VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Đồng hành với qúa trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu đưa
nước ta thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Ngành xây
dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo tiền
đề cho kinh tế phát triển. Vì vậy nhu cầu về các sản phẩm vật liệu xây dựng sẽ
tăng. Xi măng là sản phẩm chính phục vụ cho quá trình xây dựng, song song với
quá trình phát triển của kinh tế thì sự đòi hỏi về số lượng cũng như chất lượng
của sản phẩm phải đáp ứng được thị trường ngày càng khó tính. Bởi vậy, ngành
công nghiệp sản xuất xi măng cũng đòi hỏi phải có những bước phát triển mới,
mạnh mẽ hơn, đa dạng hơn về chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Em là sinh viên năm cuối chuyên ngành điện tự động hóa, trong kỳ thực tập này
được công ty tạo điều kiện để em có thể tiếp cận tìm hiểu hệ thống dây chuyền sản
xuất hiện đại giúp em có thêm được nhiều kiến thức thực tế. Sau một tháng thực tập
và làm việc tại nhà máy, được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các kỹ sư trong nhà máy
em viết báo cáo này để tổng hợp lại những kiến thức mà mình đã học hỏi được.
Bản báo cáo mà em muốn trình bày dưới đây là những vấn đề tổng quan chung về
công nghệ sản xuất xi măng, hệ thông cung cấp điện và hệ thống điều khiển giám sát
trong Công ty xi măng Bút Sơn
Và để có cơ hội được thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Vicem Bút Sơn, để có
những kiến thức và kinh nghiệm qua quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trong khoa Cơ Điện, trường Đại Học Mỏ Địa Chất đã giảng dạy,trang bị
cho em nhiều kiến thức cơ bản và tạo điều kiện thuận lợi cho em đi thực tập, và chân
thành cảm ơn thạc sĩ, giảng viên thầy ĐẶNG VĂN CHÍ đã trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các chú bác,
các anh trong phòng sửa chữa điện 3k thuộc xưởng Điện – Tự Động Hóa công ty CP
XM Vicem Bút Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Với những sinh viên năm cuối như em, kiến thức thực tế là điều vô cùng quý giá, với
thời gian một tháng thực tập tại công ty do chưa có kinh nghiệm làm việc nên những
kiến thức em thu thập để viết báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong có
được sự đóng góp ý kiến của công ty, của các thầy cô để em có thể hiểu đúng và sâu
hơn lĩnh vực mà em đang tìm hiểu.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nam Ngày 09 Tháng 04 Năm 2014
Sinh viên thực hiện:
VŨ VĂN ĐÔNG
1
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
BÚT SƠN
1. Giới thiệu về công ty cổ phần xi măng Bút Sơn.
-Công ty xi măng Bút Sơn được thành lập ngày 21/12/1996 theo Quyết định số
54/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng bộ Xây dựng, là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
công ty xi măng Việt nam. Trụ sở công ty đặt tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam.
-Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp Nhà nước, ngày 06/12/2005 Bộ xây dựng đã có Quyết định phê
duyệt phương án cổ phần hoá công ty xi măng Bút Sơn và ngày 23/3/2006 Bộ xây
dựng đã có quyết định 485/QĐ-BXD chuyển công ty xi măng Bút Sơn thành công ty
Cổ phần xi măng Bút Sơn với số vốn điều lệ 900 tỉ đồng.
-Ngày 01/5/2006, công ty Cổ phần xi măng Bút Sơn chính thức đi vào hoạt động, cổ
phiếu của công ty đã giao dịch trên sàn GDCK Hà Nội từ 05/12/2006.
-Để đáp ứng nhu cầu xi măng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Chính phủ đã cho
phép công ty xi măng Bút Sơn đầu tư xây dựng dây chuyền 2 với công suất 1,6 triệu
tấn xi măng/năm, nâng tổng công suất của nhà máy lên 3 triệu tấn xi măng/năm vào
năm 2009.
-Với phương châm phát triển bền vững, coi trọng mục tiêu con người, công ty xi
măng Bút Sơn luôn phấn đấu là nhà sản xuất và cung ứng xi măng uy tín hàng đầu
trong nước.
-Các loại sản phẩm chính của Công ty là xi măng Pooc lăng PC40, xi măng Pooc
lăng hỗn hợp PCB30 và các loại xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt hàng.
-Xi măng Bút Sơn mang thương hiệu “Quả địa cầu” với hàm ý "chất lượng và dịch
vụ đẳng cấp Quốc tế - Vì một thế giới xanh - Sẵn sàng hội nhập và thỏa mãn khách
hàng Toàn Cầu", từ năm 1998 đến nay đã đươc tin dùng cho nhiều công trình trọng
điểm quốc gia và xây dựng dân dụng. Mạng lưới tiêu thụ của công ty đã được thiết
lập trên hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, nổi bật là một số thị trường chính: Hà
Nội, Hà Nam, Nam Định, Hà Tây và các tỉnh khu vực phía Bắc, Tây Bắc…
* Dưới đây là hình ảnh bao bì (mới) của công ty:
2
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
2. Cơ cấu tổ chức.
2.1 Giới thiệu chung về chức năng và nhiệm vụ của tổ sửa chữa 3 ca (nơi làm
việc).
- Sửa chữa kịp thời các thiết bị điện, hệ thống điện phục vụ sản xuất, phục vụ sinh
hoạt trong công ty.
- Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa thường xuyên, bảo
dưỡng định kỳ, sửa chữa vừa và lớn các thiết bị về điện, đo lường điều khiển.
- Tổ chức sản xuất một cách khoa học, phân công lao động hợp lý, quản lý chặt chẽ
lao động trong tổ sản xuất. Xây dựng tác phong công nghiệp, nếp sống văn minh
lành mạnh, kỷ cương, đoàn kết tạo điều điện cho CBCNV trong đơn vị phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Giữ gìn, bảo quản và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phụ tùng mà
-Công ty giao cho đơn vị quản lý. Thực hành tiết kiệm vật tư, vật liệu trong sản xuất.
3
V VN ễNG- lp t ng húa k54- i hc m a cht H Ni
3. Thun li v khú khn
a. Thun li
-Cụng ty cú v trớ gn ngun nguyờn liu phong phỳ v cht lng cao rt thun li
cho viờc khai thỏc v vn chuyn nguyờn liu.
-Do nm gn quc l 1, cỏch h ni 60km v phớa nam nờn rt thun li v vn
chuyn v tiờu th sn phm.
-Dây chuyền sản xuất của công ty là kiểu lò quay, phơng pháp khô, bao gồm các
trang thiết bị hiện đại do nớc ngo i chế tạo thuộc loại tiên tiến n ờn nng sut v cht
lng luụn m bo mc cao nht
-Th trng tiờu th sn phm xi mng Bỳt Sn rng khp, cụng ty cũn bt u xut
khu sn phm ra nc ngoi.
b. Khú khn
-Do nh hng ca cuc khng hong kinh t nghnh xõy dng gp nhiu khú khn
nờn vic tiờu th sn phm gp khụng ớt khú khn.
-Cụng ngh t ng húa quỏ phc gõy khú khn trong vic iu khin vn hnh v
sa cha
4. TNG QUAN V CễNG NGH SN XUT XI MNG
4.1. Gii thiu chung v cụng ngh sn xut xi mng trong nh mỏy.
- Dõy chuyn sn xut xi mng ca cụng ty xi mng Bỳt Sn l dõy chuyn sn xut
theo phng phỏp khụ vi cỏc trang thit b hin i do hóng Technip-Cle(Phỏp)
thit k v cung cp. Ton b dõy chuyn sn xut chớnh v cỏc cụng on ph tr
u c c khớ húa v t ng mc cao
4
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
Hình 4.1. Sơ đồ tổng quan công nghệ sản xuất xi măng trong công ty
5
Thạch cao
Máy đập
Phụ gia
Đá
vôi
Máy
Đập
(1104)
Kho đồng nhất sơ bộ
Két
Chứa
(1212)
Két
Chứa
Két
Chứa
Két
Chứa
(1209)
Định
lượng
Định
lượng
Định
lượng
Định
lượng
Máy nghiền + máy sấy
(1233)
Silô đồng nhất
Lò nung CLINKER (1430)
Thiết bị làm lạnh Clinker
Máy đập Clinker
Két
chứa
Định
lượng
Máy
nghiền
(1650)
Định
lượng
Silô
chứa,
Ủ
Silô chứa xi
măng (1701;
1702; 1703;
1704)
Máy đóng
bao (1764;
765; 1766;
1767)
Xuất xi
măng rời
Xuất xi
măng
Máy
Cán
(1133)
Máy
Đập
(1155)
Đất
sét
Phụ
gia
Xỉ
sắt
Than Dầu
Nghiền ,sấy than Hâm và sấy dầu
Kho đồng nhất sơ bộ
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
4.2. Những nét chính của dây chuyền công nghệ.
4.2.1.Công đoạn khai thác và chuyển liệu:
-Công đoạn này phải đảm bảo nhiệm vụ cung cấp đủ lượng liệu tổng với các thành
phần ôxit theo đúng yêu cầu trước khi vào đúng máy nghiền liệu. Để khai thác và
vận chuyển nguyên liệu chính cho sản xuất như đá vôi, đá sét, công ty có trang bị các
máy khoan đá ROCK742 của hãng ATLASCOPCO (Thụy điển) và máy uỷ D9R và
D7R của hãng CATERPILLER(Mỹ), máy xúc bánh lốp của hãng VOLVO (Thụy
Điển) cung cấp đủ nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất.
4.2.2.Công đoạn nghiền và đồng nhất liệu.
-Mục đích của nghiền nguyên liệu là sản xuất ra bột liệu đồng nhất số lượng cho
phép điều kiện nung tốt trong lò. Liệu được đưa vào máy nghiền tùy theo mức độ
yêu cầu của thành phần các ôxit và lượng tổng đạt được điều kiện từ cầu xúc.
4.2.3.Công đoạn lò nung:
-Công đoạn lò nung là quá trình quan trọng nhất trong sản xuất xi măng.
-Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ vào thiết bị làm nguội kiểu ghi BMH-SA được
làm lạnh, đập sơ bộ. Hệ thống ghi làm lạnh bao gồm 3 ghi được truyền động bởi 3
động cơ có sử dụng biến tần cùng với hệ thống quạt làm mát bao gồm có 8 quạt gió
V2÷V9 trong đó có 2 quạt cao áp là V3 và V6 cùng với 3 quạt ở đầu ghi làm lạnh
VIA,VIB,VIC. Clinker thu được sau thiết bị làm lạnh được vận chuyển tới 2 si lô để
chứa và ủ clinker, có tổng sức chứa là 2x20.000 tấn. Bột tả hoặc clinker phế phẩm
được đổ vào si lô bột tả có sức chứa 2000 tấn.
6
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
Hình 4.2. Lò nung.
4.2.4. Công đoạn nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng:
-Clinker, thạch cao và phụ gia (nếu có) sẽ được vân chuyển lên két máy nghiền bằng
hệ thống băng tần và gầu nâng. Từ két máy nghiền, clinker và phụ gia sẽ được đưa
lên máy nghiền sơ bộ CKP 200 nhằm làm giảm kích thước và làm nứt vỡ cấu trúc để
phù hợp với điều kiện làm việc của máy nghiền bi xi măng (kích thước bi lớn nhất
trong máy nghiền bi là 70mm). Sau đó clinker, phụ gia (đã qua nghiền sơ bộ) và
thạch cao sẽ được cấp vào máy nghiền xi măng để nghiền mịn. Máy nghiền xi măng
là loại máy nghiền bi 2 ngăn làm việc theo chu trình kín có phân li trung gian kiểu
O’SEPA. Bằng hệ thống máng khí và gầu nâng bột xi măng mịn được vận chuyển tới
4 silô chứa xi măng bột, có tổng sức chứa là 4x10.000 tấn. Phần liệu chưa mịn được
đưa trở lại máy nghiền để nghiền lại.
Hình 4.3 . Máy nghiền xi măng.
4.2.5.Công đoạn đóng bao và xuất xi măng:
-Từ đáy các si lô chứa qua hệ thống cửa tháo (mỗi silô xi măng có 2 của rút đặt song
song nhau). Xi măng sẽ được vận chuyển tới 2 gầu nâng nhờ hệ thống máng khí
động và được tháo qua 2 đường xuất xi măng đến két chứa của các máy đóng bao
hoặc các két chứa của hệ thống xuất xi măng rời.
-Hệ thống xuất xi măng rời gồm 2 vòi xuất cho ô tô năng suất 100 tấn/giờ. Hệ thống
xuất xi măng bao có hai két chứa dung tích 30m
3
, mỗi két chứa có 2 máy đóng bao.
Tất cả có 4 máy đóng bao kiểu 8RS-MEC năng suất mỗi máy 100T/h và 8 máng xuất
xi măng bao.
7
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
5. Tìm hiểu về hệ thống điện phục vụ cho dây chuyền sản suất xi măng của
Công ty.
5.1.Giới thiệu chung về hệ thống cung cấp điện trong Công ty:
-Trạm 110kV là trạm chính cung cấp điện cho phụ tải Công ty cổ phần xi măng Bút
Sơn. Đường dây 110kV cung cấp điện cho trạm được lấy điện từ hệ thanh cái chính
và thanh cái vòng trạm 220kV Ninh Bình. Tổng chiều dài 33km. Đường dây mạch
kép dùng dây AC185/90, cường độ cho phép cho một mạch là 450A. Đường dây có
chống sét toàn tuyến. Tổng số cột trên đường dây là 152 cột (loại cột thép).
-Trạm 110kV gồm có 2 MBA 110/6,2 kV cung cấp điện cho 2 thanh cái 6 kV qua hệ
thống máy cắt 6kV, mỗi MBA có dung lượng là 16 000kVA và ký hiệu lần lượt là T
1
và T
2
. Trên thanh cái 6kV điện áp được phân bố theo hai hướng, một phần cung cấp
cho các động cơ 6kV và một phần đưa qua máy biến áp hạ thế biến điện áp 6kV
xuống thành 380V đưa vào tủ phân phối DP. Trên thanh cái DP điện áp phân làm ba
đường để cung cấp cho các tủ điện khác nhau là MCC, tủ phụ AUX và tủ dự phòng
UPS.
-Các dãy tủ phân phối 6kV được đặt chung trong nhà phân phối 6kV, được quy định
và đánh số từ 1 đến 19. Nhìn mặt trước tủ từ trái sang phải, việc cấp điện được quy
định như sau:
- Máy cắt tổng 631 lấy điện từ MBA T1 cấp lên thanh cái I, thanh cái I cấp cho các
trạm phân phối: LS1, LS2, LS3, LS7, LS8, LS9, LS10, chiếu sáng cho các công
đoạn, tụ bù thanh cái I và cấp cho TU1.
- Máy cắt tổng 632 lấy điện từ MBA T2 cấp lên thanh cái II, thanh cái II cấp cho các
trạm phân phối: LS4, LS5, LS6, biến áp tự dùng cho trạm 110kV, tụ bù thanh cái II,
cấp nước trạm bơm I, trạm bơm II, xưởng Xe máy và cấp cho TU2.
* Sơ chung hệ thống cung cấp điện toàn nhà máy được thể hiện trong hình 5.1:
8
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
5.2.Tụ bù công suất cosφ.
-Trong quá trình làm việc, mạch điên cung cấp chủ yếu cho các động cơ điện xoay
chiều nên tổn hao rất nhiều công suất phản kháng trên các cuộn dây vì vậy trên thanh
cái 6kV của sơ đồ có bố trí thêm một tụ bù công suất cosφ có tác dụng bù công suất
cho các động cơ để nâng cao hiệu suất làm việc cho hệ thống.
5.3.Các loại máy cắt.
-Có tác dụng cắt điện áp ra khỏi thiết bị hoặc một mảng thiết bị khi bị sự cố hoặc
hỏng hóc để sửa chữa hoặc thay thế.
5.4.Tủ phân phối DP.
-Trong các trạm LS bao giờ cũng có một tủ điện phân phối, nó làm nhiệm vụ phân
phối các dạng điện áp cho các tủ lẻ để từ các tủ lẻ cung cấp điện đến các thiết bị khác
nhau. Có các dạng điện áp khác nhau là điện áp xoay chiều 380V, 220V cung cấp
cho mạch lực của các thiết bị, ngoài ra còn có điện áp một chiều 48V dùng để cung
cấp cho các mạch điều khiển hoặc làm nguồn nuôi PLC.
9
Hình 5.1. Sơ đồ hệ thống cung cấp điện toàn nhà máy.
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
H×nh5.2 : S¬ ®å cung cÊp ®iÖn t¹i c¸c tr¹m LS
5.5.Tủ cung cấp điện MCC (motor control cabine):
-Tủ MCC lấy điện từ thanh cái DP một phần chính cung cấp mạch lực cho các động
cơ thuộc trạm LS đó một phần được nắn thành dòng một chiều cung cấp cho chính
các mạch điều khiển của các đông cơ đó. Bao gồm nguồn 48V, 24V và 220V cung
cấp nguồn cho các rơle và khởi động từ hoặc nguồn cung cấp cho các modul của
PLC trong chính các trạm đó.
10
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
Hình5.3: S¬ ®å ®iÖn của ng¨n kÐo MCC
5.6.Tủ cung cấp phụ AUX.
-Tủ AUX lấy nguồn từ thanh cái DP rồi từ đó biến thành các nguồn khác nhau như là
220V hoặc nguồn một chiều 48V để cung cấp cho các mạch phụ trợ và cấp cho
nguồn dự phòng. Tủ AUX có chức năng cấp nguồn 220VAC cho một số thiết bị sử
dụng nguồn 220V như filter, EC, EV và dùng để nạp cho bộ lưu điện UPS. Tủ AUX
còn để cấp nguồn 48VDC cho bộ điều khiển thông qua biến áp biến đổi 220VAC
thành 48VDC.
5.7.Tủ cung cấp dự phòng UPS.
-Yêu cầu công nghệ trong quá trình hoạt động một số công đoạn không được phép
mất điện nên trong các trạm LS thường có các tủ dự phòng trong trường hợp mất
điện có thể duy trì được hoạt động. Tủ điện dự phòng UPS cung cấp nguồn 220V và
nguồn 48V, 24V cho các thiết bị. Chủ yếu là nuôi nguồn PLC và chiếu sáng khẩn
cấp.
11
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
6. Tổng quan về hệ thống điều khiển giám sát
6.1. Tổng quan về hệ thống điều khiển, giám sát của nhà máy.
* Hệ thống điều khiển giám sát trong công ty bao gồm các hệ thống:
- Hệ thống PLC (Programmable Logic controller).
- Hệ thống MIS (Manager information system)
- Hệ thống QCS (Quality control system).
- Các máy tính vận hành OS (operation system).
- Hệ thống mạng SINEC H1 (Ethernet) và SINEC L2 (Profibus).
- Máy lập trình Engineer.
- Hệ thống giám sát camera, scanner.
6.2. Hệ thống PLC.
-Hệ thống PLC gồm 12 trạm chính: S11; S21; S31; S41; S51; S61; S62; S71; S72;
S81; S82; S91 và một số trạm lẻ. Trong đó có 4 trạm dùng CPU S5-115 CPU945, 8
trạm dùng S5-115 CPU948.
Dưới đây là mô hình cấu trúc của hệ thống PLC:
Hình 6.1. Sơ đồ về cấu trúc của PLC.
Chú thích:
+CPU: khối sử lý trung tâm
+M: Bộ nhớ
+PC: Các máy tính lập trình
+I: Các cổng vào (số và tương tự)
+O: Các cổng ra (số và tương tự)
12
Thiết bị
Lập trình
(PC)
Bộ xử
lý CPU
Giao diện
xuất
(O)
Nguồn
công suất
(PS)
Bộ nhớ
(M)
Giao diện
nhập
(I)
Sensor
Actuator
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
+PS: Khối nguồn.
+Sensor: Kết nối cổng vào với các cảm biến.
+Actuator: Kết nối cổng ra với các mạch động lực.
Hình 6.2 Hình ảnh về thiết bị PLC.
6.3. Hệ thống MIS.
-Là hệ thống quản lý thông tin. Hệ thống MIS gồm 01 máy Fileserver, 01 máy MIS,
01 máy Dataproc.
6.4 Hệ thống QCS.
-Là hệ thống quản lý chất lượng. Được đặt tại phòng KCS.
6.5 Các máy tính vận hành.
-Là các thiết bị hiển thị quá trình xử lí dữ liệu để người vận hành điều khiển các quá
trình hoạt động của hệ thống. (Hầu hết được đặt tại phòng điều khiển trung tâm )
6.6.Hệ thống mạng.
-Gồm hai hệ thống Sinec H1 và Sinec L2 làm nhiệm vụ đưa các thông tin, tín hiệu từ
PLC về các máy tính vận hành và cập nhật các tín hiệu từ dưới hiện trường truyền
lên PLC.
6.7.Máy lập trình Engineer.
-Hệ thống dùng để theo dõi, giám sát các thông số, điểm đo (như nhiệt độ, áp suất )
của thiết bị và có thể can thiệp vào chương trình điều khiển của nhà máy.
6.8.Hệ thống giám sát (camera, scaner).
-Dùng để theo dõi giám sát các hoạt động sản xuất của dây chuyền cũng như của các
thiết bị để kịp thời sử lý khi có sự cố xảy ra. Hệ thống giám sát của nhà máy được
xây dựng trên cơ sở của hệ thống SCADA.
-SCADA(Supervisory Control And Data Acquisition) hiểu theo nghĩa truyền thống
là một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu. Nhằm hỗ trợ con người
trong quá trình giám sát và điều khiển từ xa.
-Hệ SCADA hiện đại luôn đi cùng giao diện người máy HMI (Human Machine
Interface), các hệ thống truy nhập và truyền tải dữ liệu. Một hệ SCADA truyền
13
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
thống mạng và thiết bị có nhiệm vụ thu thập dữ liệu từ các trạm ở xa ,và truyền tải về
khu vực trung tâm để xử lý.
* Chức năng nhiệm vụ của từng cấp SCADA:
-Thu thập từ xa (qua đường truyền số liệu) các số liệu về sản xuất và tổ chức việc lưu
giữ trong nhiều loại cơ sở số liệu (số liệu về lịch sử sản xuất, về sự kiện thao tác, về
báo động ). Dùng các cơ sở số liệu đó cung cấp những dịch vụ về điều khiển, giám
sát hệ sản xuất.
-Hiện thị báo cáo tổng kết về quá trình sản xuất (trang màn hình, trang đồ thị, trang
sự kiện, trao báo động, trang báo cáo sản xuất ). Điều khiển từ xa quá trình sản xuất
(đóng/cắt các thiết bị, tăng giảm nấc phân áp).
-Thực hiện các dịch vụ truyền số liệu trong hệ và ra ngoài (đọc viết số liệu
PLC/RTU, gửi trả lời các bản tin yêu cầu của cấp trên về số liệu, về thao tác hệ).
*Dưới đây hình 16 là sơ đồ tổng quát hệ thống giám sát điều khiển trong công ty
Hình 6.3 Sơ đồ tổng quát hệ thống điều khiển, giám sát trong công ty .
Nhận xét : Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn tuy còn
nhiều hạn chế nhưng đa phần mọi hoạt động của công ty đã đáp ứng đỳ đủ kiến thức
cho chúng em học tập
Kết luận : Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn là công ty rất tốt công ty đã đáp ứng
mọi nhu cầu kiến thức học tập của chúng em. Công ty rất sạch sẽ mọi trang thiết bị
đều hiện đại rất phù hợp với việc học tập của chúng em.
14
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
CHƯƠNG II:GIỚI THIỆU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN HÀNH
ĐỒNG NHẤT BỘT LIỆU
I. MỤC ĐÍCH THIẾT KẾ:
-Chứa bột liệu sau khi nghiền và trước khi cấp liệu lò với sức chứa khoảng 20.000
tấn bột liệu sẽ đảm bảo đủ lượng dự trữ cho lò nung hoạt động liên tục khi công đoạn
nghiền liệu dừng để sửa chữa.
- Đồng nhất thành phần bột liệu truớc khi cấp vào lò với hệ số đồng nhất 10:1.
II. CẤU TẠO SILÔ MC24:
1. Mô tả chung:
-Silô đồng nhất A.1301 có kết cấu bằng bê tông cốt thép gồm 3 tầng với tổng chiều
cao là 66 m, đường kính là 24 m, mái silô hình chóp nghiêng. Sức chứa của silô
khoảng 20.000 tấn bột liệu với các thông số cơ bản sau:
- Bột liệu:
+ Độ ẩm bột liệu max : 1%.
+ Độ mịn : <10% trên sàng R
009
.
+ Blaine :4000cm2/g
+Cỡ hạt trung bình :0,03mm ( max 0,7mm)
+ Nhiệt độ liệu max :100
°
C
+ Tỷ trọng bột liệu lúc không tháo: 1,1 tấn/m
3
.
+ Tỷ trọng động khi tháo : 0,8 tấn/m
3
.
- Cấp liệu silô :420t/h
- Rút liệu silô :350t/h
- Tỉ lệ đồng nhất : H = 10:1
2. Cấu tạo chi tiết:
-Silô được chia làm ba tầng theo chiều cao:
2.1. Tầng 1: (đáy silô):
+ Cao: 9,9 m.
+ đường kính trong 22,9 m.
- Tầng này bố trí lắp ráp các cụm quạt cao áp, dường ống dẫn khí, van điều khiển cấp
khí vào silô và cửa tháo, lắp ráp hệ thống cửa tháo liệu và máng khí động vận chuyển
liệu tháo ra khỏi đáy silô.
15
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
HÌNH VÀNH KHAN
SIZE65
5,83
/min
3
m
mbar500
kW11
3000
v/ph
23,5
/min
3
m
mbar500
kW37
3000
v/ph
v/ph
3000
37 kW
500 mbar
m
3
/min
23,5
A.1304b
TO
FILTER
DN 80/Ø88,9
SIZE65
SIZE50
SIZE65
SIZE65
SIZE150
SIZE150
DN 150/Ø168,3
SIZE150
SIZE150
DN 150/Ø168,3
SIZE65
SIZE50
SIZE65
SIZE65
SIZE65
SIZE150
4xSIZE50
T?i c?a tháo
SIZE50
SIZE65
HÌNH VÀNH KHAN
SIZE50
SIZE100
SIZE150
4xSIZE50
SIZE150
4xSIZE50
SIZE150
A.1304a
A.1304c
BU? NG TR? N
16
HÌNH 1.HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ DƯỚI ĐÁY SILÔ
A.1301
Khí nén
Tới cửa tháo
V VN ễNG- lp t ng húa k54- i hc m a cht H Ni
- Hệ thống quạt, đờng ống dẫn khí và hệ thống các van khí đợc bố trí nh trong hình1.
Tất cả van cầu đờng ống A mở 100% còn tất cả van cầu đờng ống B mở 30%.(s
c iu chnh khi chy th)
A.1304a A.1304b A.1304b
Cụng sut lp t ng c (Kw) 11 37 37
in ỏp nh mc (V) 380/660 380/660 380/660
Cng dũng in (A) 20,77/12,01 67,78/39,18 67,78/39,18
Tc ng c (v/ph) 3000 3000 3000
Tc rotor qut (v/ph) 3670 3430 3430
ỏp sut giú u ra (mbar) 500 500 500
Lu lng khớ (m
3
/ph) 5,83 23,5 23,5
* Quạt cao áp cấp khí tới đáy hình vành khăn A.1304a.
- Công suất lắp đặt động cơ: 11 Kw.
- Điện áp định mức : 380/660 V.
- Cờng độ dòng điện : 20,77/12,01 A.
- Tốc độ động cơ : 3000 v/ph.
- Tốc độ rotor quạt : 3670 v/ph.
- áp suất gió đầu ra : 500 mbar.
- Lu lợng khí : 5,83 m
3
/ph.
* Quạt cao áp cấp khí tới đáy buồng trộn A.1304b và quạt A.1304c để dự phòng cho
quạt A.1304b và quạt A.1304a.
- Công suất lắp đặt động cơ: 37 Kw.
- Điện áp định mức : 380/660 V.
- Cờng độ dòng điện : 67,78/39,18 A.
- Tốc độ động cơ : 3000 v/ph.
- Tốc độ rotor quạt : 3430 v/ph.
- áp suất gió đầu ra : 500 mbar.
- Lu lợng khí : 23,5 m
3
/ph.
Trên đờng ống dẫn khí của quạt A.1304b có trích 1 đờng khí thổi vào 2 máng khí
thổi vào cửa tháo liệu và thổi vào 2 cửa tháo A.1302a và A.1302b.
* Cửa tháo A.1302a và A.1302b
-Năng suất tháo liệu lớn nhất mỗi cửa là 350 tấn/giờ. Mỗi cửa tháo liệu có bố trí 2
van: một van ngắt là loại van tay và một van điều chỉnh lu lợng là loại van khí nén.
17
V VN ễNG- lp t ng húa k54- i hc m a cht H Ni
-Cửa tháo A.1302a là cửa tháo chính, cửa này tháo bột phối liệu ra khỏi buồng trộn
qua một ống tràn cao 1,5 m bố trí ở trung tâm buồng trộn. Nhờ có ống tràn này mà
thời gian trộn phối liệu trong buồng trộn đợc kéo dài hơn và bột liệu không thể thoát
ngay ra cửa tháo trớc khi đợc trộn kỹ.
-Cửa tháo A.1302b là cửa tháo phụ tháo bột liệu ra khỏi buồng trộn ở vị trí sát đáy
buồng trộn.
* Máng khí A.1303a.1
- Chiều dài : 19580 mm.
- Rộng : 500 mm.
- Cao : 300 mm.
- Góc Nghiêng : 7
o
.
- Loại vải : Polyester.
- Khả năng thông khí: 2,5 m
3
/m
2
.phút.
* Quạt cung cấp khí cho máng A.1301a.2
- Năng suất : 30 m
3
/ph.
- áp suất lớn nhất : 60 mbar.
- Tốc độ quạt : 2900 v/ph.
- Công suất động cơ: 5,5 Kw.
- Tốc độ động cơ : 3000 v/ph.
2.2. Tầng 2: (phần chứa bột liệu)
cấu tạo gồm:
- Một thân hình trụ ngoài bê tông cốt thép:
+ Cao 47,1 m.
+ mức đổ đầy hiệuquả: 40,8m
+ thể tích chứa hiệu quả:18.182m
+lợng
chứa hiệu quả: 20.000t
+ Đờng kính trong 24 m.
- Một buồng trộn trong hình chóp nón với chiều cao 16,8 m và góc nón 60
o
. Phần
đáy có 24 cửa thông với hình vành khăn bên ngoài.
* một cửa tháo liệu ở trung tâm có bố trí 2 đờng rút liệu ra máng khí độngA.1303a.1
qua hệ thống 2 van.
* Phn nh hỡnh cụn cú ng ng dn khớ t bung trn thụng vi mỏng khớ ng
18
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
A.1303a.1 và được hút bởi lọc bụi A.1306.1 thông qua gầu nâng A.1305a.1.
2.3 Tầng 3: (đỉnh silô):
-Cao 9 m, lắp đặt hệ thống cung cấp bột liệu vào silô, hệ thống đo lường giám sát
mức bột liệu trong silô và lọc bụi túi để hút khí dư.
3. Cấu tạo chi tiết tầng 2:
-Được chia làm 2 phần, phần ngoài có đáy hình vành khăn, phần trong dạng hình
chóp nón.
3.1. Phần ngoài:
- Đáy hình vành khăn kết cấu bằng bê tông cốt thép với độ dốc 10
o
từ ngoài vào
trong và được chia làm 24 khoang tương ứng với 24 cửa tháo( với 24 van OR vành
ngoài) vào buồng trộn bên trong. Các khoang ngăn cách nhau bởi 1 gờ ngăn bằng bê
tông. Trong quá trình thông gió chỉ 1 khoang được thông gió đồng thời.
- Các máng khí được bố trí dọc theo hướng bán kính và dốc về phía buồng trộn. Sự
phân bố các máng khí và cấp khí tới các máng được chỉ rõ trong hình 2 và hình3.
- Tổng diện tích đáy hình vành khăn: 265 m
2
.
- Vùng thông gió : 87,9 m
2
.
- Tỷ lệ vùng thông gió : 33,2 %.
3.2. Phần trong:
- Buồng trộn được làm bằng bê tông cốt thép có hình chóp nón với đáy dốc 10
o
từ
ngoài vào tâm.
- Các máng khí được bố trí dọc theo hướng bán kính của đáy buồng trộn. Sự phân bố
các máng khí và cấp khí tới các máng khí được chỉ rõ trong hình 2.
- Đáy có 25 lỗ thông với tầng dưới với 24 lỗ để đưa các ống khí từ dưới lên cấp cho
các máng khí ở phần vành khăn và phần buồng trộn, mỗi lỗ có 4 ống dẫn khí. Một lỗ
để bố trí đường ống hút khí dư giảm áp cho vùng buồng trộn. Không khí dư được
thoát lên phần trên của buồng trộn và được lọc tách bụi. Việc giảm áp này rất quan
trọng vì nó đảm bảo cho việc tháo liệu đồng đều và dòng liệu ổn định, không có các
xung đột ngột, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp liệu lò tiếp theo.
- Tổng diện tích đáy buồng trộn: 188 m
2
.
- Vùng thông gió : 71,1 m
2
.
- Tỷ lệ vùng thông gió : 39,5 %.
Toàn bộ phần đáy silô bao gồm cả hình vành khăn và buồng trộn có:
19
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
-324 máng khí rộng 200 mm và dài 2056 mm.
-22 máng khí rộng 200 mm và dài 1056 mm.
-24 máng khí rộng 200 mm và dài 806 mm.
-12 máng khí rộng 200 mm và dài 1756 mm.
-12 máng khí rộng 200 mm và dài 2456 mm.
-12 máng khí rộng 200 mm và dài 2806 mm.
-2 máng khí rộng 200 mm và dài 806 mm ở khu vực cửa tháo.
4. Cấu tạo chi tiết tầng 3:
Đây là tầng trên cùng, nó không chứa bột liệu mà tại đây lắp đặt hệ thống cung cấp
bột liệu vào silô, hệ thống đo lường giám sát mức bột liệu trong silô và lọc bụi túi.
a. Hệ thống cung cấp bột liệu vào silô bao gồm:
-Một hộp phân phối trung gian bột liệu hình trụ cao 1,17 m,đường kính1,05m.Hộp
phân phối có 6 cửa ra hình chữ nhật được bố trí đều xung quanh.
- Sáu máng khí động vận chuyển bột liệu ra 6 cửa đổ bố trí toả tròn theo chu vi với vị
trí các cửa đổ được bố trí như hình 4.
- Một van an toàn để bảo vệ silô trong trường hợp áp suất dương trong silô quá cao.
- Một lọc bụi tay áo để hút khí dư và bụi trong silô, các máng khí động và hộp phân
phối.
- Một thiết bị silô Pilot dùng để đo độ đầy hiện có của bột liệu trong silô.
- Một công tắc báo mức chỉ thị mức cao của bột liệu trong silô.
b. Quạt cấp khí vào hộp phân phối trung gian và máng khí động vận chuyển bột
liệu A.1319.2:
- Công suất động cơ: 5,5 Kw.
- Tốc độ : 3000 v/ph.
- áp suất gió đầu ra : 63 mbar.
- Năng suất : 20 m
3
/ph
c. Lọc bụi túi A.1321.1
- Năng suất sử lý khí : 170m
3
/ph.
- Lượng bụi đầu vào : 60g/m
3
khí.
- Lượng bụi đầu ra : <50 mg/Nm
3
khí.
- Nhiệt độ khí : 60
o
C
- Nhiệt độ điểm sương : 20
o
C đến 30
o
C.
20
V VN ễNG- lp t ng húa k54- i hc m a cht H Ni
- Tn tht ỏp sut : 15mbar.
- S lng tỳi lc : 132 tỳi.
- Tng din tớch lc : 125 m
2
.
- Vn tc khớ u vo : 11,9 m/s.
- Cụng sut ng c qut: 18,5 Kw.
- Tc : 1465 v/ph.
- Nng sut : 190 m
3
/ph.
- ỏp sut : 30 mbar.
III. NGUYấN TC HOT NG:
1. Cp liu vo silụ:
Cỏc ngun bt liu cp vo silụ bao gm:
- Bt liu t mỏy nghin nguyờn liu.
- Bột liệu từ phễu thu dới đáy lọc bụi điện đổ chung vào bột liệu từ máy
nghiền.
- Bột liệu từ phễu thu bụi dới đáy tháp điều hòa.
- Bột liệu khi chạy hồi lu cấp liệu lò.
Bột liệu đợc gầu nâng A.1313 hoặc gầu nâng A.1314 đa lên đỉnh silô và đổ vào máng
khí động A.1234.1 vận chuyển đến hộp phân phối, nhờ dòng khí phun dới đáy hộp
phân phối mà liệu ở trạng thái giả lỏng. Sau đó bột liệu đợc cấp vào 6 máng khí động
A.1319.1 bố trí theo hình rẻ quạt qua 6 cửa tháo và đổ vào silô A.1301 thành những
lớp liệu phẳng trong silô. Do sự dao động về thành phần của bột liệu cấp vào silô nên
các lớp liệu hình thành sẽ có thành phần khác nhau. Vì vậy, hiệu quả trộn trong
buồng trộn càng cao khi các lớp liệu đợc rải càng mỏng. Lu lợng bột liệu chia vào 6
máng khí động đợc điều chỉnh đều nh nhau nhờ các van tay điều chỉnh khí vào các
máng. Nhờ sự phân bố các cửa đổ mà bột liệu đợc rải đều vào silô trong suốt
quá trình cấp liệu và tránh sự phân bố không đều cỡ hạt trong silô tạo hiệu quả trộn
tốt hơn trong buồng trộn.
2. Tháo liệu vào buồng trộn:
Trong phần vành khăn của silô bột liệu đợc sục khí dới đáy, và dới tác dụng của
trọng lực kết hợp với độ dốc 10
o
của các máng khí bột liệu sẽ chảy vào trong buồng
trộn tạo thành các phễu bột liệu. Các lớp liệu khác nhau trong một phễu liệu sẽ đợc
trộn với nhau, do đó mức độ đồng nhất của bột liệu sẽ tăng lên. Mức độ đồng nhất
còn đợc tăng thêm nhờ việc xáo trộn các phễu liệu với nhau trong buồng trộn. Việc
21
V VN ễNG- lp t ng húa k54- i hc m a cht H Ni
tháo liệu vào buồng trộn đợc thực hiện bằng cách sục khí 1 trong 24 cung của hình
vành khăn bên ngoài và đợc điều khiển bởi 24 van EV đóng mở bằng khí nén. (ợc
sục khí qua 48 van cầu điều khiển bằng tay cho vòng ngoài và vòng trong )
3. Đồng nhất bột phối liệu trong buồng trộn:
-Các hộp thông khí của buồng trộn đợc kết hợp với nhau thành các phần tử và chúng
có thể đợc cấp khí nén riêng biệt. Bằng cách này mỗi phần tử đợc cấp khí nén không
chỉ để hoá lỏng bột liệu mà còn có thể để trộn đều bột liệu trong buồng trộn, do đó
đảm bảo nó có mức độ đồng nhất cao. Buồng trộn đợc chia thành 12
cung 41,42, 51,
- Việc sục khí trong buồng trộn đợc thực hiện thông qua điều khiển 15 van EV đóng
mở bằng khí nén, trong đó có 3 van chính CHP1,CHP2,CHP3. Mỗi van CHP cấp khí
tới 4 cung qua 4 van điều khiển khí nén CH và 4 van tay nối song song với van CH.
IV. Mễ T QU TRèNH
1. Bung trn Silụ Mụ t chc nng
-Bung trn MC (Mixing Chamber) c dựng ho trn liờn tc v cha bt mn
d gi lng.
-Thit k chun phự hp cho trn bt liu v xi mng.
-iu kin tiờn quyt t c hiu qu ho trn l s thay i thnh phn bt liu
tp trung quanh mt giỏ tr trung bỡnh, vớ d giỏ tr trung bỡnh trong 24 gi.Trong
nhng khong thi gian ny, nng sut cp liu v ng kớnh c kt hp m
22
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
bảo hiệu quả đồng nhất. Hơn nữa một quan hệ riêng giữa chiều cao và đường kính
cũng như là mức liệu tối thiểu silô phải duy trì là các điều kiện biên.
-Silô hoà trộn được thiết kế để làm đều những sự dao động cao và lâu dài so với giá
trị định mức có thể được bù một cách hiệu quả.
2. Kết cấu
-Kích thước của thân silô phần trụ sử dụng tỉ lệ giữa chiều cao/đường kính bên trong
silô là 2:1. Tỉ lệ này đã được chứng minh là tối ưu liên quan đến giá thành xây dựng
và là cơ sở để tính toán hiệu suất hoà trộn.
-Móng của silô được xây dựng theo điều kiện tại chỗ.
-Thân của silô được bảo vệ chống lại áp suất âm và dương áp bằng van bù lắp trên
đỉnh silô.
-Van bù áp đặt : - Áp suất âm đặt – 5 mbar
- Dương áp : + 10 mbar.
-Đáy silô bố trí các quạt thổi khí và hệ thống phân phối khí.
3. Trang thiết bị
Trên đỉnh silô bố trí:
+ Hệ thống cấp liệu gồm một hộp phân phối, các máng khí động có chiều dài khác
nhau, quạt thổi khí.
+ Một lọc bụi có quạt hút để khư bụi của liệu cáp vào silô
+ Một van bù áp suất để bảo vệ thân silô, một thiết bị đo mức liệu trong silô và 1
công tắc mức đầy.
- Bên trong Silô:
+ Đáy sục khí bố trí các máng khí động kiểu hở. Đáy sục khí được chia thành 2 vùng
chính, vùng bên ngoài và vùng buồng trộn. Vùng bên ngoài được chia thành các
vành khăn. Vùng buồng trộn được chia thành các phần buồng trộn. Các máng khí
động của các phần này được nối với quạt thối khí qua hệ thống đường ống, các van
cánh bướm và các van cầu. Các van cầu được dùng để điều chỉnh gió phân phối vào
các phần của vùng bên ngoài và vùng buồng trộn. Diện tích bên trong còn lại của đáy
buồng trộn được lắp các máng khí động hướng vào tâm silô.
-Hệ thống quạt thổi đáy silô gồm 1 quạt thổi vòng ngoài và 1 quạt thổi buồng trộn. 1
quạt dự phòng dùng chung cho quạt thổi bên ngoài và buồng trộn.
23
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
-Một bộ chuyển đổi áp suất để điều khiển quạt thổi bên ngoài được lắp trên đầu
đường ống từ quạt thổi đến đáy silô.
-Ống lọc bụi của buòng trộn đặt bên trong tường phần côn được dẫn từ đỉnh của phần
côn qua đáy silô ở vị trí được nối với máng tháo liệu silô.
-Phần ra silô được chia thành 2 cửa ra riêng. Cửa tháo chính được lắp 1 ống chảy
tràn dài khoảng 1,5 mét. Mói cửa tháo được lắp 1 van chặn, 1 hộp đầu vào, 1 van
điều khiển lưu lượng.
-Một số kí hiệu và chú giải:
CH: chamber flap-van sục buồng trộn.
CHB: chamber blower-quạt thổi buồng trộn
CHP: chamber preselection flap-van cấp khí cho van CH
OR: outerring flap-van sục khí vành ngoài.
ORB:outerring blower- quạt thổi vành ngoài.
PSH: công tắc áp suất cao buồng trộn
PSL:công tắc áp suất thấp buồng trộn.
PT: pressure transmitter-bộ chuyển đổi áp suất.
SP: setpoint-điểm đặt.
STB: stand-by blower-quạt dự phòng.
4. Chức năng:
Hiệu quả hoà trộn bột mịn, tháo và cấp liệu liên tục đạt được bởi sự kết hợp:
-Cấp bột mịn thành những lớp theo phương ngang.
-cắt những lớp bột này thành những cột liệu đứng vùng silô chính (bên ngoài buồng
trộn)
-Và kết thúc bằng sự hoà trộn bột mịn trong buồng trộn.
-Sự tạo thành các lớp bột với chiều dày thích hợp là bước quyết định của quá trình
đồng nhất. Lớp liệu quá dày sẽ giảm khả năng đồng nhất. Thiết kế silô chuẩn dựa
trên cơ sở sức chứa của Silô của 48 giờ năng suất máy nghiền và chu kỳ của máy
nghiền là 4 giờ. Quá trình nghiền của máy nghiền phải được điều khiển theo cách mà
chu kỳ hiệu chuẩn máy nghiền không quá 4 giờ này. Sự sai lệch trên và dưới điểm
đặt máy nghiền không kéo dài hơn 2 giờ. Một sự sai lệch 2 giờ theo chiều (+) thì 2
giờ sau phải sai lệch theo chiều (-) và ngược lại. Thêm nữa biên độ sai lệch cần phải
gần như nhau.
24
VŨ VĂN ĐÔNG- lớp tự động hóa k54- Đại học mỏ địa chất Hà Nội
4.1 Cấp liệu
-Hệ thống cấp liệu nhiều dòng phân phối bột liệu đều trên toàn bộ bền mặt silô trong
khi cấp liệu. Như vậy tạo ra những lớp liệu xen kẽ nhau có thành phần khác nhau.
Lớp liệu càng mỏng, hiệu quả hoà trộn càng tốt.
4.2. Hoà trộn bằng trọng lực trong buồng silô chính
-Các máng khí động lắp ở đáy là những thiết bị hỗ trợ việc tháo liệu. Khí thổi cần
thiết cho sự sục khí đáy silô được nén đến áp suất yêu cầu bằng quạt thổi vành ngoài
và quạt thổi buồng trộn. Khí nén được dẫn đến các khoang để sục khí qua độ mở các
van cánh bướm. Khí nén được ép vào bột liệu qua các máng khí động, gảm lực ma
sát của lớp liệu đáy silô làm cho bột liệu giả lỏng và chảy vào trong bằng trọng lực,
được hỗ trợ bằng sự ép của cột liệu dọc theo máng khí động nghiêng từ silô chính
vào buồng trộn.Khí thổi trong buồng silô được thoát tới hệ thống lọc bụi. Nếu khí
nén cấp bị dừng, ma sát bên trong của bột liệu sẽ dừng quá trình tháo liệu.
-Quãng đường chảy hướng tâm ngắn vào buồng trộn và những cửa rộng bao trùm
toàn bộ phần sục khí là đặc tính quá trình công nghệ của silô kiểu này. Nó đảm bảo
liệu được tháo trên toàn bộ bề mặt của những phần sục khí. Phương pháp tháo này
được mô tả như là dòng tháo hình quạt, được phân bố trên toàn bộ bề mặt của đáy
silô bởi sự sục khí vành khăn bên ngoài theo chu kỳ, chuyển từ vành khăn này sang
vành khăn tiếp theo.
-Việc sục khí vành khăn tạo ra một số những cột liệu trong silô chính rút vào buồng
trộn bởi công cụ đơn giản và tin cậy, như vậy có sự hoà trộn các lớp bột liệu khác
nhau. Ở vùng dưới đáy của các cột liệu có sự trao đổi giữa vùng được sục khí và
vùng không sục khí được thực hiện và ở trên bề mặt, bột liệu từ những vùng xung
quanh được nạp đầy vào phần cột liệu vừa được rút.
-Các cột liệu tháo không phải luân chuyển hoàn toàn tuần tự mà nhảy bậc qua toàn
bộ các phần vành khăn bên ngoài. Sự dich chuyển này được điều khiển tương ứng
với một biểu đồ đã xác định. Ví dụ cho 24 vành khăn bên ngoài: Các vành khăn
1,8,15,22,5,12,19,2,9,16,23,6,13…(cách nhau 7 vành khăn)Như vậy, khi quá thời
gian sẽ tạo ra một sự giảm đều bột liệu trên bề mặt bên trong silô.
4.3. Buồng trộn và tháo liệu.
-Bột liệu trong buồng trộn được giảm áp của phần silô chính. Buồng trộn không nạp
đầy hoàn toàn vì vậy khí vào silô được thoát khỏi bề mặt. Mức nạp liệu trong buồng
25