Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho agribank thăng long 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.84 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế nước ta đang chuyển biến từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập chung
sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Đây
là bước ngoặt quyết định đối với sự phát triển của đất nước. Chế độ tự chủ về tài chính
được xác lập, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Trong bối cảnh chung đó, ngành ngân
hàng được xác định là “huyết mạch” của nền kinh tế đã có những chuyển biến và những
tiến bộ rõ nét cả về tổ chức hoạt động và trình độ nghiệp vụ đóng góp đáng kể vào sự phát
triển chung của đất nước.
Nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, ngành
ngân hàng cũng không tránh khỏi những qui luật đó, khơng những cạnh tranh giữa các
ngân hàng thương mại quốc doanh với nhau mà còn cạnh tranh với ngân hàng liên doanh
nước ngồi và các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh khác. Các ngân hàng lấy hiệu quả
kinh tế làm thước đo, làm mục tiêu để phấn đấu. Lợi nhuận luôn là mục tiêu đưa lên hàng
đầu, được coi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Muốn xác định được lợi nhuận các nhà quản trị ngân hàng phải tính tốn và phân tích
được mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm phát hiện ra
các “mảnh đất màu mỡ” có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi phí bất hợp lý
và thực hiện tốt chế độ hoạch tốn kinh tế.
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn cho nông nghiệp và nông thôn đáp ứng sự nghiệp
cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Với tư cách là một đơn vị hoạch toán độc lập,
kết quả kinh doanh được xác định trong toàn hệ thống, NHNo&PTNT Việt Nam cần xác
định được một cơ chế tài chính rõ ràng để khai thác nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có như vậy NHNo&PTNT Việt Nam mới phát huy và trở
thành hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh, thắng trong cạnh tranh.
Vì vậy, trong thời gian tới làm thế nào tìm ra giải pháp để giảm bớt thời gian, nâng
cao tính chính xác trong việc phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh của

1



NHNo&PTNT là một vấn đề rất quan trọng. Nhận thức được điều đó, qua thời gian thực
tập và làm việc tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đồng thời được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trương Văn Tú, em mạnh dạn chọn đề
tài: “Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh
cho Agribank Thăng Long.”.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương:
Chương I: Giới thiệu Chi nhánh và bài tốn phân tích tài chính và kinh doanh.
Chương II: Phân tích- Tổng hợp tài chính và hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
Chương III: Thiết kế Hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh
doanh.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, kinh nghiệm thực tế và khả năng bản thân
còn hạn chế nên dù đã hết sức cố gắng, Chuyên đề của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thầy cơ, giáo nhận xét, góp ý để Chun đề được hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHI NHÁNH VÀ BÀI TOÁN PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I. Giới thiệu về chi nhánh Thăng Long
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Agribank Thăng Long
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam:
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước được cấp vốn tự
có, được tự chủ hồn tồn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động
vốn, lựa chọn phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất với quan hệ cung cầu
trên thị trường vốn. NHNo&PTNT Việt Nam được quyền kinh doanh tổng hợp, đa

năng, vừa làm chức năng kinh doanh thực sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính
trung gian cho chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Đối
tượng phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động - kinh doanh có
liên quan đến lĩnh vực nơng nghiệp và nơng thôn. Trong những năm qua
NHNo&PTNT Việt Nam đã không ngừng vươn lên để phục vụ đắc lực, có hiệu quả
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn .
Q trình xây dựng và trưởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam ln gắn bó
chặt chẽ với sự chuyển đổi cơ chế chung cũng như cơ chế hoạt động của ngành ngân
hàng. Có thể phân chia q trình đó thành 3 thời kỳ:
* Thời kỳ trước 1988, NHNo là một bộ phận trong NHNN hoạt động hồn tồn
mang tính hành chính bao cấp.
* Thời kỳ 1988-1990, với Nghị định 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của
Hội đồng bộ trưởng đã tách hệ thống ngân hàng từ một cấp thành ngân hàng 2 cấp là
Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh. Trên 80% vốn vay của NHNo
là vốn vay của NHNN. Đối tượng cho vay là những doanh nghiệp kinh tế quốc doanh
cấp huyện tỉnh và một số hợp tác xã nơng nghiệp theo mơ hình cũ.
* Thời kỳ 1990 đến nay, cùng với việc ban hành pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng, cơng ty Tài chính (24/5/1990) và hàng loạt các nghị định, quyết định của
Chính phủ được ban hành trong đó có quyết định công nhận NHNo&PTNT Việt Nam
là doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt. Đây là bước ngoặt quan trọng
nhất để NHNo thực sự trở thành ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân, hạch
tốn độc lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Năm 1990, khi bắt đầu hạch toán độc
lập, với 52 chi nhánh ngân hàng tỉnh và thành phố, 447 chi nhánh huyện, thị xã, 193

3


phòng giao dịch và hơn 7000 đại lý làm uỷ nhiệm huy động vốn tiết kiệm ở nông
thôn, 78 cửa hàng kinh doanh vàng bạc và hơn 32000 nhân viên quản lý, với 1.561 tỷ
đồng vốn nhận từ thời kỳ bao cấp bàn giao, trong đó có dư nợ của doanh nghiệp Nhà

nước chiếm 92%, các hợp tác xã nông nghiệp chỉ có 6%, cá thể 2%. Nợ bị khê đọng
khó địi lên tới trên 800 tỷ đồng, chiếm trên 51% tổng số vốn. Vì vậy lúc ấy nhiều
người gọi Ngân hàng nông nghiệp là Ngân hàng 10 nhất: Thiếu vốn nhất, đơng
người nhất, chi phí kinh doanh cao nhất, dư nợ thấp nhất, nợ quá hạn nhiều nhất, cơ
sở hạ tầng lạc hậu nhất, tổn thất rủi ro cao nhất, trình độ nghiệp vụ yếu kém nhất,
kinh doanh thua lỗ nhất, đời sống khó khăn nhất, tín nhiệm khách hàng thấp nhất.
Trải qua những năm tháng vật lộn trong cơ chế thị trường vượt qua bao khó khăn
chồng chất, phấn đấu không ngừng đổi mới, NHNo VN đã trở thành một ngân hàng
thương mại quốc doanh đa năng có quy mô vào loại lớn nhất Việt Nam, là hệ thống
ngân hàng duy nhất có mạng lưới tổ chức rộng khắp trong phạm vi toàn quốc. Dư nợ
đạt 24.730 tỷ đồng năm 1997 (gấp hơn 16 lần năm 1990). Khách hàng của NHNo VN
là hàng chục triệu hộ nông dân, riêng năm 1997 có 6,6 triệu hộ cịn dư nợ ngân hàng.
Tính đến tháng 5 năm 1998 tổng nguồn vốn của NHNo VN đạt 26.685 tỷ đồng.
Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 22.009 tỷ đồng,
vốn đi vay 2.683 tỷ đồng, tỷ lệ huy động 82%, điều này chứng tỏ NHNo VN ngày
càng tự lực và chủ động hơn về nguồn vốn trong kinh doanh.
Điều đáng ghi nhận trong những năm gần đây NHNo VN đã chuyển mạnh sang
tập trung đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế xã hội, khai thác và phát huy
tiềm năng, thế mạnh của các địa phương đặc biệt là những chương trình quốc gia do
chính phủ chỉ đạo. Hầu hết các chương trình đều mang lại hiệu quả và tương đối an
toàn vốn tín dụng.
Đặc biệt năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức
tạp, khó lường, thậm chí vận động theo những xu hướng trái chiều. Trong bối
cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Agribank vẫn ổn định và tăng trưởng. Agribank
đi đầu trong vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là công cụ đắc lực, hữu hiệu của Chính
phủ và Ngân hàng nhà nước trong việc thực thi các chính sách tài chính tiền tệ. Với
thực lực về thanh khoản và sức mạnh tài chính của mình, Agribank đã tiên phong và
chủ động bổ sung hàng chục ngàn tỷ đồng cho nông nghiệp, nông thôn nâng tổng dư
nợ đầu tư cho khu vực này đạt gần 200.000 tỷ đồng chiếm trên 70% tổng dư nợ của
Agribank; Chung tay chia sẻ khó khăn cùng cộng đồng khách hàng do vậy đã và


4


đang trực tiếp hỗ trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh nghiệp có đủ vốn
với mức lãi suất hợp lý để phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.
Năm 2008 đánh dấu sự phát triển vượt bậc và tạo bước đột phá trong hiện đại hóa
cơng nghệ ngân hàng của Agribank với việc hồn thành kết nối trực tuyến tồn bộ
2.200 chi nhánh và phịng giao dịch trên tồn quốc. Hệ thống cơng nghệ hiện đại đã
mở ra thời kỳ mới trong việc ứng dụng và triển khai các dịch vụ tiện ích ngân hàng
tiên tiến trên quy mơ tồn quốc và tạo ưu thế cạnh tranh. Đồng thời phát triển các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến như Gửi một nơi, rút tất cả các nơi; Thẻ quốc
tế, Mobile banking: SMS banking, VNTopup, chuyển tiền qua SMS (Dịch vụ A
Transfer).
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế, năm
2008 Agribank vẫn tiếp tục tuyển dụng thêm 3.000 cán bộ vừa đóng góp giải quyết
cơng ăn việc làm cho xã hội vừa bổ sung cho Agribank một nguồn nhân lực trẻ, tài
năng, đầy nhiệt huyết.
Cùng với các hoạt động trong nước, Agribank chú trọng mở rộng và khai thác
hiệu quả các mối quan hệ quốc tế: thu hút và triển khai hàng trăm dự án đầu tư nước
ngoài cho nông nghiệp, nông thôn với tổng số vốn gần 4 tỷ USD được các tổ chức tài
chính quốc tế như WB, ADB, AFD, .. đánh giá cao. Kinh doanh ngoại hối, Thanh
toán quốc tế liên tục phát triển mạnh, doanh số thanh toán quốc tế đạt 10,7 tỷ USD,
doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 26,1 tỷ USD. Nhiều đại sứ, lãnh đạo cấp cao của
các ngân hàng lớn trên thế giới, các tổ chức phi Chính phủ đến thăm và làm việc, ký
kết hợp tác với Agribank. Agribank có quan hệ đại lý với 979 ngân hàng tại 113 quốc
gia. Tổng nguồn vốn cho đến nay đạt 280.372 tỷ đồng. Agribank đã tham gia đồng
tài trựo các dự án lớn của quốc gia thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn như: Bưu chính
viễn thơng, Điện lực, Hàng hải, Hàng Khơng, Dầu khí và xây dựng,…
Xác định trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội, Agribank làm tốt công tác từ thiện

như : Xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa; Quỹ vì người nghèo; ủng hộ đồng bào gặp
thiên tai, lũ lụt; tài trợ các chương trình từ thiện; xây dựng nhà tình nghĩa, ni
dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng;…Đến cuối năm 2008, tổng quỹ đóng góp từ thiện
xã hội của cán bộ toàn hệ thống đã lên tới 95 tỷ đồng. Năm 2008, Agribank đã được
Chính phủ tặng Bằng khen về những thành tích trong việc thực hiện kiềm chế lạm
phát và nhiều phần thưởng cao quý, lọt vào Top 10 thương hiệu Việt Nam uy tín nhất
của giải Sao vàng Đất Việt, Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu, Top 5 Ngân hàng giao

5


dịch tiện ích nhất, là Thương hiệu nổi tiếng theo tín nhiệm của người tiêu dùng,
Doanh nghiệp bền vững trong thời kỳ hội nhập.
Vừa qua, UNDP đã công nhận Agribank doanh nghiệp số 1 nằm trong Top 200
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh
hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. Mục tiêu đến 2010 của Agribank là phấn
đấu nguồn vốn tăng trưởng bình quân đạt 20-22%/năm, thực hiện cổ phần hóa, tiến
tới xây dựng thành Tập đồn tài chính.
Agribank đang sung sức và tràn đầy niềm tin vững bước trên con đường phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT VN và
là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày
16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo VN với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản
lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của
ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn
Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả,
công ty thức ăn gia súc... Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc

mới hành lập, SGD I chỉ có hai phịng ban: Phịng Tín dụng và Phịng Kế tốn cùng
một Tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ
mới đó là quản lý vốn, điều hịa vốn, thực hiện quyết tốn tài chính cho 23 tỉnh,
thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện
tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khốn tài chính, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I
thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền
tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh
tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi
thành phần kinh tế.
Ngồi ra SGD I cịn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu
các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán

6


kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu... và ngày càng khẳng định
tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo VN.
Từ ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng
Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội
đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch
NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long;
Để nhanh chóng xây dựng thương hiệu kinh doanh mới, đồng thời phát huy lợi thế của
Chi nhánh cấp I, Ban Giám đốc đã có nhiều giải pháp năng động, sáng tạo. Qua các năm
hoạt động, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã trưởng thành và phát triển về nhiều
mặt.
Về mặt Nhân sự: Tổng số lao động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, tính
đến thời điểm 31/12/2005 là 254 người, mạng lưới gồm 01 trụ sở chính; 09 Chi nhánh
Ngân hàng cấp 2; 02 Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long

và 06 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh chi nhánh cấp 2. Hiện tại, Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long đang tiếp tục mở rộng thị phần của mình trên toàn địa bàn
Thành phố Hà Nội, đặc biệt là các khu vực đông dân cư, các quận mới thành lập nhằm thu
hút nguồn khách hàng tiềm năng và để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh mà Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giao. Đến thời điểm 31/12/2007, Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long có 285 cán bộ biên chế.
2.1- Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Thực hiện tốt nhiệm vụ
mà NHNo&PTNT Việt nam giao phó, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã xắp xếp
tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm một Giám đốc, ba phó Giám đốc và 11 phịng (tổ)
chun mơn nghiệp vụ. Có 09 Chi nhánh ngân hàng cấp 2 và 02 Phòng giao dịch trực
thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và 06 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh
chi nhánh cấp 2. Gồm có 285 cán bộ, nhân viên .
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long là ngân hàng thương mại quốc doanh. Hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối với cá nhân và
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Để thực hiện nhiệm vụ
mà ngân hàng TW giao phó đến nay cơ cấu tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp
với cơ cấu tổ chức như sau:

7


2.1.1. Ban Giám đốc.
- Giám đốc người đại diện trực tiếp của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy chế
về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, phụ trách chung.
Trực tiếp quản lý các phòng: Tổ chức Cán bộ và Đào tạo, Thẩm định, Hành chính và nhân
sự, Dịch vụ và Marketing, Kế hoạch tổng hợp và các Chi nhánh: Phan Đình Phùng, Láng
Thượng, Nguyễn Đình Chiểu, Hàm Long.
- Ba phó giám đốc: 01 Phó giám đốc phụ trách hoạt động Tín dụng, Thanh tốn Quốc

tế và một số Chi nhánh, Phịng giao dịch; 01 Phó giám đốc phụ trách kế tốn - ngân quỹ,
phịng Điện tốn, chi tiêu nội bộ, Cơng đồn và một số Chi nhánh, Phịng giao dịch; 01
Phó giám đốc phụ trách một số Phòng giao dịch và Kiểm tra kiểm tốn nội bộ.
2.1.2. Các phịng chun mơn nghiệp vụ, Chi nhánh và Phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
a- Cơ cấu các phịng (tổ) chun mơn nghiệp vụ.
Tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long gồm 11 phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ,
09 Chi nhánh ngân hàng cấp 2 và 02 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long và 06 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh chi nhánh cấp 2.
Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:

8


b- Chức năng các phòng Nghiệp vụ:
b.1. Phòng Kế hoạch tổng hợp:
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch của Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết,
tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thông tin phịng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn Thăng Long giao.
b.2. Phịng Tín dụng.

9



- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư
tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu
thơng và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo nghành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước
ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngồi nước.
- Xây dựng và thực hiện các mơ hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân và đề xuất
hướng giải quyết.
- Giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc
trên địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
giao.
b.3. Phịng Kế tốn.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền
lương của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trình Ngân hàng Nông nghiệp & phát
triển Nông thôn Việt Nam phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo
quy định.

- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngồi nước.
- Quản lý sử dụng thiết bị thơng tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề.

10


- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
giao.
b.4. Phòng Ngân quỹ.
- Quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
giao.
b.5. Phòng Hành chính và nhân sự.
- Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt
động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán
bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
- Thực thi pháp luật có liên quan an ninh trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản Pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của

Ngân hàng nông nghiệp.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ
tân, phương tiện giao thơng, bảo vệ, y tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
- Thực hiện công tác cơ bản, sửa chữa, TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà
tập thể, nhà khách nhà nghỉ của cơ quan.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của ban
lãnh đạo Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau,
hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.

11


- Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
giao.
b.6. Phòng Tổ chức Cán bộ và Đào tạo.
- Xây dựng quy dịnh lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng,
Cơng đồn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh trực thuộc
theo quy chế khốn tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện cơng tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi cơng tác, học
tập trong và ngồi nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy
hoạch, đào tạo.
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, ngành
Ngân hàng trong vịêc bổ nhiệm, miễn nhịêm, khen thưởng kỷ lụât cán bộ nhân viên trong
phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển
Nông thôn Việt Nam.

- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của
Nhà nước, của ngành Ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
- Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
giao.
b.7. Phòng Kiểm tra Kiểm tốn Nội bộ.
- Kiểm tra cơng tác điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và các đơn
vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.
- Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của
Pháp luật, Ngân hàng nông nghiệp.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của khách hàng Nhà nước về đảm bảo an tồn
trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế tốn việc tuân thủ
các quy tắc chế độ chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành Ngân hàng.

12


- Báo cáo Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam,
Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp
xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
- Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long, Trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao.

b.8. Phịng Điện tốn.
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê,
hạch tốn nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
- Làm dịch vụ tin học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng
Long giao.
b.9.Phòng Thanh toán Quốc tế.
- Tư vấn cho khách hàng, tham mưu cho lãnh đạo về nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, các phương án, đề án để quản lý, thực
hiện việc kinh doanh trong lĩnh vực Thanh toán Quốc tế hoặc những vấn đề về nghiệp vụ
Thanh toán Quốc tế theo đúng đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các
chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hoạt động giao dịch, thanh
toán ngoại tệ.
- Đầu mối thực hiện thơng tin phịng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ.
- Thực hiện đúng quy định về quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu, thống kê số liệu; cung cấp
tài liệu, số liệu thanh toán theo yêu cầu của lãnh đạo.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo định kỳ hoặc đột xuất do Giám đốc
yêu cầu.

13


- Giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động Thanh toán Quốc tế của các chi nhánh
trực thuộc trên địa bàn.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
giao.
b.10.Tổ Tiếp thị
- Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền, quảng bá, đặc biệt là các hoạt động
của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hố doanh nghiệp, lập
chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thơng, quảng bá hoạt động của chi
nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền đối với
các đơn vị phụ thuộc.
- Trực tiếp tổ chức tiếp thị thơng tin tun truyền bằng các hình thức thích hợp như:
các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, áp phích .. theo quy định.
- Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phim tư
liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình, ... phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng
có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
- Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thơng thực hiện các hoạt
động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của
tổ cức Đảng, Cơng đồn, đồn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của đơn vị.
- Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
c. Các Chi nhánh, Phòng giao dịch.
c.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh và các Phòng giao dịch trực thuộc:
- Huy động vốn trong nước cả nội tệ và ngoại tệ (khi được Tổng giám đốc cho phép)
của mọi tổ chức dân cư, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về các hình
thức huy động vốn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 404/HĐQT-KHTH ngày 10/10/2001 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng.

14


- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
xin vay của khách hàng trình Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long xét duyệt
cho vay.
- Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã được Giám đốc Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long quản lý trực tiếp phê duyệt.
- Theo dõi chặt chẽ các khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và đề xuất
phương án xử lý nợ quá hạn.
- Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền.
- Thực hiện thu chi tiền mặt.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các hồ sơ lưu
về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc.
- Tuyên truyền, giải thích các quy định về huy động vốn và thủ tục cho vay của
NHNo&PTNT Việt Nam. Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động Ngân
hàng phản ánh kịp thời cho Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
- Tổng hợp, báo cáo thống kê, theo quy định của Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
giao.
c.2. Các Chi nhánh, Phòng giao dịch:
* Chi nhánh cấp 2:
Tên chi nhánh

Phòng giao dịch trực thuộc

- Chi nhánh Tây Sơn.


+ Điểm giao dịch 157 Phố Tây Sơn.

- Chi nhánh Trung n

+ Phịng giao dịch Nguyễn Tn

- Chi nhánh Định Cơng

+ PGD Số 1

- Chi nhánh Láng
Thượng
- Chi nhánh Chợ Mơ

+ PGD Nguyễn Phong Sắc
+ PGD Kim Đồng
+ PGD Trương Định

- Chi nhánh Nguyễn
Khuyến

15


- Chi nhánh Nguyễn
Đình Chiểu

+ PGD Số 2
+ PGD Số 3


- Chi nhánh Hàm Long
- Chi nhánh Phan Đình
Phùng
* Phịng giao dịch:
- Phòng giao dịch Hàng Gà.
- Phòng giao dịch Bờ Hồ.
- Phòng giao dịch số 5
- Phòng giao dịch số 6
- Phòng giao dịch số 7
- Phòng giao dịch số 9

+ PGD Cổ Bi

2.2.- Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
2.2.1. Các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long:
2.2.1.1. Sản phẩm tín dụng:
- Cho vay vốn ngắn, trung, dài hạn tất cả các thành phần kinh tế.
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng
khác.
- Cho vay theo dự án.
- Tài trợ xuất nhập khẩu.
- Đại lý cho thuê tài chính.
- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các giấy tờ có giá.
- Tài trợ uỷ thác.
2.2.1.2. Dịch vụ Thanh toán:
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế.
- Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
- Thu hộ, chi hộ.
- Chi trả lương hộ.


2.2.1.3. Dịch vụ tiền gửi:

16


- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ
chức, cá nhân với kỳ hạn đa dạng, lãi suất linh hoạt.
- Nhận tiền gửi qua đêm.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Nhận, chi tiền gửi tại nhà theo yêu cầu của khách hàng.
2.2.1.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
i. Thanh toán xuất nhập khẩu theo các phương thức.
- Tín dụng chứng từ (L/C).
- Nhờ thu (D/A, D/P, CAD).
- Chuyển tiền.
ii. Mua bán ngoại tệ, Thanh tốn phí thương mại.
- Chi trả kiều hối.
- Chi trả cho người lao động xuất khẩu.
- Chuyển tiền đi, đến phục vụ các mục đích khác
- Thanh tốn chuyển tiền biên giới.
iii. Bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Thu đổi ngoại tệ.
- Các hình thức bảo lãnh khác.
2.2.1.5. Các dịch vụ khác:
- Giao dịch Ngân hàng tự động ATM
- Dịch vụ PHONE-BANKING và các dịch vụ Ngân hàng tại nhà.
- Dịch vụ cho thuê két sắt.

- Dịch vụ tư vấn, môi giới Bất động sản.
- Tư vấn lập dự án đầu tư, phân tích kinh tế dự án đầu tư.
- Dịch vụ INTRANET.
- Đại lý chứng khoán
- Các dịch vụ Ngân hàng khác.

17


2.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh:

TT Các chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
7

Đơn
vị
tính

Nguồn vốn huy Tỷ
động
đồng
Tỷ

Tổng dư nợ
đồng
Nợ xấu
- Trong đó nợ xấu (%)
nhóm 3-nhóm 5
Chênh lệch thu- Tỷ
chi (chưa lương)
đồng
Thu dịch vụ (tổng
thu dịch vụ/Lãi Triệu
rịng)
Vốn huy động Tỷ
bình qn/CB
đồng
Dư nợ bình qn/ Tỷ
Cán bộ
đồng

Năm 2005
Năm 2006
(+) (-)
(+) (-)
Kết
(%)
Kết (%) so
quả
so năm
quả năm
trước
trước

8.22
7.451
-9,8%
10%
1
3.03
3.286
-7,7%
15,2%
5

Năm 2007
(+) (-)
Kết
(%) so
quả
năm
trước
10.51
30%
8

4%
85,6

-1%
32,5%

5
29,3

12,9

33%
14,3%
19,4%

3.564

17,4%

4%

0

1,65% -2,35%

83,5

2,5%

155

86,3%

6

25%

9


50%

32,6

11,3%

36,9

13,2%

12,5

4,2%

12

-7%


Kết quả kinh doanh năm 2009.
a. Các chỉ tiêu thực hiện:
a.1. Nguồn vốn:
a.1.1. Tổng nguồn vốn bao gồm cả nguồn ủy thác tiết kiệm vàng: 9.556 tỷ VND
Trong đó:
- Nguồn nội tệ: 8.090 tỷ VND (84,6%/TNV), (TG KKH của BHXH: 4.215 tỷ VND).
- Nguồn ngoại tệ quy đổi VND: 1.340 tỷ VND (14%/TNV).
- Nguồn vàng quy đổi:
126 tỷ VND, tương đương (1,4%/TNV).
a.1.2.Tổng nguồn vốn loại trừ tiền gửi tiết kiệm bằng vàng: 9.430 tỷ VND, trong
đó:


 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động: 9.430 tỷ VND

18


- Nội tệ: 8.090 tỷ VND (85,7%/TNV); Đạt kế hoạch giao: 147%.
- Ngoại tệ quy đổi VND:
1.340 tỷ VND (14,3%/TNV); Bao gồm cả các loại
ngoại tệ khác USD. Đạt kế hoạch giao nguyên tệ: 131%.
 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: 9.430 tỷ VND.
- Nguồn vốn không kỳ hạn và <12 tháng:
6.558 tỷ VND (69,5%/TNV).
- Nguồn vốn CKH từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 258 tỷ VND (2,7%/TNV).
- Nguồn vốn CKH từ 24 tháng trở lên:
2.614 tỷ VND (27,8%/TNV).
 Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động: 9.430 tỷ VND
- Tiền gửi dân cư: 1.970 tỷ VND (20,8%/TNV), (trong đó ngoại tệ: 753 tỷ VND).
- Tiền gửi TCKT: 7.315 tỷ VND (77,5%/TNV).
- Tiền gửi TCTD:
145 tỷ VND (1,7%/TNV) (trong đó: 125 tỷ VNĐ là tiền gửi
khơng kỳ hạn của các dự án thuộc Bộ lao động).
Nguồn vốn từ tiết kiệm dân cư khoảng 29%/tổng nguồn, về quy mơ có giảm, nhất là
các tháng 11,12/2009 ngun nhân do nhu cầu chi tiêu của khách hàng vào dịp tết, thị
trường vàng nóng, tỷ giá ngoại tệ tăng và cạnh tranh vốn từ các đối thủ trên địa bàn với
các chiêu thức mở rộng quy mô hoạt động, tăng khuyến mãi, lách lãi suất...mặc dù đã có
các chỉ đạo định hướng lãi suất huy động của NHNN; Về tỷ trọng, khơng giảm do có sự
chuyển hố từ tiết kiệm thông thường sang tiết kiệm bậc thang, đẩy tỷ trọng vốn tiết kiệm
bậc thang tăng mạnh vào cuối năm cả về vốn VND, USD và EUR. Phân tích cho thấy, sự
chuyển hoá là do các yếu tố về lãi suất và tính ưu việt của tiết kiệm bậc thang, với các

khoản vốn tiết kiệm thông thường đến hạn, khách hàng chuyển sang gửi bậc thang để dễ
quay vòng trong trường hợp có biến động về tăng lãi suất.
Trong năm, có triển khai các sản phẩm huy động vốn của NHNo&PTNT Việt nam ban
hành: Tiết kiệm dự thưởng chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5/2009, chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn dự thưởng, Chứng chỉ tiền gửi mừng xuân Canh Dần, chứng chỉ tiền gửi trả
lãi trước, không rút trước hạn… Các sản phẩm nhìn chung hợp với thị hiếu của khách
hàng.
a.2. Dư nợ:
a.2.1. Tổng dư nợ bao gồm cả dư nợ Công ty CTTCI, dư nợ bằng vàng: 2.683,5 tỷ
VND, trong đó:
- Dư nợ nội tệ:
2.051 tỷ VND (Dư nợ CTCTTCI: 416 tỷ VND)
- Dư nợ ngoại tệ quy đổi: 506,5 tỷ VND.
- Dư nợ bằng vàng quy đổi:
126 tỷ VND.

19


a.2.2.Tổng dư nợ không bao gồm dư nợ CTCTTCI, dư nợ bằng vàng: 2.141,5 tỷ
VND, trong đó:
- Dư nợ nội tệ:
1.635 tỷ VND (76,3%/dư nợ)
- Dư nợ ngoại tệ: 506,5 tỷ VND (23,7%/dư nợ)
 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay: 2.141,5 tỷ VND.
- Nội tệ:
1.635 tỷ VND (76,3%/TDN).
- Ngoại tệ quy đổi VND:
506,5 tỷ VND (23,7%/TDN).
 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay: 2.141,5 tỷ VND.

- Dư nợ ngắn hạn:
1.283 tỷ VND (62%/TDN)
- Dư nợ trung, dài hạn: 858,5 tỷ VND (38%TDN).
- Tỷ lệ trung dài hạn: 40%/Tổng dư nợ.
 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: 2.141,5 tỷ VND
- Dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước : 599 tỷ VND (27,9%/TDN)
- Dư nợ NQD :
1.542,5 tỷ VND (72,1%/TDN).
a.3. Nợ xấu: 8%/Tổng dư nợ (bao gồm cả dư nợ CTCTTCI, dư nợ bằng vàng);
10.04% (không bao gồm dư nợ CTCTTC1, dư nợ bằng vàng); Nếu khơng tính dư nợ của
các cơng ty thành viên Vinashin, nợ xấu thực: 0,7%/Tổng dư nợ (bao gồm cả dư nợ
CTCTTCI, dư nợ bằng vàng); 0,89% (không bao gồm dư nợ CTCTTC1, dư nợ bằng
vàng).
- Trích dự phịng rủi ro:
93,6 tỷ VND, so kế hoạch 110,1%.
- Thu nợ sau xử lý rủi ro:
67,4 tỷ VND, so kế hoạch 94,14%.
Tỷ lệ xấu 2009, tại Chi nhánh cao 8,01%, tuy nhiên nếu loại các
khoản vay của các công ty thành viên Tập đồn Vinashin theo chỉ định của
NHNo&PTNT Việt Nam thì nợ xấu tại Chi nhánh là: 0,7%, đảm bảo tỷ lệ trung ương
giao.
Để tập trung xử lý nợ xấu, nợ XLRR, Chi nhánh NHNo Thăng Long đã
thành lập 02 tổ xử lý nợ xấu, trong đó Giám đốc và Trưởng Phịng tín dụng làm 02 tổ
trưởng. Hàng tháng hoặc đột xuất có tổ chức giao ban để đánh giá đối với từng khách
hàng, từng món nợ xấu để tìm ra biện pháp tháo gỡ hiệu quả nhất.
2.2.2.2. Tình hình tài chính:

Tổng thu: 781 tỷ VND, trong đó:
- Thu lãi cho vay tín dụng:
257 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng: 32,9 % tổng thu.


20



×