Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nói chung và hoàn thiện kế toán huy động vốn nói riêng tại ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.64 KB, 54 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống NH Việt Nam đã đổi mới một cách căn
bản về mơ hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ… Có thể nói hoạt
động của hệ thống NH đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là khi đất nước ta đang trong
q trình thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
Mặc dù nước ta là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
và đa dạng, nguồn lao động dồi dào, song để q trình cơng nghiệp hố - hiện
đại hố thành cơng tiến đến hội nhập với nền kinh tế thế giới thì cần thiết
phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ trong nước, như
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Nguồn vốn trong nước quyết định,
nguồn vốn nước ngoài là quan trọng”. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương phải tận dụng tối đa nguồn vốn trong nước mà chủ yếu được huy động
thông qua hệ thống NH.
Hiện nay nhu cầu vốn của các NH là rất lớn để có thể đáp ứng nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng lên của các khách hàng nhằm mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, triển khai các dự án cũng như cho vay các dự án đầu tư bất
động sản, các dự án thi cơng cơng trình giao thơng, trong khi nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết. Vấn đề đặt ra
là các NH phải làm gì và làm như thế nào để cơng tác kế tốn huy động vốn
đạt hiệu quả cao góp phần thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó
đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và đem lại lợi nhuận cho NH.
Qua thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Học viện ngân hàng cũng
như quá trình thực tập tại ngân hàng AGRIBANK chi nhánh huyện Cao
Phong em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng mà hệ thống NH Việt Nam
nói chung và chi nhánh nói riêng rất quan tâm và tìm mọi biện pháp nhằm


Ngun Th Linh - K33B

1

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

hồn thiện. Do đó trong chun đề tốt nghiệp của mình em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nói chung và hồn thiện kế
tốn huy động vốn nói riêng tại ngân hàng”
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn và kế toán huy động
vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng về huy động vốn và cơng tác kế tốn huy động
vốn tại Ngân hàng AGRIBANK .
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hồn thiện kế
tốn huy động vốn tại Ngân hàng AGRIBANK .
Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời
gian và kiến thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên cứu thực tế
khơng nhiều, kinh nghiệm và trình độ chun mơn cịn hạn chế, hơn nữa đề
tài là một vấn đề khá rộng nên bài viết khó tránh khỏi những khiếm khuyết.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng như ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ tại AGRIBANK để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Cao Phong, ngày 30 tháng 7 năm 2010
SINH VIÊN THỰC TẬP

Nguyễn Thùy linh


NguyÔn Thuú Linh - K33B

2

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ TOÁN
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM .
1.1.1. Vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động và tạo
lập được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sinh lời của mình.
Vốn của NHTM có những vai trị quan trọng. Ðó là phịng chống những
rủi ro thanh khoản. Nếu vốn lớn nó quy định dự trữ sơ cấp (TM, TGNH
khác), dự trữ thứ cấp (tín phiếu, trái phiếu) giúp tăng khả năng vay vốn của
các NHTM khác. Và khi vốn càng lớn càng được sự hỗ trợ của cơ quan quản
lý của NHNN, ...
Vốn của NHTM mang tính sinh lợi. Vốn càng lớn thì càng thuận lợi
trong cơng việc đầu tư đó là hiệu quả kinh tế nhờ quy mơ. Quy mơ lớn thì chi
phí giảm và làm cho lợi nhuận tăng lên đồng thời có thể mở rộng chi nhánh ở
nhiều nơi, tránh được rủi ro chu kỳ kinh tế. Ngân hàng nào có vốn lớn có thể
đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật.
Ngồi những vai trị quan trọng trên vốn của ngân hàng còn quyết định
đến khả năng cạnh tranh của NHTM. nó ảnh hưởng đến chi phí, khi vốn
nhiều thì ngân hàng có thể cho vay nhiều làm cho chi phí giảm dẫn đến lãi

suất giảm, ngân hàng có thể phát triển đa dạng những hình thức cho vay nên
có thể giảm rủi ro. Chất lượng dịch vụ của mỗi ngân hàng cũng phụ thuộc rất
nhiều vào vốn của ngân hàng đó.
Vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: vốn huy động; vốn uỷ
thác; nguồn vốn chủ s hu.

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

3

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:
Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập được nhưng thuộc sở hữu của NHTM. Vốn tự có gồm có những
thành phần sau:
- Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp
-

Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng .

- Các quỹ dự trữ hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính,...)
-

Các khoản nợ được coi như vốn.


Vốn tự có là tấm đệm tự vệ cho ngân hàng. Ngân hàng trung ương quy
định mức vốn tự có cho NHTM lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tái sản có rủi
ro quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng
giới hạn vốn chủ sở hữu được xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi
tiền. Nó đảm bảo thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, khi
ngân hàng tổn thất tín dụng phải khấu trừ từ vốn tự có. Ngồi việc làm nền
tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi tiền vốn tự có cịn có chức
năng điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh sinh lời của ngân hàng. Dựa trên
mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt
động cho ngân hàng ví dụ như NHTM chỉ có thể cho vay lớn nhất đối với
một khách hàng khơng q 15% vốn tự có của ngân hàng, nếu cho vay quá sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động của tồn ngân hàng. Vốn tự có tạo niềm tin với
những người gửi tiền và cho ngân hàng vay (tính tương hợp của vốn ), nó tạo
điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các tái sản để tạo ra lợi nhuận, đầu tư vào
tài sản cố định với điều kiện : tổng tài sản cố định nhỏ hơn hoặc bằng 50%
vốn tự có.
1.1.3. Vốn huy động và vai trị của nó đối với Ngân hàng thương mại.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại.
Nó giữ một vai trị quan trọng trong q trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.

NguyÔn Thuú Linh - K33B

4

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Ðây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá
nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn
từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát hành các giấy tờ có giá và được dùng làm
vốn để kinh doanh.
Vai trị đầu tiên của vốn huy động là nó quyết định quy mơ hoạt động và
quy mơ tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn
thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn,
phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong
khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước và nước ngồi
thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong
cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ khơng có
phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh tốn và đảm bảo
uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Ðể tồn tại và ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động, địi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị
trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng
sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân
hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời nó tạo
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân
hàng trên thị trường.
1.1.4.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có quyền rút ra bất cứ lúc nào
và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó.

Ngun Th Linh - K33B


5

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Khoản tiền này ngân hàng khơng chủ động sử dụng và ngân hàng phải
dự trữ một số tiền nhất định để đảm bảo thanh toán ngay khi khách hàng có
nhu cầu.
* Tiền gửi thanh tốn :
Ðây là khoản tiền khách hàng gửi vào để thực hiện các dịch vụ thanh
tốn qua ngân hàng và họ có thể rút ra bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ
thanh toán hoặc séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi,...nhưng ngân hàng vẫn có
thể tận dụng nguồn vốn này do có sự chênh lệch từ số rút ra và số gửi vào.
* Tiền gửi có kỳ hạn :
Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng trong đó có sự thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Khách hàng được phép
rút tiền trước hạn.
Ðây là khoản tiền mang tính ổn định cao do đó ngân hàng có thể chủ
động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích của mình. Cũng chính vì thế mà lãi
suất của loại tiền gửi này cao hơn lãi suất của loại tiền gửi khơng kỳ hạn.
Có nhiều kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, loại thời hạn từ 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng...
* Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi.
Xét về bản chất, tài khoản gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá
nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt
để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất giữ vàng, hàng hố.

Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: là khoản tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào, song không được sử dụng
- Các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này
khơng lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các NHTM
thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toỏn.

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

6

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi khơng kỳ
hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt nam, các NHTM Việt
nam thường huy động vốn tiết kiệm có thời hạn phong phú từ 3 tháng đến 1
năm.
1.1.4.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà NHTM dùng để huy động vốn thực chất là các giấy tờ
nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác
nhận quyền đòi nợ quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một
mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao,nhằm giải quyết các khoản vốn
thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút . Ngân hàng thường sử dụng
các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:
* Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc lẫn lãi ) của ngân hàng

phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu, các
NHTM chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương, của các cơ quan quản lý
trên thị trường chứng khốn và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi :
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. Người
sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến
hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
* Phát hành kỳ phiếu:
Ðây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1 năm ). Nó có đặc điểm
giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó
được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn
1.2.1 .khái niệm và vai trị của kế tốn huy ng vn:
1.2.1.1. Khỏi nim:

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

7

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Kế tốn huy động vốn là việc thu thập, ghi chép, xử lý phản ánh một
cách đầy đủ, chính xác các khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Trên cơ
sở đó cung cấp các thơng tin phục vụ lãnh đạo chỉ đạo về nguồn vốn đầu vào,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu ra.
1.2.1.2. Vai trị của kế tốn huy động vốn:
Kế toán huy động vốn là một bộ phận cấu thành trong hệ thơng kế tốn

Ngân hàng, vì vậy nó cũng phát huy đầy đủ vai trị của Kế tốn Ngân hàng
nói chung đồng thời phát huy được vai trị trong việc phục vụ lãnh đạo điều
hành hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thể hiện:
Thứ nhất: Kế toán huy động vốn cung cấp thông tin liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng phục vụ quá trình quản trị điều hành
các hoạt động quản trị nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của
Ngân hàng.
Thứ hai: Kế toán huy động vốn kết hợp với các nghiệp vụ khác sẽ cho
thấy sự vận động của lượng tiền mà Ngân hàng huy động được, từ đó giúp
nhà quản trị quản lý chặt chẽ tài sản Nợ, tài sản Có của mình tránh sự thiếu
hụt về vốn và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn.
Thứ ba: Kế toán huy động vốn tạo điêu kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh
tế tiết kiệm và tích lũy vốn để luân chuyển vốn tới nơi có nhu cầu cần thiế.
Trên cơ sở đó để phát triển sản suất kinh doanh và lưu thơng hàng hóa.
1.2.2. Kế tốn các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM.
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn
TK kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế .
Các TK phản ảnh nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 (các
khoản phải trả ) trong hệ thống TK của tổ chức tín dụng .
TK 42 – TK tiền gửi của khách hàng
TK 421 – 422 : TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại t

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

8

Khoa Ngân hàng



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+ 4211 – 4221 : TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
+ 4212 – 4222 : TK tiền gửi có kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
+ 4213 – 4223 :TK tiền gửi vốn chuyên dùng băng VND hoặc ngoại tệ
TK 423 – 424 :TK tiền gửi tiết kiệm bằng VND hoặc ngoại tệ
+ TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
+ 4232 – 4242 : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại
tệ
+ 4238 – 4248 : TK tiền gửi tiết kiệm khác bằng VND hoặc ngoại tệ
Kết cấu TK 421:
Bên Có ghi : Số tiền khách hàng gửi vào
Bên Nợ ghi : Số tiền khách hàng rút ra
Số dư có : Phản ảnh số tiền khách hàng đang gửi tại NH
Hạch toán chi tiết :
- Đối với TK tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi vốn chuyên dùng mở
TK chi

tiết theo từng người gửi tiền .

- Đối với TK tiền gửi có kỳ hạn mở chi tiết theo từng món tiền gửi của
khách hàng .
Kết cấu: TK 423
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng lấy ra
Số dư có: Phản ánh số tiền của khách hàng đang gửi tại ngân hàng
Hạch toán chi tiết:
Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng gửi tiền (sổ tiết kiệm)
Riêng tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: mở tài khoản chi tiết theo
từng món tiền gửi của khách hàng. Ngoài sổ tiết kiệm các ngân hàng

mở thêm các sổ kế toán chung gian để hạch toán theo dõi sổ tiền gửi
tiết kiệm ở từng quỹ tiết kiệm dùng làm cơ sở kiểm soát đối chiếu vi

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

9

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

sao kê số dư, các sổ tiết kiệm và lập bảng cân đối tài khoản kế toán
ngày tháng năm.
TK 43 –TKTCTD phát hành giấy tờ có giá
TK 431 -434 : TK mệnh giá giấy tờ có giá bằng VND hoặc ngoại tệ
Kết cấu :
Bên Có ghi : Gía trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá
Bên Nợ ghi : Thanh tốn giấy tờ có giá khi đáo hạn
Số dư Có : Phản ảnh giá trị giấy tờ có giá đã phát hành theo mệnh giá
cuối kỳ .
Hạch toán chi tiết : Mở TK chi tiết theo thời hạn giấy tờ có giá
TK 432 -435 : TK chiết khấu giấy tờ có giá bằng VND hoặc ngoại tệ
Các tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh
khi tổ chức tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá, có chiết
khấu và việc phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu :
Bên Nợ ghi : Chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ
Bên Có ghi : Phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trong kỳ
Số dư nợ : Phản ảnh chiết khấu giấy tờ có giá chưa phân bổ cuối kỳ

Hạch toán chi tiết : Mở TK chi tiết theo thời hạn phát hành giấy tờ có
giá
TK 433 – 436 : TK phụ trội giấy tờ có giá bằng VND hoặc ngoại tệ
Các tài khoản này dùng để phản ánh phụ trội khấu giấy tờ có giá phát
sinh khi tổ chức tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá,
có phụ trội và việc phân bổ phụ trội giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu :
Bên Có ghi : Phụ trội giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ
Bên Nợ ghi : Phân bổ phụ trội giấy tờ có giá trong kỳ
Số dư Có : Phản ảnh phụ trội giấy tờ có giá chưa phân bổ cuối k

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

10

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Hạch tốn chi tiết : Mở TK chi tiết theo thời hạn phát hành giấy tờ có
giá .
TK 49 – TK lãi phải trả
+ 491 : TK lãi phải trả cho tiền gửi
+ 492 : TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
+ 493 : TK lãi phải trả cho tiền vay
Những TK này dùng để phản ảnh số lãi dồn tích (theo nguyên tắc cơ
sở dồn tích ) tính trên số tiền gửi , các giấy tờ có giá mà NH đã huy
động .
Kết cấu :

Bên Có ghi : Số tiền lãi phải trả dồn tích
Bên Nợ ghi : Số tiền lãi NH đã trả khách hàng
Số dư Có : Phản ảnh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh tốn
Hạch tốn chi tiết : Mở TK chi tiết theo từng khoản tiền gửi .
TK 388 –TK chi phí chờ phân bổ
TK này dùng để phản ảnh chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết qủa của hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán ,
định kỳ phân bổ vào chi phí của các kỳ kế tốn phù hợp với quy định
của chuẩn mực kế toán .
Kết cấu :
Bên Nợ ghi : Chi phí chờ phân bổ trả trước phát sinh trong kỳ
Bên Có ghi : Chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí trong kỳ
Số dư nợ : Phản ảnh các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ
Hạch toán chi stiết : Mở TK chi tiết theo từng khoản chi trả trước
TK 80 – chi phí hoạt động tín dụng
+ 801 : TK trả lãi tiền gửi
+ 802 : TK trả lãi tiền vay
+ 803 : TK trả lãi phát hành giấy tờ cú giỏ

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

11

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Kết cấu :
Bên Nợ ghi : Các khoản chi về huy động vốn trong kỳ

Bên Có ghi : - Số tiền thu giảm chi trong năm
- Chuyển số dư nợ cuối năm vào TK lợi nhuận năm nay khi quyết toán
Số dư Nợ : Phản ảnh các khoản chi về huy động vốn trong năm .
TK khác có liên quan
+ 5111 -5112 -5191 :TK thanh tốn vốn giữa các NH
+ 1011 -1031 :TK tiền mặt bằng VND hoặc bằng ngoại tệ
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn
Chứng từ kế toán là giấy tờ , vật mang tin (thẻ thanh toán , băng đĩa ,
đĩa từ …)chứng minh những nghiệp vụ kinh tế , tài chính đã phát sinh và thực
sự hồn thành , làm căn cứ để ghi sổ kế toán
Chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động vốn khá phong phú . Ngồi
chứng từ giấy cịn sử dụng chứng từ điện tử . Một số loại chứng từ sử dụng
phổ biến là :
- Chứng từ tiền mặt :giấy nộp tiền , giấy lĩnh tiền mặt …
- Chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt : séc chuyển khoản , séc
bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu …
- Chứng từ điền tử : uỷ nhiệm chi điện tử , uỷ nhiệm thu điên tử , thẻ thanh
toán......
- Các loại kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
- Các loại hợp đồng tín dụng đi vay và nhận vốn.
Các loại chứng từ có liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền từ TK của
khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao , khơng sử dụng lẩn lộn các
chứng từ . Trên các chứng từ phải có đầy đủ chữ kí của khách hàng v NH

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

12

Khoa Ngân hàng



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

theo chế độ chứng từ của NH . Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo
quản chứng từ có giá như các loại séc , các loại giất tờ có giá , các loại thẻ tiết
kiệm .
1.2.2.3. Nội dung của kế tốn các hình thức huy động vốn chủ yếu của
NHTM
* Kế toán tiền gửi
a) tiền gửi khơng kì hạn
TK tiền gửi khơng kỳ hạn mang tính chất là TK tiền gửi thanh tốn ,
tiền gửi để giao dịch , vì vậy quá trình mở và sử dụng TK này phải tuân thủ
quy định về chế độ mở và sử dụng TK : các nguyên tắc , thủ tục …
* Kế toán nhận tiền gửi
Khách hàng có thể nộp tiền vào TK bằng hai cách là nộp bằng tiền mặt và
nộp bằng chuyển khoản . Kế toán căn cứ giấy nộp tiền và số tiền mặt thực tế đã nộp
hạch tốn
Nợ : TK thích hợp
Có : TK tiền gửi thanh toán của khách hàng
* Kế tốn chi trả tiền gửi thanh tốn
Khách hàng có thể rút tiền mặt , phát hành séc thanh toán , hoặc các
cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác để chi trả tiền ra từ TK này .
Khi nhận được chứng từ rút tiền của khách hàng , sau khi kiểm soát kế
toán hạch toán :
Nợ : TK tiền gửi thanh tốn
Có : TK thích hợp
* Kế tốn trả lãi tiền gửi thanh tốn
Cơng thức tính lãi :
Số lãi trong tháng =(Tổng tích số tính lãi trong tháng *Lãi thỏng)/30

ngy

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

13

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Trong đó :
Tổng tích số tính lãi

= Số dư có TK tiền

* Số ngày dư có thực tế

trong tháng
gửi thanh tốn
trong tháng
- Cuối tháng kế tốn tính số lãi phải trả và nhập gốc cho khách hàng , hạch
tốn :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK tiền gửi thanh toán
* Tất toán tài khoản
Khi khách hàng đến rút tiền , kế toán hạch toán :
Nợ :TK tiền gửi có kỳ hạn
Có : TK thích hợp
b) Kế tốn tiền gửi có kỳ hạn

* Kế tốn nhận tiền gửi
Khi khách hàng đến gửi tiền, kế toán hạch tốn:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK tiền gửi có kỳ hạn
* Kế tốn chi trả tiền gửi có kỳ hạn
Cơng thức tính lãi :
Tiền lãi = Số tiền gửi vào * Lãi suất tiền gửi /tháng * Số tháng gửi
- Hàng tháng kế tốn tính số lãi dự trả cho khách hàng , hàch toán :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK lãi cộng dồn dự trả
- Khi khách hàng đến lĩnh lãi theo định kỳ , kế toán hạch toán :
Nợ :TK lãi cộng dồn dự trả
Có : TK thích hợp
- Khi đáo hạn khách hàng đến rút gốc và lãi :

NguyÔn Thuú Linh - K33B

14

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nợ: TK tiền gửi có kỳ hạn : Số tiền gốc
Nợ: TK lãi cộng dồn dự trả : Số lãi đã dồn tích
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi : Số lãi cịn lại
Có: TK thích hợp

: Tổng số lãi và gốc


- Nếu khách hàng rút tiền trước hạn, NH sẽ tính lại số lãi theo mức lãi
suất mà khách hàng thực tế được hưởng theo quy định của NH . Số lãi dồn
tích đã hạch toán nếu cao hơn sẽ phải thu để giảm chi.
c) Kế toán tiền gửi tiết kiệm
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
- Kế tốn nhận tiền gửi
Khi khách hàng đến gửi tiền , kế toán hạch toán :
Nợ : TK thích hợp
Có : TK tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
- Kế tốn chi trả tiền gửi tiết kiệm
Khách hàng có thể đến rút tiền bất cứ lúc nào , khi khách hàng đến NH
rút tiền , kế toán hạch toán :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
Có : TK thích hợp
- Kế tốn chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm
Lãi được tính theo phương pháp tích số và lãi được nhập gốc hàng
tháng , cơng thức tính lãi giống như tiền gửi thanh toán .
Cuối tháng kế toán tiến hành nhập lãi vào gốc cho khách hàng , hạch
toán :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
- Đóng sổ , tất tốn tài khoản
Trường hợp khách hàng rút hết tiền trong thẻ tiết kiệm , tức là xin tất
toán , kế toán phải thu lại thẻ để lưu cùng phiếu lưu , hàch toán :

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

15


Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
Có : TK thích hợp
* Kế tốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Kế tốn nhận tiền gửi tiết kiệm
Sau khi khách hàng làm thủ tục nộp tiền , kế tốn hạch tốn :
Nợ : TK thích hợp
Có : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Kế toán chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm
+ Hàng tháng , kế tốn tính số lãi dự trả cho khách hàng , hạch toán :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK lãi cộng dồn dự trả
+ Khi khách hàng đến rút lãi :
Nợ : TK lãi phải trả cho tiền gửi
Có : - TK tiền mặt ( nếu khách hàng đến lĩnh lãi theo định kỳ )
- TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ( nếu khách hàng không
đến lĩnh )
+ Trường hợp khách hàng yêu cầu rút tiền trước hạn , kế toán hạch
toán:
- Thối chi số lãi đã tính cộng dồn dự trả :
Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả
Có : TK chi trả lãi tiền gửi
-Tính số lãi thực khách hàng được hưởng và chi trả cho khách
hàng :
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi
Có : TK thích hợp

Trả gốc :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Có : TK thớch hp

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

16

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Kế tốn chi trả tiền gửi tiết kiệm :
Khi khách hàng đến NH rút tiền , kế toán hạch toán :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Có : TK thích hợp
* Kế tốn phát hành giấy tờ có giá:
a. Kế tốn phát hành giấy tờ có giá trả lãi sau
Theo phương thức này , khi NH phát hành GTCG , khách hàng phải trả
tiền mua GTCG theo mệnh giá . Khi đáo hạn , khách hàng sẽ nhận
được :
Số tiền = Mệnh giá GTCG + Tiền lãi nắm giữ GTCG
- Khi phát hành
+ Ngang giá :
Nợ : TK thích hợp

: mệnh gía

Có : TK mềnh giá GTCG: mệnh giá

+ Chiết khấu :
Nợ : TK thích hợp

: giá bán

Nợ : TK chiết khấu GTCG : mệnh giá - giá bán
Có : TK mệnh giá GTCG

: mệnh giá

+ Phụ trội :
Nợ : TK thích hợp : giá bán
Có : TK phụ trội GTCG : giá bán – mệnh giá
Có : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
- Hạch toán tiền lãi
Hàng tháng kế toán phải tính lãi để hạch tóan vào tiền lãi phải trả và
phân bổ chi phí lãi tháng .
+ Ngang giá :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG
Có : TK lãi phải trả về phát hành GTCG

NguyÔn Thuú Linh - K33B

17

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


+ Chiết khấu :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG : số chiết khấu phân bổ
Có : TK chiết khấu GTCG

: số chiết khấu phân bổ

+ Phụ trội :
Nợ : TK phụ trội GTCG

: số phụ trội phân bổ

Có : TK trả lãi phát hành GTCG : số phụ trội phân bổ
- Thanh toán GTCG :
Đến hạn khi khách hàng đến thanh toán , tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng , kế toán làm thủ tục thu lại GTCG đã phát hành và hạch toán :
Nợ : TK mệnh giá GTCG
Nợ : TK lãi phải trả về phát hành GTCG
Có : TK thích hợp
b. Kế tốn phát hành GTCG trả lãi trước
- Khi phát hành
+ Ngang gía :
Nợ : TK chi phí chờ phân bổ : lãi
Nợ : TK thích hợp

: mệnh giá -lãi

Có : TK mệnh giá GTCG

: mệnh giá


+ Chiết khấu :
Nợ : TK thích hợp

: mệnh giá -số chiết khấu – lãi

Nợ : TK chiết khấu GTCG

: số chiết khấu

Nợ : TK chi phí chờ phân bổ : lãi
Có : TK mệnh giá GTCG

: mệnh giá

+ Phụ trội :
Nợ : TK thích hợp

: mệnh giá +phụ trội – lãi

Nợ : TK chi phí chờ phân bổ : lãi
Có : TK phụ trội GTCG

: số phụ trội

Có : TK mệnh giá GTCG

: mệnh giá

Ngun Thuỳ Linh - K33B


18

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Hạch tóan lãi
+ Ngang giá :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG
Có : TK chi phí chờ phân bổ
+ Chiết khấu :
Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG : lãi phân bổ +số chiết khấu
phân bổ
Có : TK chiết khấu GTCG

: số chiết khấu phân bổ

Có : TK chi phí chờ phân bổ

: lãi phân bổ

+ Phụ trội :
- Phân bổ phụ trội :
Nợ : TK phụ trội GTCG

: số phụ trội phân bổ

Có : TK trả lãi phát hành GTCG :số phụ trội phân bổ
- Phân bổ tiền lãi :

Nợ : TK trả lãi phát hành GTCG : số lãi phân bổ
Có : TK chi phí chờ phân bổ

: số lãi phân bổ

- Thanh toán GTCG
Khi đáo hạn , khách hàng yêu cầu thanh toán GTCG , kế toán hạch toán
:
Nợ : TK mệnh giá GTCG : mệnh giá
Có : TK thích hợp

: mệnh giá

1.3. Hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kế toán huy động vốn
Bao gồm:
- Kết quả kinh doanh .

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

19

Khoa Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Số lượng khách hàng mở tài khoản.
- Doanh số thanh toán qua ngân hàng (thanh toán bù trừ, thanh toán qua

ngân hàng nhà nước, thanh toán điện tử liên ngân hàng)
- Mức độ thanh toán tiền mặt trong lưu thơng.
Trong q trình phân tích cần xem xét một cách tổng hợp phân tích phải
gắn liền với trạng thái cụ thể .Từ đó cho thấy tình hình tài chính của ngân
hàng một cách chính xác .Đồng thời xác minh được những khó khăn và thuận
lợi để khắc phục và phát huy nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
- Trình độ của kế tốn viên:Khi các nghiệp vụ phát sinh, các giao dịch
viên cần hướng dẫn khách hàng lập các giấy tờ, thủ tục cần thiết để q trình
xử lý nhanh chóng, chính xác, và hạch tốn theo thành phần kế toán mầ Ngân
hàng áp dụng. Các nghiệp vụ phải được phản ánh một cách đầy đủ tránh sự
nhầm lẫn thiếu sót làm mất cân đối gây khó khăn trong quấ trình đơi chiếu
tìm ngun nhân.
- Quy trình giao dịch
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kế toán huy động
vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như: huy động qua nguồn tiền gửi, đi vay và từ các
nguồn khác ..... Vì thế hoạt động kế tốn huy động vốn có hiệu quả hay
khơng sẽ phụ thuộc vào khả năng linh hoạt của từng ngân hàng trong việc
điều tiết các hình thức huy động vốn sao cho phù hợp với môi trường cạnh
tranh cũng như cung cầu của khách hàng nhằm mục đích mang lại hiệu quả
cao nhất trong công tác huy động vốn cũng như sử dụng vốn huy động. Điều
đó địi hỏi ngân hàng phải nắm vững được các đặc điểm cũng như những yếu
tố ảnh hưởng chính tới những hình thức huy động từ đó đưa ra những giải
pháp thích hợp nhất cho mỗi hình thức huy động vốn như:Nguồn tiền gửi,
nguồn đi vay, cỏc ngun khỏc.

Nguyễn Thuỳ Linh - K33B

20


Khoa Ngân hàng



×