, liên tục và tiết kiệm, cung cấp nguyờn vật liệu
và tiờu thụ sản phẩm
- Phòng hành chính: phụ trách các cơng tác:
+ Cơng tác hành chính quản trị.
+Cơng tác đời sống cho cán bộ cơng nhân viên.
+ Cơng tác y tế sức khoẻ cho tồn thể người lao động trong công ty.
+ Ban bảo vệ.
1.3.2. Cơ cấu và chức năng của phân xưởng
*Cơ cấu tổ chức của phân xưởng

- Quản đốc phụ trách chung của phân xưởng.
- Phó giám đố phụ trách kỹ thuật, lao động,vật tư thiết bị.

- Các phân xưởng: Mỗi phân xưởng chia thành nhiều tổ mỗi tổ có một tổ
trưởng, tổ trưởng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi toàn tổ mình phụ trách.
* Nhiệm vụ của phân xưởng:
- Phân xưởng cơ khí: nhiệm vụ chính của phân xưởng này là sửa chữa,
bảo dưỡng các loại động cơ, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh
trong xí nghiệp.
- Phân xưởng khảm: Chuyên khảm trai, khảm ốc lên bề mặt sản phẩm.
- Phân xưởng đục: Chuyên đục các chi tiết hoa văn theo bản vẽ của
phòng kỹ thuật giao cho.
- Phân xưởng mộc:
+ Pha phôi: Pha các loại phôi gỗ theo quy cách đã được phòng kỹ thuật
định sẵn.
+ Vanh mẫu: Định hình phơi gỗ theo mẫu thiết kế.
+ Tổ mộc: Lắp ghép sửa chữa các phôi gỗ của bộ phận pha phơi và vanh
mẫu thành sản phẩm hồn chỉnh, nửa thành phẩm( bàn ,ghế, giường, tủ, sập…).

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

- Phân xưởng hoàn thiện: Chuyên hoàn thiện bề mặt các loại sản phẩm
như đánh giấy ráp, phun sơn, phun màu… cho ra những sản phẩm đạt độ tinh
xảo tuyệt đối.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

+ Bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần đầu tư phát triển sản xuất Yên
Sơn được tổ chức theo hình thức tập chung. Tồn bộ cơng tác kế tốn được
thực hiện tập chung tại phịng tài chính - kế toán từ khâu ghi chép ban đầu
đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra.
- Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế tốn là tổ chức cơng tác kế toán
thực hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo những nội dung kinh tế.
- Cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ hợp lý, và phù hợp với tình hình
thực tế của cơng ty bao gồm: một kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng tài chính
- Kế tốn và nhân viên chun trách được phân cơng theo mơ hình kế
tốn tập chung các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán
trưởng và chịu trách nhiệm về phần hành kế tốn mà mình đảm nhiệm. Mọi
hoạt động của bộ máy kế tốn có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán

Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế tốn ở Cơng ty cổ phần n Sơn
Kế tốn trưởng

KÕ toán công
Knợ
toỏn
và tin
tiêu thụ
mt, TGNH,
K toỏn
thanh
vt toỏn
t,
KNVL,

toỏn tp
TSC
hp chiK
phớtoỏn
v giỏ
tinthnh
lng
K và
toán
BHXH
quỹ kiêm thủ kho

Nhân viên kiên kế toán tại các cửa hàng
- Kế toán trưởng:

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
0

+ Là người đứng đầu bộ máy kế tốn kiêm trưởng phịng tài chính- kế toán,
kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu chính về
cơng tác kế tốn tài chính của cơng ty. Kế tốn trưởng là người có năng lực trình
độ chun mơn cao về kế tốn - tài chính, nắm chăc các chế độ kế tốn hiện hành
của nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên kế tốn trong phịng.

Kế tốn trưởng là người tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và
thực hiện việc ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế tốn trưởng cịn
hướng dẫn chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán lựa chọn cải tiến hình
thức kế tốn cho phù hợp với tình hình sản xuất của cơng ty.Đồng thời kế
tồn trưởng phải ln ln tổng hợp kịp thời, chính xác, cùng ban giám đốc
phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác tài chính kế tốn của
cơng ty để kịp thời đưa ra các hoạt động của cơng ty. Kế tốn trưởng phải
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về tất cả các số liệu báo
cáo tài chính của cơng ty.
- Kế tốn vật tư, ngun vật liệu, TSCD:
+ Chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế tốn viên,
kế tốn tổng hợp có các nhiêm vụ sau:
* Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận của bộ máy kế toán trong doanh
nghiệp, kế tốn ngun vật liệu có vai trị theo dõi tổng hợp và chi tiếtphản ánh
đầy đủ chính xác kịp thời, tình hình nhập xuất- tồn ngun vật liệu.
+Kế tốn ngun vật liệu đánh giá và phản ánh theo đúng chế độ kế tốn.
+ Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh
+ Tổ chức lưu chư tài liệu kế toán
+ Vào sổ tổ hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của cơng ty
* Kế tốn tài sản cố định:Theo dõi về cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiệu
quả kinh tế của tài sản cố định, thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản cố định,
số lượng nguyên giá, khấu hao và chị còn lại của tài sản.
+ Nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định và đồng thời theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định.
- Kế tốn cơng nợ và tiêu thụ : + Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về tình
hình cơng nợ phải thu, phải trả của khách hang, nhà cung cấp, thời hạn vay và lãi
vay phải trả các tổ chức tín dụng, ngân hang, làm các thủ tục vay vốn kinh doanh
theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt.
+ Đồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương,
lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp chế độ, thưởng cho cán bộ

cơng nhân viên trong tồn cơng ty.

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
1

- Kế toán quỹ, kế toán kho: Quản lý quan sát tiền mặt, vật tư, ngun liệu
của cơng ty hàng ngày.
- Kế tốn tập hợp chi phí và giá thành: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng
tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ chi tiết TK 154, 621, 622,
627, 155 cuối thnág lập bảng kê và ghi vào sổ cái các TK có liên quan. Bộ
phận kế tốn này gồm 3 phần: một người phụ trách phần tiêu thụ nội địa, một
người phụ trách phần xuất khẩu, một người phụ trách phần gia cơng.
Về tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty, Cơng ty đã bố trí và phân cơng
cơng việc cụ thể, rõ ràng cho từng bộ phận kế tốn. Do đó, mỗi kế tốn đều
thực hiện tốt phần việc của mình giúp cho việc cung cấp số liệu giữa các bộ
phận kế toán và cung cấp số liệu dể lập báo cáo nhanh chóng, chính xác, kịp
thời và đầy đủ. Phịng kế tốn có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ, có năng
lực, nhiệt tình và trung thực đã góp phần đắc lực vào cơng tác hạch tốn và
quản lý kinh tế của cơng ty.
- Kế tốn tiền lương và BHXH: Quản lý TK 334, 338, 627, 641, 642. Hàng
tháng căn cứ vào sản lượng của công ty và đơn giá lương của các xí nghiệp và
hế số lương gián tiếp, đồng thời nhận các bảng thanh tốn lương do các nhân
viên ở phịng kế tốn gửi lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh tốn

lương của cơng nhân
- Kế tốn thanh tốn tiền mặt: Chuyên trách nhiệm theo dõi tiền mặt tại
quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiến hành thanh toán với người mua, người bán, thanh
toán các khoản lương và bảo hiểm xã hội, tạm ứng liên quan đến tiền mặt
1.4. Chế độ kế tốn áp dụng
1.4.1. Khái qt chung
Cơng ty Cổ phần n Sơn áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, thực
hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế tốn Doanh nghiệp.
Hình thức kế tốn này phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh,
loại hình hoạt động của cơng ty,u cầu quản lý, trình độ của các bộ phận
quản lý, cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị phương tiện kỹ thuật
tính tốn xủa lý thơng tin
Các chính sách của Công ty vận dụng dựa trên cơ sở đặc điểm của q
trình sản xuất kinh doanh và chính sách kế tốn do Bộ tài chính ban hành
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: tháng,quý, năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
2

- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt

Nam đồng, áp dụng theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ của ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam tại thời điểm thanh toán.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá thực
tế đích danh.
Hệ thống sổ kế tốn của cơng ty bao gồm:
- Sổ NK chứng từ số 1,2,5,7,10
- Bảng kê số 4,7
- Sổ cái: Bao gồm sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: được tổ chức phự hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty, những nghiệp vụ nào diễn ra thường xuyên với
khối lượng lớn thì mới tổ chức ghi sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ
Chứng từ gốc hợp lệ

Bảng kê số 4,7

Nhật ký chứng từ số 7,5,1,2,10

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng kê tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
Trong đó:
Ghi hàng ngày

Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

PHẦN 2
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
3

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN YÊN SƠN.
2.1. Cơ sở lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tình giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm.
2.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà Doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí về lao
động sống và lao động bằng vật hố, chi phí về dịch vụ mua ngồi và chi phí
bằng tiền.
2.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một
đơn vị sản phẩm đã hồn thành. Nói cách khác, giá thành sản xuất là hai phí
lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá để
tạo ra sản phẩm.

2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Từ quan điểm của kế tốn tính giá thành (Phân loại chi phí sản xuất
phục vụ cho kế tốn tính giá thành), chi phí sản xuất được phân chia thành 2
loại, bao gồm:
- Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, cơng dụng của chi phí:
Có nghĩa là các chi phí sản xuất nào có mục đích, cơng dụng giống nhau thì
được sắp xếp vào cùng khoản mục giống nhau.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về các loại NVL
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...liên quan trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm. Khơng tính vào khoản mục này những NVL liên quan đến hoạt
động của phân xưởng, tổ đội sản xuất phục vụ gián tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
4

+ Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phtí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất
như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi

phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí vào
đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: là các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí như từng loại sản phẩm, hoạt động, dơn đặt hàng...và được hạch
toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Loại chi phí này thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí
+ Chi phí gián tiếp: là các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí, để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương pháp phân
bổ gián tiếp thơng qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí để xác định giá thành của sản phẩm,.
2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được phân thành 2 loại, bao gồm:
- Phân loại theo cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành: giá thành sản
phẩm được phân thành 3 loại, bao gồm:
+ Giá thành định mức
+ Giá thành kế hoạch
+ Giá thành thực tế
- Phân loại tuỳ thuộc vào phạm vi và mục đích của việc tính giá thành:
giá thành sản phẩm được phân 2 loại, bao gồm:
+ Giá thành sản xuất
+ Giá thành tồn bộ (cịn gọi là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thu)
2.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.1.3.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn
mà chi phí sản xuất cần được tập hợp để đáp ứng yêu cầu xác định giá thành
và kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất.
2.1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.


Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chun đề thực tập tốt nghiệp

1
5

Chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, tuỳ theo mục đích, tính chất
và cơng dụng của nó trong q trình sản xuất sản phẩm mà áp dụng phương
pháp thích hợp để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
2.1.3.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiêu liệu, nửa thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp
trong chu kỳ cho hoạt động sản xuất sản phẩm. Theo quy định hiện hành, chi
phí về nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá thực tế xuất dùng. Kế tốn
sử dụng TK 621 "Chi phí ngun vật liệu trực tiếp" để tập hợp và phân bổ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được tập hợp để tính vào các
đối tượng chịu chi phí theo 2 phương pháp, bao gồm:
- Phương pháp trực tiếp: được áp dụng khi vật liệu trực tiếp phát sinh
đến một đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp gián tiếp: được áp dụng khi vật liệu trực tiếp phát sinh
đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trước hết, kế tốn căn cứ vào phiếu xuất
khom các chứng từ có liên quan như phế liệu thu hồi, vật liệu không sử dụng
hết nhập lại kho để xác định tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải phân
bổ trong kỳ theo công thức:

Trị giá NVL
Tổng CPNVLTT
Trị giá thực tế
Trị giá
không dùng hết
phải phân bổ
= của NVL đã - phế liệu nhập lại kho cuối
trong kỳ
xuất trong kỳ
thu hồi
kỳ
Sau đó, kế tốn lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp và xác định số chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo cơng
thức sau:
CPNVLTT
phân bổ cho
đối tượng i

tổng chi phí NVLTT
=

x
Tổng chỉ tiêu phân bổ

Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng i

Đối với chi phí về vật liệu phụ, nhiêu liệu, tuỳ thuộc vào tác dụng của
từng loại, kế toán tiến hành phân bổ dựa vào chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí định mức, theo khối lượng sản phẩm, theo giờ chạy máy.

Khái quát quá trình tập hợp và phân bổ CPNVLTT theo sơ đồ số 1, Phụ lục.
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
6

2.1.3.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cho lao động th ngồi theo từng cơng
việc như tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương của cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên bán hàng đều
khơng thuộc chi phí nhân cơng trực tiếp. Kế tốn sử dụng TK 622 "Chi phí nhân
cơng trực tiếp" để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp.
Khái qt q trình tập hợp và phân bổ CPNCTT theo sơ đồ 2, Phụ lục.
2.1.3.2.3. Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất sản phẩm liên
quan đến nhiều loại sản phẩm và phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất...Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng vào ản xuất,
chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền. Kế tốn sử dụng TK 627
"Chi phí sản xuất chung" để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được phân thành 2 loại và phương pháp phân bổ
cụ thể cũng áp dụng giống như phương pháp phân bổ gián tiếp CPNVLTT
hoặc CPNCTT.

Khái quát quá trình tập hợp và phân bổ CPSXC theo Sơ đồ 3, phụ lục.
2.1.3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất riêng theo từng khoản mục, để tính
được giá thành sản phẩm, kế tốn kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất nói
trên theo từng đối tượng chịu chi phí. Việc kết chuyển và tập hợp này tuỳ
thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho.
* Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn sử
dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK 154 phải được chi
tiết theo địa điểm phát sinh như phân xưởng, tổ đội sản xuất và theo nhóm,
loại sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sự nghiệp và các khoản
chi bằng nguồn vốn khác đều không được tập hợp vào TK 154.

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
7

Khái quát về tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ 4, Phụ lục.
* Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn sử

dụng TK 631 "Giá thành sản phẩm". Cũng giống như TK 154, TK 631 phải
được chi tiết theo địa điểm phát sinh như phân xưởng, tổ đội sản xuất và theo
nhóm, loại sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm. TK 631 khơng có số dư do
kết chuyển sang TK 154.
Khái qt kế tốn tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh Doanh nghiệp
theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo Sơ đồ số 5, Phụ lục.
2.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang.
SPDD là sản phẩm mà đến kỳ tình giá thành vẫn đang tiếp tục được sản
xuất. Như vậy, trong tổng số chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, có một phần
chi phí được phản ánh trong sản phẩm làm dở. Để xác định chi phí sản xuất
cho sản phẩm hoàn thành nhập kho, cần xác định được chi phí sản xuất tình
cho sản phẩm dở dang.
2.1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
hoặc theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất để sản xuất sản phẩm. Trong phương pháp này, chi
phí sản phẩm dở dang chỉ tình phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính, cịn chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung
thì được tính cả cho sản phẩm hồn thành. Cơng thức tính cụ thể như sau:
Giá trị SPDD
cuối k ỳ
(NVLTT, NVL
chính)

=

Trị giá SP SXDD đầu
kỳ (NVLTT, NVL
chính)

Số lượng sản phẩm
hồn thành

+
+

CP SX (NVLTT, NVL
chính)PS trong kỳ
Số lượng SPDD
cuối kỳ

x

Số
lượng
SPDD
cuối kỳ

2.1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuồi kỳ phải chịu toàn bộ
chi phí sản xuất theo mức độ hồn thành.
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

8

Trước tiên, kế toán kiểm kê và xác định khối lượng sản phẩm dở dang
cũng như mức độ hoàn thành (% hoàn thành) của sản phẩm. Sau đó, kế tốn
quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương để làm cơ sở
cho việc xác định chi phí.
Số lượng sản phẩm quy đổi = số lượng SPDD x % hoàn thành.
Dựa vào sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn
thành tương đương để xác định giá trị sản phẩm dở dang của từng loại theo
công thức.
+ Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất:
Giá trị SPDD
cuối kỳ
(NVLTT, NVL
chính)

=

Giá trị SP SXDD đầu
kỳ (NVLTT, NVL
chính)
Số lượng sản phẩm
hồn thành

+

CP SX (NVLTT, NVL
chính)PS trong kỳ

+


Số lượng SPDD
cuối kỳ

x

Số
lượng
SPDD
cuối kỳ

+ Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất.
Giá trị SX SPDD
cuối kỳ (NCTT, =
SXC)

Trị giá SP SXDD đầu
kỳ (NCTT, SXC)
Số lượng sản phẩm
hoàn thành

+
+

CP SX (NCTT, SXC)
PS trong kỳ
Số lượng SPDD
cuối kỳ

Số

lượng
x
SPDD
quy đổi

2.1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ
thống định mức khoa học, chặt chẽ, hợp lý và đầy đủ cho từng bộ phận chi tiết của
máy móc, thiết bị sản phẩm. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng
SPDD cuối kỳ, mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn và chi phí định mức cho đơn vị
sản phẩm ở từng giai đoạn (phân xưởng) sản xuất để xác định trị giá SPDD, hoặc
tất cả các khoản mục chi phí, hoặc chỉ tính theo định mức CPNVLTT.
2.1.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thàn là các loại sản phẩm hoàn thành đã được nhập
kho. Để đảm bảo cho việc tính giá thành chính xác, cần xác định đúng đối
tượng tính giá thành theo các căn cứ sau đây:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (tập trung, phân tán...)
- Loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt lớn...)
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất (đơn giản, phức tạp...)
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm (bán ngay chi tiết sản phẩm, nửa thành phẩm...)

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

9

- Yêu cầu quản lý, trinh độ của cán bộ kế tốn và tình trạng thiết bị tính
tốn của Doanh nghiệp.
2.1.5.2. Kỳ tính giá thành.
Trong cơng tác tính giá thành, kế tốn cịn nhiệm vụ xác định kỳ tính
giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế tốn tính giá thành cần tiến hành cơng việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để
xác định cho thích hợp. Vì vậy kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp áp
dụng là hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ sản xuất
sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hồn thành.
2.1.5.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm.
Việc tính giá thành ản phẩm có thể được tiến hành theo trình tự khái
quát sau:
- Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ theo 3 khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Bước 2: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Bước 3: Tính giá thành sản phẩm.
2.1.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ, đặc
điểm của sản phẩm, trình độ và u cầu quản lý, kế tốn áp dụng một trong
các phương pháp tính giá thành sau đây.
2.1.5.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này áp dụng cho các Doanh nghiệp có quy trình sản xuất
khép kín, mặt hàng sản xuất ít nhưng khối lượng sản phẩm lớn. chu kỳ sản
xuất ngắn, kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo. Khi đó, kế tốn xác định
đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình sản xuất, cịn đối tượng tình giá
thành lại là khối lượng sản phẩm hoàn thành và thực tế của sản phẩm được

xác định theo công thức:

Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng giá
thành thực
tế của SP

Trị giá SPSX
= dở dang đầu
kỳ

Giá thành đơn vị thực tế

2
0

+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-

Trị giá SPSX dở

dang cuối kỳ

Tổng giá thành thực tế
Số lượng sản phẩm thực tế nhập kho

=

2.1.5.4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc,
hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Trong trường hợp này, đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng đã hồn thành. Do vậy, khơng cần xác định chi
phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và tình giá thành có thể khơng trùng với kỳ
báo cáo.
Kế tốn mở phiếu tính giá thành đối vỡi mỗi đơn đặt hàng. CPSX phát
sinh đều được phản ánh trong phiếu tính giá thành. Nếu chi phí liên quan đến
nhiều đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Khi
đơn đặt hàng hồn thành, kế tốn tổng cộng chi phí trên các phiếu tính giá thàn
hđeer xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng đơn đặt hàng.
Khái qt trình tự tính giá thành theo đơn đặt hàng như sau:
Đơn đặt
hàng

Lệnh sản
xuất

Tổng chức
tập hợp
CPSX


Phiếu
tính giá
thành

Tổng giá thành
thực tế và giá thành
đơn vị thực tế

2.1.5.4.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình cơng
nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng kết thúc sản
xuất, người ta thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ, cịn đối tượng tính giá thành là
từng loại sản phẩm hồn thành. Trình tự tính giá thành như sau:
- Bước 1: Tập hợp và xác định tổng chi phí sản xuất cho tồn bộ quy
trình sản xuất sản phẩm (giống phương pháp tính giá thành theo hệ số).
- Bước 2: xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng
thực tế của từng loại sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau và căn cứ vào
giá thành định mức hoặc giá thành đơn vị kế hoạch của nó theo công thức:
Tiêu chuẩn phân bổ = Sản lượng sản phẩm x
Giá thành định mức (giá
cho từng loại quy
thực tế của từng loại
thành đơn vị kế hoạch) của
Sinh viên:Phạm Thị Hương Trà

Lớp:18B12- MSV:183277




×