Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nền kinh
tế Việt Nam cũng từng bớc đợc cải thiện và đổi mới và bắt nhịp cùng với đà phát
triển đó. Để làm đợc điều đó các doanh nghiệp trớc hết phải làm tốt công tác quản lý,
tăng cờng cải tiến kỹ thuật, là kế toán là một trong những công cụ để quản lý, điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hớng các hoạt động đó theo những mục tiêu
đã đặt ra.
Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II là doanh nghiệp xây lắp, xây dựng
công trình thuỷ điện và xây dựng các công trình khác. Đây là một doanh nghiệp có
chỗ đứng vững chắc hội tụ nhiều yếu tố mạnh về tổ chức sản xuất kinh doanh, quản
lý lao động và điều hành sản xuất Trong đó phải kể đến vai trò nổi bật của kế toán
mà kế toán tiền lơng là một phần then chốt. Với sự năng động sáng tạo của đội ngũ
cán bộ công nhân viên công ty đã nỗ lực hết mình để đa công ty ngày càng phát triển,
khẳng định đợc chỗ đứng trên thị trờng trong cũng nh ngoài nớc.
Công tác kế toán tiền lơng của công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II năm
2007 đợc thực hiện hợp lý ở nhiều mặt, thể hiện về cơ bản ở nội dung và phơng thức
khoa học, phù hợp với quy định của pháp luật. Bên cạnh những u điểm nổi bật thì
công tác này ở công ty cũng còn những tồn tại hạn chế nhất định cần nghiên cứu, chỉ
ra dới góc độ khoa học để từ đó xây dựng lên các phơng hớng điều chỉnh sao cho phù
hợp.
Xuất phát từ lý do trên em chọn đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
1
Nội dung
Luận văn gồm 3 chơng chính:
Chơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng trong các doanh
nghiệacsanr xuất kinh doanh.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản các trích theo l-
ơng của công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại công ty
2
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1. sự cần thiết khách quan phảI tổ chức kế toán tiền l-
ơng-các khoản trích theo lơng
1.1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay đổi
những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với những nhu cầu của con ngời. Trong quá
trình phát triển của sản xuất vai trò của nhân tố con ngời ngày càng tăng lên. Cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ hiện đại đặt ra những yêu cầu mới
đối với sức lao động đòi hỏi phải nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, chuyên môn
nghiệp vụ của ngời lao động một cách tơng xứng.
Lao động lại là yếu tố cơ bản quan trọng trong quá trình sản xuất quyết định
sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp và từ đó ảnh hởng trực tiếp đến nền
kinh tế mỗi quốc gia. Để cho quá trình tái sản xuất đợc hoạt động một cách thờng
xuyên liên tục thì vấn đền thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Đây là một vấn
đề cơ bản quan trọng đòi hỏi bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chú trọng đến khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 ý nghĩa yêu cầu của công tác quản lý, sử dụng lao động.
Nh chúng ta đã nhận thấy rằng, nếu muốn tồn tại và phát triển xã hội không
thể ngừng tiêu dùng nên cũng không thể ngừng sản xuất. Do vậy bất cứ quá trình sản
xuất hàng hoá nào, nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó chứ không
xét theo hình thái từng lúc thì đồng thời đó là quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất là
quá trình sản xuất đợc lặp lại thờng xuyên và phục hồi không ngừng. Mà quá trình
sản xuất gồm 3 yếu tố cấu thành là: Lao đông- đối tợng lao động- t liệu lao động. ở
đây ta đang xem xét về khía cạnh lao động, tức là xem xét vào khả năng tham gia
3
vào quá trình sản xuất của con ngời lao động. Ngời lao động bán sức lao động ở các
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế
hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền công ( tiền l-
ơng). Nh vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết và
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động tơng xứng với số lợng và chất lợng lao động
mà họ bỏ ra. Nó cũng là biệu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà ngời lao
động đợc sử dụng để tái sản xuất sức lao động bù đắp những hao phí lao động của
mình trong quá trình hoạt động sản xuất.
Theo chế độ hiện hành, ngoài tiền lơng chính, lơng phụ để đảm bảo tái sản
xuất sức lao động cũng nh cuộc sống lâu dài của ngời lao động, doanh nghiệp cần
phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là
những khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội mà ngời lao động đợc hởng. Xét về bản
chất đây là những khoản chi phí để hỗ trợ cho ngời lao động khi ốm đau, thai sản,
mất sức, nghỉ hu nhằm bảo vệ quyền lợi cho ng ời lao động.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản xuất. Nếu sử dụng lao động hợp
lý và trả lơng một cách đúng đắn thì không những đảm bảo nâng cao đời sống của
ngời lao động, tiết kiệm đợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm từ đó làm tăng lợi
nhuận. Đó là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặt ra yêu cầu quản lý lao động nh sau:
- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng đã tính vào lao động sống trong tổng
chi phí của doanh nghiệp, việc tính toán và xác định chi phí về lao động sống phải
dựa trên cơ sở quản lý quá trình huy động và sử dụng lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Phải tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và
các khoản có liên quan đến ngời lao động.
4
- Vì tiền lơng là một bộ phận cấu thành trong quá trình sản xuất. Do đó phải
đánh giá chính xác khoản chi phí về lao động sống trong giá thành để góp phần quản
lý chi phí một cách có hiệu quả.
1.1.3. Khái niêm và bản chất của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.1.3.1. Tiền lơng.
Là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố sức lao
động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động dựa trên sự thoả thuận của
hai bên, tuân theo quy luật cung cầu, giá trị thị trợng và pháp luật hiện hành của nhà
nớc.
Mặt khác tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà ngời
lao động đợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm sản xuất sức lao động.
1.1.3.2. Các khoản trích theo lơng.
Ngoài tiền lơng mà ngời lao động đợc hởng theo số lợng và chất lợng lao động
của mình, họ còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó trợ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này phần lớn
doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và một phần nhỏ do ngời lao
động đóng góp trên cơ sở tiền lơng và thu nhập.
1.1.3.2.1. Bảo hiểm xã hội ( BHXH).
Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia hợp đồng trong các tr-
ờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí,
mất sức Quỹ BHXH đ ợc quản lý tập trung thông qua hệ thống tổ chức BHXH.
BHXH đợc tính bằng 20% quỹ tiền lơng, trong đó doanh nghiệp trích từ chi phí 15%
và ngời lao động đóng 5% tiền lơng của mình.
1.3.2.2. Bảo hiểm y tế ( BHYT ).
Là khoản để bảo đảm chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động khi ốm đau. Theo
chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT đợc trích lập bằng 3% tổng mức lơng cơ
5
bản, trong đó 2% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% do ngời lao động
nộp.
1.1.3.2.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ).
Là bộ phận sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn, quỹ này đợc hình thành
trên cơ sở trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số lơng thực tế phát sinh trong
tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2%, trong đó 1%
nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp.
Ngoài ra ngời lao động trong doanh nghiệp còn đợc hởng một số khoản
tiền khác nh : Tiền ăn tra, phụ cấp, tiền thởng
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Là công cụ quản lý kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ
liên quan đến quyền lợi của ngời lao động, mà còn liên quan đến chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở các doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao động
của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản có liên
quan khác cho ngời lao động
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ lơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.
Yêu cầu của công tác phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động là:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về lao động tiền lơng, xác định
nguyên nhân của ảnh hởng đến tình hình đó.
6
- Đề ra kế hoạch về lao động và sử dụng lao động một cách hợp lý, các biện
pháp giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm trên cơ sở nâng cáo năng suất
lao động, tăng thu nhập cho ngời lao động, giảm bớt khoản tổn thất và lãng phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại lao động trong sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Phân loại lao động
Tổng cộng nhân viên của doanh nghiệp là toàn bộ lực lợng lao động tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng thể này đợc phân thành
hai loại CNV trong danh sách và CNV ngoài danh sách.
CNV trong danh sách là tất cả những ngời đã đăng ký trong danh sách lao
động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả thù lao theo hợp
đồng lao động. Theo quy định hiện hành, CNV trong danh sách của doanh nghiệp
bao gồm những ngời trực tiếp sản xuất kinh doanh từ 1 ngày trở lên và những ngời
không trực tiếp không trực tiếp sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên. CNV trong
danh sách bao gồm CNV thờng xuyên và CNV tạm thời.
CNV thờng xuyên bao gồm những ngời đã đợc tuyển dụng chính thức làm
việc lâu dài cho doanh nghiệp và những ngời tuy cha có quyết định chính thức nhng
làm việc liên tục cho doanh nghiệp.
CNV tạm thời là những ngời làm việc ở doanh nghiệp theo các hợp đồng tạm
tuyển để hoàn thành công việc có tính chất đột xuất, thời vụ hoặc ngắn tạm thời.
CNV ngoài danh sách là những ngời tham gia làm việc tại doanh nghiệp nhng
không thuộc quyền quản lý lao động và trả lơng hay sinh hoạt phí của doanh nghiệp,
loại này bao gồm những ngời trực tiếp sản xuất kinh doanh dới 1 ngày và những ngời
không trực tiếp sản xuất kinh doanh dới 5 ngày.
Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh CNV trong danh sách đợc
chia làm 2 loại:
7
Thứ nhất là những ngời không trực tiếp làm việc trong các hoạt động lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, nhng gián tiếp cho quá trình đó nh: Bộ phận lãnh đạo, bảo vệ,
marketing
Thứ hai là công nhân là những ngời trực tiếp sử dụng t liệu lao động tác động
vào đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm.
1.2.2. Hạch toán lao động.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp ngoài việc giúp cho công tác
quản lý lao động còn đảm bảo tính lơng chính xác cho ngời lao động. Nội dung của
hạch toán lao động gồm hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động và chất lợng
lao động.
1.2.2.1. Hạch toán số lợng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng sổ sách theo dõi
lao động của doanh nghiệp thờng do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về
mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay
nghề ( cấp bậc kỹ thuật) của CNV. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng
lao động hiện có trong doanh nghiệp.
1.2.2.2. Hạch toán về thời gian lao động.
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Sổ sách sử dụng ở đây là Bảng chấm
công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp
kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian CNV tham gia lao
động. Bảng chấm công đợc lập rõ ràng cho từng tổ, từng phân xởng sản xuất do tổ tr-
ởng hoặc các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công đợc sử dụng
làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng theo thời gian.
1.2.2.3. Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động của CNV,
biểu hiện bằng số lợng ( khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành cho từng ngời
8
hay từng tổ, nhóm lao động). Để hạch toán kế toán sử dụng các loại chứng từ nh :
Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành, bảng ghi năng suất cá nhân, hợp
đồng làm khoán, bảng kê lợng công việc hoàn thành, chứng từ hạch toán kết quả
kinh doanh do ngời lập ký Đây là cơ sở để tính tiền l ơng cho ngời lao động hay bộ
phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Tóm lại hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động
vừa làm cơ sở để tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy, hạch toán lao
động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lơng cho CNV
trong doanh nghiệp.
1.3. Hình thức tiền lơng- Quỹ tiền lơng- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.3.1. Các hình thức tiền lơng.
1.3.1.1. Hình thức tiền lơng theo thời gian.
Là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ kỹ thuật hay
cấp bậc của ngời lao động, thang lơng của từng ngời theo quy định. Hình thức trả l-
ơng này áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quảntrị, tài vụ
kế toán và những bộ phận không định mức sản phẩm theo hình
thức này :
Tiền lơng = Tiền lơng thời gian x Hệ số cấp bậc tối thiểu
+ Hình thức tiền lơng thời gian giản đơn là hình thức lơng thời gian và đơn giá
tiền lơng là cố định : Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra :
Trả lơng tháng : Là số tiền lơng đã đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng
trong các tháng lơng hoặc đã đợc trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng. Tr-
ờng hợp này đợc áp dụng để trả lơng cho CNV làm công tác quản lý hành chính,
quản lý kỹ thuật.
Trả lơng ngày : Là tiền lơng đợc tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế
trong tháng và mức lơng ngày. Hình thức này thờng đợc áp dụng cho ngời lao động
trực tiếp hởng lơng theo thời gian học tập, hội họp hay làm các nhiệm vụ khác hoặc
cho ngời lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
9
Mức lơng tháng Số ngày làm việc
Mức lơng = x thực tế
ngày 26 ngày
Trả lơng giờ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào mức lơng giờ và
số giờ làm việc thực tế trong đó mức lơng giờ đợc tính trên cơ sở mức lơng ngày và
số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Thờng đợc áp dụng cho các lao động trực
tiếp, không hởng lơng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lơng
trả theo sản phẩm .
Mức lơng = Mức lơng ngày
giờ 8
+ Hình thức tiền lơng thời gian có thởng: Là hình thức trả lơng theo thời gian
giản đơn kết hợp với các chế độ thởng. Tiền thởng là khoản tiền có tính chất thờng
xuyên đợc tính vào chi phí kinh doanh nh : Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liêu, phát minh sáng kiến và các khoản tiền
khác có tính chất thờng xuyên.
Tiền lơng thời gian = Tiền lơng + Tiền
Có thởng thời gian thởng
Hình thức này chỉ áp dụng trong các trờng hợp cha xây dựng đợc định mức lao
động, cha có đơn giá lơng sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao
động gián tiếp.
1.3.1.1. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản
phẩm mà họ làm ra và đơn giá lơng sản phẩm. Hình thức trả lơng theo sản phẩm là
hình thức đợc áp dụng rộng rãi nhất trong các doanh nghiệp với nhiều chế độ linh
hoạt.
Tiền lơng tính theo sản phẩm có các hình thức tiền lơng sau đây.
Tiền lơng = Số lợng sản phẩm x Đơn giá lơng
sản phẩm sản xuất ra sản phẩm
10
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế : Theo hình thức này, tiền
lơng phải trả cho ngời lao động thì đợc tính trực tiếp theo số lợng số hoàn thành đúng
quy cách, phẩm chất và đơn giá trả lơng đã quy định không chịu sự hạn chế nào và
hình thức này đợc áp dụng phổ biến để trả lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Tiền lơng đợc = Số lợng ( khối lợng ) SP, công x Đơn giá
lĩnh trong tháng việc hoàn thành tiền lơng
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này đợc sử dụng để tính lơng
phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất nh vận chuyển NVL, thành phẩm,
bảo dỡng máy móc thiết bị, lao động của những ngời này không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm nhng lại có ảnh hởng gián tiếp đến năng suất lao động của công nhân trực
tiếp sản xuất. Vì vậy lúc tính lơng phải trả cho họ phải dựa trên cơ sở kết quả lao
động của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất mà họ đã phục vụ.
Tiền lơng đợc = Tiền lơng đợc lĩnh x Tỷ lệ lơng
lĩnh trong tháng của bộ phận trực tiếp gián tiếp
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng : Là hình thức trả lơng theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và cộng với chế độ tiền thởng.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này ngoài tiền lơng tính
theo sản phẩm, còn phải căn cứ vào số sản phẩm vợt định mức để tính thêm số tiền l-
ơng theo tỷ lệ luỹ tiến, số lợng sản phẩm hoàn thành vợt định mức càng
cao thì số tiền lơng tính thêm càng nhiều.
1.3.1.2. Lơng khoán.
Trả lơng khoán theo công việc khối lợng áp dụng trong trờng hợp tính lơng
cho những công việc đơn giản, có tính chất đột xuất.
Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : Theo cách này tiền lơng cho
từng bộ phận công nhân đợc tính trên cơ sở số lợng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá
tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng.
11
Khoán quỹ lơng trên cơ sở xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật và số lợng
lao động trong biên chế đã đợc xác định của các phòng ban thì doanh nghiệp sẽ tính
toán và giao khoán quỹ lơng cho từng bộ phận phòng ban theo nguyên tắc hoàn
thành kế hoạch công tác, nhiệm vụ đợc giao, còn quỹ lơng thực tế phụ thuộc vào mức
hoàn thành công việc đợc giao của từng phòng ban.
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm nh : Đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lợng và chất lợng lao động, khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
kết quả và chất lợng sản phẩm.
1.3.2. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng của doanh nghiệp dùng
để trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp sử dụng kể cả CNV ngoài danh
sách.
Quỹ tiền lơng bao gồm :
Tiền lơng thời gian
Tiền lơng sản phẩm hoặc lơng khoán
Tiền lơng trả cho CNV ngoài biên chế
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong trờng hợp làm ra sản phẩm hỏng trong
định mức.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian đi công tác hoặc đi làm
nhiệm vụ của Nhà nớc.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong trờng hợp ngừng việc do những nguyên
nhân khách quan nh máy móc thiết bị hỏng, thiếu NVL, thiên tai
Khoản tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ hoặc nghỉ theo
chế độ của Nhà nớc, hoặc trả cho ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên
Các khoản phụ cấp thờng xuyên thâm niên, độc hại, trách nhiệm làm thêm
giờ, làm đêm, khu vực, tiền ăn ca
12
Trong doanh nghiệp, để phục vụ trong công tác hạch toán tiền lơng có thể đợc
chia thành hai loại :
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở nhiệm vụ đợc giao nh tiền lơng thời gian, lơng sản phẩm, các
khoản phụ cấp đợc tính vào lơng.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ việc
theo quy định của Nhà nớc nh nghỉ lễ, phép hoặc nghỉ vì những lý do khách quan
khác không phải do CNV gây ra.
Quản lý quỹ lơng cần tôn trọng nguyên tắc : Quỹ lơng phải đợc quản lý chặt
chẽ và chi theo đúng mục đích gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở định
mức lao động và đơn giá tiền lơng hợp lý đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Quỹ BHXH: Là tổng số tiền phải trả cho ngời lao động trong thời gian ốm đau,
thai sản và mất sức lao động đ ợc hình thành do việc trích nộp và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 quy
định chế độ BHXH của chính phủ, quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng
góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Hiện
nay, doanh nghiệp đợc phép trích BHXH 20% tổng quỹ lơng cơ bản trong đó: Do
đơn vị sử dụng lao động nộp và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% tổng
quỹ lơng cơ bản. Một phần do ngời lao động đóng góp và trừ vào lơng tháng phải trả
cho họ doanh nghiệp phải trích 5% từ tổng quỹ lơng cơ bản và các khoản phụ cấp th-
ờng xuyên của CNV thực tế phát sinh để nộp cho cơ quan BHXH.
Quỹ BHYT: Thực chất là sự trợ cấp cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm giúp
cho họ một phần nào đó tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí. Quỹ này đ-
ợc áp dụng cho ngời tham gia đóng góp bảo hiểm y tế thông qua việc mua thẻ
bảo hiểm. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT hình thành từ
2 nguồn: 1% tính trên tiền lơng cơ bản ngời lao động đóng góp và trừ vào thu
13
nhập của họ, 2% tổng quỹ lơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh
nghiệp đóng góp và doanh nghiệp cũng phải nộp cho cơ quan BHYT.
Quỹ KPCĐ: Là quỹ dùng để chi cho tổ chức công đoàn bảo vệ quyền lợi của
ngời lao động, doanh nghiệp đợc trích lập 2% trên tổng thu nhập thực tế bao gồm
tiền lơng, tiền thởng trợ cấp ăn ca của ngời lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó 1% giữ lại để sử dụng chi tiêu của công đoàn tại doanh nghiệp, 1%
còn lại nộp lên công đoàn cấp trên.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả CNV hợp
thành chi phí nhân công trong tổng chi phí kinh doanh, quản lý việc tính toán, trích
nộp và chi tiêu sử dụng tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những với
việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi ngời
lao động trong doanh nghiệp.
1.4. Nội dung công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1.Kế toán tổng hợp tiền lơng.
1.4.1.1. Chứng từ, sổ kế toán sử dụng.Kế toán tiền lơng- các khoản trích theo lơng
trong các trong doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã
quy định trong chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/ĐB- BTC ngày 20/3/2006.
Bảng chấm công ( Mẫu 01- LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lơng ( Mẫu số 02- LĐTL)
Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04- LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06- LĐTL)
Phiếu báo làm thêm giờ ( Mẫu số 07- LĐTL)
Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL)
Và một số chứng từ liên quan khác.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng.
14
Để kế toán tính và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản cho ngời lao
động, tình hình trích nộp và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
TK 334 Phải trả công nhân viên . Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán
với CNV của doanh nghiệp tiền lơng, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thởng và các
khoản thuộc phạm vi thu nhập của CNV.
Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền công tiền thởng của công nhân viên
Bên có:
- Các khoản tiền thởng, tiền lơng, tiền BHXH và các khoản khác phải trả cho
công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV
TK 334 có thể có số d bên nợ, số d nợ TK 334 ( nếu có) phản ánh số tiền đã
trả quá số tiền phảI trả cho CNV.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lơng và thanh toán
các khoản khác.
TK 335: Chi phí phải trả tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi
nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh
( mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
15
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1.3. Phơng pháp hạch toán tiền lơng. ( xem sơ đồ 4 phần phụ lục)
1.4.2.Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lơng.
1.4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
- Phiếu chi, UNC và một số hoá đơn, chứng từ khác
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lơng và thanh toán
BHXH.
TK 338 Phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp tiền
về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ và lơng theo quyết định của Nhà nớc,
giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời
TK 338 có 5 tài khoản cấp 2:
+ 3381- Tài sản thừa chờ xử lý
+ 3382- KPCĐ
+ 3383- BHXH
+ 3384- BHYT
+ 3388- Phải trả, phải nộp khác
TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 338:
Bên nợ:
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Bên có:
16
-Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Trích bảo hiểm y tế trừ vào lơng của công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù.
Số d bên có:BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích cha đủ nộp cho cơ quan
quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết.
1.4.2.2. Phơng pháp kế toán ( xem sơ 5 đồ phụ lục).
Chơng 2
Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty Tnhh thuỷ điện mê kông II
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1. Khái quát về Công ty.
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II
- Địa chỉ phòng trụ sở chính: 190 Phan Châu Trinh_Thành phố Buôn Mê Thuột-
Tỉnh Đắk Lắk.
- Số điện thoại: 050.789.6589 Fax: 050.789.4635
- Email: ệtNam
2.1.2. Quá trình hình thành:
Căn cứ vào thông báo số 8759/BKH/DN ngày 20/12/1998 của Bộ kế hoạch và
đầu t Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II ra đời theo quyết định số
01/1999/QĐ/BXD ngày 05/01/1999 của Bộ xây dựng.
Hiện nay công ty có hơn 1000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề,trong đó
có hơn 100 cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ có trình độ đại học và sau đại
học. Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động 10 năm với sự cố gắng nỗ lực sáng tạo
của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đang từng bớc trởng thành để hoà mình
vào sự phát triển chung của ngành Thuỷ điện ngày một lớn mạnh.
Qua 10 năm hoạt động công ty đã và đang xây dựng đợc các công trình nh:
17
- Bu điện tỉnh Đăk Nông.
- Công trình thuỷ điện ĐăkNTeng.
- Ngân hàng huyện ĐăkMin.
Công ty hoạt động với loại hình doanh nghiệp TNHH do 5 thành viên góp vốn
thành lập công ty.Vốn điều lệ của Công ty khi mới thành lập 18.000.000.000(mời
tám tỷ đồng).
2.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thuỷ Điện Mêkông II .
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu:
-T vấn đầu t và thi công các công trình Thuỷ điện, thuỷ lợi, bảo vệ bờ sông,
bờ biển, công trình giao thông và một số công trình khác có liên quan.
-Tham gia nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức.
Để phù hợp với loại hình doanh nghiệp nên bộ máy của công ty đã đợc thu
gọn. Cách tổ chức mới cho thấy hiệu quả rõ rệt, giảm đáng kể chi phí quản lý. Các bộ
phận lao động đợc chuyên môn hoá và có những quyền hạn nhất định, đợc bố trí
thành những cấp,những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và
phục vụ mục đích chung đã xác định của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.1.4.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý.
- Ban giám đốc: Giữ vai trò đứng đầu bộ máy quản lý, lãnh đạo chung toàn
công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, đội sản xuất.
+ Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân về đối nội, đối ngoại của công ty,
là ngời có quyền hành cao nhất trong Công ty.
+ Phó giám đốc công ty: Là ngời giúp việc cho Giám đốc điều hành công ty
theo lĩnh vực đợc Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
+ Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán từ Công ty đến các đội tổ
sản xuất: Thu thập, xử lý, tổng hợp và hệ thống hoá toàn bộ thông tin tài chính kế
toán phục vụ cho quản lý kinh tế của Công ty.
18
+ Phòng tổng hợp đấu thầu :Tổ chức tiếp thị, nắm bắt thị trờng tìm đối tác kinh
doanh, tham gia đấu thầu các công trình, đề xuất những phơng án khả thi nhất trong
từng thời điểm.
+ Phòng kĩ thuật: Tính toán các công trình, kiểm tra, giám sát chất lợng kĩ
thuật tại công trờng, tính toán khối lợng hoàn thành với đối tác để tổ chức nghiệm thu
và thanh toán quyết toán
+ Các đội sản xuất: Là lực lợng chính của doanh nghiệp. Mỗi đội xây lắp có
một đội trởng phụ trách điều hành chung các công trình đội thi công, chịu trách
nhiệm trớc công ty về mọi mặt: tiền vốn, vật t, lao động, và các yêu cầu khác.
2.1.5. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty.
2.1.5.1. Quy mô hoạt động của Công ty
Công ty TNHH Thuỷ điện Mê Kông II là doanh nghiệp hoạt động với quy mô
khá rộng xây dựng các công trình mà chủ yếu là công trình thuỷ điện ở các tỉnh Tây
Nguyên.
2.1.5.2. Đặc điểm của Công ty.
Là doanh nghiệp xây lắp với loại hình doanh nghiệp TNHH lại hoạt động
trong cơ chế thị trờng nên việc tổ chức và sử dụng vốn (vốn cố định, vốn lu động, vốn
kinh doanh) là rất quan trọng. Công ty đã tích cực chủ động phấn đấu nâng cao tính
hiệu quả trong công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, bảo toàn và phát triển
vốn làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Vì vậy mà công ty đề ra chiến l-
ợc HĐKD của công ty đều đợc hạch toán rõ ràng và phải đặt ra kế hoạch cho từng dự
án. Để nắm bắt tình hình tài chính công ty ta phải thờng xuyên nắm bắt đợc tình hình
doanh thu và lợi nhuận, tình hình tổ chức quản lý sử dụng vốn, công nợ và khả năng
thanh toán.
2.1.5.3. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt đợc trong những năm gần đây.
Qua 10 năm hoạt động giờ đây Công ty đã khẳng định đợc mình là một doanh
nghiệp có chỗ đứng vững chắc hội tụ nhiều yếu tố mạnh về vốn,về tổ chức SXKD,
quản lý lao động và điều hành sản xuất đã giúp cho ng ời lao động có mức lơng cao
hơn đời sống đợc cải thiện hơn và Công ty đóng góp phần thuế thu nhập doanh
nghiệp cho nhà nớc.Điều này đợc thấy rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong 2 năm 2006, 2007 ( Biểu số 1 phụ lục )
19
Qua bảng trên ta thấy công ty làm ăn có hiệu quả hoạt động kinh doanh có lãi
ngày càng tăng so với đồng vốn bỏ ra.Vốn lu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
vốn kinh doanh và tăng nhanh.Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.
2.1.6. Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty.
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ quản
lý công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Tại các đội thi
công không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê các số liệu
ban đầu. Định kỳ,các nhân viên thống kê gửi số liệu lên phòng kế toán tài chính để
phục vụ cho việc hạch toán toàn công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty bao gồm:
+ Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu phòng tài vụ, chịu trách nhiệm toàn bộ
công tác tài chính của Công ty .
+ Kế toán tổng hợp là ngời giúp việc cho kế toán trởng, ghi các tài khoản liên
quan, tổng hợp và báo cáo toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ, trình
cấp phê duyệt.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi sự biến động của tiền: Thu, chi bằng tiền
mặt, các giao dịch với các ngân hàng: Vay, gửi . Cung cấp thông tin cho kế toán tr-
ởng về số d các tài khoản tiền mặt và tiền gửi.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà
cung cấp, các Công ty khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng
+ Kế toán chi phí giá thành: Trên cơ sở các chứng từ gốc của các đội, kế toán
chi phí giá thành tổng hợp, phân loại, phân bổ cho từng hạng mục công trình cụ thể,
để tính giá thành cho đối tợng đó.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ theo 3 chỉ tiêu:
Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại, đồng thời theo dõi tình hình biến động
nguồn vốn kinh doanh.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp
pháp để tiến hành nhập, xuất và ghi sổ.
20
+ Kế toán đội: Tổng hợp toàn bộ hoá đơn chứng từ liên quan đến công trình
định kì gửi lên phòng tài vụ để hoàn thành chứng từ và căn cứ ghi sổ. Theo dõi và
giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vật t, nhân công và các chi phí khác tại công tr-
ờng theo quy định của Công ty.
Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức phòng kế toán.
2.1.7. Những chính sách kế toán Công ty sử dụng.
Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II áp dụng theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trởng BTC. Ngoài ra, doanh nghiệp
còn sử dụng chế độ kế toán chung và thông t hớng dẫn của Nhà nớc:
- Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo: Quý,năm
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp khấu trừ
- Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đờng thẳng
- Hệ thống tài khoản: Căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trởng BTC. Công ty sử dụng tất cả các loại tài khoản đã đợc quy định. Với mỗi
công trình, hạng mục công trình các tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình đó.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.2.1. Nội dung kế toán tiền lơng.
2.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Do hình thức sổ kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chung nên để tính
tiền lơng phải trả cho ngời lao động thì phải căn cứ vào các chứng từ sau:
- Sổ sách lao động.
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Hợp đồng giao khoán.
21
2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lơng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 : Phải trả CNV
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 : Chi phí SXC
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Và mở chi tiết cho các tài khoản đó. Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK liên
quan khác nh : 111, 112, 141
2.2.1.3. Nội dung quỹ tiền lơng.
* Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lơng cho CNV là :
- Tiền lơng tính theo thời gian.
- Lơng khoán
Quy chế trả lơng đợc xây dựng trên cơ sở đảm bảo tiền lơng đợc hởng phù hợp
với trình độ năng lực, mức độ cống hiến của mỗi cá nhân đối với công ty
* Các khoản phụ cấp thanh toán cho công nhân viên
Ngời lao động trong công ty ngoài lơng chính còn đợc hởng các khoản phụ
cấp: Tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp lu động, làm thêm giờ, làm
đêm, tiền ăn ca, độc hại nguy hiểm
- Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp này hiện nay ở công ty quy định là 0.6
tính trên mức lơng tối thiểu ( áp dụng cho các trởng phòng công ty, kế toán trởng )
và 0.4 tính trên lơng tối thiểu ( áp dụng cho các phó phòng công ty, nhân viên quản
lý đội, nhân viên kế toán )
Phụ cấp = Mức lơng x Hệ số phụ cấp
trách nhiệm tối thiểu trách nhiệm
- Phụ cấp lu động, phụ cấp khu vực đợc tính bằng 0,2 * Mức lơng tối thiểu
- Lơng lễ, phép đợc hởng bằng 100% lơng phụ cấp công việc.
- Tiền ăn tra: Công ty quy định là 12000 đ một ngời/1 suất.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng cho từng mức độ công việc cụ thể.
- Ca 3: Cho những ngời làm vào ban đêm.
2.2.1.4. Phơng pháp tính lơng tại Công ty TNHH Thuỷ Điện Mê Kông II.
2.2.1.4.1. Trả lơng theo thời gian.
22
Theo hình thức này sẽ dựa vào thời gian lao động thực tế trong tháng để làm
căn cứ tính lơng cho ngời lao động trong công ty nh: Công nhân viên ở các phòng
ban quản lý doanh nghiệp nh phòng tài chính kế toán, văn phòng
Lơng cơ bản = Mức lơng tối thiểu x Hệ số lơng
Lơng bình = Lơng cơ bản
quân 1 ngày Số ngày làm việc theo quy định
Lơng thời gian = Lơng bình quân 1 ngày x Số ngày công thực tế
BHXH, BHYT = Tổng lơng thực trả x 6% ( BHXH = 5%,BHYT = 1%)
Phụ cấp trách nhiệm = Mức lơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp trách nhiệm
Tiền ăn tra trong tháng = Số ngày công thực tế x 12000
Lơng làm = Hệ số lơng x Mức lơng tối thiểu x Số ngày công
thêm giờ 24 làm thêm
Số ngày làm việc theo quy định hiện nay của công ty là 24 ngày ( nghỉ 4 ngày
chủ nhật và 4 ngày làm nửa ngày thứ 7 = 2 ngày ).
Mức lơng tối thiểu hiện nay công ty áp dụng cho một công nhân viên là
450000/1 tháng.
Ví dụ 1: Lơng tính cho ông Nguyễn Văn Dũng- Kế toán trởng, tháng 4/2007,
làm đợc 23 ngày công, hởng 100% lơng, phụ cấp chức vụ là 0,6 và 5 công làm thêm
giờ.
Mức lơng tối thiểu áp dụng tại công ty là 450000 đồng.
Hệ số lơng của ông Dũng là 5,65
Mức lơng thời gian = 450000 x 5,65 x 23 công = 2.436.563 đ
( 23 ngày công) 24 ngày
Phụ cấp chức vụ = 450000 x 0,6 = 270.000 đ
Phụ cấp thuộc lĩnh lơng ( ăn tra ) = 23 x 12.000 = 276.000 đ
Lơng làm thêm = 5,65 x 450.000 x 5 = 529.687 đ
giờ (5 công ) 24
+ Vậy tổng cộng lơng của ông Nguyễn Văn Dũng nhận đợc trong tháng là:
2.436.563 + 270.000 + 276.000 + 529.687 = 3.512.250 đ
Các khoản khấu trừ nh sau:
BHXH ( 5%) = 2.542.500 x 5% = 127.125 đ
23
BHYT ( 1%) = 2.542.500 x 1% = 25.425 đ
Trong đó tạm ứng kỳ 1 là 1.000.000 đ
+ Số tiền còn lĩnh kỳ 2 là: 3.512.250 (1.000.000 + 127.125 + 25.425 )
= 2.359.700 đ
Ví dụ 2: Tính lơng nhân viên Vũ Thế Tuân ( nhân viên kế toán )
HSL là 4,66 với 22 ngày công, phụ cấp chức vụ 0,4 và 7 công làm thêm giờ
Mức lơng thời gian = 450000 x 4,66 x 22 công = 1.922.250 đ
( 22 ngày công) 24 ngày
Phụ cấp chức vụ = 450000 x 0,4 = 180.000 đ
Phụ cấp thuộc lĩnh lơng ( ăn tra ) = 22 x 12.000 = 264.000 đ
Lơng làm thêm = 4,66 x 450.000 x 7 = 611.625 đ
giờ (7 công ) 24
+ Vậy tổng cộng lơng của nhân viên Vũ thế Tuân nhận đợc trong tháng là:
1.922.250 + 180.000 + 264.000 + 611.625 = 2.977.875 đ
Các khoản khấu trừ nh sau:
BHXH ( 5%) = 2.097.000 x 5% = 104.850 đ
BHYT ( 1%) = 2.097.000 x 1% = 20.970 đ
Trong đó tạm ứng kỳ 1 là 500.000 đ
Số tiền còn lĩnh kỳ 2: 2.977.875 (500.000 + 104.850 + 20.970) = 2.352.055 đ
Các nhân viên khác trong phòng TC-KT và các phòng ban khác tính tơng tự.
Vậy dựa vào bảng thanh toán tiền lơng của phòng tài chính kế toán ( Biểu số 6 )
ta có số liệu nh sau :
Tổng lơng cả phòng: 12.912.875 đ
Tạm ứng : 2.800.000 đ
BHXH + BHYT = 598.590 đ
Do đó số tiền còn lại đợc lĩnh là: 9.514.285 đ
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng cho cả phòng, kế toán tiền lơng sẽ nhập
số liệu vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH và phản ánh khoản tiền lơng phải trả
theo định khoản sau:
Nợ TK 642 ( TC- KT) : 12.912.875 đ
Có TK 334 : 12.912.875 đ
24
Các khoản khấu trừ vào lơng :
Nợ TK 334 : 3.398.590 đ
Có TK 141: 2.800.000 đ
Có TK 338: 598.590 đ
Có TK 3383: 498.825đ
Có TK 3384: 99.765 đ
Khi thanh toán tiền lơng cho CNV phòng TC- KT
Nợ TK 334: 9.514.285 đ
Có TK 111: 9.514.285 đ
( Xem biểu số 4: Bảng chấm công phụ lục )
( Xem biểu số 6: Bảng thanh toán lơng phụ lục)
2.2.1.4.2. Lơng khoán
áp dụng để tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất và tính trả lơng cho
nhân viên quản lý của các tổ, đội thi công.
*Tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, đội xây dựng thực hiện khối lợng công việc
đợc giao, hàng ngày tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp thi công, cuối tháng
cán bộ kỹ thuật cùng đội trởng đội thi công tiến hành nghiệm thu khối lợng công việc
hoàn thành trong tháng và lập Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và biên bản này để xác định tổng mức lơng
mà đội thi công nhận đợc trong tháng:
Cách tính lơng của Công ty theo hình thức lơng khoân nh sau:
Số tiền lơng khoán của = Đơn giá 1 công (tháng)
ì
Số công của
công nhân A công nhân A(tháng)
Ngoài tiền lơng khoán công nhân của công ty còn đợc hởng các khoản trợ cấp
nh: Tiền ăn tra, phụ cấp cho công việc nguy hiểm, độc hại
Ví dụ: Tháng 4/2007, đội thi công số 1 nhận hợp đồng khoán đổ bê tông cốt
thép để phục vụ cho công trình Thủy Điện ĐăkNTeng nh sau:
25
Đơn giá 1 công (tháng) =
Tổng số tiền công của khối lợng giao khoán
Tổng số công(tháng)