Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền
kinh tế quốc dân với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành nghề kinh
tế đang từng bước đổi mới về phương thức sản xuất và cách thức quản lý cho
phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt sự kiện Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11-2006 là một
bước chuyển biến quan trọng đối với nền kinh tế Viêt Nam. Các doanh nghiệp
Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội lớn nhưng cũng không ít thách thức khi ra
nhập vảo thị trường lớn. Cạnh tranh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn, để có
thể tồn tại và phát triển vững bền các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đây luôn là
bài toán mà các doanh nghiệp phải tìm cho mình một phương án phù hợp. Làm
thế nào để một doanh nghiệp có thể vừa hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đáp ứng
được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm? Câu trả lời chính là việc tối ưu hóa
các chi phí để sản xuất ra sản phẩm, hạn chế tối đa sự hao phí nguồn lực. Có thể
nói công tác kế toán nói chung và công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề về
giá thành sản phẩm.
Nằm trong xu hướng chung của nền kinh tế Công ty cổ phần xi măng Sài
Sơn là doanh nghiệp sản xuất xi măng trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng
hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mình nhằm giảm chi phí
sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tạo lợi thế cạch tranh cho
doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất nên em chọn chuyên đề
Kiều Bạch Tuyết 1 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
báo cáo kiến tập là: “Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Sài Sơn”.
Trong phạm vi báo cáo kiến tập, em xin trình bày những vấn đề cơ bản
nhất của công tác kế toán nói chung và công tác kê toán xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phầm nói riêng của công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Báo cáo kiến tập của em gồm các nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Xi
măng Sài Sơn
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần Xi
măng Sài Sơn.
Mặc dù có nhiều cố gắng xong do thời gian kiến tập có hạn cũng như
trình độ hiểu biết về công tác kế toán còn nhiều hạn chế nên báo cáo kiến tập của
em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến góp ý
của thầy cô, cùng các cán bộ kế toán trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên ThS Nguyễn
Thanh Hiếu, các cán bộ kế toán công ty cổ phần xi măng Sài Sơn đã giúp đỡ em
hoàn thành quá trình kiến tập và hoàn thiện báo cáo kiến tập!
Kiều Bạch Tuyết 2 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG SÀI SƠN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Sài
Sơn.
1.1.1 Những nét khái quát chung về công ty cổ phần xi măng Sài Sơn.
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn thuộc xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội, là
doanh nghiệp được thành lập theo hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước “Công ty xi
măng Sài Sơn” thành “Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn” kể từ ngày 01/01/2004 theo Quyết
định số 2368 QĐ/UB về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Xi măng
Sài Sơn thành Công ty CP Xi măng Sài Sơn, vốn điều lệ ban đầu là 11.742 triệu đồng. Tiền
thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được thành lập từ ngày 28/11/1958, trụ sở chính tại, dưới
sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Công ty là cơ sở sản xuất xi
măng lò đứng đầu tiên của Việt Nam và là cơ sở sản xuất xi măng thứ hai của Việt Nam sau xi
măng Hải Phòng.
Năm 1964, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được chuyển sang khối kinh tế được sự quản lý
của Ty Kiến trúc tỉnh.
Tháng 12/1996, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được đổi tên thành Công ty Xi măng Sài
Sơn.
Tháng 11/1998, Công ty Xi măng Sài Sơn đã đầu tư xong dây chuyền sản xuất xi măng
lò đứng cơ giới hoá của Trung Quốc với công suất thiết kế 60.000 tấn xi măng/năm tại xã Sài
Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Tây. Ngay từ năm đầu tiên vận hành dây chuyền sản xuất mới, Công
ty đã đạt được 70.000 tấn/năm vượt công suất thiết kế. Cùng với hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, chất lượng sản phẩm được ổn định và nâng cao, có uy tín
trên thị trường và được người sử dụng tin dùng, nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty ngày
một tăng.
Kiều Bạch Tuyết 3 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Ngày 01/01/2004 Công ty xi măng Sài Sơn chuyển thành công ty cổ phần xi măng Sài
Sơn theo quyết định số 2368 QD/UB ngày 13/11/2003 trong đó nhà nước giữ 41% cổ phần,
cán bộ nhân viên giữ 59% cổ phần.
Tháng 4/2006, Để nâng cao năng lực sản xuẩt công ty đã thuê trạm nghiền công suất
150.000 tấn/năm ở Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Tây và thành lập Chi nhánh Chương Mỹ.
Chi nhánh sản xuất xi măng hiệu Xi măng Sài Sơn PCB 30 và Xi măng Nam Sơn PCB 40.
Năm 2006, Công ty sản xuất và tiêu thụ 257.000 tấn xi măng. Công ty đã quyết định đầu tư xây
dựng nhà máy xi măng Nam Sơn công suất 1.000 tấn clinker/ngày tại xã Nam Phương Tiến –
Huyện Chương Mỹ – Tỉnh Hà Tây. Hiện nay dự án đã được tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng
nhận đầu tư và đang trong quá trình xây dựng.
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 25/12/2003 và
đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 08/03/2007.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông số 311/NQ-ĐHĐCĐ ngày 29/06/2006,
Công ty thực hiện phương án tăng vốn điều lệ từ 11.742 triệu đồng lên 27.742 triệu đồng phục
vụ dự án xi măng lò quay công suất 1.000 tấn clinke/ngày tại xã Nam Phương Tiến – Huyện
Chương Mỹ – Tỉnh Hà Tây. Tháng 9 năm 2008 công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ từ 27,742 tỷ
đồng lên 47,600 tỷ đồng
Trải qua 51 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn đã có được vị
trí vững mạnh trên thị trường. Sản phẩm của công ty đã đạt được nhiều danh hiệu tiêu biểu. Liên
tục trong nhiều năm đạt giải vàng chất lượng quốc gia và có sự đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của ngành công nghiệp sản xuất xi măng nói chung và xi măng lò đứng nói riêng. .Theo
đánh giá của Hiệp hội xi măng lò đứng thì xi măng Sài Sơn là một trong những đơn vị kinh
doanh có hiệu quả nhất, có môi trường làm việc tốt nhất trong toàn bộ 58 nhà máy xi măng lò
đứng trên toàn quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã tạo công ăn vệc làm cho số lượng lớn người
lao động ở địa phương.
Kiều Bạch Tuyết 4 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Tên giao dịch : Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
Trụ sở giao dịch: xã Sài Sơn- huyện Quốc Oai- TP Hà Nội
Mã số thuế: 0500444444
Điện thoại: (0433)843110- (0433)843184
1.1.2 Đặc điểm ngành nghề sản xuất xi măng của công ty.
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn là sản xuất và kinh
doanh xi măng, clinker, vật liệu xây dựng, xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi; san lấp mặt bằng. Tháng 10/2008 công ty đã bổ sung thêm vào
danh sách ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp hai ngành mới là ngành kinh doanh bất
động sản, kinh doanh dịch vụ du lịch. Sản xuất và kinh doanh xi măng là hoạt động kinh
doanh chủ đạo, mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là sản xuất
công nghiệp với sản phẩm chính là clinker Cpc 50, xi măng PCB 30 và PCB
40 theo TCVN 6260-1997. Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ bán khô lò
đứng cơ giới hoá của Trung Quốc với công suất hai dây chuyền là 120.000 tấn
xi măng/năm được đặt tại xã Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Tây. Ngoài ra, Công ty có
01 trạm nghiền xi măng tại Chương Mỹ, Hà Tây với công suất là 150.000 tấn
xi măng/năm.
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất nên giá nguyên vật liệu là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận công ty do chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng từ 65% đến 70% tổng chi phí của doanh nghiệp. Chi phí lớn
nhất trong sản xuất xi măng là chi phí về điện và chi phí về than. Giá vốn hàng
bán là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh,
chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của công ty do khách
Kiều Bạch Tuyết 5 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
hàng ít xong ổn định và khối lượng sản phẩm tiêu thụ của một khách hàng
thường lớn.
Những năm gần đây, công nghiệp xi măng nói chung và xi măng vừa và
nhỏ nói riêng phát triển rất mạnh mẽ. mặc dù nhu cầu về xi măng phục vụ xây
dựng của thị trường không ngừng tăng cao xong không vì thế mà sự cạnh tranh
trên thị trường xi măng bớt quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, ngoài việc phải
đưa ra loại sản phẩm có chất lượng tốt, các công ty phải tập trung tìm mọi cách
để giá bán sản phẩm phải thấp hơn sản phẩm cùng loại tạo nên sức cạnh tranh
lớn .Theo đánh giá của Hiệp hội xi măng lò đứng hiện nay trong cả nước có
khoảng 60 nhà máy xi măng lò đứng, xi măng Sài Sơn được đánh giá là một
trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả nhất, có môi trường làm việc tốt
nhất.
1.1.3 Những thành tựu đạt được của công ty trong những năm gần
đây.
1.1.3.1 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây của công ty.
Từ năm 2004 sau khi thực hiện cổ phần hoá đến nay, Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
đã có những bước phát triển mạnh, cụ thể :Vốn điều lệ tăng 405,3% (tăng từ 27,742 tỷ đồng lên
47,600 tỷ đồng); Giá trị tài sản của doanh nghiệp vào thời điểm 31/12/2008 là 183,255 tỷ đồng
tăng thêm 630,06 % (so với thời điểm 31/12/2003); Doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng ở
mức cao, luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Mức thu nhập tối thiểu của người lao
động phổ thông có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên là 874.000 đồng/người/tháng. Công ty
luôn cố gắng để không ngừng cải thiện đời sống cho công nhân viên trong công ty với mức thu
nhập bình quân của người lao động
Kiều Bạch Tuyết 6 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Để có thể cạnh tranh tốt trên thị trường, Công ty CP xi măng Sài Sơn đã
áp dụng nhiều biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Ngoài việc duy trì có hiệu
quả hệ thống quản lý chất lượng ISO:9001 và hệ thống nội quy, quy chế nhằm
kiểm soát chặt chẽ giá cả, số lượng, chất lượng nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào,
lãnh đạo Công ty còn đặc biệt quan tâm đến việc đề ra các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật phù hợp, phát động và khuyến khích phong trào sáng kiến cải tiến kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất máy móc thiết bị, tiết kiệm nhiên liệu và chi phí
động lực, có chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý để tạo đòn bẩy kích
thích người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. Nhờ có các biện pháp
hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết
quả nổi bật trong những năm qua.
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Vốn điều lệ 11,74 tỷ 27,74 tỷ 47,60 tỷ
Doanh thu thuần 134,26 tỷ 185.06 tỷ 253,31 tỷ
Lợi nhuận sau thuế 18,77 tỷ 29,01 tỷ 39,31 tỷ
LNST/VCSH 28,9% 26.65% 24,22%
LNST/DTT 13,98% 15,68% 15,52%
Thu nhập bình quân/
NLĐ
3,716
triệu/tháng
3.80
triệu/tháng
3,95
triệu/tháng
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008
Theo bảng 1.1.1 vốn điều lệ của công ty không ngừng tăng trong 3 năm
trở lại đây và lần tăng vốn gần đây nhất là Tháng 9 năm 2008 công ty đã tăng
vốn điều lệ từ 27,742 tỷ đồng lên 47,600 tỷ đồng. Theo đó vào tháng 12/2008
công ty đã được Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội chính thức cho phép
công ty giao dịch bổ sung cổ phiếu phát hành thêm. Giá bán của các sản phẩm
Kiều Bạch Tuyết 7 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
được khách hàng chấp nhận và mang tính cạnh tranh cao trên thi trường, sản
lượng xi măng sản xuất và tiêu thụ trong các năm gần đây không ngừng tăng.
Tình hình kinh doanh tương đối ổn định qua các năm có sự gia tăng ổn định về
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận sau thuế.
Bên cạnh những kết quả về sản xuất kinh doanh , trong năm 2008 vừa
qua công ty cũng có nhiều hạng mục đầu tư. Công ty đã đầu tư vào dự án xây
dựng nhà máy xi măng Nam Sơn công suất 1.000 tấn clinker/ngày tại xã Nam
Phương Tiến huyện Chương mỹ thành phố Hà nội với tổng số vốn đầu tư trên
300 tỷ đồng. Hiện nay dự án đã và đang triển khai xây dựng. Khoảng 2/3 các
thiết bị nhập khẩu đã tập kết tại công trình. Liên danh nhà thầu đang nỗ lực xây
dựng dây chuyền chính để chuẩn bị cho lắp đặt và thực hiện các công trình phụ
trợ khác. Dự kiến tháng 10 năm 2009 sẽ đưa vào hoạt động.
Trong quý I năm 2009, Công ty cổ phần xi măng Sài sơn đã hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh với kết quả khả quan. Toàn công ty sản xuất và tiêu thụ 93.144 tấn xi măng,
doanh thu đạt 63,18 tỷ đồng bằng 117.78% so vói cùng kỳ năm 2008, Lợi nhuận sau thuế đạt
9,528 tỷ đồng bằng 135% so với cùng kỳ năm 2008
1.1.3.2 Định hướng phát triển trong các năm tiếp theo của công ty.
Tập trung khai thác thị trường Hà Nội; Ổn định đà phát triển của doanh nghiệp. Mở
rộng thêm năng lực sản xuất kinh doanh ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành xây dựng và
góp phần ổn định giá cả phù hợp với yêu cầu tất yếu của phát triển của xã hội. Xây dựng
thương hiệu công ty trở thành một thương hiệu mạnh. Xây dựng hoàn chỉnh các dự án đầu tư
nhà máy xi măng Nam Sơn.
Kiều Bạch Tuyết 8 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Về dài hạn công ty đã có kỳ vọng đầu tư dây chuyền II với quy mô công suất tương tự tại
xã Nam Phương Tiến huyện Chương mỹ thành phố Hà nội đi sâu vào chuyên nghành sản
xuất xi măng là thế mạnh sẵn có của công ty đồng thời nghiên cứu sự phát triển chung của
nền kinh tế - xã hội và tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ thuận lợi đối với thế mạnh sẵn có
của doanh nghiệp, có thể đầu tư hiệu quả nhằm đa dạng hóa ngành nghề. Chuyển đổi mô
hình quản lý công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con khi dự án xi măng Nam sơn đi
vào vận hành khai thác năng lực sản xuất
Trên đây là một số kết quả đã đạt được của công ty trong thời gian vừa qua, trong tương lai
gần với những định hướng phát triển mà công ty đã đặt ra chắc chắn tình hình kinh doanh của
công ty sẽ ngày càng phát triển ổn định.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn.
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh
nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ
ngày 01/07/2006. Điều lệ Công ty được Đại hội đồng Cổ đông lần I ngày 19/12/2003 và
Điều lệ sửa đổi bổ sung lần thứ nhất được Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2007
ngày 08 tháng 03 năm 2007 nhất trí thông qua, Điều lệ sửa đổi bổ sung lần thứ hai được
thông qua Đại hội đồng Cổ đông theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày 25 tháng
05 năm 2007 nhất trí thông qua.
Bộ máy quản lý công ty được tồ chức theo cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần với các
bộ phận và phòng ban chức năng được minh họa trong hình 1 dưới đây.
Kiều Bạch Tuyết 9 Lớp kiểm toán 48B
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Kiều Bạch Tuyết 10 Lớp kiểm toán 48B
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý Công ty cổ
phần xi măng Sài Sơn
Giám đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
sản xuất
Tổ
Vỏ
Bao
PX Liệu
PX Lò
PX Xi
măng
Tổ Cơ
điện
Phòng
Kế
hoạch -
Kỹ thuật
Phòng Kế
toán – Tài
chính
Ban
KCS
Tổ
Bảo
Vệ
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Tổng
hợp
Phòng
Thông tin
tuyên
truyền
PX
HSơn
Chi
nhánh
Chương
Mỹ
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng Cổ đông
quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng phát triển của Công ty, bổ
nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty, ngoại trừ các
vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông
bầu ra.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc, do HĐQT quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là người điều hành cao
nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty
Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Cơ cấu Ban Kiểm soát hiện tại như
sau:
Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
Quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo; Quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ
bảo hiểm xã hội, con dấu, văn thư; Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng;
Thiết kế, giám sát, nghiệm thu các hạng mục xây dựng cơ bản của công ty; Tổ chức tiếp khách,
xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Lập kế hoạch và thanh toán tiền lương, thưởng; Duy trì hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Đảm bảo chất lượng xi măng PCB 30, PCB 40 theo TCVN 6260-97; Đề xuất giải quyết
khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất; Kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng sản phẩm;
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
11
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Xây dựng, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch mua sắm trang bị bảo hộ lao động,
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các phương án an toàn lao động trong công ty; Xây dựng, quản lý
quy trình kỹ thuật, quy trình vận hành, bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị; Quản lý hồ sơ sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hồ sơ kỹ thuật về thiết bị máy móc; Lập kế hoạch, dự trù vật tư, phụ tùng
thay thế hàng tháng.
Phòng tiêu thụ- thị trường
Tham mưu Giám đốc ký Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty; Quản lý công tác bán
hàng và các dịch vụ sau bán hàng; Quản lý, điều hành các đại lý tiêu thụ xi măng; Quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm.
Phòng Tài chính - kế toán
Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá
trình và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của Công ty; Cung cấp số liệu, tài liệu cho
việc điều hành sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán, thống kê, quyết toán của Công ty; Lập
phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng, lợi nhuận; Tính toán, trích
nộp các khoản nộp ngân sách Nhà nước, các loại quỹ, phân phối lợi nhuận; Quản lý tiền mặt, chi
lương, chi thưởng.
Chi nhánh Chương Mỹ
Sản xuất xi măng PCB30, PCB40 theo kế hoạch sản xuất của Chi nhánh mà Công ty giao;
Tham mưu giám đốc ký Hợp đồng và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh; Quản lý, điều
hành sản xuất tại Chi nhánh và các đại lý tiêu thụ xi măng; Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của
Chi nhánh được Giám đốc Công ty giao; Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác được Giám đốc
Công ty giao.
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần xi măng Sài Sơn.
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh chính của công ty.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất các sản phẩm chính là xi măng pooclăng hỗn hợp PCB
30 Sài Sơn và PCB 40 Nam Sơn theo TCVN 6260-1997. Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30 Sài
Sơn và PCB40 Nam Sơn là loại chất kết dính thuỷ, được chế tạo bằng cách nghiền mịn hỗn hợp
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
12
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
clinker xi măng pooclăng với các phụ gia hoạt tính và một lượng thạch cao cần thiết. Sản phẩm
được sản xuất theo công nghệ bán khô lò đứng cơ giới hoá của Trung Quốc với công suất hai dây
chuyền là 120.000 tấn xi măng/năm được đặt tại xã Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Tây. Ngoài ra, Công ty
có 01 trạm nghiền xi măng tại Chương Mỹ, Hà Tây với công suất là 150.000 tấn xi măng/năm.
Công ty cung cấp cho thị trường xi măng bao PCB30 và PCB 40, còn xi măng rời PCB 30
và PCB 40 chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ không đáng kể. Sản phẩm xi măng pooclăng hỗn hợp
PCB30 Sài Sơn và PCB40 Nam Sơn của Công ty là sản phẩm rất mịn, chế tạo vữa có độ dẻo cao,
luôn ổn định thể tích, có thời gian đông kết tối ưu, đạt cường độ chịu nén cao nên thích hợp cho
việc xây dựng các công trình dân dụng, cầu cảng, đường xá, các toà nhà cao tầng, các công trình
ngầm…,và là kết cấu chịu lực chính của các công trình lớn. Ưu điểm đối với sản phẩm của Công
ty là giá sản phẩm mang tính cạnh tranh. Ví dụ, giá 1 tấn PCB30 đóng bao trong khi giá bình quân
thị trường là 950.000 đồng thì giá của công ty thấp hơn từ 100.000 đến 150.000 đồng.
Công ty CP xi măng Sài Sơn luôn theo đuổi tiêu chí về sản phẩm như: Chất lượng ngày
càng tốt và ổn định; Sản phẩm phải có màu phù hợp với thị hiếu; Bao bì, tem nhãn đẹp và dễ nhận
thấy trên thị trường; Giá bán phải thấp hơn sản phẩm cùng loại.
Để sản phẩm đạt các tiêu chí như trên, từ năm 2000, Công ty đã tổ chức xây dựng. soạn
thảo và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Hàng năm, Công ty
đã xây dựng. công bố và triển khai thực hiện các mục tiêu chất lượng cụ thể. Đối với sản phẩm
truyền thống xi măng Sài Sơn PCB 30, và xi măng PCB 40.Duy trì có hiệu lực và hiệu quả hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Đối với sản phẩm mới xi măng Nam Sơn PCB 40, đây là sản phẩm chiến lược của Công
ty, để sản phẩm nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
cạnh tranh về giá bán, công ty phải áp dụng chính sách tiếp thị tăng cường khuyếch trương quảng
bá và có chính sách chăm sóc hậu mãi khách hàng.
Với các chính sách về sản phẩm phù hợp, trong những năm gần đây, doanh thu các loại
sản phẩm của Công ty không ngừng được tăng trưởng với mức độ bình quân khoảng 20 đến
30%/năm và dự kiến trong những năm tiếp theo vẫn giữ được mức 20% đến 30% đối với sản
phẩm truyền thống và mức 30% đến 40% đối với sản phẩm mới xi măng Nam Sơn PCB 40.
Tháng 4/2006, Công ty mới đưa trạm nghiền ở Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây vào hoạt động
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
13
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
để sản xuất xi măng PCB 30 và PCB 40 nên tỷ trọng xi măng PCB 40 chỉ chiếm 6,49% năm
2006 và tăng lên 11,15% trong năm 2007.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Sài
Sơn.
1.3.2.1 Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn.
Toàn bộ quá trình (dây truyền) sản xuất của công ty được tổ chức, điều hành, kiểm tra,
giám sát và quản lý bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9001: 2000.
Tất cả các loại nguyên liệu, nhiên liệu. vật liệu như đá vôi, đất sét, than, thạch cao, đá xanh,
xỉ lò cao và các phụ gia điều chỉnh thành phần hoá (quặng sắt, cát non) trước khi đưa vào sản xuất
đều phải được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
Đá vôi, quặng sắt vận chuyển về công ty có kích thước ≤ 300mm chứa vào kho sau đó
được hệ thống máy kẹp hàm và máy đập búa đập nhỏ tới kích thước ≤ 10mm được gầu tải đưa
vào silô chứa đá vôi và silô chứa quặng sắt.
Đất sét vận chuyển về kho công ty được đổ riêng từng lô theo các loại khác nhau. Khi đưa
vào sản xuất phải được phơi sơ bộ, sau đó được máy thái đất thái nhỏ đến khi kích thước ≤ 20mm
được băng tải cao su đưa vào máy sấy thùng quay. Máy sấy được cung cấp nhiệt nhờ buồng đốt
tầng sôi, nhiệt độ được duy trì 700-800
0
C. Độ ẩm ra khỏi máy sấy thùng quay ≤ 5% sau khi ra
khỏi máy sấy đất được vít tải đưa vào gầu tải để chuyển vào silô chứa đất. Than được vận chuyển
về kho Công ty với kích thước ≤ 15mm được đổ theo từng lô riêng biệt, quá trình sấy than cũng
như sấy đất, nhiệt độ 400-500
0
C, độ ẩm quy định ≤ 6% được đưa vào silô chứa than. Quá trình
sấy cát non cũng tương tự, độ ẩm ≤ 5% được đưa vào silô chứa cát non.
Các nguyên liệu được hệ thống cấp liệu và cân băng điện tử nhờ sự điều khiển của máy vi
tính cân chính xác theo đơn phối liệu và theo năng suất của máy nghiền được cấp vào máy nghiền
bi chu trình kín. Tại đây phối liệu được nghiền mịn đến độ mịn ≤ 12% trên sàng 0,08mm
2
và qua
máy phân ly để loại các hạt chưa đạt tiêu chuẩn quay trở lại máy nghiền. Hạt đạt tiêu chuẩn được
gầu tải và vít tải đưa vào các silô chứa bột liệu. Hệ thống gầu tải và vít tải đảo trộn bột liệu để bột
liệu đồng đều và được chứa vào silô đồng nhất. Việc đảo trộn các loại bột liệu khác nhau phải căn
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
14
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
cứ vào yêu cầu của thành phần hoá học của phối liệu đảm bảo trước khi lên lò nung bột phối liệu
phải đồng nhất và ổn định.
Bột liệu từ silô đã được đồng nhất được đưa vào vít tải rồi gầu tải vận chuyển đổ vào bunke
chứa, qua hệ thống định lượng bột liệu được vận chuyển đến vít trộn 2 trục. Tại đây bột liệu được
trộn ẩm đến độ ẩm 13,5% - 15,5% và được đưa xuống đĩa vê viên. Trường hợp độ ẩm chưa đạt
yêu cầu thì ở máy vê viên có thể bổ sung lượng nước để viên liệu đạt được độ ẩm và kích thước
theo yêu cầu (độ ẩm 13,5% - 15,5%, kích thước 5-8mm đạt >95%). Sau đó viên liệu được băng
tải cao su vận chuyển vào máng dải liệu, viên liệu được máy dải liệu theo hình lòng chảo. Gió
được quạt root cấp vào lò để đốt cháy than và cung cấp ôxy cho các phản ứng cháy xảy ra, nhiệt
độ của zôn nung đạt 1400 - 14500C kết luyện các viên liệu phản ứng nóng chảy tạo thành clinker,
sau đó qua zôn làm nguội và ghi quay xuống băng tải xích. Kích thước clinker ra lò < 100mm
được kẹp hàm đập nhỏ đến kích thước < 30mm rơi xuống gầu tải vận chuyển lên băng cào đổ vào
silô chứa.
Thạch cao vận chuyển về công ty có kích thước < 300mm chứa vào kho sau đó được máy
kẹp hàm đập tới kích thước < 20mm được gầu tải vận chuyển đổ vào silô chứa thạch cao. Phụ gia
(đá xanh, xỉ lò cao) được trộn đều theo một tỷ lệ nhất định được gầu tải vận chuyển đổ vào silô
chứa phụ gia.
Clinker, thạch cao và phụ gia được hệ thống cấp liệu và cân băng điện tử nhờ sự điều khiển
của máy vi tính cân chính xác theo đơn phối liệu và theo năng suất của máy nghiền được cấp vào
máy nghiền bi chu trình kín. Tại đây phối liệu được nghiền mịn đến độ mịn ≤ 10% trên sàng
0,08mm và qua máy phân ly để loại các hạt chưa đạt tiêu chuẩn quay trở lại máy nghiền, hạt đạt
tiêu chuẩn được gầu tải và vít tải đưa vào các silô chứa xi măng sau đó được hệ thống gầu tải và vít
tải đảo trộn để xi măng đồng đều, xi măng được cấp liệu cánh cấp liệu vào vít tải lên bunke, qua
sàng quay và đóng bao, qua máy đóng bao xi măng được đóng chính xác với khối lượng 50 ± 1
kg sau đó qua máy xếp bao xếp thành chồng 8 - 10 bao được xếp trong kho.
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
15
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Hình 2: Quy trình sản xuất sản phẩm xi măng pooclăng hỗn hợp theo công nghệ lò đứng
clinker
Xuất xưởng
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
16
Đá vôi Đất sét
Than
Phụ gia điều chỉnh
Đập
Cán, sấy
Sấy Sấy
Nghiền
Lò nung clinker
Nghiền
XI
MĂNG
Silô chứa
đá
Silô chứa
đất
Silô chứa
than
Silô chứa
phụ gia
HỆ THỐNG CÂN BĂNG ĐỊNH LƯỢNG
(Được điều khiển bằng hệ thống vi tính)
Silô chứa
clinker
Thạch cao Phụ gia
Silô chứa
thạch cao
Silô chứa
phụ gia
HỆ THỐNG CÂN BĂNG ĐỊNH LƯỢNG
(Được điều khiển bằng hệ thống vi tính)
Silô đồng nhất
Đóng bao
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
1.3.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Từ khi thành lập Công ty đến nay, công nghệ sản xuất của Công ty Sau nhiều lần thay đổi
có thể được xem xét đánh giá là bán khô lò đứng cơ giới hoá.
Năm 1998, sau quá trình đầu tư hiện đại hoá lần thứ nhất với công nghệ lò đứng cơ giới
hoá, dây chuyền thứ nhất đi vào hoạt động với các thiết bị chủ yếu của Trung Quốc, các thiết bị tự
động hoá của các nước G7, công suất clinker 60.000 tấn/năm và công suất xi măng là 60.000
tấn/năm..
Để nâng cao sản lượng, mở rộng sản xuất,năm 2000 Công ty đã mở rộng từ lò nung
clinker φ2.5x10m lên thành φ2.7x10m, nâng công suất sản xuất clinker từ 60.000 tấn clinker một
năm lên 75.000 tấn clinker một năm. Đầu năm 2001, công ty cũng lắp thêm 1 máy nghiền bi công
suất 9 tấn xi măng/giờ và do đó nâng cao năng lực nghiền xi măng 120.000 tấn xi măng/năm.
Năm 2003., Công ty tiếp tục đầu tư thêm một lò nung clinker φ2.5x10m, công suất 60.000
tấn clinker/năm như dây chuyền 1 đồng bộ với hệ thống nghiền và cung cấp nguyên liệu sản xuất
tại Trung Quốc với thiết kế mới của năm 2002 có nhiều cải tiến nhằm tiết kiệm nguyên liệu và
nhiên liệu. Đã có kinh nghiệm từ dây chuyền thứ nhất, Công ty đã cải tiến đường kính của lò nung
từ 2,5 lên 2,7 m và nâng công suất lên 75.000 tấn clinker/năm. Với cải tiến này, Công ty đã có
được hai dây chuyền lò sản xuất clinker với tổng công suất cả hai dây chuyền là 150.000 tấn
clinker/năm. Sau đó để hoàn thiện quá trình sản xuất đồng bộ khép kín tại nhà máy, Công ty đầu
tư thêm 1 dây chuyền lò sấy thùng quay của Trung Quốc thế hệ mới, sản xuất năm 2002 để thay
thế hệ thống lò sấy cũ; đồng thời đáp ứng năng suất của cả hai hệ thống lò nung clinker. Cuối năm
2004, Công ty mua sắm và lắp thêm một dây chuyền nghiền xi măng với hệ thống điều khiển tự
động hoá hiện đại của Trung Quốc nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời cũng nâng
cao sản lượng sản xuất, tăng lợi nhuận cho Công ty. Tổng công suất nghiền xi măng là 180.000
tấn/năm, nhưng năng lực nghiền có thể tới 220.000 tấn/năm.
Hiện nay, thiết bị chính trong Công ty bao gồm 1 hệ thống đập đá, 2 hệ thống lò sấy thùng
quay. 2 lò nung clinker, 5 máy nghiền bi loại φ1.83x7m (02 máy nghiền liệu và 03 máy nghiền
bi) đều có xuất xứ của Trung Quốc, sản xuất từ năm 1998 đến năm 2003, các thiết bị điều khiển tự
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
17
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
động hoá, điều khiển vi tính, cân băng là của các nước nằm trong nhóm G7 (Nhật và Đức) và một
số thiết bị hỗ trợ khác của Trung Quốc và trong nước sản xuất.
Tháng 4 năm 2006, Công ty thuê mặt bằng, toàn bộ thiết bị dây chuyền nghiền xi măng
công suất 150.000 tấn xi măng /năm, xuất xứ Trung Quốc, được sản xuất và lắp đặt năm 2001 và
thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Bê tông Xuân Mai (VINACONEX Xuân Mai); địa điểm tại
xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây và thành lập chi nhánh Chương Mỹ để sản
xuất xi măng PCB30, PCB40 cung cấp cho thị trường
Để phù hợp với quy mô phát triển của Công ty và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của
đất nước thời kỳ hội nhập, ngay từ năm 2006, Công ty đã triển khai lập dự án xây dựng một nhà
máy xi măng lò quay công xuất 1000 tấn clinker/ngày. Hiện tại, Công ty đã xây dựng cho mình
một chiến lược thị trường linh hoạt để có khả năng tiêu thụ hết sản phẩm khi nhà máy đi vào sản
xuất, khai thác tối đa công suất thiết kế của nhà máy.
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
18
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn.
Để thực hiện việc quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp
khác nhau sẽ sử dụng các công cụ quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình công ty mình nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất. Một trong những công cụ quản lý hữu hiệu góp phần vào sự thành
công chung của doanh nghiệp chính là bộ máy kế toán. Doanh nghiệp có bộ máy kế toán hoạt
động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp quản lý được tình hình tài chính của công ty, được cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tài sản, nguồn vốn và sự biến động của tài
sản , nguồn vốn cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước những yêu cầu về quản lý, để nâng cao hiệu quả quản lý nói chung và hiệu quả
công tác nói riêng, bộ máy kế toán của công ty CP xi măng Sài Sơn được tổ chức theo hình thức
tập trung. Toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, xử lý luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính
của công ty. Các phân xưởng, các bộ phận khác không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có một số
thành viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra, tổng hợp, phân loại chứng
từ phát sinh tại đó. Sau đó gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán đơn vị chính.
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
19
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Hình 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, là
người có trách nhiệm cao nhất trong phòng kế toán, có nhiệm vụ tổ chức điều hành công tác kế
toán, hạch toán kế toán tổng hợp hàng tháng như kế toán thu chi tổng hợp chi phí vật tư, phân tích
những ảnh hưởng tới chi phí trong tháng so với định mức và đề xuất phương án giải quyết, thực
hiện kế hoạch vay ngân hàng, thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, quản lý hồ sơ tài liệu kế
toán.
Kế toán tiền mặt, tiền lương và nợ phải trả: có nhiệm vụ phân tích và trích tiền lương của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, trích nộp các khoản theo lương theo quy định.
Viết hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, theo dõi chi tiết các khoản thu chi mua bán hàng hóa
phát sinh bằng tiền mặt.Phát hiện xử lý công nợ chiếm dụng vốn, lập báo cáo công nơ. Theo định
kỳ kế toán chuyển số liệu này sang kế toán tổng hợp để lập báo cáo tổng hợp.
Kế toán tài sản cố định, thuế VAT đầu ra, công nợ phải thu: là người theo dõi các quỹ,
phản ánh tình hình tăng tài sản cố định, trích khấu hao, phân bổ khấu hao, và tính giá trị còn lại, sửa
chữa lớn và đầu tư, phụ trách các khoản chi phí trả trước, theo dõi công nợ với người mua, theo dõi
thuế VAT đầu ra và lập báo cáo thống kê.
Kế toán vật tư, kế toán thuế VAT đầu vào, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ tập hợp các
chứng từ có liên quan đến xuất, nhập nguyên vật liệu, dụng cụ, đối chiếu với thủ kho qua thẻ kho,
quyết toán vật tư với các tổ sản xuất, hạch toán chi phí về nguyên vật liệu, hạch toán các nghiệp vụ
tiền vay, tiền gửi các khoản vay định kỳ, vay dài hạn theo quy định của ngân hàng.
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
Kế toán tiền
lương,tiền
mặt,nợ phải trả
Kế toán TSCĐ,
thuế VAT đầu ra,
nợ phải thu
Kế toán vật tư, kế
toán thuế VAT
đầu vào, tiền gửi
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
20
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Thủ quỹ: là người thực hiện công tác thu chi tiền mặt và tiền lĩnh nộp ngân hàng và kho
bạc, phát tiền, đồng thời lập báo cáo thu chi tiền mặt hàng ngày.
Có thể nói, công ty cổ phần xi măng Sài Sơn vói quy mô vừa đã xây dựng được bộ máy
kế toán tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm về chi phí nhân viên nhưng vẫn đáp ứng được công tác kế toán,
khai thác tối đa năng lực của nhân viên.
2.2 Đặc điểm vận dụng chính sách kế toán tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn.
2.2.1 Nguyên tắc kế toán chung
Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các nguyên tắc kế toán áp dụng tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo
đúng từng quy định của Chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành đang áp dụng.
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với kỳ kế toán đơn vị sử dụng bắt đầu từ
01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. công ty sử dụng phần mềm kế toán Acsoft được thiết kế
phù hợp với việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam đồng(VND)
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền có
gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch thực tế tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các
khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính
trong năm tài chính.
Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi thành tiền và
không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm
báo cáo
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho.
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
21
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Hàng tồn kho ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho
tại địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá thành thành phẩm công ty áp dụng là phương pháp phân bước có
tính giá thành bán thành phẩm.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa
giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đượccuar chúng.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá
trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao
mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm GTGT) và các chi phí thực tế
phát sinh ban đầu liên quan tới tài sản cố định thuê tài chính. Trong quá trình sử dụng, TSCD thuê
tài chính được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng: căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và
thời gian sử dụng của tài sản để xác định mức khấu hao hàng năm, từ đó tính mức khấu hao hàng
tháng.
Nguyên tắc ghi nhận các khoàn đầu tư tài chính.
Hoạt động liên doanh theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng
kiểm soát được công ty áp dụng nguyên tắc kế toán chung như với hoạt động kinh doanh thông
thường khác.
Công ty theo dõi riêng các khoản thu nhập và chi phí liên quan tới hoạt động liên doanh và
thực hiện phân bổ cho các bên trong liên doanh theo hợp đồng liên doanh.
Công ty theo dõi riêng các tài sản góp vốn liên doanh, phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm
soát và các khoản công nợ chung, công nợ riêng phát sinh từ hoạt động liên doanh.
Các khoản đầu tư chứng khoán tại thời điểm báo cáo nếu:
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
22
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn dưới 3 tháng kể từ thời điểm mua khoản đầu tư đó được
coi là “ tương đương tiền”
Có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài
sản ngắn hạn.
Có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản
dài hạn.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay.
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ
chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
vào giá trị tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 16 “chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị tài sản đó (được vốn hóa), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản
triết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá
trình làm thủ tục vay.
Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước
Các chi phí trả trước chỉ liên quan tới chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại
được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh năm tài
chính
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả
trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm: chi phí thành
lập; Chi phí trước hoạt động/ Chi phí chuẩn bị sản xuất (bao gồm cả chi phí đào tạo); Chi phí
chuyển địa điểm, chi phí tồ chức lại doanh nghiệp; Chi phí chạy thử , sản xuất thử phát sinh lớn;
Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn; Lỗ chênh lệch tỷ giá giai đoạn đẩu tư xây dựng cơ bản;
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch
toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân
bổ hợp lý. Công ty phân bổ chi phí trả trước theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
23
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ để đảm bảo chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh
doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát
sinh, nếu có chên lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ xung hoặc ghi giảm chi phí tương
ứng với phần chênh lệch.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tình hợp lý nhất
về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kế thúc kỳ kế toán năm hoặc
tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được
bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở kì kế toán trước chưa sử dụng hết lớn
hơn số dự phòng phải lập ở kỳ báo cáo được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ trừ khoản chênh lệch lớn hơn của khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây
lắp được hoàn nhập vào thu nhập khác trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo sơ chênh lệch lớn hơn hoặc nhỏ hơn giữa giá
thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tái
phát hành cổ phiếu quỹ.
Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của tài sản mà
doanh nghiệp được các tổ chức, các cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ (-) các khoản thuế phải nộp
liên quan tới tài sản được tặng, biếu này; và khoản bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và sau đó mua lại. Cổ phiếu quỹ được ghi
nhận theo giá trị thực tế và trình bày trên Bảng cân đối kế toán,là một tài khoản ghi giảm vốn chủ
sở hữu.
Cổ tức phải trả cho cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng cân đối kế toán
của công ty sau khi có thông báo chí cổ tức của Hội đồng quản trị công ty.
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
24
Báo cáo kiến tập GVHD.ThS Nguyễn Thanh Hiếu
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp sau
khi trừ đi các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố
sai sót trọng yếu của các năm trước.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau :Phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người
mua; Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác minh tương đối chắc chắn; Công ty đã thu được
hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao
dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định
một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan tới nhiều kỳ thì doanh thu
được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện
sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản
doanh thu hoạt đông tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ tức hoặc
quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
Kiều Bạch Tuyết Lớp kiểm toán 48B
25